Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại công ty cổ phần du lịch và thương mại hàng không- Airseco

Là một sinh viên kiến tập, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế ,em xin có vài ý kiến đóng góp nhằm làm hoàn thiện công tác hạch toán của Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại Hàng không_Airsoce, và chủ yếu ở đây là hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả : - Đối với các khoản chi phí trực tiếp của từng hoạt động kinh doanh,Công ty không nên hạch toán hết vào chi phí bán hàng.Công ty nên chi tiết từng khoản mục để từ đó xác định tỷ lệ của từng loại chi phí và áp dụng phương pháp hạch toán chi phí kinh doanh cho phù hợp. Tại Công ty,sản phẩm của công ty chủ yếu là những sản phẩm dịch vụ mang tính chất đơn thuần nên các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ hầu như không có chi phí nguyên vật liêu.Tuy nhiên các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ cũng cần được phản ánh đúng trên TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” và TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Sau đó, tổng hợp trên TK 154 “Chi phí kinh doanh dở dang”; cuối kỳ xác định giá vốn trên TK 632 “Giá vống hàng bán” để kết chuyển sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Các tài khoản 622, 627, 154, 632 đều được chi tiết cho từng loại hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Công việc hạch toán chi tiết cho từng đối tượng hoạt động của Công ty vẫn được thực hiện từ đầu đến cuối, từ quá trình tập hợp chi phí ,quá trình hạch toán doanh thu và xác định kết quả cho từng đối tượng cụ thể. - Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ : Trong quá trình tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty hiện nay là chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành.Đối với chi phí có liên quan đến bộ phân bán hàng như chi phí quảng cáo hội họp, chi phí hội chợ.công ty không nên hạch toán vào TK 642 mà nên hạch toán vào 641 “Chi phí bán hàng”.

doc57 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác hạch toán kế toán tổng hợp tại công ty cổ phần du lịch và thương mại hàng không- Airseco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 635 : chênh lệch tỷ giá xuất quỹ > giá bán thực tế. Có TK 1112,1122 : tỷ giá xuất quỹ. Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá xuất quỹ < giá bán thực tế. + Khách hàng trả nợ bằng ngoại tệ : Căn cứ vào lượng ngoại tệ thu vào , kế toán ghi bên Nợ TK 007 Tại thời điểm khách hàng trả nợ, kế toán ghi : Nợ TK 1112,1122 : tỷ giá thực tế hiện hành. Nợ TK 635 hoặc Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá. Có TK 131 : tỷ giá lúc nhận nợ hoặc cuối năm trước. + Mua sắm TSCĐ, dịch vụ trả ngay bằng ngoại tệ: Căn cứ lượng ngoại tệ chi ra , kế toán ghi vào bên Có TK 007. Dựa vào tỷ giá thực tế hiện hành và tỷ giá thực tế xuất quỹ . kế toán ghi: Nợ TK 211, 641 : tỷ giá thực tế hiện hành. Nợ TK 133 : thuế VAT đầu vào ( tỷ giá thực tế hiện hành) Nợ TK 635 hoặc TK 515 : chênh lệch tỷ giá Có TK 1112, 1122 : tỷ giá xuất quỹ. + Trả nợ bằng ngoại tệ : Căn cứ lượng ngoại tệ chi ra , kế toán ghi vào bên Có TK 007. Tại thời điểm trả nợ : Nợ TK 331 : tỷ giá thực tế lúc ghi nhận nợ Nợ TK 635 hoặc Có TK 515 : chênh lệch tỷ giá. Có TK 1112, 1122 : tỷ giá xuất quỹ. + Ở thời điểm cuối năm tài chính, Công ty phải đánh giá lại các khoản mục tiện tệ , phải thu , phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm cuối năm tài chính. Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 1112, 1122, 131,311,331 Có TK 413 : chênh lệch tỷ giá hối đoái Nếu lỗ bút toán ngược lại. + Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính. Nếu lãi, kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính : Nợ TK 413 (4131) : chênh lệch tỷ giá hối đoái. Có TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính. Nếu lỗ, kết chuyển vào chi phí tài chính : Nợ TK 635 : chi phí tài chính. Có TK 4131 : chênh lệch tỷ giá hối đoái. 3.Kế toán công nợ. 3.1.Hạch toán thanh toán với người bán. Để hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán , kế toán công ty sử dụng tài khoản 331 (chi tiết cho từng đối tượng ). + Ứng trước cho nhà cung cấp, kế toán ghi : Nợ TK 331 : Số tiền ứng trước. Có TK 111, 112 + Mua TSCĐ, dịch vụ, căn cứ vào chứng từ (hóa đơn, biên bản giáo nhận ..),kế toán ghi: Nợ Tk 211 : TSCĐ mua về sử dụng ngay Nợ TK 241 : TSCĐ mua về chưa sử dụng ngay phải thông qua lắp đặt Nợ TK 641 : dịch vụ mua về phục vụ ngay cho hoạt động kinh doanh. Nợ TK 133 : Thuế VAT đầu vào được khấu trừ. Có TK 331 : Phải trả nhà cung cấp. + Khi trả nợ cho người bán ,kế toán ghi : Nợ TK 331 : Số nợ đã trả. Có TK 111, 112. + Khi được nhà cung cấp chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá và chấp nhận giảm nợ , kế toán ghi : Nợ TK 331 Có TK 133 : Giảm thuế được khấu trừ (nếu có) Có TK 515 : chiết khấu thanh toán được hưởng. + Khi nợ phải trả nhà cung cấp không có ai đòi , kế toán ghi tăng thu nhập khác : Nợ TK 331 : xóa nợ Có TK 711 : Thu nhập khác. Đối với các khoản phải trả nhà cung cấp có gốc ngoại tệ thì vừa phải theo dõi bằng đơn vị nguyên tệ, vừa phải quy đổi thành VND theo tỷ giá hối đoái thích hợp và thực hiện điều chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo kế toán năm. Đơn vị: Công ty CP DL&TM hàng không Địa chỉ :191 Bà Triệu- Hà Nội. Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tài khoản : 331 Đối tượng : Khách sạn Melia- Hà Nội. Loại tiền : VND NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Thời hạn chiết khấu Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 5 Số dư đầu kỳ 15.000.000 18/11/07 26 17/11 Chi phí dịch vụ phòng 641 133 4.000.000 400.000 19/11/07 27 18/11 Chi phí ăn 641 133 800.000 80.000 19/11/07 28 18/11 Trả tiền 111 3.000.000 20/11/07 29 20/11 Chi phí hội nghị 642 133 11.000.000 1.100.000 29/11 30 28/11 Trả tiền 111 10.000.000 Cộng 13.000.000 25.300.000 27.300.000 Sổ này có : trang, đánh số từ 01 đến trang ngày 30 tháng 09 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( ký, ho tên) ( ký , họ tên) Bảng tổng hợp chi tiết TK : 331- Phải trả người bán Từ ngày 01/09/2007 đến ngày 30/09/2007 Đơn vị tính :VND Mã NCC Tên Dư đầu kỳ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có 12601 Công ty du lịch Hà nội 5.670.000 10.000.000 4.330.000 12603 Khách sạn Melia 15.000.000 13.000.000 25.300.000 27.300.000 12903 Khách sạn Hạ long 10.000.000 5.500.000 4.500.000 … … … … … … … … Cộng 1.409.000.000 1.690.900.000 6.120.000.000 7.200.980.000 362.000.000 1.000.880.000 Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Số hiệu : 68 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) Phải trả khách sạn Melia 641 133 331 331 4.000.000 400.000 Chi phí hội nghị 642 133 331 331 11.000.000 1.100.000 Phải trả công ty du lịch Hà nôi 641 133 331 331 4.330.000 433.000 …. ….. Tổng cộng 7.200.980.000 Kèm theo : bộ chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng Sổ cái Năm 2007 Tên Tk : PT NCC Số hiệu : 331 NT ghi sổ CTGS Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 1.409.000.000 1.690.900.000 30/09 68 30/09 Phải trả khách sạn Melia 641 133 4.000.000 400.000 30/09 30/09 Chi phí hội nghị 642 133 11.000.000 1.100.000 30/09 30/09 Phải trả công ty du lịch Hà nôi 641 133 4.330.000 433.000 … … … … … Cộng số phát sinh tháng 6.120.000.000 7.200.980.000 Số dư cuối tháng 362.000.000 1.000.880.000 3.2. Hạch toán thanh toán với khách hàng. Để hạch toán nghiệp vụ thanh toán với khách hàng , kế toán sử dụng tài khoản 131 “ Phải thu của khách hàng”. + Khách hàng ứng trước , kế toán ghi : Nợ TK 111,112 : số tiền khách hàng ứng trước. Có TK 131 : phải thu khách hàng. + Khi cung cấp chịu dịch vụ cho khách hàng, căn cứ hóa đơn bán hàng cung cấp dịch vụ , kế toán ghi : Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng. Có TK 5113 (51131, 51132, 51133, 51134 ) : doanh thu cung cấp dịch vụ Có TK 3331 : Thuế VAT đầu ra. + Khi thanh lý nhượng bán TS C Đ, chưa thu tiền, kế toán ghi : Nợ TK 131 ; phỉa thu khách hàng Có TK 711 : thu nhập khác. Có TK 3331 : thuế VAT đầu ra. + Khi chấp nhận chiết khấu thanh toán cho khách hàng : Nợ TK 635 Có TK 131 + Khi khách hàng trả nợ, kế toán ghi : Nợ TK 111,112 : thu tiền nợ Có TK 131 : phải thu khách hàng. Đối với các khoản phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ thì vừa phải theo dõi bằng đơn vị nguyên tệ, vừa phải quy đổi thành VND theo tỷ giá hối đoái thích hợp và thực hiện điều chỉnh tỷ giá khi lập báo cáo kế toán năm. Đơn vị: Công ty CP DL&TM hàng không Địa chỉ :191 Bà Triệu- Hà Nội. Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng Tài khoản : 131 Đối tượng : Đoàn du lịch Hạ Long. Loại tiền : VND NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Thời hạn chiết khấu Số phát sinh Số dư SH NT Nợ Có Nợ Có A B C D E 1 2 3 4 5 Số dư đầu kỳ 0 15/11/07 09 14/11 Doanh thu dịch vụ tham quan 51131 3331 40.000.000 400.000 16/11/07 10 15/05 Doanh thu dịch vụ vận chuyển 51132 3331 5.890.000 589.000 19/11/07 11 18/11 Trả tiền 111 45.000.000 29/11 12 28/11 Trả tiền 111 1.479.000 Cộng 46.479.000 46.479.000 Sổ này có : trang, đánh số từ 01 đến trang ngày 30 tháng 09 năm 2007 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( ký, ho tên) ( ký , họ tên) Bảng tổng hợp chi tiết TK : 131- Phải thu khách hàng Từ ngày 01/09/2007 đến ngày 30/09/2007 Đơn vị tính :VND Mã NCC Tên Dư đầu kỳ Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có 12601 Công ty du lịch Hà nội 10.900.000 40.760.000 50.000.000 12603 Khách sạn Melia 15.000.900 24.700.000 9.000.000 700.000 12903 Đoàn du lịch Hạ long 46.479.000 46.479.000 … … … … … … … … Cộng 2.900.780.000 800.463.000 8.110.800.000 8.500.899.000 809.539.000 900.679.000 Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 09 năm 2007 Số hiệu : 80 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) Doanh thu dịch vụ tham quan 131 131 51131 3331 40.000.000 400.000 Doanh thu dịch vụ vận chuyển 131 131 51132 3331 5.890.000 589.000 Thu từ Công ty du lịch Hà nội 131 131 51131 3331 40.760.000 4.076.000 …. ….. Tổng cộng 8.110.800.000 Kèm theo : bộ chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng Sổ cái Năm 2007 Tên Tk : PT NCC Số hiệu : 331 NT ghi sổ CTGS Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng 2.900.780.000 800.463.000 30/09 80 30/09 Doanh thu dịch vụ tham quan 51131 3331 40.000.000 400.000 30/09 30/09 Doanh thu dịch vụ vận chuyển 51132 3331 5.890.000 589.000 30/09 30/09 Thu từ Công ty du lịch Hà nội 51131 3331 40.760.000 4.076.000 30/09 30/09 Thu tiền từ khách hàng 111 45.000.000 … … … … … Cộng số phát sinh tháng 8.110.800.000 8.500.899.000 Số dư cuối tháng 809.539.000 900.679.000 3.3. Hạch toán thanh toán với nhà nước. Trong kỳ kế toán, công ty thương phải có nghĩa vụ thanh toán với Nhà nước về các khoản nộp tài chính bắt buộc.Đó là các khoản thuế, mà chủ yếu ở Công ty là thuế Gía trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). 3.3.1.Hạch toán thuế GTGT. Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào : Để hạch toán thuế GTGT đầu vào theo phương pháp khấu trừ kế toán sử dụng TK 133- thuế GTGT được khấu trừ. + Mua TSCĐ, dịch vụ…chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Nợ TK 211,641, 241. Nợ TK 133 : thuế VAT đầu vào được khấu trừ. Có TK 331, 111, 112…: Tổng giá thanh toán. + khi được hưởng chiết khấu thương mại , kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào ( nếu có) Nợ TK 111, 112, 331 Có TK 133 : giảm thuế GTGT đầu vào ( nếu có) Có TK 515. Hạch toán thuế GTGT đầu ra : + Khi cung cấp dịch vụ hoàn thành, kế toán công ty dựa trên hóa đơn cung cấp dịch vụ phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp : Nợ TK 111, 112,131 ,..: Tổng giá thanh toán. Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 5113 (51131, 51132, 51133, 51134) :doanh thu cung cấp dịch vụ + Khi phát sinh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính , các khoản thu nhập khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112,131,…: Tổng giá thanh toán. Có TK 515 :giá chưa có thuế GTGT Có TK 711 : giá chưa có thuế GTGT Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. Quyết toán thuế GTGT: + Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp trong kỳ , kế toán ghi : Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. Có TK 133 : thuế VAT đầu vào được khấu trừ. + Khi nộp Thuế GTGT vào ngân sách Nhà Nước, kế toán ghi : Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp. Có TK 111, 112,… + Trường hợp được miễn giảm thuế GTGT , kế toán ghi: Nợ TK 3331 : trừ vào số thuế GTGT phải nộp. Nợ TK 111, 112 : nhận bằng tiền. ( hoàn lại thuế ) Có TK 711 : thu nhập khác. Sau khi định khoản ,kế toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ như hóa đơn Thuế GTGT tiến hành ghi sổ theo dõi thuế GTGT, lập chứng từ ghi sổ , đăng ký chứng từ ghi sổ , lấy số liệu vào Sổ cái Tk 133 và TK 3331. 3.3.2.Hạch toán Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Theo quy định của luật thuế TNDN thì Thuế thu nhập được quyết toán theo năm ,tuy nhiên để ổn định nguồn thu thường xuyên cho ngân sách Nhà nước ,hàng quý Công ty phải nộp thuế cho ngân sách theo kế hoạch hoặc theo thông báo của cơ quan thuế. + Khi xác định số Thuế TNDN ta,j nợp cho ngân sách hàng quý, kế toán ghi: Nợ TK 821 : Chi phí thuế TNDN. Có TK 3334 : Thuế TNDN. + Cuối năm khi xác định số thuế TNDN phải nộp, kế toán so sánh số thuế tạm nộp trong năm với số thực tế phải nộp. Nếu số thuế thực tế phải nộp lớn hơn số thuế tạm nộp thì kế toán tiến hành nộp bổ sung : Nợ TK 821 Có TK 3334. Nếu số tạm nộp trong năm lớn hơn sô thực tế phải nộp thì số thừa được chuyển bù cho năm kế tiếp : Nợ TK 334 Có TK 821. + Khi nộp thuế TNDN cho Nhà nước , kế toán ghi : Nợ TK 3334 Có TK 111,112. + Trường hợp công ty được miễn giảm thuế TNDN, kế toán ghi : Nợ TK 3334. Có TK 4211: Ghi tăng lợi nhuận năm trước. Kế toán cũng tiến hành vào chứng từ ghi sổ TK 3334, 821 cũng sổ đăng ký chứng từ, làm cơ sở vào sổ cái các TK trên. 4.Kế toán lương và các khoản trích theo lương. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cô phần dịch vụ và thương mại hàng không hiện nay như sau: + Căn cứ vào các chứng từ như bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương ,bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương ,kế toán ghi : Nợ TK 642 : Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. Có Tk 334 : lương cán bộ công nhân viên toàn công ty. Khi phân bổ lương và các khoản trích KPCĐ,BHXH, BHYT : Nợ TK 642 : Phần tính vào chi phí của Công ty (19% lương chính) Nợ TK 334 : phần trừ vào thu nhập công nhân viên (6% lương chính) Có TK 338 (3382, 3383, 3384 ) + Khi thanh toán tiền lương cho công nhân viên , kế toán căn cứ vào chúng từ phiếu chi, tạm ứng và thanh toán tạm ứng ,kế toán ghi : Nợ TK 334 Có TK 111, 112 + Khi nộp KPC Đ (1%),BHXH (20%), BHYT (3%) cho cơ quan quản lý quỹ lương bằng chuyển khoản: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112. + Với tiền ăn ca , kế toán định khoản : Nợ TK 642 Có TK 111, 112 : thanh toán ngay. Đồng thời với việc phản ánh các bút toán trên, kế toán lập một số chứng từ ghi sổ.Cuối tháng các chứng từ này sẽ được vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng hợp vào Sổ cái. Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Số hiệu : 145 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) Tiền lương công nhân viên trong tháng 642 334 900.800.000 Tổng cộng 900.800.000 Kèm theo : bộ chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Số hiêu : 146 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) Tính các khoản trích theo lương Tính vào chi phí quản lý Tính vào lương 642 334 338 338 172.520.000 54.480.000 Tổng cộng 227.000.000 Kèm theo : bộ chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Số hiệu : 147 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) Thanh toán lương cho công nhân viên 334 111 853.520.000 Tổng cộng 853.520.000 Kèm theo : bộ chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Số hiệu : 148 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cấp trên 338 112 227.000.000 Tổng cộng 227.000.000 Kèm theo : bộ chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2007 Chứng từ ghi sổ Số tiền SH NT 144 15/11/07 … 145 30/11/07 908.000.000 146 30/11/07 227.000.000 147 30/11/07 853.520.000 148 30/11/07 227.000.000 … … Cộng …. Sổ cái Năm 2007 Tên TK : PT CNV Số hiệu :334 NT ghi sổ CTGS Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng … 30/11 145 30/11 Tiền lương công nhân viên trong tháng 642 90.800.000 30/11 30/11 Tính các khoản trích theo lương Tính vào lương 338 5.448.000 30/11 30/11 Thanh toán lương cho công nhân viên 111 85.352.000 Cộng số phát sinh tháng 90.800.000 90.800.000 Số dư cuối tháng … Sổ cái Năm 2007 Tên TK : PT khác Số hiệu : 338 NT ghi sổ CTGS Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng … 30/11 30/11 Tính các khoản trích theo lương Tính vào chi phí quản lý Tính vào lương 642 334 17.252.000 5.448.000 30/11 30/11 Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cấp trên 112 22.700.000 Cộng số phát sinh tháng 22.700.000 22.700.000 Số dư cuối tháng … 5.Kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty. 5.1.Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh và để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán chi phí,kế toán của công ty đã tiến hành phân loại chi phí kinh doanh theo 2 loại chính là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.Theo cách phân loại này,các chi phí phát sinh của công ty bao gồm: chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương. Chi phí vận chuyển. Chi phí các dịch vụ mua ngoài cho khách. Chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí mua nguyên nhiên vật liệu,điện,nước,điên thoại… Chi phí tiếp khách. Chi phí đào tạo,ăn ở,vé máy bay cho lao động. Chi phí bằng tiền khác… 5.1.1.Chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng của Công ty bao gồm toàn bộ các chi phí có liên quan trực tiếp tới việc thực hiện và hoàn thành các dịch vụ của Công ty. Các chi phí này thường được tập hợp chung cho tất cả các lĩnh vực hoạt động. Để tập hợp chi phí bán hàng phát sinh,kế toán sử dụng tài khoản : 641- Chi phí bán hàng. Các chi phí đó bao gồm: Chi phí của hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa: toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan đến khâu đón khách ở sân bay,bến cảng…tổ chức phục vụ theo yêu cầu của khách. Do việc bán các tour cho khách được thực hiện theo phương thức trọn gói nên các chi phí này bao gồm: chi phí đặt phòng khách sạn,mua vé thắng cảnh,thuê cộng tác viên,chi phí cho hoạt động vui chơi giải trí… Chi phí kinh doanh vận chuyển : toàn bộ các chi phí liên quan trực tiếp tới hoạt đông vận chuyển như : chí phí nhiên liệu ,xăng dầu,sửa chữa,chi phí thuê xe ngoài… Chi phí đào tạo lao đông xuất khẩu: bao gồm chi phí ăn ở,chi phí học nghề cho lao động. Hạch toán chi phí bán hàng kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa. Đối với kinh doanh lữ hành,do công ty thực hiện bán theo phương thức tròn gói nên chi phí bán hàng trực tiếp bao gồm rất nhiều khoản mục ,thậm chí còn bao gồm cả sản phảm của các bộ phận khác trong Công ty như: Bộ phan vận chuyển, đại lý vé máy bay…Do vậy, việc hạch toán chi phí trực tiếp bộ phận này được phân thành các trường hợp sau: + Trước khi tổ chức đoàn đi,công ty ứng trước tiền cho hướng dẫn viên nhằm phục vụ các chi tiêu cần thiết phải thanh toán ngay ,khi đó kế toán ghi: Nợ TK 141 : Tổng số tiền tạm ứng cho hướng dẫn viên trong Công ty. Nợ TK 1388 : Tổng số tiền tạm ứng cho cộng tác viên của Công ty. Có TK 111,112 : Tạm ứng bằng tiền mặt,tiền gửi ngân hàng. + Sau khi hoàn thành chuyến đi, kế toán tập hợp chi phí trực tiếp trong chuyến đi để ghi sổ theo bút toán : Nợ Tk 641 : Chi phí bán hàng của hoạt động lữ hành. Nợ TK 1331 : Thuế VAT đầu vào. Có TK 141 ,1388 : Trừ vào số tiền đã tạm ứng trước. Có TK 111,112 : Đã trả bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Có TK 331 : Chưa trả cho người cung cấp. Có TK 51132 : Doang thu dịch vụ vận chuyển của Công ty. Có TK 138 : Vé máy bay nhận từ đại lý. + Đối với các chuyến đi do các chi nhánh của công ty thực hiên thì cuối quý chi nhánh tập hợp số liệu gửi cho công ty,khi đó kế toán ghi : Nợ TK 641 : Tổng chi phí trực tiếp của chi nhánh trong quý. Nợ TK 1331 : Thuế VAT đầu vào. Có TK 1368 : phải thu nội bộ( chi tiết từng chi nhánh). Sau khi hợp đồng mua bán được thỏa thuận, hướng dẫn viên (người được giao nhiệm vụ tiếp đón khách ) làm giấy xin tạm ứng để sử dụng cho một số các dịch vụ mua ngoài phục vụ du khách trong chuyến đi (cần thiết phải thanh toán ngay) và gửi giấy này đến phòng kế toán xin ký duyệt. Đơn vị: Công ty CP TM $ DV hàng không. Mẫu số :03-TT Địa chỉ : 191 Bà Triệu-Hà Nội . (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC) Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 03 tháng 07 năm 2007 Số : 01425 Kính gửi : Ban Kế hoạch và Tài chính. Tên tôi là : Nguyễn Văn Nam. Địa chỉ : Trung tâm lữ hành quốc tế. Để nghị : Cho tạm ứng số tiến : 12.500.000 đ.(Viết bằng chữ) Mười hai triệu năm trăm nghìn đồng chẳn. Lý do tạm ứng : đưa khách tham quan Hạ long. Thời hạn thanh toán : Ngày 25 tháng 07 năm 2007 Giám đốc ( ký , họ tên ) Kế toán trưởng ( ký , họ tên ) Phụ trách bộ phận ( ký , họ tên ) Người đề nghị tạm ứng ( ký , họ tên ) Kế toán lập phiếu chi ,ký nhận sau khi tiến hành duyệt chi. Trên cơ sở phiếu chi thủ quỹ xuất tiền tạm ứng và ghi số quỹ. Đơn vị: Công ty CP TM $ DV hàng không. Địa chỉ : 191 Bà triệu- Hà Nội. Mẫu số :02-TT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC Quyển số :……….. Phiếu chi Ngày 05 tháng 07 năm 2007 Số :………… Nợ : 141 Có : 111 Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Văn Nam. Địa chỉ : Trung tâm lữ hành quốc tế. Lý do chi : Tạm ứng. Số tiền : 12.500.000 đ (viết bằng chữ): Mười hai triệu năm trăm nghìn đồng chẳn. Kèm theo : 01 Chứng từ gốc. Ngày 06 tháng 07 năm 2007 Giám đốc (ký,họ tên,đóng dấu) Kế toán trưởng (ký,họ tên) Thủ quỹ (ký,họ tên) Người lập phiếu (ký ,họ tên) Người nhận tiền (ký ,họ tên) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ) Mười hai triệu năm trăm nghìn đồng chẳn. Sau khi hoàn thành một Tour du lịch cho khách, hướng dẫn viên tập hợp các chứng từ, hóa đơn, bảng kê chi phí trong chuyến đi để nộp lại cho phòng kế toán. Hóa đơn ( GTGT) Liên 2 (giao khách hàng). Ngày 10 tháng 07 năm 2007. Đơn vị bán : khách sạn Hạ Long Hotel. Địa chỉ : TP.Hạ Long ,Tỉnh Quảng Ninh. Số TK : … Điện thoại :….. MS :…. Họ và tên người mua hàng : trung tâm lữ hàng quốc tế_airseco Đơn vị : Công ty TM & DV hàng không. Địa chỉ : 191 Bà Triệu- Hà Nội. Số TK :… Hình thức thanh toán :Chuyển khoản MS:…. STT Tên hàng hóa ,dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (A) (B) (C) (1) (2) (3) 1 Buồng nghỉ 5 400.000 2.000.000 2 Ăn trưa 08/09/07 5 80.000 400.000 3 Ăn tối 08/09/07 5 80.000 400.000 4 Ăn trưa 09/09/07 5 80.000 400.000 5 Ăn tối 09/09/07 5 80.000 400.000 Thuế suất thuế GTGT Cộng tiền hàng : 3.600.000 10% Tiền thuế GTGT : 360.000 Tổng cộng tiền thanh toán : 3.960.000 Số tiền viết bằng chữ : ba triệu chín trăm sáu mươi nghìn đồng chẳn. Người mua (ký ,họ tên ) Kế toán trưởng (ký ,họ tên) Thủ trưởng (ký, họ tên) Sau khi xem xét tính hợp lệ của các chứng từ chi,ktoán căn cứ vào số liêu trên từng chứng từ để vào sổ tổng hợp chi tiết TK 641. Tại công ty hiện nay kế toán đã mở các sổ nhật biên đối ứng với các tài khoản như TK 111, 112,331,… Song song với hách toán các chi phí bán hàng này,hàng tháng kế toán tổng hợp các chứng từ gốc để vào chứng từ ghi sổ.Khi tổng hợp xong chứng từ ghi sổ , kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ cái và sổ tổng hợp chi tiết và lên báo cáo kế toán. Hạch toán chi phí bán hàng của hoạt động kinh doanh vận chuyển: Việc hạch toán chi phí của hoạt động này cũng tiến hành tương tự như hoạt động kinh doanh lữ hành.Các chi phí phát sinh hàng tháng cho hoạt động này cũng được tập hợp trên sổ Tổng hợp chi tiết TK 641 và các TK đối ứng như 111,112,141,331,335… Hạch toán chi phí bán hàng của hoạt đông xuất khẩu lao động: Đối với hoạt động xuất khẩu lao động, kế toán công ty sử dụng TK 3388 (từng đối tượng lao động) làm TK trung gian theo dõi việc thu phí lao động , các chi phí như vé máy bay, hồ sơ, ôtô,chứng chỉ lao động,…và sau thời gian đào tạo nhất định,khi lao động xuất cảng thành công ,kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu hoạt đông xuất khẩu lao đông về TK 51133 (doanh thu hoạt động xuất khẩu lao động). Còn các chi phí ăn ,ở và chi phí dạy nghề cho lao động tính vào chi phí bán hàng của hoạt động xuất khẩu lao động. + Khi thu phí lao động , kế toán ghi : Nợ TK 111,112 : số tiền thu được từ lao động. Có TK 3388 : Thu phí lao đông ( chi tiết từng đối tượng) + Chi phí bỏ ra hạch toán như sau : Nợ TK 3388 : Chi cho lao động (từng đối tượng ). Có TK 111,112,331:chi phí hồ sơ visa ,chứng chỉ lao động. Có TK 138 : vé máy bay. Có TK 51132 : chi phí ôtô đi lại tính vào doanh thu hoạt động vận chuyển. Với chi phí ăn ở, dạy nghề cho lao động : Nợ TK 641 : chi phí bán hàng của hoạt động xuất khẩu lao động. Có TK 111,112,331 : chi phí ăn ở ,dạy nghề. + Khi hoàn thành việc đào tạo và xuất khẩu lao động, kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu: Nợ TK 3388 : chênh lệch thu và chi từ hoạt động xuất khẩu lao động. Có TK 51133 : doanh thu từ hoạt đông xuất khẩu lao động. Có Tk 3331 : VAT đầu ra ( nếu có). Hạch toán chi phí của hoạt động đại lý bán vé máy bay: Với hoạt động kinh doanh đại lý vé máy bay của công ty, chi phí thực sự phất sinh kể từ khi công ty nhận vé từ hãng hàng không về .Tuy nhiên,do đây là hoạt động đại lý nên chi phí mua vé được kế toán đưa vào tài khoản 138. Dựa trên các chứng từ ban đầu, kế toán phản ánh lượng vé đã nhập về theo giá giao đại lý trên sổ sách, kế toán ghi theo bút toán sau: Nợ TK 138 : tổng số tiền chi ra mua vé máy bay. Có TK 111,112,331 : tổng số tiền chi mua vé máy bay. Tập hợp chi phí bán hàng : Sổ tổng hợp chi tiết TK 641 Quý 3 năm 2007 STT Tk Có Nợ Tk 641 Tiền VND Ngoại tệ (1) (2) (3) (4) 1 1111 655.458.992 2 1112 873.681.250 53.765 3 1122 1.730.168.250 106.473 4 331 9.681.831.514 5 138 90.400.000 Cộng 14.031.540.006 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 07 năm 2007 Số : 306 Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) Chi trả lương cho cộng tác viên 641 1111 5.850.000 Chi phí phục vụ khách trả qua ngân hàng 641 1121 5.180.000 Chi phí phục vụ khách-HD 18,04/09/07 641 331 1.590.000 Chi phí phục vụ khách-HD 21,05/09/07 641 331 2.350.000 Chi phí phục vụ khách-HD 26,10/09/07 641 331 3.960.000 Chi phí ăn ở người lao động xuất khẩu 641 1111 4.200.000 Chi phí đào tạo người lao động xuất khẩu 641 1121 3.750.000 Vé máy bay cho dịch vụ lữ hành 641 138 5.350.000 Chi phí phục vụ khách-HD30,13/09/07 641 331 1.900.000 Chi trả lương cho hướng dẫn viên 641 1111 6.000.000 Chi phí phục vụ khách-HD 36,15/09/07 641 331 5.500.000 Chi phí phục vụ khách-HD 37,15/09/07 641 331 4.750.000 Vé máy bay cho dịch vụ lữ hành 641 138 4.950.000 ………. ……. Tổng cộng 3.758.790.457 Kèm theo: chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Sổ cái Quý 3 năm 2007 Tài khoản :Chi phí bán hàng Số hiệu : 641 NT GS CTGS Diễn giải SH TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Số dư đầu kỳ 30/09 306 31/07 Chi phí phục vụ khách 331 1.590.000 30/09 306 31/07 Chi phí phục vụ khách 331 2.350.000 30/09 306 31/07 Chi trả lương cho cộng tác viên 1111 5.850.000 30/09 306 31/07 Chi phí phục vụ khách 331 3.960.000 30/09 306 ….. …… 30/09 31/08 Vé máy bay cho lao động 138 6.000.000 30/09 31/08 Chi phí phục vụ khách 331 5.780.000 30/09 31/08 Chi phí ăn ở cho người lao động 1121 5.550.000 30/09 31/08 Chi phí phục vụ khách 331 1.900.000 30/09 31/08 Chí phí đào tạo lao động 1111 3.987.000 30/09 31/08 Chi trả lương hướng dẫn viên 1111 5.670.000 …………. ……… Kết chuyển chi phí bán hàng 911 14.031.540.006 Số dư cuối kỳ 0 5.1.2.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí nhằm phục vụ cho toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp.Tại công ty hiện nay, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : Lương và các khoản trích theo lương của cán bộ công nhân viên công ty. Khấu hao sửa chữa TSCĐ. Chi phí dịch vụ chuyển tiền của ngân hàng. Chi phí tiếp khách,hội nghị. Chi phí quảng cáo, hội chợ. Chi phí điện ,nước ,điện thoại,tiền thuê trụ sở. Các chi phí quản lý khác. Để theo dõi các chi phí quảng ly của Công ty phát sinh trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này mở tổng hợp cho toàn bộ công ty và không phân bổ hay theo dõi riêng cho từng hoạt động. Việc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty được tiến hành như sau: + Đối với khấu hao TSCĐ,việc xác định mức khấu hao nhà cửa,trang thiết bị Công ty cho từng quý được kế toán TSCĐ theo dõi tính toán và tổng hợp theo tỷ lệ khấu hao của từng loại. Sau khi tính toán mưc khấu hao trong quý ,kế toán ghi : Nợ TK 642 : Tổng mức khấu hao trong quý Có TK 214 : Tổng mức khấu hao trong quý. + Khi tập hợp để tính ra tiền lương của toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong Công ty, kế toán phản ánh chi phí này vào tài khoản 642 theo bút toán : Nợ TK 642 : tổng số tiền lương phải trả. Có TK 334 : tổng số tiền lương phải trả. + Các khoản trích theo lương như: BHXH , BHYT. KPCĐ được tính toant heo tỷ lệ quy định và được ghi theo bút toán : Nợ TK 642 : Phần trích theo lương tính vào chi phí. Có TK 338 : Phần trích theo lương tính vào chi phí. - TK 3382 : KPCĐ - TK 3383 : BHXH - TK 3384 : BHYT. + Riêng đối với tiền ăn ca ,kế toán phản ánh trực tiếp : Nợ TK 642 : tiền ăn ca Có TK 1111 : tiền ăn ca. + Các chi phí khác như : điện, nước,phí đào tạo nhân viên, tiếp khách, điện thoại, phí dịch vụ chuyển tiền,…đã thanh toán hoặc chưa thanh toán,kế toán ghi : Nợ TK 642 : chi phí quản lý chung. Nợ TK 133 : VAT đầu vào (nếu có). Có TK 111.112 : Đã thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Có TK 331 : chưa thanh toán cho người cung cấp. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ như : phiếu chi, hóa đơn thanh toán,giấy báo nợ của Ngân hàng, bảng tính khấu hao, bảng tính lương…kế toán vào sổ chi tiết TK 642. Cũng như hạch toán chi phí bán hàng, các chứng từ ghi sổ phản ánh chi phí quản lý cũng được lập nhằm đảm bảo cho công việc so sánh,đối chiếu số liệu.Tuy nhiên chứng từ ghi sổ này được lập định kỳ theo tháng,cuối mỗi quý làm căn cứ để vào Sổ cái. Sổ tổng hợp chi tiết Ghi Nợ TK 642 Từ ngày 01/01/2007 đến 30/09/2007 STT Tk Có Tk Nợ 642 Tiền VND Ngoại tệ (1) (2) (3) (4) 1 1111 1.509.145.086 2 1112 298.171.250 18.349 3 1121 1.239.631.767 4 1122 8.287.500 510 5 13681 287.235.900 6 13682 150.254.000 7 1388 375.211.600 8 141 42.000.000 9 1421 45.890.780 10 1422 15.680.000 11 214 376.863.680 12 334 600.000.000 13 3382 90.000.000 14 3383 12.000.000 15 3384 12.000.000 Cộng 5.062.371.563 18.859 Chứng từ ghi sổ Ngày 30 tháng 09 năm 2007. Số : 315 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi sổ Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) Chi trả tiền điện thoại 642 1111 890.600 Chi phí hội chợ du lịch 642 1111 1.689.100 Chi phí đào tạo nhân viên 642 1111 5.000.000 Lương cán bộ nhân viên 642 334 600.000.000 KPCĐ 642 3382 90.000.000 BHXH 642 3383 12.000.000 BHYT 642 3384 12.000.000 Trích khấu hao TSCĐ 642 214 376.863.680 Chi phí điện 642 1111 1.980.000 ……….. …………. Tổng cộng 2.100.423.380 Sổ cái Quý 3 năm 2007 Tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp. Số hiệu : TK 642 NT GS CTGS Diễn giải SH TK Đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Số dư đầu kỳ 0 30/09 315 31/07 Trả tiền điện thoại 1111 890.600 30/09 315 31/07 Chi phí đào tạo nhân viên 1111 5.000.000 30/09 315 31/07 Lương cán bộ nhân viên 334 600.000.000 30/09 315 31/07 Chi phí hội chợ du lịch 1111 1.689.100 30/09 315 31/07 Trích khấu hao TSCĐ 214 376.863.680 30/09 315 31/07 KPCĐ 3382 90.000.000 … ……. ……… 30/09 30/09 Kết chuyển chi phí quản lý 911 5.062.371.563 Số dư cuối kỳ 0 5.2.Hạch toán doanh thu tại Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại hàng không. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ và thương mại của Công ty, việc hạch toán doanh thu của Công ty cũng được tập hợp riêng cho từng bộ phận kinh doanh, bao gồm : doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành, doanh thu từ hoạt động vận chuyển, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu lao động, doanh thu từ hoạt động đại lý bán vé máy bay. Trong đó, doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành và xuất khẩu lao động chiếm tỷ lệ lớn nhất trong toàn Công ty. Doanh thu từ các hoạt động bán dịch vụ tại Công ty hiện nay thường được khách hàng trả theo phương thức trọn gói, có thể trả trước hoặc trả sau mà tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết. Hình thức thanh toán cũng rất đa dạng có thể trả bằng tiền mặt ,bằng chuyển khoản. Đối với những khoản tiền lớn thường được khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản ngân hàng. Để phản ánh doanh thu từ các hoạt động của Công ty, kế toán sử dụng tài khoản TK 5113 “ Doanh thu bán dịch vụ “ ,tài khoản này được chi tiết như sau : TK 51131 : doanh thu từ hoạt động kinh doanh lữ hành. TK 51132 : doanh thu từ hoạt động kinh doanh vận chuyển. Tk 51133 : doanh thu từ hoạt động xuất khẩu lao động. TK 51134 : doanh thu hoa hồng đại lý bán vé máy bay. 5.2.1.Hạch toán doanh thu của hoạt động lữ hành. Việc hạch toán doanh thu bán dịch vụ của hoạt động lữ hành của Công ty được tiến hành như sau : + Khi khách hàng đến giao dịch ký kết hợp đồng mua, bán theo phương thức nhận tiền trước của khách hàng, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112 : Tổng số tiền đã nhận trước của khách hàng. Có TK 131 : Tổng số tiền đã nhận trước của khách hàng. + Sau khi hoàn thành việc bán dịch vụ cho khách hàng, trên cơ sở các chứng từ đã thu nhận về, kế toán ghi : Nợ TK 111, 112 : Khách hàng đã thanh toán bằng tiền mặt. Nợ TK 131 : Trừ vào số còn phải thu hoặc còn phải thu của khách hàng. Có TK 51131 : Doanh thu hoạt động lữ hành. + Căn cứ vào số thuế VAT ghi trên các chứng từ thu, kế toán tập hợp và ghi : Nợ TK 51131 : VAT dịch vụ đầu ra. Có TK 33311 : VAT dịch vụ đầu ra. Hàng ngày, khi có nghiệp vụ về doanh thu hoạt động lữ hành phát sinh, kế toán tập hợp các phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng gửi để ghi sổ kế toán. Từ các chứng từ thu đã tập hợp, kế toán vào các sổ chi tiết bên Có TK 51131. Đồng thời cuối quý, kế toán tổng hợp doanh thu của từng hoạt động qua sổ tổng hợp chi tiết Có TK 511. Hàng tháng cùng việc hạch toán chi tiết doanh thu, kế toán còn tiến hành ghi sổ tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trên các chứng từ ghi sổ. Tại Công ty, các chứng từ ghi sổ được lập hàng tháng cho từng tài khoản, cuối tháng kế toán tổng hợp số tiền đã phát sinh để ghi Sổ cái từng tài khoản. Sổ tổng hợp chi tiết Có TK 51131 Quý 3 năm 2007. STT Nợ TK Có TK 51131 Tiền VND Ngoại tệ (1) (2) (3) (4) 1 1111 1.145.200.900 2 1112 174.587.500 10.750 3 1112 402.415.000 24.764 4 131 15.052.375.000 926.300 Tổng cộng 16.774.578.400 997.814 Chứng từ ghi sổ Ngày 31 tháng 07 năm 2007. Số : 326 Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) Doanh thu phục vụ khách-HD 221 131 51131 3.326.500 Nộp tiền theo hóa đơn 209 1111 51131 3.900.000 Nộp tiền theo hóa đơn 267 1112 51131 5.890.400 Doanh thu phục vụ khách- HD 224 131 51131 18.900.500 ……….. …….. Tổng cộng 5.579.700.680 Sổ cái Quý 3 năm 2007 Tài khoản : doanh thu hoạt động lữ hành. Số hiệu : TK 51131 NT GS CTGS Diễn giải SH TK đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Số dư đầu kỳ: 30/09 326 31/07 Doanh thu phục vụ khách-HD 221 131 3.326.500 30/09 326 31/07 Nộp tiền theo hóa đơn 209 1111 3.900.000 30/09 326 31/07 Nộp tiền theo hóa đơn 267 1112 5.890.400 30/09 326 31/07 Doanh thu phục vụ khách- HD 224 131 18.900.500 …… ….. 30/09 328 30/09 Thuế VAT đầu ra 3331 1.524.961.673 30/09 328 30/09 Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động lữ hành 911 15.249.616.727 Số dư cuối kỳ 0 5.2.2.Doanh thu hoạt động vận chuyển. Quá trình hạch toán doanh thu của hoạt động vận chuyển cũng như các loại hình dịch vụ kinh doanh khác nhưng phần này chỉ đơn thuần là các nghiệp vụ thanh toán mua và bán dịch vụ. + Khi nhận được tiền khách hàng thanh toán , trường hợp là khách hàng lẻ bên ngoài thuê xe của Công ty, kế toán tiến hành ghi : Nợ TK 111, 112 : Tổng số tiền đã thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Nợ TK 131 : Tổng số tiền phải thu khách hàng Có TK 51132 : Doanh thu vận chuyển (kể cả VAT đầu ra ). + Trường hợp dịch vụ vận chuyển của Công ty được dùng để phục vụ cho bộ phận kinh doanh lữ hành, kế toán tiến hành ghi : Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng của hoạt động kinh doanh lữ hành. Có TK 51132 : Doanh thu của hoạt động kinh doanh vận chuyển. Các nghiệp vụ phát sinh có liên quan được kế toán ghi vào các sổ sách kế toán như sau : Hàng ngày,kế toán cập nhập các chứng từ để vào sổ chi tiết tương tự như sổ chi tiết các Tk đã trình bày ở trên.Cuối quý, kế toán tổng hợp số liêu trên sổ chi tiết để vào sổ tổng hợp chi tiết TK 51132. 5.2.3.Doanh thu hoạt động xuất khẩu lao động. Sau khi hoàn thành việc đào tạo và xuất khẩu lao động, kế toán tiến hành kết chuyển doanh thu: Nợ TK 3388 : chênh lệch thu và chi từ hoạt động xuất khẩu lao động. Có TK 51133 : doanh thu từ hoạt đông xuất khẩu lao động. Có Tk 3331 : VAT đầu ra ( nếu có). Các nghiệp vụ phát sinh cũng được cập nhật các chứng từ vào sổ chi tiết các TK 51133 và các TK 3388 , 3331 tương tự như trên và vào sổ tổng hợp chi tiết TK 51133. 5.2.4.Hoa hồng đại lý bán vé máy bay. Để thuận lợi cho việc đi lại đưa đón khách kịp thời và tiết kiệm được phần tỷ lệ hoa hồng, Công ty đã tiến hành mở một văn phòng phục vụ đại lý bán vé máy bay cho hàng không Việt Nam.Hoạt động này chủ yếu là để phục vụ nhu cầu đi lại cho khách hàng của Công ty. Khi bán vé cho khách, tổng sô tiền thu về bao gồm một phần để trả hãng về số vé đã nhận về và một phần hoa hồng tính vào doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty. Sau mỗi đợt phòng đại lý bán vé máy bay gửi các bảng tổng hợp sô lượng vé bán trong đợt đó về phòng kế toán để tính toán và xác định số hoa hồng mà Công ty được hưởng, kế toán ghi : Nợ TK 111 : 1.192.345.093 Nợ TK 112 : 1.788.517.639 Có TK 138 : 2.852.500.222 Có TK 51134 : 128.362.510 Việc hạch toán chi tiết doanh thu và cách vào sổ của hoạt động này cũng được tiến hành tương tự như các bộ phân khác, tiến hành vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp các TK 51134,111, 112, 138 làm căn cứ vào sổ cái và báo cáo kế toán. 5.3.Hạch toán xác định kết quả kinh doanh. Thu nhập là một hoạt động quan trọng ban đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào.Một kết quả thu nhập cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó rất tốt và ngược lại. Lợi nhuận thể hiện trong kinh doanh trong kỳ của Công ty.Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi công ty phải luôn đổi mới sản phẩm dịch vụ , mở ra nhiều thị trường mới… đảm bảo phương châm “chất lượng dịch vụ, hiệu quả kinh doanh” luôn được giữ vững và phát huy. Tại công ty hiện nay,việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện theo từng quý.Căn cứ để xác định kết quả kinh doanh là khoản chênh lệch giữa daonhthu thuần và các chi phí bỏ ra. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được xác đinh theo công thức sau: Kết quả hoạt Doanh thu thuần Chi phí Chi phí thu nhập Chi phí động kinh doanh = của dịch vụ - bán - quản lý + khác - khác dịch vụ bán ra hàng doanh nghiệp Để theo dõi phần hạch toán xác đinh kết quả kinh doanh tại công ty kế toán sử dụng tài khoản “TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh” và “TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối”. Quy trình hạch toán xác đinh kết quả kinh doanh được tiến hành như sau : + tổng hợp số thuế VAT đầu ra của các dịch vụ bán ra trong kỳ,kế toán ghi: Nợ TK 5113 (51131, 51132, 51133, 51134) Có TK 33311 : số thuế VAT đầu ra. + Kết chuyển số thuế VAT đầu vào được khấu trừ: Nợ TK 33311 Có TK 1331 : VAT đầu vào được khấu trừ. + Cuối kỳ ,kế toán xác định số doanh thu thuần thực hiện trong quý,sau đó kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 5113 (51131, 51132, 51133, 51134) Có TK 911 : tổng doanh thu thuần thực hiện trong quý. + Tổng hợp các chi phí bán hàng của các dịch vụ bán ra trong quý để kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi : Nợ TK 911 : tổng chi phí bán hàng của dịch vụ bán ra Có TK 641 + Tổng hợp chi phí quản lý phát sinh trong kỳ và kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 911 : tổng chi phí quản lý trong kỳ Có TK 642. + Tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính và kết chuyển : Nợ TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính. Có TK 911. + Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 911 Có TK 635 : Chi phí hoạt động tài chính. + Kết chuyển chi phí khác : Nợ TK 911 Có Tk 811 + Kết chuyển thu nhập khác : Nợ TK 711 Có TK 911. Sau khi tính ra chênh lệch giữa doanh thu thuần và các chi phí bỏ ra trong kỳ, kết quả kinh doanh của quý được xác định, kế toán ghi: nếu lãi : Nợ TK 911 Có TK 421 : lợi nhuân chưa phân phối. nếu lỗ : Nợ TK 421 Có TK 911 + Cùng với việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán còn phải tính ra số thuế phải nộp, bao gồm: thuế VAT : số thuế VAT mà Công ty phải nộp trong kỳ được thể hiện qua số dư Có cuối kỳ của TK 33311. Thuế Thu nhập : toàn bộ số thuế thu nhập được tính bằng tỷ lệ trên số lãi thực hiện trong kỳ. Cuối quý,sau khi kế toán tập hợp các số liệu của các tài khoản doanh thu, chi phí trên sổ tổng hợp và sổ cái của các tài khoản, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu, cuối cùng kế toán kết chuyển vào Sổ nhật biên tổng hợp của Tài khoản 911 và sổ cái TK 911 ,TK 421. Sổ cái Quý 3 năm 2007 Tài khoản: Lợi nhuận chưa phân phối. Số hiệu : TK 421 NT GS CTGS Diễn giải SH TK Đối ứng Số tiền Ghi chú SH NT Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) Số dư đầu kỳ 30/09 330 30/09 Lãi trước thuế QIII/2007 911 419.700.000 30/09 330 30/09 Thuế thu nhập 3334 117.516.000 Số dư cuối kỳ 302.184.000 Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán của Công ty. I. Một số nhận xét về công tác tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại Hàng không_Airseco. 1.Ưu điểm. 1.1.Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Ban Tài chính kế toán ( phòng kế toán ) của Công ty với 14 người được sắp xếp hợp lý trong công việc để phù hợp với nội dung kế toán đã được đặt ra và khối lượng công tác phát sinh trong quá trình hoạt động Có thể nói rằng sự phân công phân nhiệm cho từng nhân viên trong phòng kế toán là hết sức khoa học hợp lý.Thể hiện ở chỗ trong phòng đã có sự phân công từng phần hành cho từng nhân viên kế toán đảm nhiệm, do đó không xảy ra tình trạng không có việc làm hay ứ đọng công việc. Mặt khác cùng với sự hiểu biết cùng với kinh nghiệm nhiều năm làm kế toán,Kế toán trưởng đã cùng với nhân viên trong phòng thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, hoàn thành nhiệm vụ giúp ban quản trị công ty trong việc quản lý và hoạch định chính sách kinh doanh đạt hiệu quả cao. 1.2. Về công tác tổ chức kế toán. Công ty áp dụng theo mô hình tập trung với hình thức chứng từ ghi sổ.Công tác kế toán nói chung được thực hiện tốt, phản ánh và cung cấp kịp thời tình hình biến động tài sản và nguồn vốn, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào công tác kế toán, đưa máy tinh vào sử dụng, có phần mềm kế toán riêng, phù hợp với điều kiện của Công ty nhờ đó giúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của nhân viên kế toán mà vẫn cung cấp thông tin kịp thời chính xác ,đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty. 1.3. Về công tác bảo quản và lưu trữ chứng từ. Chứng từ hạch toán ban đầu được hạch toán nghiêm chỉnh và sắp xếp khoa học.Chứng từ sử dụng trong đơn vị vừa đảm bảo tính hợp pháp, vừa đảm bảo chế độ chứng từ kế toán do Nhà nước ban hành. Việc sắp xếp chứng từ nhanh chóng kịp thời đã giúp cho công tác kế toán trong giai đoạn kế tiếp được tiến hành nhanh gọn.Thêm vào đó là việc giúp ích cho cán bộ công nhân viên trong phòng có thể tìm thấy nhanh chóng thông tin , số lệu cần thiết cho công việc. 1. 4. Về hệ thống tài khoản. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất đúng theo quy định của Bộ tài chính và mở thêm một số tài khoản chi tiết để thuận lợi cho việc theo dõi hạch toán và kiểm tra.Đồng thời không sử dụng một số tài khoản không cần thiết. 2.Nhược điểm. Tồn tại xung quanh việc tổ chức sổ sách kế toán: Việc sử dụng sổ sách kế toán trong Công ty hiện còn chưa được thống nhất đặc biệt việc mở Sổ cái cho các tài khoản chi tiết vào cuối quỹ mà không mở cho các tài khoản tổng hợp. Tồn tại xung quanh việc hạch toán chi phí kinh doanh: Ở Công ty hiện nay, tất cả chi phí kinh doanh của các bộ phận đều được hạch toán vào chi phí bán hàng.Việc hạch toán như thế không được phù hợp lắm với chế độ kế toán đã quy định , do vậy sẽ dẫn đến việc tổng hợp chi phí còn chung chung, chưa thấy được tỷ lệ của từng loại chi phí bỏ ra trong giá thành của dịch vụ tiêu thụ. Việc loại bỏ các tài khoản trong quá trình hạch toán chi phí kinh doanh theo quy định của chế độ đã có ảnh hưởng không nhỏ đến nội dung báo cáo kết quả kinh doanh. Tồn tại xung quanh việc hạch toán chi phí quản lý của công ty: Để phán ánh khoản chi phí quản lý Công ty sử dung TK 642 là đúng với chế độ kế toán.Bên cạnh đó còn một số khoản chi phí tập hợp trên tài khoản này chưa đúng với chế độ hiện hành như : Về chi phí tiền lương và trích theo lương của toàn bộ công ty đươc kế toán tập trung vào TK 642.Việc này sẽ không tính được các khoản chi phí nhân công trực tiếp cho từng bộ phận kinh doanh.Vì vậy, dẫn tới việc mất chính xác trong việc tập hợp chi phí kinh doanh từng bộ phận làm khó xác định được hiệu quả của từng loại hình hoạt động của Công ty. Với khấu hao cho TSCĐ của Công ty, được hạch toán toàn bộ vào TK 642, như vậy là chưa hợp lý như khoản khấu hao và sưảchữa xe tại bộ phận vận chuyển nên được tính vào chi phí kinh doanh của bộ phận vân chuyển chứ không phải cho vào TK 642. Tồn tại xung quanh việc hạch toán doanh thu dịch vụ: Công ty sử dụng Tk 5113 chi tiết cho từng hoạt động là đúng.Nhưng khi nhận vé máy bay làm đại lý Công ty không hạch toán qua tài khoản trung gian TK 003 “hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi” là chưa phù hợp với chế độ kế toán. II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty. Là một sinh viên kiến tập, kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế ,em xin có vài ý kiến đóng góp nhằm làm hoàn thiện công tác hạch toán của Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại Hàng không_Airsoce, và chủ yếu ở đây là hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả : Đối với các khoản chi phí trực tiếp của từng hoạt động kinh doanh,Công ty không nên hạch toán hết vào chi phí bán hàng.Công ty nên chi tiết từng khoản mục để từ đó xác định tỷ lệ của từng loại chi phí và áp dụng phương pháp hạch toán chi phí kinh doanh cho phù hợp. Tại Công ty,sản phẩm của công ty chủ yếu là những sản phẩm dịch vụ mang tính chất đơn thuần nên các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ hầu như không có chi phí nguyên vật liêu.Tuy nhiên các chi phí trực tiếp phát sinh trong kỳ cũng cần được phản ánh đúng trên TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” và TK 627 “Chi phí sản xuất chung”. Sau đó, tổng hợp trên TK 154 “Chi phí kinh doanh dở dang”; cuối kỳ xác định giá vốn trên TK 632 “Giá vống hàng bán” để kết chuyển sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Các tài khoản 622, 627, 154, 632 đều được chi tiết cho từng loại hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Công việc hạch toán chi tiết cho từng đối tượng hoạt động của Công ty vẫn được thực hiện từ đầu đến cuối, từ quá trình tập hợp chi phí ,quá trình hạch toán doanh thu và xác định kết quả cho từng đối tượng cụ thể. Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ : Trong quá trình tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty hiện nay là chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành.Đối với chi phí có liên quan đến bộ phân bán hàng như chi phí quảng cáo hội họp, chi phí hội chợ..công ty không nên hạch toán vào TK 642 mà nên hạch toán vào 641 “Chi phí bán hàng”. Các khoản khấu hao, sửa chữa TSCĐ của từng bộ phận kinh doanh trực tiếp, công ty nên hạch toán vào tài khoản tập hợp chi phí kinh doanh từng bộ phận cho TK 627 (chi tiết cho từng bộ phận hoạt động kinh doanh ).Còn chi phí trích trước khấu sửa chữa TSCĐ của bộ phận quản lý chung toàn Công ty nên tập hợp TK 642. Với chi phí tiền lương và trích theo lương của cán bộ công nhân viên trực tiếp của bộ phận kinh doanh nào thì nên được hạch toán vào chi phí nhân công của bộ phận đó (TK 622- Chi tiết từng bộ phận kinh doanh).Với phần lương và các khoản trích theo lương của cộng tác viên bên ngoài sẽ dưuocj tập hợp vào TK 627.Còn lương và trích theo lương của cnas bộ công nhân viên trong bộ máy quản lý của công ty mới được tập hợp vào TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp. Với hoạt động đại lý bán vé máy bay, Công ty nên sử dụng thêm TK 003 để theo dõi và hạch toán. Trên đây là một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại Hàng không_Airseco mà em đưa ra sau quá trình nghiên cứu thực tế tại Công ty.Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán, Công ty cần phát huy những mặt mạnh đồng thời không ngừng hoàn thiện những khiếm khuyết còn tồn tại.Điều đó đòi hỏi không chỉ sự cố gắng nổ lực của riêng Ban tài chính kế hoạch mà còn đòi hỏi sự quan tâm chỉ đạo của ban lãnh đạo của công ty.Có như vậy Công ty Cổ phần dịch vụ và thương mại Hàng không_Airseco mới khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Kết luận Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng của hệ thống cong cụ quản lý kinh tế,tài chính,có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế em nhận thấy rằng trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO với bao khó khăn và thách thức cùng những cơ hội lớn thì công tác hạch toán kế toán hiệu quả ngày càng khẳng định được vai trò của nó. Thấy được tầm quan trọng đó,Công ty Cổ phần du lịch và thương mại Hàng không_Airseco rất chú trọng công tác hạch toán kế toán. Do sự hạn chế về hiểu biết và thời gian nghiên cứu tìm hiểu thực tế tại Công ty có hạn nên báo cáo này còn nhiều vấn đề chưa đề cập đến hay mới chỉ lướt qua với những thiếu sót là không thể tránh khỏi.Do vậy,em rất mông đươc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cũng như toàn thể các cô chú,anh chị nhân viên trong Công ty Cổ phần du lịch và thương mại Hàng không_Airseco đã tạo điều kiện thuận lợi ,giúp đỡ và cung cấp thông tin số liệu giúp em hoàn chỉnh báo cáo này một cách nhanh chóng. Một lần nũa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn kế toán đã truyền đạt những kiến thức kinh nghiệm thật chuyên sâu về nghiệp vụ ,đặc biệt là sự giúp đỡ của PGS.TS.Nguyễn Minh Phương, đã giúp em rất nhiều trong suốt quá trình kiến tập ở Công ty Cổ phần du lịch và thương mại Hàng không_Airseco. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10731.doc
Tài liệu liên quan