Quản lý lao động: là nội dung quan trọng trong công tác quản lý trong sản xuất kinh doanh. Sử dụng hợp lý lao động sẽ tiết kiệm được chi phí, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Quản lý tiền lương một cách đúng đắn, hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng lao động, tăng năng suất lao động. Tiền lương được phát triển và hình thành trên cơ sở thương lượng, thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, do người sử dụng lao động trực tiếp trả cho người lao động là bộ phận cơ bản trong thu nhập của người lao động mà tiền lương luôn gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên – người lao động đã thực hiện.
53 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lương sản phẩm lũy tiến
=
Đơn giá lương sản phẩm
x
Số lượng sản phẩm hoàn thành KH
+
Đơn giá lương sản phẩm
x
Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt kế hoạch
x
Tỷ lệ lũy tiến
- Tiền lương sản phẩm khoán:
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm, thông thường áp dụng cho công việc giản đơn có tính chất đột xuất.
- Tiền lương sản phẩm tập thể:
Là hình thức trả lương căn cứ vào kết lao động của tập thể và thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có sản phẩm là kết quả một tập thể lao động.
+ Phương pháp 1: Chia theo cấp bậc và thời gian làm thực tế.
Trong đó: Lt: là lương sản phẩm tập thể.
Ti: là thời gian làm việc của công nhân i
Hi: là hệ số lương cấp bậc của công nhân i
L: là số người lao động.
+ Phương pháp 2: Tiền lương sản phẩm tập thể căn cứ theo thời gian lao động cấp bậc, bình công. áp dụng trong trường hợp cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc do có sự chênh lệch rõ ràng về năng suất lao động trong nhóm sản xuất. Do vậy, tiền lương được chia theo cấp bậc, thời gian làm việc và bình công chấm điểm của mỗi người.
1.1.3.3. Hình thức tiền lương khoán:
Hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương. Nên việc tính lương căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành với đơn giá từ doanh nghiệp xây dựng thêm. Nhưng ở Công ty có 2 kỳ nghiệm thu tiền lương cho nên cứ đến kỳ doanh thu thì kế toán mới lập được bảng lương khoán để thanh toán tiền lương cho công nhân theo kỳ. Như vậy, hàng tháng kế toán căn cứ vào định mức lương để tính số tiền lương tạm ứng cho công nhân sản xuất.
* Cách tính lương khoán như sau:
Tỷ lệ doanh thu đạt được
=
Doanh thu thực hiện kế hoạch giao doanh thu
Mà:
Kế hoạch giao qũy lương khoán
=
Lương cơ bản
x
Hệ số
x
20% lương cơ bản
Tổng lương khoán được hưởng 2 kỳ
=
Kế hoạch giao quỹ lương
x
Tỷ lệ doanh thu đạt được (%)
1.1.4. Phân loại lao động, phân loại tiền lương.
Nói đến quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp. Do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả lương.
* Quỹ tiền lương bao gồm:
- Tiền lương trả theo thời gian làm nhiệm vụ chính (tiền lương sản phẩm và tiền lương thời gian).
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp trách nhiệm, độc hại, phụ cấp khu vực, phụ cấp học việc, phụ cấp nhu cầu, phụ cấp ca 3
- Các khoản lương trả cho công nhân trong thời gian làm việc do nguyên nhân khách quan. Bao gồm: hội họp, lễ tết, thiệt hại.
- Khoản tiền lương trả cho công nhân: làm ra sản phẩm hỏng trong định mức.
Tuy nhiên, tiền lương còn được tính ở các khoản tiền lương chi trợ cấp BHXH cho cán bộ công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
* Tiền lương công nhân viên khi hạch toán chia làm 2 loại:
- Tiền lương chính: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc chính. Bao gồm: tiền lương thời gian, lương sản phẩm và các khoản phụ cấp.
- Tiền lương phụ: là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc khác. Bao gồm: học, họp, nghỉ phép, lễ tết.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành lương chính, lương phụ có ý nghĩa rất quan trọng trong kế toán tiền lương. Qua đó, việc hạch toán xác định chính xác chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm và trong chi phí lưu thông.
Cách xác định quỹ tiền lương của doanh nghiệp là:
Qn = k = (C + V + m) – [(C1 + C2) + các khoản nộp]
Trong đó: C: là giá trị tư liệu sản xuất
V: giá trị sức lao động
m: giá trị thặng dư
C1: giá trị khấu hao máy móc thiết bị
C2: giá trị nhiên vật liệu
Qn+k: là quỹ tiền lương và các quỹ khác.
Khi sản phẩm do doanh nghiệp tự định giá thì đơn giá tiền lương được tính bằng tỷ lệ tiền lương trên giá bán một đơn vị và bằng tỷ lệ tiền lương trên tổng doanh thu.
1.1.5. Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Quỹ BHXH: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định chia cho tổng số quỹ, còn lương cơ bản các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực) của công nhân viên phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%. Có 15% do đơn vị của chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh, còn 5% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của người lao động.
- Quỹ BHYT: Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng, được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí cho người lao động trng thời gian sinh đẻ, ốm đau
Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 5% mà 2% tính vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào thu nhập của người lao động.
- Kinh phí Công đoàn: Được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của cán bộ công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%. Mà số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho các hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp.
Ngoai chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp còn xây dựng các chế độ tiền thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) thưởng trong sản xuất kinh doanh, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến
1.2. Phương pháp kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng.
1.2.1.1. Chứng từ sử dụng:
Trên thực tế các chứng từ sử dụng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng Lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn bộ doanh nghiệp, lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chứng từ sử dụng còn để hạch toán lao động là bảng chấm công: “Bảng chấm công” được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội, lao động sản xuất mà trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc trưởng các phòng ban trực tiếp ghi và sổ này được để ở nơi công khai giúp người lao động giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động sao cho tính lương cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian.
Hạch toán kết quả lao động tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp, kế toán sử dụng các loại chứng từ đó là các báo cáo về kết quả sản xuất.
“Bảng lương theo dõi công tác ở tổ”.
Giấy báo ca
Phiếu giao nhận sản phẩm
Phiếu khoán
Hợp đồng giao khoán
Phiếu báo làm thêm giờ
Giấy nghỉ ốm
Biên bản điều tra tai nạn lao động
Giấy chứng sinh
Theo căn cứ từ các bảng trên thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng “Bảng Thanh toán tiền lương” cho từng tổ, đội, các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán lương được ghi rõ từng khoản tiền lương.
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Các khoản trợ cấp, phụ cấp
Các khoản khấu trừ và tiền người lao động được lĩnh
Các khoản thanh toán về trợ cấp BHXH.
Xuất phát từ các khoản trên sau kế toán trưởng kiểm tra xác nhận ký, giám đốc ký duyệt: “Bảng Thanh toán lương và các khoản trích theo lương” sẽ được làm căn cứ thanh toán lương BHXH cho người lao động.
Đối với các đơn vị doanh nghiệp việc thanh toán lương vàc ác khoản khách cho người lao động gồm có các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương kèm theo các chứng từ báo cáo, thu, chi tiền mặt phải được chuyển về phòng kế toán kiểm tra, ghi sổ.
1.2.1.2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên”.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp, BHXH và tình hình các khoản thanh toán đó.
Tài khoản 335: “Chi phí phải trả”
Tài khoản 338: “Phải trả, phải nộp khác”:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp, phải trả.
TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xã hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí nhân viên quản lý
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
3
3
TK 111
TK 334
1
TK 338, 141, 138
2
TK 511
TK 3331
TK 622
TK 627
TK 641, 642
4
5
6
Chú thích:
Thanh toán tiền lương bằng tiền mặt
Khấu trừ lương
Trả lương bằng sản phẩm
Lương công nhân sản xuất
Lương nhân viên quản lý phân xưởng
Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp, nhân viên bảo hiểm
* Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương:
3
TK 334
TK 338
1
TK 111, 112
2
TK 622, 627, 641, 642
TK 334
TK 111, 112
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định
4
5
3
Chú thích:
Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý; chi tiết KPCĐ tại cơ sở.
Tính vào KPCĐ (19%)
Trừ vào thu nhập của người lao động (6%)
Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp
chương 2: thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1
2.1. Khái quát chung của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 (trước đây là Công ty Xây lắp và phát triển nhà số 1) trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị – Bộ Xây dựng, được chuyển đổi cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước hạng I theo quyết định số 1636/QĐ-BXD ngày 03 tháng 12 năm 2003 của Bộ Xây dựng.
Tên giao dịch Quốc tế: HUD1 investment and construction joint – stock company
Tên viết tắt: HUD1; JSC.
Trụ sở chính: 168 - đường Giải Phóng – phường Thanh Liệt – quận Thanh Xuân – Hà Nội.
Điện thoại: 04.8687.557 – 04.8686.558
Fax: 04.8686.577
Email: qldahud1@vnn.vn
Qua quá trình không ngừng phấn đấu, Công ty Xây lắp và phát triển nhà số 1 (tiền thana của Công ty hiện nay) đã đóng góp công sức không nhỏ vào mục tiêu xây dựng, phát triển các khu dân cư, các khu đô thị mới mà Nhà nước giao cho ngành xây dựng nói chung trong thời kỳ đổi mới thì thành quả của Công ty đạt được chính là hàng trăm công trình xây dựng lớn, nhỏ, với chất lượng cao được Bộ Xây dựng công nhận đã khẳng định sự trưởng thành và lớn mạnh của Công ty ngày nay. Công ty đã tham gia thi công các công trình tại Hà Nội cũng như tại địa bàn trên phạm vi cả nước: khối hội trường thể chất và bể bơi Trung tâm phụ nữ và phát triển (Hà Nội); sân golf Tam Đảo (Vĩnh Phúc), chung cư 12 – 15 tầng CT2 (nhà A, B, C) khu đô thị Mỹ Đình; Nhà ở thấp tầng TT8 Văn Quán (Hà Đông); chung cư 12 tầng CT16 khu đô thị mới Việt Hưng; tu bổ, tôn tạo nhà Phủ Chủ tịch, Nhà ở 5 tầng lô CT14 đô thị mới Việt Hùng; chung cư 15 tầng CT5 khu X2 mở rộng Linh Đàm, nhà 12 tầng khu đô thị mới Pháp Vân; chung cư cao tầng B7 – B10 Kim Liên; nhà 12 tầng của cán bộ và công nhân viên Ban Tài chính Quản trị Trung ương (Cổ Nhuế); khu nhà ở 2C Trương Định, thi công đường Vân Hồ - Đại Cổ Việt
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thủ đô Hà Nội, Công ty cũng từng bước phát triển. Từ năm 1999 đến nay, Công ty đã tham gia thi công các dự án mang tính tổng hợp (tham gia thiết kế, xây dựng hạ tầng – xây dựng nhà chung cư cao tầng, xây nhà biệt thự, nhà thấp tầng) như dự án dịch vụ tổng hợp và nhà ở Hồ Linh Đàm, dự án khu đô thị mới Định Công, khu đô thị Pháp Vân (Thanh Trì). Mô hình đầu tư xây dựng các khu đô thị mới đáng được phát triển mạnh như đầu tư xây dựng khu nhà ở xã Thanh Lâm - Đại Thịnh (Mê Linh, Vĩnh Phúc); Xây dựng khu nhà ở số 1, phường Ngọc Châu (TP. Hải Dương) được các đồng chí lãnh đạo Nhà nước rất quan tâm. Bên cạnh đó, một dây truyền sản xuất ống cống hiện đại (công nghệ Mỹ) được Công ty đầu tư để phục vụ cải tạo, lắp mới hệ thống thoát nước các dự án.
Tất cả các công trình do Công ty thi công đều được áp dụng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, đồng thời luôn đảm bảo tiến độ, an toàn lao động và được chủ đầu tư đánh giá cao. Nhiều công trình đã được Bộ Xây dựng và Công đoàn ngành tặng huy chương vàng về chất lượng: Công trình khách sạn Tây Hồ, Nhà điều hành và hướng dẫn du lịch Giáp Bát; Bưu điện Hai Bà Trưng (Hà Nội) đặc biệt, bưu điện Bắc Linh Đàm đã được bưu điện Hà Nội chọn là công trình tiêu biểu nhân kỷ niệm 55 năm ngày truyền thống ngành. Bên cạnh đó, công trình công viên Bắc Linh Đàm được UBND thành phố Hà Nội chọn gắn biển kỷ niệm 99 năm Thăng Long – Hà Nội.
Năng lực nhận thầu thi công của Công ty được dựa trên 3 yếu tố cơ bản: - Yếu tố con người (nhân lực)
- Yếu tố công nghệ (thiết bị và khoa học kỹ thuật)
- Yếu tố kinh tế (nguồn vốn).
Với đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có chuyên môn cao, hầu hết là trình độ đại học, ham học hỏi và nhất là sự đoàn kết thống nhất của toàn Công ty, đã đáp ứng được yếu tố nhân lực nói trên. Công ty đã trang bị các phương tiện thi công tiên tiến, không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm hạ giá thành sản xuất nâng cao chất lượng công trình và khả năng cạnh tranh (các trang thiết bị thi công).
Hai yếu tố trên cùng với khả năng về nguồn vốn, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 có đầy đủ cơ sở để thi công các loại công trình đạt chất lượng cao, tiến độ nhanh đảm bảo an toàn trong thi công, đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư đề ra.
Năm 2006 – 2007 là năm mà ngành xây dựng nói chung và Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 nói riêng gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Tập thể ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã có sự đoàn kết thống nhất và tinh thần quyết tâm cao. Bên cạnh đó, Công ty đã có sự chỉ đạo kịp thời của Bộ Xây dựng và công đoàn ngành, Ban Giám đốc; sự phối hợp giữa chuyên môn và công đoàn, công đoàn thanh niên.
Công ty đã giải quyết tốt vấn đề việc làm và đời sống cho toàn bộ cán bộ công nhân viên chức với mức thu nhập ổn định. Quyền dân chủ của người lao động được đảm bảo, người lao động được quan tâm, các kiến nghị, khiếu nại được giải quyết kịp thời từ đó tạo lòng tin cho người lao động đối với Công ty. Công tác an ninh an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong Công ty cũng như công trường được đảm bảo.
Các dự án đầu tư đi vào hoạt động ổn định tạo kinh doanh thuận lợi cho việc thu hút các đối tác làm ăn mới; các loại công trình đạt chất lượng cao, tiến độ nhanh hoàn thành đúng thời gian mà chủ đầu tư đề ra.
Bên cạnh những thuận lợi trên Công ty cũng gặp một số khó khăn:
Giá cả các loại nguyên vật liệu chính: xi măng, sắt, thép, cát, sỏi cao cùng với điều chỉnh hệ số tiền lương sẽ làm cho giá thành xây dựng tăng theo.
Về thị trường: Các doanh nghiệp ký kết hợp đồng xây dựng do thị trường nội địa cạnh tranh mạnh về giá cả, công tình nhỏ, nhiều thiết kế mới, phức tsạp sẽ làm hạn chế năng suất lao động và phát sinh nhiều chi phí trong thi công.
Trước những khó khăn nêu trên được sự giúp đỡ của lãnh đạo Bộ Xây dựng, lãnh đạo công đoàn ngành, Ban Giám đốc và sự đoàn kết thống nhất của toàn Công ty đã vượt qua mọi khó khăn, thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế.
Một số chỉ tiêu Công ty đã đạt được trong hai năm 2006 – 2007
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
1
Tổng doanh thu
VNĐ
177.820.674.665
269.738.104.953
2
Tổng chi phí
VNĐ
5.594.532.719
6.001.932.042
3
Tổng lợi nhuận
VNĐ
5.051.196.158
4.075.315.387
4
Tổng vốn lưu động
VNĐ
186.152.375.764
426.520.508.030
5
Tổng vốn cố định
VNĐ
195.204.948.783
440.971.188.612
6
Lao động sử dụng
Người
2.050
3.000
7
Thu nhập bình quân
VNĐ
2.000.000
2.500.000
8
Vốn luân chuyển
VNĐ
22.336.318.165
22.909.751.219
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong hia năm 2006 – 2007 Công ty đã làm ăn có lãi, tiềm lực tài chính của Công ty rất vững chắc. Để đạt được kết quả như trên cán bộ quản lý lãnh đạo của Công ty đã có sự giám sát chặt chẽ và có những quyết định kịp thời, hợp lý đối với toàn Công ty.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực đầu tư, thi công xây lắp và phát triển nhà trên phạm vi cả nước.
Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là đầu tư, thầu thi công xây lắp các loại công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, bưu chính viễn thông, đường dây và trạm biến thế điện, công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp, thi công lắp đặt thiết bị kỹ thuật công trình, trang trí nội ngoại thất các công trình xây dựng; kinh doanh nhà; sản xuất và kinh doanh vật tư, thiết bị vật liệu xây dựng; xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, công nghệ xây dựng.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 là doanh nghiệp cổ phần hóa Nhà nước hạng I trực thuộc Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị – Bộ Xây Dựn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp, được mở tài khảon tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, điều lệ của Công ty cổ phần được Đại hội cổ đông thông qua và đăng ký kinh doanh theo luật định
Công ty thực hiện tốt chế độ quản lý tài sản, tài chính, chính sách lao động tiền lương, làm tốt công tác phân phối theo lao động, đảm bảo công bằng và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của Công ty:
Để điều hành Công ty một cách linh hoạt, thống nhất là một vấn đề phức tạp đòi hỏi phải có cơ cấu tổ chức khoa học và hợp lý, gọn nhẹ và phù hợp nhất.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến, đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng quản trị, dưới Chủ tịch HĐQT là Giám đốc, dưới Giám đốc là hai Phó Giám đốc và các phòng ban.
Bộ máy quản lý chính của Công ty gồm 8 người tất cả đều trình độ Đại học.
Sơ đồ bộ máy quản trị
của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Tổ chức
Phòng KT- kế hoạch
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Quản lý và phát triển
dự án
Phòng Kỹ thuật thi công
Ban an toàn và công đoàn
BCH nhà máy xi măng Sông Thao
BQL dự án nhà ở số 1
Đội 101
Đội 102
Đội 103
Đội 104
Đội 105
Đội 106
Đội 107
Đội 108
Đội 109
Đội 110
Đội 111
Xưởng mộc
& TTNT
Đội QLTB8
& TCCG
Bộ máy tổ chức của Công ty được chia thành 2 cấp
Cấp quản lý doanh nghiệp.
Cấp quản lý các phòng, ban.
Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT): là người có thẩm quyền cao nhất, có trách nhiệm quản lý điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về các hoạt động của Công ty.
Giám đốc: là người có thẩm quyền cao thứ hai trong Công ty. Giám đốc đại diện cho Công ty và công nhân viên quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc thay mặt chủ tịch HĐQT có quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch và chính sách pháp luật của Nhà nước; nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức.
Giám đốc thông qua Chủ tịch HĐQT xây dựng định mức và chất lượng thi công. Coi đó là căn cứ cơ bản để thực hiện chế độ lương, thưởng. Giám đốc phải chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trước Nhà nước và tập thể Công ty.
Phó Giám đốc: là người giúp việc (trợ lý) cho Giám đốc và phụ trách công tác kinh doanh, nắm bắt khả năng nhu cầu thị trường để xây dựng và tổ chức các phương án kinh doanh có hiệu quả, tổ chức công trình chất lượng tốt, giá cả phù hợp, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, điều hành việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty.
Phòng tổ chức hành chính làm nhiệm vụ quản lý bảo vệ tài san của Công ty: Nhà làm việc, trang thiết bị làm việc. Đồng thời, có chức năng giúp việc cho Giám đốc trong việc thực hiện các hợp đồng lao động và cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh theo thời kỳ. Bên cạnh đó, tổ chức chỉ đạo đúng các chính sách đối với người lao động; thực hiện tổ chức các hội nghị, các phong trào thi đua, đón tiếp khách của Công ty và các thủ tục hành chính khác (tuyển lao động, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên).
Phòng Kỹ thuật – kế hoạch: Có chức năng lập kế hoạch thi công lập định mức vật tư, khai báo các nguồn cung ứng để phục vụ thi công theo đúng tiến độ của hợp đồng.
Phòng Tài chính – kế toán: Chịu trách nhiệm về toàn bộ việc phản ánh và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác, hạch toán lãi lỗ trong quá trình kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, chính xác để giúp cho các lãnh đạo của Công ty biết được tình hình sử dụng các loại vật tư, tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động trong từng thời kỳ, kiểm tra thực hiện chế độ các chính sách tài chính của Nhà nước.
Phòng Quản lý và phát triển dự án: có chức năng quản lý các dự án nhà thầu và khai thác công trình.
Phòng Kỹ thuật thi công: Đưa ra quy trình thi công (các bước công việc); định mức nguyên vật liệu và kiểm tra, theo dõi kiểm soát, đo lường công trình. Nếu sai hoặc thực hiện chưa đúng với kỹ thuật thi công thì phải có biện pháp khắc phục để đảm bảo chất lượng công trình, an toàn trong thi công.
Ban An toàn và công đoàn: Có chức năng tham gia đến vấn đề an toàn trong lao động và bảo vệ quyền lợi cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Ban Chấp hành Nhà máy xi măng Sông Thao: Có chức năng quản lý dự án xây dựng Nhà máy xi măng Sông Thao.
Ban Quản lý dự án nhà ở số 1: Có chức năng quản lý, chất lượng công trình, thường xuyên theo sát và kiểm tra công trình. Đồng thời, khai thác công trình trên thị trường.
Các Đội Xây dựng: Mỗi Đội sẽ đảm nhiệm một công trình và sẽ chịu trách nhiệm trước công trình đó (về chất lượng, tiến độ thi công).
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
a. Bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm, tính chất và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty có nhiều hợp đồng kinh tế khác nhau nên bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức phân tán các hợp đồng kinh tế được hạch toán độc lập công việc kế toán; các hợp đồng kinh doanh do kế toán phụ trách các Hợp đồng đó thực hiện. Định kỳ hàng tháng tổng hợp số liệu gửi cho kế toán trưởng của Công ty sẽ tổng hợp số liệu và báo cáo kế toán theo định kỳ trình lên Giám đốc ký và xét duyệt.
* Phòng kế toán có nhiệm vụ:
- Tổ chức hạch oán kế toán và kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán trong phạm vi toàn Công ty, phân tích hoạt động kinh tế và cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo Công ty ra các quyết định quản lý tối ưu.
- Vận dụng một cách hợp lý các chính sách chế độ tài chính của Nhà nước vào tình hình hoạt động của Công ty.
- Có kế hoạch huy động vốn phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mang hiệu quả trong việc sử dụng vốn.
- Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và các phương án sản xuất.
- Lập các kế hoạch tài chính, huy động các nguồn vốn khác nhằm đảm bảo vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy định và phù hợp với yêu cầu quản lý.
Có thể khái quát bộ máy kế toán theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán BHXH
Kế toán thanh toán
Kế toán thuế
Kế toán
vật liệu
Kế toán giá thành
Kế toán tiền lương
Kế toán tiền mặt
Nhân viên thống kê tại các Đội xây dựng
Chú giải:
: Quan hệ cung cấp số liệu
: Quan hệ chỉ đạo
* Chức năng, nhiệm vụ cụ thẻ của từng kế toán:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức công tác và điều hành hạch toán kế toán của bộ máy kế toán Công ty, đảm bảo việc tổng hợp toàn bộ việc phản ánh và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty, của từng kế toán viên một cách đầy đủ, chính xác, phục vụ cho việc lãnh đạo của các lãnh đạo có chức anưng một cách đúng đắn.
Kế toán trưởng tổ chức kiểm tra thực hiện ghi chép ban đầu, chấp hành mọi chế độ báo cáo thống kê, báo cáo quyết toán của Bộ Tài chính qui định, chịu trách nhiệm bố trí lưu trữ chứng từ sổ sách quy định, hạch toán, kiểm tra theo năm (ngày 30/12/N). Ngoài việc chịu trách nhiệm chung, kế toán trưởng còn có trách nhiệm về vốn kinh doanh cho toàn bộ Công ty thực hiện kế toán ngân hàng và kế toán các nguồn vốn của Công ty, các khoản tiền vay của Công ty, chịu trách nhiệm lập bảng cân đối tài khoan và báo cáo cuối tháng, chịu trách nhiệm kiểm tra và ký các chứng từ thanh toán, phiếu điều tra thu, chi đề xuất với Giám đốc.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm về các khoản nợ vay trả trong vấn đề về vốn, có nhiệm vụ quả lý quỹ tiền mặt tại đơn vị, thực hiện các nhiệm vụ nhập xuất quỹ tiền mặt.
- Kế toán thanh toán: Có chức năng kiểm tra tính phức tạp hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, phiếu chi, tính và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, hạch toán và quyết toán theo quy định; đồng thời kế toán thanh toán có nhiệm vụ viết phiếu chi và gửi sang cho thủ quỹ, đối chiếu các vật tư hàng nhận khi có hóa đơn, xác định công nợ phải thanh toán với đối tác.
- Kế toán thuế: Có chức năng ghi lại các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước theo quy định, ghi từng loại thuế và khoản khác phải nộp vào ngân sách Nhà nước lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
- Kế toán vật liệu: là người có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép ban đầu đầy đủ kịp thời các nhiệm vụ kinh tế phát sinh về vật tư, kiểm nghiệm về vật tư và tình hình thay đổi nguyên vật liệu, kiến nghị với lãnh đạo về các loại vật liệu: như không đúng tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng cho công trình và biện pháp xử lý.
- Kế toán giá thành: Căn cứ vào các chứng từ thanh toán và các hợp đồng kinh tế đã được phê duyệt, lập ủy nhiệm chi thanh toán với khách hàng. Hạch toán các chứng từ ngân hàng, theo dõi các khoản thu – chi và số tiền dư trên tài khoản tiền gửi, tiền mặt và phân bổ chi phí cho từng đơn vị; tính giá thành thực tế cho công trình hoàn thành và kết chuyển chi phí các đơn đặt mà chưa hoàn thiện sang tháng sau (lập bảng tính giá thành thực tế so với giá hạch toán).
b. Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện hành gồm có 4 hình thức kế toán đang được sử dụng tại các phòng Công ty doanh nghiệp đó là:
Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Hình thức nhật ký chung
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
Căn cứ đặc điểm cũng như trình độ của các nhân viên kế toán Công ty đã lựa chọn áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này thì các chứng từ ốc kế toán tập hợp phân loại và ghi vào trong bảng kê. Sau đó định khoản, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chứng từ và ghi sổ cái.
Cuối tháng lập bảng cân đối phát sinh đối chiếu, kiểm tra, sau đó lập các báo cáo theo quy định của Bộ Tài Chính.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Công ty đang áp dụng được biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chú thích: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
2.2.1. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
Tiền lương (tiền công) chính là số tiền thù lao, lao động theo số lượng và chất lượng mà họ nhập vào và bán ra những sản phẩm tạo ra mức thu nhập chính về tiền lương.
Tuy nhiên, ngoài tiền lương người lao động ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, cán bộ công nhân viên – người lao động ngoài việc hưởng tiền lương còn được hưởng thêm các khoản trợ cấp như: BHXH, BHYT, KPCĐ
Quỹ tiền lương là tất cả số tiền mà doanh nghiệp trả theo số lượng, chất lượng lao động của cán bộ công nhân viên trong và ngoài biên chế. Ngoài tiền lương ra người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương do Nhà nước quy định.
- Tiền lương tháng, lương ngày theo hệ thống thang lương, mức lương chức vụ được Nhà nước ban hành
- Tiền lương được trả theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật, áp dụng cho người ngoài biên chế.
- Tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên chức chế tạo ra sản phẩm, không đúng quy cách, phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian ngừng việc.
- Tiền lương trả cho công nhân viên được cử đi học theo chế độ quy định vẫn tính trong biên chế.
- Tiền lương nghỉ phép, nghỉ việc riêng trong chế độ chính sách quy định.
- Tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian điều động đi công tác hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà nước trong phạm vi quy định.
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
- Phụ cấp làm thêm giờ
- Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất
- Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp kỹ thuật.
- Phụ cấp thâm niên trong nghề.
- Phụ cấp cho công nhân viên chuyên đi công tác lưu động.
- Phụ cấp cho những người làm khoa học kỹ thuật có tài năng.
- Phụ cấp khác: Như phụ cấp cho công nhân viên trong ngành xây dựng cơ bản cầu đường, đi biển
ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, phòng kế toán tổng hợp có chức năng hạch toán, kế toán cân đối các khoản thu, chi cho toàn Công ty, theo dõi lỗ, lãi. (theo công trình hoàn thành), phê duyệt tiền lương cho toàn Công ty. Nhân viên thủ quỹ quản lý tiền lương cho toàn Công ty. Nhân viên thủ quỹ không phải tính tiền lương mà chỉ có nhiệm vụ phân phát, thanh toán tiền lương tới từng bộ phận (phòng, ban, đội xây dựng).
2.2.2. Lao động và phân loại lao động tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
- Về nhân sự: Hiện nay, nguồn nhân lực của Công ty (đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật) có chuyên môn cao, hầu hết là trình độ Đại học, ham học hỏi và nhất là sự đoàn kết thống nhất của Công ty. Đã đưa Công ty có thế mạnh trên thị trường, được các chủ đầu tư đánh giá cao (về chất lượng, tiến độ công trình nhanh, an toàn trong thi công)
Kiến trúc sư : 10NV
Kỹ sư xây dựng : 90NV.
Kỹ sư ngành khác : 40NV
Cử nhân lành nghề : 25NV.
Cán bộ văn phòng tại trụ sở chính:
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện nay ở Công ty gồm 165 người; các phòng ban chức năng: có 57 người.
Trong đó:
- Hội đồng quản trị : 5 người
- Ban Giám đốc : 3 người
- Phòng Tài chính kế toán: 7 người
- Phòng Kinh tế kế toán : 6 người
- Phòng Kỹ thuật thi công: 7 người
- Phòng Quản lý dự án : 5 người.
- Phòng Tổ chức hành chính: 18 người
- Ban an toàn – cơ điện : 6 người.
Cùng với 3.256 lao động sử dụng tại mỗi công trình.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời với quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản như: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, con người là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, để tiến hành sản xuất có hiệu quả cao thì vấn đề hết sức quan trọng không thể thiếu là Công ty phải tổ chức quản lý lao động một cách chặt chẽ.
Với Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 thì nhiệm vụ chủ yếu là thi công xây dựng và phát triển nhà trên phạm vi cả nước. Do đó, Công ty đã sắp xếp một lực lượng nhân công phù hợp với yêu cầu thực tế của mình đề phát huy tối đa hiệu quả, phát huy trách nhiệm của từng cá nhân.
2.2.3. Hình thức tiền lương áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
Theo đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc và đặc điểm quản lý của Công ty thì việc tính và chi trả lương cho cán bộ công nhân viên – người lao động được thực hiện theo 3 hình thức sau:
Trả lương theo thời gian.
Trả lương theo sản phẩm
Trả lương khoán.
* Đối với hình thức tính lương theo thời gian (áp dụng với bộ phận trực tiếp) được tính theo thời gian làm việc (8h/1 ngày) theo cấp bậc kỹ thuật và thang bậc theo quy định (chức danh).
+ Hình thức tính lương theo sản phẩm (áp dụng với bộ phận gián tiếp). Căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm hay khối lượng công việc mà công nhân viên chức đó đã hoàn thành.
+ Hình thức tính lương khoán (áp dụng trong trường hợp sau khi hợp đồng giao khoán giữa đại diện 2 bên được ký kết). Căn cứ theo khối lượng công trình to hay nhỏ đơn giá giữa Công ty và người lao động thỏa thuận.
2.2.3.1. Hạch toán lao động:
Là hạch toán số lượng từng lao động cùng với trình độ nghề nghiệp và công việc của từng đối tượng.
Các loại sổ sách chứng từ lao động thường dùng để hạch toán lao động:
Bảng chấm công
Phiếu báo làm thêm giờ
Chứng từ sử dụng, phiếu xác nhận công việc (hoặc sản phẩm hoàn thành).
Bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán BHXH.
Hợp đồng giao khoán.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
2.2.3.2. Tổng hợp số liệu, tính lương và các khoản trích theo lương tại Công ty:
a. Hình thức trả lương của bộ phận gián tiếp:
Với bộ phận này, thu nhập của mỗi người ngoài tiền lương cơ bản, thời gian làm việc, cấp bậc, chức vụ các khoản trợ cấp, phụ cấp; người lao động còn được hưởng tiền lương theo năng suất. Trên cơ sở xác định hệ số phân phối theo công việc và mức độ hoàn thành công việc của mỗi người tính theo từng tháng và tùy thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh mà Công ty áp dụng tính lương năng suất.
Lương năng suất là phần còn lại của Tổng quỹ lương dành cho bộ phận quản lý và các khoản thanh toán tiền lương sau khi ddã thanh toán tiền lương cơ bản.
Công ty giao khoán công trình cho đội trưởng ra ký nhận hợp đồng giao khoán. Công ty chịu trách nhiệm cung ứng tiền để đội trưởng có thể trang trải các khoản phí giúp đội trưởng có quyền chủ động trong quản lý và điều hành.
Đội trưởng, chủ nhiệm công trình, cán bộ kỹ thuật, kế toán thống kê, công nhân Thu nhập của mỗi người được tính theo hình thức lương khoán định mức, đơn giá công việc hoàn thành đã được xác định trong hợp đồng giao khoán.
+ Trả lương theo thời gian:
Bao gồm các phòng ban, các bộ phận phục vụ gián tiếp điều hành sản xuất.
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng chấm công của các phòng để tính lương cơ bản cho từng bộ phận.
Lương thời gian được hưởng
=
Mức lương (thang lương) x Số ngày thực tế làm việc
22 (ngày)
Những ngày không làm việc (nghỉ phép, nghỉ lễ, việc riêng) và những ngày làm thêm giờ vào ngày lễ, nghỉ cuối tuần theo quy định sẽ thanh toán lương theo chế độ chung.
Theo quy định của Công ty chế độ làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và thứ 7 hàng tuần. Nghỉ chiều thứ 7 và Chủ Nhật.
Lương nghỉ lễ, phép
=
Mức lương x Số ngày nghỉ
22 (ngày)
Hàng tháng, Công ty trả lương một lần vào cuối tháng. Cá nhân nào có nhu cầu tạm ứng lương, Công ty sẽ làm thủ tục để tạm ứng lương kỳ I cho công nhân viên theo đúng chế độ hiện hành.
Lương 1 tháng
=
Tiền lương quy định 1 ngày
x
Số ngày làm việc thực tế
Ví dụ: Nhân viên Nguyễn Thị Hương (phòng Tổ chức hành chính) có mức lương quy định 1 ngày là: 66,250đ. Tháng 10 năm 2005 chị làm việc 23,5 ngày công (lương thời gian).
Vậy số tiền lương (thời gian) tháng 10/2005 của chị sẽ là:
66,250đ x 23,5 ngày = 1.556.875đ
Trong tháng chị làm thêm giờ: 4 ngày công:
Lương làm thêm giờ của chị là : 265.000đ
Lương bảo hiểm (24 ngày) : 927.500đ
Các khoản khác: Ăn trưa : 282.000đ
Xăng xe : 200.000đ
Cộng lương tháng của chị là : 2.303.875đ.
Trừ tiền nộp BHXH (5%), BHYT (1%) là: 55.650đ
Trong tháng chị tạm ứng lương kỳ I là: 500.000đ
Như vậy, kỳ II chị Hương còn được lĩnh: 1.748.225đ
Theo cách tính lương như trên tương tự áp dụng cho bộ phận gián tiếp. Sau đó lập bảng thanh toán toàn Công ty.
+ Tính lương khoán:
Công ty thực hiện giao khoán công trình cho Đội Xây dựng. Khi đó đại diện của Đội và đại diện bên khoán sẽ lập bản giao khoán nói rõ nội dung của công việc được hai bên thỏa thuận.
Ví dụ: Trích bảng Hợp đồng giao khoán giữa đại diện bên giao khoán là ông Ngô Ngọc Sơn – Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 và ông Đỗ Quang Hoa - Đội trưởng Đội Xây dựng 106.
Sau khi Hợp đồng giao khoán giữa đại diện hai bên được ký kết bên tiến hành chỉ đạo thi công công trình theo nội dung trong bản hợp đồng. Đội có quyền tự chủ về mặt tài chính, nên ngoài những điều kiện mà Công ty tạo cho, Đội Xây dựng có thể thuê thêm máy móc hoặc sử dụng những máy móc và thiết bị thi công mà Công ty đã trang bị; hay thuê thêm nhân công ngoài theo yêu cầu để hoàn thành công trình.
Công trình thi công với khối lượng lớn có hợp đồng giao khoán và bản nghiệm thu công trình, nên sau khi bàn giao xong công trình thì bên nhận khoán mới được thanh toán toàn bộ số tiền. Do vậy, việc thanh toán lương cho công nhân thi công do đội trưởng chịu trách nhiệm. Đội trưởng viết giấy đề nghị tạm ứng một khoản tiền trình Giám đốc, Trưởng phòng Kế toán ký rồi lập phiếu chi tiền cho Đội trưởng để chi cả lương và các khoản trích theo yêu cầu công trình. Khi kết thúc công việc đội trưởng sẽ thanh toán lương kèm theo các chứng từ có liên quan cho kế toán.
Mức lương khoán sản phẩm được tính lương tối thiểu từ 600.000đ đến 800.000đ theo hợp đồng thỏa thuận (mức lương của người lao động) tùy theo cấp bậc tay nghề
Hàng tháng, kế toán và kỹ thuật tiến hành kiểm tra khối lượng công việc đã hoàn thành. Sau đó căn cứ vào bảng chấm công trình độ kỹ thuật và mức độ hoàn thành để tạm trích lương. Khi kết thúc hợp đồng giao khoán, đội trưởng căn cứ vào bảng thanh toán lương và bản nghiệm thu để trừ các khoản tạm trích và thanh toán số tiền còn lại cho công nhân.
Ví dụ: Cách tính lương cho Đội Xây dựng 106 tháng 10/2005
Đội trưởng: Đỗ Quang Hoa
Trình độ: Kỹ sư thủy lợi
Tiền công 1 ngày: 66.250đ
Nhóm thợ có trình độ tay nghề cao như thợ 3/7, thợ bậc 5/7, mức lương chung: 35.000đ/1 ngày.
Đối với lao động phổ thông, hoặc lao động thuê ngoài thì tùy theo tính chất công việc mà quy định ngày công khác nhau.
Lương tháng = lương 1 ngày x Số ngày thực tế làm việc
Ví dụ:
Tiền lương của ông Hoa 1 tháng là:
66.250đ x 23,5 ngày = 1.556.875đ
Trong tháng ông Hoa làm thêm 4 ngày: 265.000đ
Các khoản khác: 494.000đ
Lương bảo hiểm: 927.500đ
Tổng lương của ông Hoa là: 2.303.875đ
Trích bảng thanh toán lương Đội Xây dựng 106 tháng 10/2005.
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1
Địa chỉ: 168 Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội
------------------------------
Mẫu số 02-TT
QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Phiếu chi
Quyển số:.
Ngày 22 tháng 10 năm 2007
Nợ: 334
Có: 111
Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Thị Hương
Địa chỉ: Phòng Tổ chức hành chính
Lý do chi: Tạm ứng lương tháng 10 năm 2005
Số tiền: 500.000đ
(Viết bằng chữ): Năm trăm ngàn đồng chẵn.
Kèm theo..chứng từ gốc
Ngày 22 tháng 10 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm ngàn đồng chẵn.
* Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý).
* Số tiền quy đổi.
b. Cách tính BHXH, BHYT, KPCĐ:
* Tính BHXH:
Chế độ trích BHXH trả thay lương ở Công ty theo chế độ kế toán hiện hành đối với cán bộ công nhân viên. Ngoài các khoản tiền lương, tiền thưởng, Công ty còn quan tâm đến chế độ đãi ngộ khi người lao động ốm đau, thai sản Đó là chế độ trợ cấp BHXH.
Công ty tiến hành trích BHXH trên tiền lương cấp bậc của công nhân viên theo mức chung của Nhà nước là 20%. Trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất, 5% của người lao động nộp.
Công ty chỉ áp dụng tính BHXH đối với công nhân viên có tên trong danh sách của đơn vị. Hàng tháng, kế toán căn cứ vào bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH và thời gian công tác của từng người để tính các khoản BHXH và thang lương theo quy định của Nhà nước cho các đối tượng nghỉ ốm
Cứ 6 tháng 1 lần kế toán lập quyết toán với cơ quan BHXH dựa vào các chứng từ và bảng tổng hợp ngày nghỉ hưởng BHXH.
Cách tính:
Số tiền nghỉ ốm hưởng BHXH
=
Tiền lương cấp bậc bình quân ngày
x
Số ngày nghỉ
x
Tỷ lệ (%)
Phần bảo hiểm xã hội
Số sổ BHXH
1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH : 01 ngày
2. Lũy kế ngày nghỉ cùng chế độ : 01 ngày
3. Lương tháng đóng BHXH : 423.100đ
4. Lương bình quân ngày : 58.500đ
5. Tỷ lệ % hưởng BHXH : 75%
6. Số tiền hưởng BHXH : 43.825đ
Ngày 25 tháng 9 năm 2005
Cán bộ cơ quan BHXH
(Ký)
Phụ trách BHXH của đơn vị
(Ký)
Tên cơ sở y tế:
Ban hành theo mẫu tại CV
Số 93TC/QĐKT ngày 20/7/1999 của Bộ Tài chính
Giấy chứng nhận
Nghỉ ốm hưởng BHXH
Họ và tên: Phan Tiến Hợi - Tuổi: 34
Đơn vị công tác: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1
Lý do nghỉ việc: Cảm cúm
Số ngày cho nghỉ: 03 ngày
(Từ ngày 17/9/2005 đến hết ngày 19/9/2005)
Ngày 17 tháng 9 năm 2004
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày thực nghỉ 03 ngày
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Y bác sĩ khám chữa bệnh
(Ký tên)
* Tính BHYT:
Quỹ này dùng để thanh toán các khoản viện phí khám chữa bệnh cho người lao động trong thời gian đau ốm. Cùng với BHXH, Công ty cũng tiến hành trích BHYT 3% theo quy định của Nhà nước. Trong đó, có 2% Công ty chịu để tính vào chi phí có liên quan 1% người lao động phải nộp. Định kỳ, kế toán lập danh sách thu BHYT cho từng người của từng phòng ban.
* Tính kinh phí công đoàn:
Công ty cũng tính trích hàng tháng theo tỷ lệ 2% để tính vào chi phí có liên quan. Trong đó, 1% phải nộp cho công đoàn cấp trên để chi cho các hoạt động công đoàn của Công ty: Thăm hỏi đoàn viên và gia đình gặp khó khăn hiểm nghèo trong Công ty.
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng HUD1
Chứng từ ghi sổ
Số: 125
Tháng 9 năm 2005
Chứng từ
Trích yếu nội dung
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
15
15/9/2005
Trích BHXH phải nộp quý I/2005
627
338
7.869.249
17
15/9/2005
Trích 2% KPCĐ quý I/2005
627
338
18.509.400
18
15/9/2005
Trích 1% KPCĐ quý I/2005
334
338
9.254.700
19
15/9/2005
BHXH + BHYT trừ vào lương quý I/2005
334
338
3.332.116
Cộng
38.965.465
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1
Địa chỉ: 168 Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội
------------------------------
Mẫu số 02-TT
QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Phiếu chi
Quyển số: 29
Ngày 30 tháng 10 năm 2007
Họ, tên người nhận tiền: Nguyễn Huy Hưng
Địa chỉ: Phòng Tài chính – kế toán.
Lý do chi: Thanh toán tiền lương cho bộ phận gián tiếp sản xuất
tháng 10 năm 2005.
Số tiền: 94.913.500đ (viết bằng chữ): Chín mươi tư triệu chín trăm mười ba ngàn lăm trăm đồng chẵn.
Ngày 30 tháng 10 năm 2005
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Chín mươi tư triệu chín trăm mười ba ngàn lăm trăm đồng chẵn.
* Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý).
* Số tiền quy đổi.
2.2.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1:
2.2.4.1. Kế toán tổng hợp tiền lương:
Kế toán sử dụng chủ yếu TK 334 “phải trả công nhân viên” và tài khoản có liên quan: TK 622, TK 627 Trong công tác quản lý, hạch toán tiền lương cho bộ phận quản lý và trực tiếp sản xuất, kế toán tiến hành lập bảng phân phối tiền lương và các khoản trích theo lương hàng tháng.
Đối với bộ phận gián tiếp, cuối năm kế toán mới căn cứ vào doanh thu thực hiện, chi phí thực tế phát sinh để phân bổ tiền lương cho bộ phận quản lý vào TK 627.
Tiền ăn ca của cán bộ công nhân viên tính vào chi phí sản xuất chung.
Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất thì chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến công trình nào thì hạch toán vào công trình đó.
Ví dụ:
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty (TK 622)
Tên công trình: Tu bổ tôn tạo nhà Phủ Chủ tịch.
Đội Xây dựng: 106.
STT
Nội dung
Nhân công đội
Nhân công thuê
Tổng
1
Thanh toán lương tháng 2
41.580.000
159.560.000
201.140.000
2
Thanh toán lương tháng 3
35.734.500
35.734.500
3
Thanh toán lương tháng 4
29.750.000
42.360.000
72.110.000
Cộng
107.064.500
201.920.000
308.984.500
Nợ TK 622: 308.984.500
Có TK 334: 308.984.500
Sau khi quyết toán công trình, đội trưởng gửi bảng tổng hợp thanh toán lương cho phòng kế toán lập bảng hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và ghi bút toán kết chuyển tiền lương vào chi phí sản xuất.
Nợ TK 154: 308.984.500
Có TK 334: 308.984.500
2.2.4.2. Kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Định kỳ, kế toán lập danh sách, thu BHXH, BHYT trên tiền lương cấp bậc của từng phòng. Sau đó căn cứ vào mức thu quy định để tính khoản BHXH, BHYT phải nộp của từng người, theo tỷ lệ: BHXH 20%; trong đó, doanh nghiệp chịu 15% còn người lao động nộp 5%; BHYT 3%, trong đó, Công ty chịu 2%, còn 1% người lao động chịu. Kế toán thường lập danh sách thu BHXH, BHYT theo từng tháng.
Ví dụ:
Đối với phòng Tài chính – kế toán tháng 12 năm 2005 (phần người lao động nộp) BHXH (5%) và BHYT (1%): 380.880.
áp dụng mức thu quy định cho các phòng ban. Ta có danh sách thu BHXH + BHYT toàn Công ty tháng 12 năm 2005.
- Thu BHXH, BHYT:
Nợ TK 111: 3.672.630
Có TK 338: 3.672.630
- Chi BHXH, BHYT: theo lương hàng tháng:
Nợ TK 338:
Có TK 111:
Khi cơ quan bảo hiểm chuyển tiền trả đơn vị kế toán hạch toán:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thực chuyển trả
Có TK 338 (3382): Bảo hiểm của cơ quan trả.
Căn cứ vào bảng tổng hợp thu BHXH, BHYT, kế toán tiến hành định khoản vào sổ cái:
- Nợ TK 334
Có TK 3383
Có TK 3384
- Nợ TK 627
Có TK 3383
- Nợ TK 627
Có TK 3384
Hàng tháng Công ty trích một lần KPCĐ thu tỷ lệ 3%/ tổng số bình quân thu nhập của cán bộ công nhân viên. Trong đó 2% nộp công đoan cấp trên, 1% chi cho hoạt động công đoàn Công ty.
Chương 3: nhận xét và giải pháp về công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1
3.1. Ưu điểm
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1 đã cho em thấy trong nhiều năm qua Công ty đã có nhiều cố gắng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty vừa củng cố tổ chức, vừa tìm kiếm thị trường, tích cực sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả đáng khích lệ: năm sau cao hơn năm trước, nộp ngân sách kịp thời, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định có tích lũy và bảo toàn được vốn giao.
Sự tồn tại và phát triển không ngừng của Công ty đã và đang được chứng minh bằng hàng loạt những dự án thầu, đạt nhiều thành tựu đáng kể, được các chủ đầu tư đánh giá cao tạo được vị trí vững trắc trong nền kinh tế. Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và đã xây dựng một số hệ thống kế toán cách thức ghi chép và phương pháp hạch toán một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với yêu cầu của chế độ kế toán cũng như phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhìn chung, Công ty đã lập số liệu đầy đủ, chính xác, rõ ràng; chứng từ kế toán được lập đầy đủ và hợp lý; công việc bảo quản lưu trữ hồ sơ rất cẩn thận. Cụ thể như sau:
Đây là đơn vị có kinh nghiệm trong quản lý và kinh doanh, có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ đào tạo trên đại học và cao đẳng, được trang bị tố về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm công tác.
Ban lãnh đạo Công ty biết quan tâm đến việc tổ chức sắp xếp lại tổ, đội sản xuất, đổi mới công tác quản lý.
Các nhân viên kế toán trong Công ty đều ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong mọi công việc. Chính vì thế bộ máy kế toán của Công ty hoạt động rất linh hoạt và nhịp nhàng.
Đối với bộ máy kế toán thì tổ chức tương đối gọn nhẹ, hệ thống sổ sách kế toán rõ ràng mạch lạc. Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương được Công ty tập hợp tương đối đầy đủ.
Công ty đã thực hiện tốt chính sách chế độ của Nhà nước về quản lý tài chính, tiền lương, cũng như các khoản phụ cấp. Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng quy định của Nhà nước.
Ngoài ra, Công ty còn biết gắn liền tiền lương với hiệu quả sản xuất, kinh doanh kết hợp bình xét lao động ở bộ phận gián tiếp làm cho thu nhập của mỗi người được tính một cách chính xác và công bằng.
3.2. Nhược điểm
Bên cạnh đó, việc kế toán viên phòng kế toán phải kiêm nhiều việc như vậy không tránh khỏi việc sai sót và nhầm lẫn. Vì bộ máy kế toán của Công ty theo hình thức phân tán: mỗi đội sản xuất phải tự hạch toán các công trình của mình.
Hiện nay, Công ty áp dụng chương trình kế toán trên máy vi tính. Như vậy, khối lượng công việc ghi chép giảm đáng kể. Song phần việc của kế toán viên vẫn còn nhiều.
3.3. Các giải pháp
Công ty cần phân thêm người ở phòng kế toán giúp kế toán viên giảm khối lượng công việc, nâng cao hiệu quả trong công việc.
Việc tính lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất: được tính trả hàng tháng do đội trưởng chịu trách nhiệm căn cứ vào bảng chấm công để chia lương tương ứng với khối lươnjg công việc. Tuy có gắn liền với mức độ hoàn thành công việc của mỗi người, song về căn bản là chưa thật hợp lý. Do vậy, Công ty nên trả lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất dựa vào tiền lương cấp bậc. Đồng thời, trả theo mức độ hoàn thành công việc cộng thêm hệ số thưởng cho người hoàn thành tốt công việc để khuyến khích người lao động.
Phần kết luận
Qua thời gian thực tập, tiếp xúc thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Kế toán tài chính cùng với các anh chị trong phòng Tổ chức hành chính trong Công ty và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Hoàng Thanh Huyền đã tạo điều kiện cho em có thêm những kiến thức thực tế để em hoàn thành được chuyên đề của mình.
Về bản thân, trong thời gian thực tập tại Công ty tuy không nhiều nhưng cũng tạo điều kiện cho em tiếp xúc, học hỏi thực tế, đáp ứng được nhu cầu “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn”. Qua đó em rút ra được nhiều kinh nghiệm về thực tiễn, cách tổ chức điều hành bộ máy kế toán, đặc biệt em đã học được phương pháp kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” của Công ty.
Tuy nhiên, do thời gian thực tế không nhiều và chưa đi sâu vào thực tế nhiều cũng như sự hạn chế về trình độ bản thân nên trong qúa trình viết báo cáo. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ đạo, hướng dẫn của các thầy cô giáo, cùng các anh chị trong phòng Kế toán để Báo cáo của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hoàng Thanh Huyền cùng các anh chị trong phòng kế toán đã hết sức tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành Báo cáo này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thị Tuyết Mai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3360.doc