Thực trạng công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012‐2013

KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu thực tế cho thấy tỷ lệ trường đạt các yếu tố về chăm sóc sức khỏe học sinh thấp hơn so với số liệu báo cáo năm về công tác y tế trường học. Các hoạt động chăm sóc quản lý sức khỏe nói chung trong trường học có sự cải thiện hơn so với các năm trước. Có sự khác biệt trong công tác kiểm tra vệ sinh giữa các cấp học. Cấp tiểu học thực hiện công tác kiểm tra vệ sinh tốt hơn các khối cấp lớn hơn. Đa số các hoạt động chăm sóc quản lý sức khỏe được thực hiện tốt hơn ở khu vực thành phố và huyện đồng bằng. Các trường chuẩn thực hiện công tác chăm sóc quản lý sức khỏe tốt hơn. KIẾN NGHỊ Kết quả nghiên cứu cho thấy, các hoạt động chăm sóc quản lý sức khỏe học sinh cần được cải thiện như trang bị và quản lý phòng y tế, nâng cao trình độ cán bộ làm công tác y tế trường học, tăng cường công tác kiểm tra vệ sinh và kiểm soát bệnh truyền nhiễm trong trường học. Cần ưu tiên đầu tư về trang bị điều kiện cơ sở vật chất phòng y tế cho các khu vực huyện miền núi, nâng cao công tác quản lý sức khỏe, giáo dục sức khỏe và giám sát bệnh truyền nhiễm đối với khu vực miền núi và các trường chưa đạt chuẩn.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 72 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012‐2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  681 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHĂM SÓC SỨC KHỎE   HỌC SINH TRONG TRƯỜNG HỌC TẠI TỈNH KHÁNH HÒA   NĂM HỌC 2012‐2013  Trần Nguyễn Vân Như, Dương Trọng Phỉ, Lê Thị Hồng Hạnh *  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh trong nhà trường hiện nay còn nhiều khó khăn,  bất cập. Để từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc chăm sóc sức khỏe học sinh tại tỉnh Khánh Hòa,  trước mắt cần xác định vấn đề cụ thể và đối tượng ưu tiên cần can thiệp thông qua việc đánh giá thực trạng quản  lý chăm sóc sức khỏe học sinh theo từng cấp học và từng khu vực khác nhau trong toàn tỉnh.  Mục tiêu: Đánh giá thực trạng công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh theo cấp học và khu vực tại tỉnh  Khánh Hòa năm học 2012‐2013.  Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Thời gian thực hiện từ 9/2012‐5/2013. Nghiên cứu tiến hành  bằng cách phỏng vấn, quan sát và đo đạc trực tiếp tại 100 trường học. Số liệu thu thập được quy về thang điểm  tự thiết kế để tính điểm trung bình (ĐTB) cho các hoạt động.   Kết quả: Điểm trung bình chung về công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh là 6,9/10 (min = 1,96; max  = 8,96). Điểm trung bình theo 5 hoạt động chính không đồng đều: như phòng y tế có tỷ lệ đạt chuẩn thấp (ĐTB =  3,9; min = 0, max = 7,8) trong khi hoạt động giáo dục sức khỏe (ĐTB = 9,8; min = 5, max = 10) có điểm trung  bình cao hơn. Có sự khác biệt trong công tác kiểm tra vệ sinh giữa 3 cấp học, cấp trung học phổ thông có ĐTB  thấp nhất (p = 0,001). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các khu vực về Phòng Y tế (p=0,003), quản lý sức  khỏe (p=0,008), giáo dục sức khỏe (p<0,001), giám sát bệnh truyền nhiễm (p<0,001). Công tác quản lý chăm sóc  sức khỏe nói chung ở vùng miền núi có điểm trung bình thấp hơn so với các vùng khác có ý nghĩa thống kê  (p=0,01). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các trường đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn về yếu tố phòng y tế  (p=0,003) và giáo dục sức khỏe (p=0,045).  Kết  luận: Công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh tại tỉnh Khánh Hòa đạt điểm trung bình 6,9/10.  Phòng Y tế trong trường học là vấn đề thiết yếu cần được cải thiện. Các trường cấp trung học phổ thông, các  trường huyện miền núi và trường chưa đạt chuẩn là nhóm đối tượng ưu tiên cần được can thiệp trong việc cải  thiện công tác chăm sóc sức khỏe học sinh tại trường học.   Từ khóa: Quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh, sức khoẻ trường học, tỉnh Khánh Hòa.  ABSTRACT  SCHOOL HEALTH PROGRAMME MANAGEMENT IN KHANH HOA PROVINCE, 2012‐2013  Tran Nguyen Van Nhu, Duong Trong Phi, Le Thi Hong Hanh  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 682 ‐ 688  Background: School health management nowadays has been confronted with a variety of difficulties and  obstacles. To  improve  the quality and  effectiveness of  the  school health program  in Khanh Hoa province,  it  is  necessary  to  identify gaps and priority  issues by assessing  the school health program management  in  terms of  geographic areas and school settings.   Objectives: To assess the status of school health management in terms of different school levels and regions  in Khanh Hoa Province between 2012 and 2013.  * Viện Pasteur Nha Trang  Tác giả liên lạc: ThS. Trần Nguyễn Vân Như  ĐT: 0908331984  Email: vannhu2001@yahoo.com  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 682 Method: A  cross‐sectional  study was  carried  out  from  September  2012  to May  2013.  The  study was  conducted among 100 schools by using a structured questionnaire, direct observation, and direct measuring. The  status  of  school  health management was measured  based  on  average  score  converted  from  21  criteria  of  the  questionnaire.   Results: Mean  score of  school health program management was 6.9. While mean  score  for  school health  facility was only 3.9, the mean score for health promotion activities was much higher at 9.8. The mean score for  school  health  facilities,  school  health management,  health  promotion  and monitoring  infectious  disease were  significantly  different  between urban  and  rural  areas,  and  types  of  schools  (p<0.001). The mean  score  of  the  schools  in  urban  area  was  significantly  higher  comparing  with  that  in  rural  area.  The  mean  score  of  the  standardized schools was also significantly higher than that of the non‐ standardized schools.   Conclusion: Overall, scores  for school health management was average 6.9/10. The results suggested that  school  health  facility  is  an  issue  needed  to  improve  in  future  interventions.  The  interventions  should  be  significantly concentrated on high schools, schools in rural areas and non‐standardized schools to improve school  health management.   Key words: School health management, school health, Khanh Hoa province.   ĐẶT VẤN ĐỀ  Công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh  từ  lâu đã được sự quan  tâm của nhà nước, các  nội dung  hoạt  động  cụ  thể  đã  được  quy  định  trong  Quyết  định  số  1221/2000/QĐ‐BYT  ngày  18/4/2000 quy định về Vệ sinh trường học của Bộ  Y  tế(1). Các bộ ngành  liên quan  cũng  đã nỗ  lực  không  ngừng  trong  việc  phối  hợp  hoạt  động  nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác  y  tế  trường học mà  điển hình gần  đây nhất  là  thông tư liên tịch số 18/2011/TTLT‐BGDĐT‐BYT  ngày 28/4/2011 quy định về các nội dung đánh  giá công tác y tế tại các trường tiểu học, trường  trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và  trường phổ thông có nhiều cấp học giữa Bộ Giáo  dục và Đào tạo và Bộ Y tế(2).  Tuy  nhiên,  công  tác  quản  lý  chăm  sóc  sức  khỏe  học  sinh  trong  nhà  trường  hiện  nay  vẫn  còn nhiều khó khăn, bất cập. Nhân lực cho đảm  nhiệm công tác Y tế tại các trường học còn thiếu  và yếu. Theo báo cáo  toàn quốc về y  tế  trường  học năm 2013, tỷ lệ trường có nhân viên y tế đạt  78,5%,  trong  đó  số  trường  có  cán  bộ  chuyên  trách  chỉ  chiếm  43,5%(3). Nghiên  cứu  của  Chu  Văn Thắng năm 2009 cho  thấy người  thực hiện  công tác y tế trường học có chuyên môn kém, ít  được cập nhật và đào tạo về chuyên môn. Theo  Chu văn Thắng, nhân lực cán bộ y tế trường học  đa phần  là  kiêm nhiệm  (71%), họ  là  giáo  viên  chưa có chuyên môn y tế, chưa có khả năng thực  hiện công tác y tế trường học. Cũng theo nghiên  cứu này, công tác giáo dục sức khỏe học sinh đạt  51,8%  và  tỷ  lệ  trường  tổ  chức  khám  sức  khỏe  định kỳ cho học sinh là 47,6%(4).   Về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế của các  phòng y tế rất nghèo nàn. Tỷ lệ trường có phòng  y  tế  là 55,1%. Việc đầu  tư kinh phí để xây mới  hay cải tạo cơ sở cũ còn hạn hẹp nên chưa đáp  ứng được nhu cầu hoạt động, học  tập và chăm  sóc  sức khoẻ  cho học  sinh. Tại  các  trường học,  46,3% trường phổ thông trung học, 48,3% trung  học cơ sở và 48,2%  trường  tiểu học có  tủ  thuốc  thiết yếu  theo quy định. Tuy nhiên cơ số  thuốc  còn thiếu hoặc rất sơ sài, chỉ đủ để sơ cứu bệnh  đơn giản(3).   Để từng bước khắc phục những khó khăn và  tồn tại trên cần phải có sự nổ  lực của tất cả các  cấp. Cấp  trung ương ngày càng hoàn  thiện các  văn bản pháp luật, ban hành các thông tư hướng  dẫn, thông tư liên tịch nhằm nâng cao sự gắn kết  giữa  các  ban  ngành  liên  quan  và  làm  căn  cứ  pháp lý cho các hoạt động y tế trường học. Đối  với địa phương, trong nguồn khi phí cho phép,  trước mắt cần phải xác định nhóm vấn đề và đối  tượng  ưu  tiên  cần  can  thiệp. Vì vậy,  chúng  tôi  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  683 thực hiện nghiên  cứu  đánh giá  thực  trạng y  tế  trường học tại các vùng địa lý khác nhau ở tỉnh  Khánh Hòa nhằm xác định những tồn tại chính  về y tế trường học làm căn cứ cho các giải pháp  can thiệp phù hợp trong việc nâng cao công tác  chăm sóc sức khỏe cho học sinh.  Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát  Đánh giá  thực  trạng công  tác quản  lý chăm  sóc sức khỏe học sinh  theo cấp học và khu vực  tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012‐2013.  Mục tiêu cụ thể  Đánh giá  thực  trạng công  tác quản  lý chăm  sóc sức khỏe chung trong toàn tỉnh.  Xác  định  mối  liên  quan  giữa  các  yếu  tố  phòng y tế, quản lý chăm sóc sức khỏe, giáo dục  sức khỏe, kiểm tra vệ sinh, giám sát bệnh truyền  nhiễm  với  các  yếu  tố  liên  quan  (cấp  học,  khu  vực, loại trường).  ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Các  trường  tiểu học,  trung học cơ sở,  trung  học  phổ  thông  thuộc  các  huyện/thị/thành  phố  của tỉnh Khánh Hòa.  Phương pháp nghiên cứu  Nghiên cứu cắt ngang mô tả.  Cỡ mẫu và cách chọn mẫu  Được  tính dựa  trên công  thức áp dụng cho  quần thể hữu hạn  Tính cỡ mẫu dựa trên ước lượng tỷ lệ trường  học  đạt  tiêu  chuẩn  trong quần  thể nghiên  cứu  theo công thức:  n = z2*p*(1‐p)/d2  n: cỡ mẫu  z: giá trị của khoảng tin cậy 95% = 1,96.  p: là tỷ lệ trường đạt các tiêu chuẩn về công tác y tế trường  học = 10% (theo đánh giá của Trung tâm Y tế dự phòng  tỉnh Khánh Hòa về các điều kiện vệ sinh trường học và  kiểm tra công tác Y tế trường học do Sở Giáo dục và đào  tạo Khánh Hòa năm 2011).  d: độ chính xác mong muốn hay sai số tối thiểu, chọn d =  5%.  Đưa vào công thức trên ta có n  138.  Vì cỡ mẫu n = 138 > 10% cỡ quần thể nghiên  cứu  (N=  324)  nên  hiệu  chỉnh  thu  hẹp  cỡ mẫu  theo công thức:  nhc = (n*N)/(n+N)  nhc: cỡ mẫu hiệu chỉnh.  n: cỡ mẫu chưa hiệu chỉnh, n=138.  N: cỡ quần thể nghiên cứu, N=324 (tổng trường công lập  và ngoài công lập của tỉnh KH).  Đưa vào công thức ta có nhc  97, làm tròn cỡ  mẫu 100.  Cỡ mẫu  theo  từng  cấp học và  từng huyện,  thị xã, thành phố được chọn theo phương pháp  lấy mẫu phân tầng với phân số lấy mẫu chung là  1/3 (vì cỡ mẫu chung xấp sĩ bằng 1/3 cỡ quần thể  nghiên  cứu). Tuy  nhiên,  phân  số  lấy mẫu  này  được điều chỉnh  tăng ở một số cấp học và khu  vực vì cỡ quần thể ở các cấp học và khu vực đó  quá nhỏ, cụ thể như sau:  Cấp học Huyện/ Tx/TP Tiểu học (TH) Trung học cơ sở (THCS) Trung học phổ thông (THPT) Tổng Số trường Số mẫu Số trường Số mẫu Số trường Số mẫu Số trường Số mẫu Nha Trang 41 13 24 7 12 4 77 24 Cam Ranh 21 7 12 4 3 1 36 12 Diên Khánh 27 8 10 3 2 1 39 12 Cam Lâm 18 5 12 4 3 1 33 10 Ninh Hòa 33 10 27 8 5 2 65 20 Vạn Ninh 26 7 13 4 4 1 43 12 Khánh Sơn 8 2 3 1 1 1 12 4 Khánh Vĩnh 14 4 4 1 1 1 19 6 Tổng 188 56 105 32 31 12 324 100 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 684 Sau  khi  đã  tính  số  lượng  trường  học  theo  từng cấp học và từng vùng, các trường sẽ được  chọn  theo  phương  pháp  ngẫu  nhiên  đơn  dựa  vào danh sách các trường tiểu học, trung học cơ  sở và  trung học phổ  thông của  từng huyện,  thị  xã và thành phố.  Công cụ thu thập dữ liệu  Bộ câu hỏi tự thiết kế dựa trên các tiêu chuẩn  đánh giá  theo  thông  tư  liên  tịch 18/2011/TTLT‐ BYT‐BGDĐT và quy định 1221/2000/QĐ‐BYT.  Số  liệu  thu  thập  được quy về  thang  điểm  tự  thiết  kế  để  tính  điểm  trung  bình  cho  các  hoạt động.  Biến số nghiên cứu  Ngoài  các  biến  số  về  thông  tin  chung  như  khu  vực,  cấp  học,  loại  trường  nghiên  cứu  sử  dụng bộ công cụ gồm 21 tiêu chí thuộc 5 yếu tố:  phòng  y  tế  (9  tiêu  chí),  quản  lý  chăm  sóc  sức  khỏe (6 tiêu chí), giáo dục sức khỏe (2 tiêu chí),  kiểm  tra  vệ  sinh  (2  tiêu  chí),  giám  sát  bệnh  truyền nhiễm (2 tiêu chí).  Các  tiêu  chí  được  đánh  giá  dựa  trên  quy  định 1221/2000/QĐ‐BYT về công tác y tế trường  học. Một  tiêu  chí  đúng  sẽ  được  chấm  1  điểm.  Điểm trung bình các hoạt động được tính bằng  tổng điểm các tiêu chí và quy về thang điểm 10.  Điểm  trung  bình  chung  của  công  tác  quản  lý  chăm  sóc  sức  khỏe  được  tính  bằng  tổng  điểm  của 5 hoạt động theo tỷ lệ thiết kế và được quy  về thang điểm 10.   Phân tích số liệu  Đánh  giá  chung  về  công  tác  chăm  sóc  sức  khỏe trong trường học dựa trên tỷ lệ đạt của các  tiêu chí và điểm trung bình chung của công tác  chăm  sóc  sức  khỏe.  Đánh  giá  các  hoạt  động  chính trong công tác chăm sóc quản lý sức khỏe  thông  qua  điểm  trung  bình  của  5  yếu  tố.  Xác  định mối  liên hệ giữa  các hoạt  động  chăm  sóc  quản lý sức khỏe với các yếu liên quan (cấp học,  khu vực và loại trường).   KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  Đặc điểm đối tượng nghiên cứu  Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu  Đặc điểm N Tỷ lệ (%) Cấp học Cấp TH 56 56 Cấp THCS 32 13 Cấp THPT 12 23 Khu vực Thành thị 36 36 Huyện đồng bằng 54 54 Huyện miền núi 10 10 Loại trường Trường đạt chuẩn 29 29 Trường chưa đạt chuẩn 71 71 Nghiên  cứu  này  được  thực  hiện  trên  100  trường thuộc 8 thành phố/huyện/thị xã của tỉnh  Khánh Hòa. Cấp  tiểu học  chiếm  56% phục  vụ  cho 26209 học  sinh,  cấp  trung học  cơ  sở  chiếm  32% phục vụ cho 22964 học sinh, cấp trung học  phổ  thông  chiếm  12%  phục  vụ  cho  15115  học  sinh. Tỷ lệ trường chiếm đa số ở các huyện đồng  bằng (54%) và thấp nhất ở vùng miền núi (10%).  Số trường đạt chuẩn chiếm tỷ lệ 29%.  Đặc điểm chung về công tác quản lý chăm sóc sức khỏe trường học  Bảng 2: Đặc điểm công tác quản lý chăm sóc sức khỏe trường học  Đặc điểm N Tỷ lệ đạt (%) Phòng y tế Có phòng y tế riêng tại trường 60 60 Diện tích phòng y tế tối thiểu 12m2 48 48 Có đầy đủ trang thiết bị và thuốc thiết yếu 11 11 Đầy đủ sổ sách phòng y tế theo quy định 49 49 Đối với các trường nội trú hoặc bán trú, có phòng cách ly 0 0 Có cán bộ y tế chuyên trách 70 70 Đối với các trường nội trú hoặc bán trú, có nhân viên Y tế trực trong suốt thời gian học sinh ở trường. 3 75 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  685 Đặc điểm N Tỷ lệ đạt (%) Cán bộ làm công tác Y tế trường học có trình độ y sĩ trở lên 28 28 Đã được tập huấn về YTTH 78 78 Quản lý sức khỏe Tổ chức khám quản lý sức khỏe đầy đủ 77 77 Có sổ khám bệnh và hồ sơ quản lý sức khỏe 79 79 Thông báo cho cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ của học sinh về tình hình sức khỏe học sinh. 81 81 Có kế hoạch chăm sóc và điều trị cho học sinh có vấn đề sức khỏe. 51 51 Thực hiện sơ cứu, cấp cứu, chăm sóc sức khoẻ ban đầu theo quy định hiện hành. 92 92 Chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế trong những trường hợp cần thiết 100 100 Giáo dục sức khỏe Có tổ chức truyền thông GDSK cho học sinh 100 100 Nội dung truyền thông phù hợp 96 96 Kiểm tra vệ sinh Kiểm tra vệ sinh hành ngày 38 38 Có biện pháp xử lý khi phát hiện nguy cơ phát sinh dịch bệnh 76 76 Giám sát bệnh truyền nhiễm Có theo dõi các trường hợp bệnh ở giáo viên và học sinh 28 28 Hướng xử trí khi có người bị bệnh truyền nhiễm gây dịch 76 76 Kết  quả  phân  tích  cho  thấy  chỉ  có  60  %  trường có phòng y tế nhưng chỉ có 48% trường  có phòng y tế đạt diện tích tối thiểu 12m2. Tỷ lệ  phòng y tế có đầy đủ trang thiết bị và thuốc thiết  yếu theo quy định đạt 11%. 100% các trường bán  trú và nội trú không có phòng cách ly bệnh theo  quy  định. Tỷ  lệ  trường  có  cán  bộ  y  tế  chuyên  trách là 70% nhưng cán bộ y tế có trình độ từ y sĩ  trở lên theo quy định chỉ chiếm 28%. Số trường  được tổ chức khám sức khỏe đầy đủ chiếm 77%.  Tỷ  lệ trường thực hiện sơ cấp cứu ban đầu cho  học sinh chiếm 92% và 100% các trường đều có  kế hoạch  chuyển học  sinh  lên  tuyến  trên  trong  những  trường  hợp  cần  thiết.  Công  tác  truyền  thông sức khỏe cho học sinh chiếm tỷ lệ 100% tại  các trường. Số trường có tổ chức kiểm tra vệ sinh  hàng ngày chỉ chiếm 38%. 76% trường có hướng  xử  trí  phù  hợp  khi  có  người  bị  bệnh  truyền  nhiễm gây dịch.  Đặc  điểm  công  tác quản  lý  chăm  sóc  sức  khỏe theo các yếu tố liên quan  Bảng 3: Đặc điểm các hoạt động chính trong công tác  chăm sóc quản lý sức khỏe học sinh  Đặc điểm Điểm trung bình Min Max Phòng y tế 3,9 0 7,8 Quản lý sức khỏe 7,5 0 10 Giáo dục sức khỏe 9,8 5 10 Kiểm tra vệ sinh 5,3 0 10 Giám sát bệnh truyền nhiễm 5,2 0 10 Quản lý chăm sóc sức khỏe chung 6,9 1,96 8,96 Điểm  trung  bình  chung  công  tác  quản  lý  chăm  sóc  sức khỏe học  sinh  là 6,9  (min = 1,96;  max = 8,96). Điểm trung bình 5 hoạt động chính  không đồng đều, phòng y tế có điểm trung bình  thấp  (ĐTB = 3,9; min = 0, max = 7,8)  trong khi  hoạt động giáo dục sức khỏe có điểm trung bình  rất cao (ĐTB = 9,8; min = 5, max = 10).  Bảng 4: Công tác quản lý chăm sóc sức khỏe theo các yếu tố liên quan  Phòng y tế Quản lý sức khỏe Kiểm tra vệ sinh Giáo dục sức khỏe Giám sát bệnh truyền nhiễm Quản lý chăm sóc sức khỏe chung TB p TB p TB p TB p TB p TB p Cấp học Cấp 1 3,4 >0,05 7,4 >0,05 6,1 0,001 9,8 >0,05 5,3 >0,05 6,8 >0,05 Cấp 2 4,3 8,0 4,5 9,8 5,3 7,1 Cấp 3 4,5 6,6 3,8 9,6 4,6 6,6 Khu vực Thành thị 4,5 0,002 6,8 0,008 3,9 >0,05 9,6 <0,001 2,9 <0,001 6,6 0,01 Đồng bằng 3,7 8,1 6,1 10,0 6,7 7,2 Miền núi 2,0 6,8 6,3 9,5 5,5 6,1 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 686 Phòng y tế Quản lý sức khỏe Kiểm tra vệ sinh Giáo dục sức khỏe Giám sát bệnh truyền nhiễm Quản lý chăm sóc sức khỏe chung TB p TB p TB p TB p TB p TB p Loại trường Đạt chuẩn 4,7 0,003 7,9 >0,05 5,8 >0,05 10,0 0,045 5,3 >0,05 7,3 0,004 Chưa đạt 3,5 7,3 5,1 9,7 5,1 6,7 Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu như không  có sự khác nhau về công  tác quản  lý chăm sóc  sức khỏe học sinh ở các cấp học, chỉ có công tác  kiểm tra vệ sinh có sự khác biệt giữa các cấp học  (p=0,001). So sánh giữa các khu vực, có sự khác  biệt có ý nghĩa thống kê ở các yếu tố phòng y tế  (p=0,003), quản  lý  sức khỏe  (p=0,008), giáo dục  sức khỏe (p<0,001), giám sát bệnh truyền nhiễm  (p<0,001). Công  tác quản  lý chăm  sóc sức khỏe  nói chung ở vùng miền núi có điểm trung bình  thấp hơn so với các vùng khác có ý nghĩa thống  kê (p=0,01). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  giữa các trường đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn về  yếu tố phòng y tế (p=0,003) và giáo dục sức khỏe  (p=0,045). Các  trường  đạt  chuẩn  có  điểm  trung  bình công tác quản lý chăm sóc sức khỏe chung  cao hơn có ý nghĩa  thống kê so với các  trường  chưa đạt chuẩn (p=0,004).  BÀN LUẬN  Tỷ lệ trường có phòng y tế là 60% thấp hơn  so  với  số  liệu  thống  kê  báo  cáo  các  tỉnh miền  trung năm 2013 (70%)(5) và cao hơn tương đương  bốn  lần  so với  số  liệu này năm  2008  (16,1%)(6).  Phòng y tế có đầy đủ trang thiết bị và thuốc thiết  yếu theo quy định chỉ đạt 11%, thấp hơn so với  số  liệu báo cáo cả nước năm 2013  (41,1%)(3). Đa  số các phòng y tế có cơ số thuốc rất hạn chế, chỉ  trang bị thuốc để sơ cứu những bệnh đơn giản.  Tỷ lệ trường có cán bộ y tế chuyên trách là 70%  nhưng cán bộ y tế có trình độ từ y sĩ trở lên theo  quy định chỉ chiếm 28%. Tỷ  lệ này cũng  tương  đồng  so  với  số  liệu  báo  cáo năm  2013  của  các  tỉnh miền trung (25,7%)(5).  Công tác tổ chức khám sức khỏe đầy đủ cho  học sinh  tại các  trường đạt  tỷ  lệ 77%. 100% các  trường  thực  hiện  truyền  thông  giáo  dục  sức  khỏe  cho  học  sinh  bằng  nhiều  hình  thức  khác  nhau như nói chuyện  trước cờ, sinh hoạt ngoại  khóa  hoặc  lồng  ghép  trong  bài  giảng.  Tỷ  lệ  trường có tổ chức kiểm tra vệ sinh hàng ngày về  vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và vệ sinh  An  toàn  thực  phẩm  còn  thấp  (38%).  Một  số  trường tiểu học tổ chức kiểm tra vệ sinh cá nhân  của học sinh hàng ngày tại lớp và các trường có  phục vụ bếp ăn phân công cán bộ y tế kiểm tra  vệ sinh bếp ăn hàng ngày. Hoạt động kiểm  tra  vệ sinh môi trường chủ yếu được thực hiện hàng  tuần hoặc hàng tháng.  Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu như không  có sự khác nhau về công  tác quản  lý chăm sóc  sức khỏe học sinh ở các cấp học, chỉ có công tác  kiểm  tra  vệ  sinh  ở  khối  trung  học  phổ  thông  điểm trung bình thấp hơn so với cấp tiểu học và  trung học  cơ  sở  (p=0,001). Các hoạt  động kiểm  tra vệ sinh hàng ngày được thực hiện tốt nhất ở  cấp tiểu học và giảm dần theo cấp học.  So sánh giữa các khu vực, có sự khác biệt có  ý  nghĩa  thống  kê  ở  các  yếu  tố  phòng  y  tế  (p=0,003), quản  lý  sức khỏe  (p=0,008), giáo dục  sức khỏe (p<0,001), giám sát bệnh truyền nhiễm  (p<0,001). Phòng y tế ở thành phố được trang bị  tốt hơn so với huyện đồng bằng và huyện miền  núi. Khu vực huyện  đồng bằng  có  điểm  trung  bình cao nhất  trong công  tác quản  lý sức khỏe,  giáo  dục  sức  khỏe  và  giám  sát  bệnh  truyền  nhiễm. Công tác quản lý chăm sóc sức khỏe nói  chung ở vùng miền núi có điểm trung bình thấp  hơn  so với  các vùng khác  có ý nghĩa  thống kê  (p=0,01).  Đây  là  nghiên  cứu  đầu  tiên  của  tỉnh  Khánh Hòa có  sự  so  sánh hoạt  động chăm  sóc  quản lý sức khỏe trường học giữa các khu vực.  Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các  trường đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn về yếu  tố  phòng  y  tế  (p=0,003)  và  công  tác  giáo dục  sức  khỏe  (p=0,045). Các  trường  đạt  chuẩn  có  điểm  trung bình công tác quản  lý chăm sóc sức khỏe  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  687 chung  cao hơn  có ý nghĩa  thống kê  so với  các  trường  chưa  đạt  chuẩn  (p=0,004). Kết  quả  này  cho thấy công tác hoạt động chăm sóc sức khỏe  được quan tâm và thực hiện có hiệu quả hơn ở  những trường đạt chuẩn.  KẾT LUẬN  Kết  quả  nghiên  cứu  thực  tế  cho  thấy  tỷ  lệ  trường đạt các yếu tố về chăm sóc sức khỏe học  sinh thấp hơn so với số liệu báo cáo năm về công  tác  y  tế  trường  học.  Các  hoạt  động  chăm  sóc  quản lý sức khỏe nói chung trong trường học có  sự  cải  thiện  hơn  so  với  các  năm  trước. Có  sự  khác biệt trong công tác kiểm tra vệ sinh giữa các  cấp học. Cấp tiểu học thực hiện công tác kiểm tra  vệ sinh tốt hơn các khối cấp  lớn hơn. Đa số các  hoạt động chăm sóc quản lý sức khỏe được thực  hiện  tốt  hơn  ở  khu  vực  thành  phố  và  huyện  đồng bằng. Các trường chuẩn thực hiện công tác  chăm sóc quản lý sức khỏe tốt hơn.  KIẾN NGHỊ  Kết quả nghiên cứu cho thấy, các hoạt động  chăm sóc quản lý sức khỏe học sinh cần được cải  thiện như trang bị và quản  lý phòng y tế, nâng  cao trình độ cán bộ làm công tác y tế trường học,  tăng  cường  công  tác kiểm  tra vệ  sinh và kiểm  soát bệnh  truyền nhiễm  trong  trường học. Cần  ưu  tiên  đầu  tư về  trang bị  điều kiện  cơ  sở vật  chất phòng y tế cho các khu vực huyện miền núi,  nâng cao công tác quản lý sức khỏe, giáo dục sức  khỏe và giám sát bệnh truyền nhiễm đối với khu  vực miền núi và các trường chưa đạt chuẩn.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bộ  Y  tế  (2000).  Quyết  định  số  1221/2000/QĐ‐BYT  ngày  18/4/2000 về Quy định về Vệ sinh trường học. Há Nội. Tr. 1‐2.  2. Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011). Thông tư Liên tịch  số  18/2011/TTLT‐BGDĐT‐BYT  ngày  28/4/2011  về Quy  định  các nội dung đánh giá công  tác y  tế  tại các  trường  tiểu học,  trường  trung  học  cơ  sở,  trường  trung  học  phổ  thông  và  trường phổ thông có nhiều cấp học. Hà Nội. Tr. 2‐3.  3. Cục Y tế Dự Phòng (2014). Hội nghị triển khai công tác y tế  trường học năm 2014. Hà Nội. Tr 50‐56.  4. Chu Văn Thắng (2009). Nghiên cứu thực trạng công tác y tế  trường học ở Việt Nam hiện nay và đề xuất mô hình quản lý  phù hợp. Luận văn BS. CKI. Đại học Y Hà Nội. Tr. 34‐65.   5. Viện Pasteur Nha Trang (2013). Báo cáo công tác y tế trường  học 11 tỉnh miền trung. Khánh Hòa. Tr 1.  6. Viện Pasteur Nha Trang (2008). Báo cáo công tác y tế trường  học 11 tỉnh miền trung. Khánh Hòa. Tr 1.  Ngày nhận bài báo:       24/5/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   11/6/2014  Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_cong_tac_quan_ly_cham_soc_suc_khoe_hoc_sinh_trong.pdf
Tài liệu liên quan