Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty dệt may Hà Nội

Việc đầu tư đổi mới công nghệ phải nhằm đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng và năng suất lao động. Việc đầu tư không nhất thiết phải lựa chọn thiết bị hiện đại nhất mà tuỳ thuộc vào khả năng tài chính, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ sản xuất của công ty để lựa chọn thích hợp. Xem xét kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ máy móc thiết bị trên cơ sở đó ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất các mặt hàng trọng điểm, mũi nhọn của công ty như: mặt hàng sợi, sản phẩm dệt kim. Ngoài ra kỹ thuật công nghệ phải được đầu tư sao cho phù hợp với trình độ sử dụng của người lao động. Tránh tình trạng đầu tư những công nghệ quá hiện đại, không sử dụng hết công suất dẫn đến bị lãng phí do hao mòn vô hình từ đó lại làm tăng giá thành sản xuất, giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm. Ưu tiên đầu tư công nghệ sử dụng nhiều lao động vì chúng ta có nguồn lao động dồi dào, khéo léo mà chi phí lao động không cao. Nhưng cũng cần tránh tình trạng đầu tư những loại công nghệ máy móc trung bình, những máy móc “second hand” bởi chúng chỉ giải quyết được những yêu cầu trước mắt và nhanh chóng lạc hậu. Ngoài ra phải thực hiện đầu tư một cách đồng bộ và có trọng điểm. Để thực hiện đầu tư có hiệu quả cần nâng cao chất lượng lập và thẩm định dự án đầu tư. Công ty cũng cần đa dạng hoá các phương án huy động vốn có thể huy động vốn tự có hoặc vay nhà nước, các tổ chức tại chính nhưng cũng có thể huy động từ người lao động trong công ty và phương án sử dụng vốn như để đầu tư mua máy móc thiết bị hoặc chuyển giao công nghệ.

doc67 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hu nhập thấp thì mức giá này còn hơi cao, còn đối với người có thu nhập cao thì giá cả ảnh hưởng không nhiều đến thị hiếu khách hàng. Vì vậy công ty cần điều chỉnh mức giắ cho phù hợp để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. 1.7. Về chính sách sản phẩm của công ty. Trong các chính sách của doanh nghiệp thì chính sách sản phẩm luôn giữ vai trò quan trọng, nó có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi nó chính là nền tảng của chiến lược kinh doanh. Chỉ có khi nào hình thành được chính sách sản phẩm doanh nghiệp mới có phương hướng đầu tư nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và thực hiện tốt chính sách sản phẩm. Từ đó sẽ tạo điều kiện cho các chính sách khác như giá cả, phân phối, khuếch trương ... triển khai có hiệu quả. Đồng thời xây dựng một chính sách sản phẩm đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu của mình như mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu an toàn trong kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách sản phẩm, công ty Dệt May Hà Nội đã đặt ra nhiệm vụ cho mình là phải không ngừng nghiên cứu, đổi mới hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường để từ đó đưa ra những mẫu mã và thiết kế mới cho sản phẩm quần áo dệt kim, quần áo bò, sản phẩm sợi, khăn để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Trong thời gian qua công ty đã thực hiện hình thức dùng mẫu sao chép của sản phẩm xuất khẩu để làm hàng bán tại thị trường nội địa. Sử dụng hình thức này công ty không phải bỏ chi phí và thời gian để thiết kế mẫu sản phẩm hơn nữa đây là sản phẩm đang được chấp nhận trên thị trường quốc tế cho nên kiểu dáng và mẫu mã phù hợp với trào lưu hiện tại. Tuy nhiên không phải mẫu hàng xuất khẩu nào cũng được sao chép lại bởi trong nhiều trường hợp hàng xuất khẩu làm theo đơng đặt hàng và người nhập khẩu giữ bản quyền của mình. Do những hạn chế của hình thức này và vì sự phát triển lâu dài, công ty đã đặt ra nhiệm vụ là phải học tập nghiên cứu để tạo những mẫu sản phẩm của riêng mình góp phần làm đa dạng hoá chủng loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng và để khẳng định vị trí của công ty trên thị trường. Sản phẩm của công ty phải gây ấn tượng sâu sắc cho người tiêu dùng tạo ra ở họ lòng trung thành với sản phẩm của công ty, làm cho họ coi nó như một phần không thể thiếu trong cuộc sống của họ. Sản phẩm của công ty tạo ra không những phải tốt về chất lượng mà còn phải đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc tạo được sự tin dùng của khách hàng. 1.8. Hoạt động xúc tiến bán hàng của công ty. Để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, công ty đã thực hiện một loạt các hoạt động hỗ trợ như quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức hội nghị khách hàng... Quảng cáo hiện nay của công ty chỉ đăng trên các tạp chí chuyên ngành, một số tờ báo còn trên đài phát thanh, truyền hình thì không có. Một hình thức quảng cáo khác được công ty sử dụng như tài trợ cho các hoạt động thể thao của ngành, của cả nước hay tài trợ cho việc biên soạn những cuốn sách hỗ trợ cho việc phát triển ngành Dệt May như: ”Xuất khẩu sang Hoa Kỳ những điều cần biết”. Những năm gần đây công ty luôn có mặt tại các hội chợ triển lãm hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng đặc biệt là hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao. Công ty đã nhận được huy chương vàng, bạc tại các hội chợ này. Tuy nhiên công ty còn chưa chú ý nhiều đến chất lượng các lần tham gia tham gia hội chợ, cụ thể là đội ngũ nhân viên tham gia hội chợ mới chỉ dừng lại ở mục tiêu bán hàng chứ chưa phải là quảng bá sản phẩm của mình, chào hàng và tìm kiếm đối tác làm ăn. Vào cuối mỗi năm công ty thường tổ chức hội nghị khách hàng với sự có mặt của các khách hàng lớn, các bạn hàng trong và ngoài nước. Trong hội nghị khách hàng công ty đã phát phiếu điều tra để khách hàng cho biết ý kiến đánh giá về sản phẩm của công ty và những góp ý giúp công ty cải tiến sản phẩm. Từ đó phục vụ khách hàng tốt hơn. II. ĐáNH GIá TổNG QUáT Về CÔNG TáC TIêU THụ SảN PHẩM CủA CÔNG TY DệT MAY Hà NộI. Công ty Dệt May Hà Nội là một công ty lớn thuộc tổng công ty Dệt May Việt Nam, đã qua hơn 10 năm hoạt động trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Việc duy trì sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua là nỗ lực lớn của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Song do hoạt động trong cơ chế mới, công ty cũng phải chịu ảnh hưởng như các doanh nghiệp nhà nước khác khi chuyển sang cơ chế mới, việc sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên công ty cũng đạt được một số thành tích đáng kể và còn một số tồn tại cần khắc phục. 2.1. Những kết quả mà công ty đã đạt được. + Mở rộng thị trường khách hàng: công ty đã đẩy mạnh công tác tiêu thụ song song với công tác marketing nhằm mở rộng kênh tiêu thụ. Vì vậy ngoài việc duy trì các khách hàng truyền thống công ty đã có thêm được một số khách hàng mới như các khách hàng ở Đài Loan, Mỹ, EU... + Mở rộng thị trường: đối với với sản phẩm sợi: bằng sự nỗ lực không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, sản lượng tiêu thụ đã không ngừng tăng lên. Công ty đã duy trì được những thị trường hiện có và từng bước phát triển thị trường mới. Không dừng lại ở khả năng tiêu thụ ở trong nước sản phẩm sợi của công ty đã vươn ra thị trường quốc tế và đã được thị trường này chấp nhận. Đối với khách hàng truyền thống: công ty không ngừng tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch, vận chuyển hàng hoá, khuyến khích khách hàng tiêu dùng sản phẩm bằng giá bán và bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy cho đến nay các khách hàng truyền thống ngày càng có quan hệ chặt chẽ với công ty. + Tăng khối lượng sản phẩm: các sản phẩm dệt kim, may mặc của công ty đều tăng cả về số lượng sản xuất và xuất khẩu. Công ty đã tích cực khai thác, tìm kiếm nguồn hàng phi hạn ngạch để tăng dần lượng hàng bán trong thị trường nội địa và xuất khẩu. Công tác kỹ thuật và quản lý chất lượng luôn được tâm chú trọng thường xuyên. Giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn của công ty. + Đa dạng hoá sản phẩm: công ty đã đề ra một số phương hướng và đề tài cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu thị trường. 2.2. Những tồn tại trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đã đạt được, công tác tiêu thụ sản phẩm còn một số hạn chế: * Về sản phẩm còn có những hạn chế sau: + Chất lượng sản phẩm của công ty chưa đồng đều đặc biệt là hàng may mặc, còn có tình trạng khiếu kiện xảy ra về các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm. + Do nguyên liệu phải nhập ngoại nên giá thành sản xuất của công ty cao hơn chút ít so với đối thủ cạnh tranh gây ảnh hưởng bất lợi đến khả năng cạnh tranh của công ty. + Thương hiệu sản phẩm đã bước đầu được xây dựng nhưng chưa tạo được ấn tượng với người tiêu dùng nên khó cạnh tranh được với một số sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh tranh. * Về công tác tiêu thụ sản phẩm: + Phương thức bán hàng của công ty chưa thoát khỏi sự ảnh hưởng của cơ chế bao cấp nên thiếu đi sự năng động trong việc tìm kiếm bạn hàng, thâm nhập, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ. + Việc lập và thực hiện kế hoạch sản xuất – tiêu thụ theo từng mặt hàng đã cụ thể nhưng chưa kịp thời đã gây khó khăn trong công tác điều tiết và tiêu thụ sản phẩm. + Công tác xuất nhập khẩu chưa chủ động, chưa thường xuyên liên hệ với khách hàng để duy trì thị trường hiện có và phát triển thị trường mới mà phụ thuộc vào khách hàng đến đặt hàng. CHƯƠNG III MộT Số GIảI PHáP THúC ĐẩY TIÊU THụ SảN PHẩM CủA CÔNG TY DệT MAY Hà NộI. I. Dự báo thị trường Dệt may thế giới và định hướng phát triển của ngành dệt may việt nam trong thời gian tới. 1.1. Dự báo về thị trường dệt may thế giới. Tổng giá trị nhập khẩu của hàng dệt may thế giới năm 2003 là 542 tỉ USD và năm 2004 ước đạt 560 tỉ USD. Trên thế giới có bốn khu vực thị trường phát triển vẫn còn áp dụng chế độ hạn ngạch nhập khẩu là Mỹ, EU, Canada và Nauy chiếm tỷ trọng 63% trong tổng số nói trên theo Hiệp định hàng dệt may ký trong 10 năm kể từ năm 1994. Như vậy năm 2004 là năm hết hiệu lực thực thi Hiệp định. Các nước trên đang từng bước dỡ bỏ hàng rào thuế quan và chế độ hạn ngạch để tạo điều kiện cho xuất khẩu dệt may thế giới. Theo nhận định của Uỷ ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ (ITC) trong báo cáo đánh giá khả năng cạnh tranh của một số nước xuất khẩu hàng dệt may tại thị trường Hoa Kỳ thì mô hình sản xuất và thương mại hàng dệt may toàn cầu sẽ có những thay đổi căn bản sau khi Hiệp định Vòng Uruguay về Dệt May (ATC) hết hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2005. Theo báo cáo này, Trung quốc sẽ được lựa chọn là nguồn cung ứng số một của hầu hết các nhà nhập khẩu Hoa kỳ bởi bởi vì nước này có khả năng sản xuất hầu như tất cả các loại sản phẩm dệt may ở mọi cấp độ chất lượng với giá cạnh tranh. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng hàng dệt may của Trung Quốc sau khi ATC hết hiệu lực sẽ bị hạn chế một phần do Hoa Kỳ và các nước nhập khẩu khác được phép sử dụng các điều khoản tự vệ trong lĩnh vực dệt may được quy định tại nghị định thư gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Trung Quốc. Để giảm rủi ro có thể xảy ra do mua từ một nước duy nhất, các nhà nhập khẩu Hoa Kỳ cũng có kế hoạch mở rộng quan hệ thương mại với những nước có giá thấp khác, đặc biệt là với ấn Độ, nước cũng có khả năng sản xuất nhiều loại sản phẩm dệt may với giá cả cạnh tranh và có nguồn lao động lành nghề giá tương đối thấp. Về lâu dài, xuất khẩu từ Trung Quốc và ấn Độ có thể bị ảnh hưởng do tăng trưởng mạnh kinh tế ở những nước này sẽ dẫn đến tăng trưởng nhu cầu nội địa về dệt may cũng như tăng giá nhân công và tiền vốn. Một vài nước xuất khẩu có giá thành thấp khác ở Nam á như Băngladesh hoặc Pakistan có thể nổi lên thành những nhà cung cấp chính đối với một số mặt hàng như các loại áo dệt kim đơn giản sản xuất hàng loạt và áo sơ mi vải bông (Băngladesh) hoặc quần áo vải bông nam (Pakistan). Một số công ty cho biết họ cũng sẽ cân nhắc lựa chọn các nước được hưởng lợi từ Luật Phục hồi Kinh tế Khu vực Lòng chảo Caribê, đặc biệt là các nước trong khu vực Trung Mỹ là một nguồn cung cấp chính nếu hiệp định tự do thương mại giữa Hoa kỳ và Trung Mỹ hoặc hiệp định tự do thương mại toàn Châu Mỹ đang đàm phán cho phép sử dụng vải có xuất xứ khu vực (ví dụ như Mexico) hoặc vải từ nước thứ ba (ví dụ như từ Châu á). Trong số các nước thành viên Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam á (ASEAN), chỉ có Việt Nam và ở chừng mực thấp hơn là Inđônêsia được coi là có khả năng cạnh tranh với Trung Quốc và ấn Độ. Tuy nhiên mặc dầu cả hai nước đều có nguồn lao động giá rẻ dồi dào, Việt Nam sẽ không được loại bỏ hạn ngạch cho đến khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, trong khi đó Inđônêsia bị coi là có đôi chút rủi ro do không ổn định về chính trị xã hội. Còn với thị trường EU thì từ ngày 1 tháng 1 năm 2005 hạn ngạch dệt may bị xoá bỏ, các nước được tự do cạnh tranh trong việc xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường này. Đây vừa là niềm vui vừa là nỗi lo của các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may tại Việt Nam bởi trước đây hàng của các nước xuất sang EU chỉ theo một lượng nhất định. Còn bây giờ các nước được tự do cạnh tranh nước nào có sản phẩm giá rẻ hơn, mẫu mã đa dạng hơn, chất lượng tốt hơn, chủng loại mặt hàng phong phú hơn sẽ có khả năng chiếm lĩnh thị trường cao hơn. Các doanh nghiệp dệt may của Việt Nam khó lòng cạnh tranh được với các doanh nghiệp của Trung Quốc bởi chi phí nhân công của Việt Nam vẫn cao hơn của Trung Quốc, bên cạnh đó mẫu mã sản phẩm mà Trung Quốc đưa ra phong phú và đa dạng hơn. Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam lại yếu trong khâu thiết kế mẫu mốt và trước đây thường làm theo mẫu mà khách hàng yêu cầu cho nên các doanh nghiệp này sẽ gặp không ít khó khăn khi cạnh tranh để xuất khẩu vào thị trường EU nhất là với đối thủ mạnh như Trung Quốc. Khi dỡ bỏ hạn ngạch để hạn chế phần nào hàng dệt may nhập khẩu từ các nước phát triển thị trường EU sẽ tăng cường hơn các hàng rào phi thuế quan như: yêu cầu về nhãn mác và nhãn sinh thái, yêu cầu về chống bán phá giá. Ngoài ra do số lượng nguồn hàng được cung cấp tự do hoá nên các nhà nhập khẩu sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc lựa chọn nhà cung cấp. Do vậy giá cạnh tranh, chất lượng ổn định và đặc biệt là khả năng đáp ứng thời gian giao hàng nhanh sẽ là yếu tố quyết định thắng lợi của nhà xuất khẩu. Các nhà xuất khẩu trước đây chỉ xuất khẩu nhờ lợi thế có hạn ngạch sẽ mất thị trường nếu không cải tiến nhanh chóng được theo yêu cầu mới của thị trường. Như vậy thị trường hàng dệt may thế giới chắc chắn sẽ có sự biến đổi phân chia lại từ ngày 1 tháng 1 năm 2005. Do Việt Nam chưa phải là thành viên của WTO nên hàng Dệt may đang chịu bất lợi so với nước xuất khẩu là thành viên của WTO như: + Còn bị hạn chế hạn ngạch theo các Hiệp định song phương. + Còn phải chịu thuế nhập khẩu cao hơn ở nhiều thị trường quan trọng. + Những thuận lợi của các nước WTO sau năm 2004 trong việc xuất khẩu sẽ càng làm cho những bất lợi của Việt Nam thêm lớn. 1.2. Định hướng phát triển của ngành Dệt May. Trước hết các doanh nghiệp trong ngành phải nhận thức được rằng hội nhập kinh tế là một xu thế khách quan, không hội nhập thì không thể phát triển được. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cách vươn lên để tồn tại và phát triển. Thứ hai, bảo hộ của nhà nước chỉ trong một thời hạn nhất định và trong một thời gian cố định (theo các hiệp định đã ký kết). Do đó, doanh nghiệp được bảo hộ phải có chương trình, biện pháp cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh, đứng vững được khi chấm xứt bảo hộ theo cam kết quốc tế. Thứ ba, mục tiêu tiến tới của đát nước là phải trở thành một quốc gia công nghiệp hoá hiện đại hoá vào năm 2020. Vì vậy phải rà soát, dựa trên việc phân tích lợi thế so sánh, năng lực cạnh tranh của ngành, thậm chí của từng chủng loại sản phẩm để đưa vào các kế hoạch phát triển trung và dài hạn. Ngành dệt may của chúng ta với những đặc điểm nêu trên cần đặt ra lộ trình để chuyển mình bắt kịp với những thay đổi của thị trường trong nước và quốc tế. Bởi lẽ: Ngành dệt may là ngành sử dụng nhiều lao động nhất. Năm 2003 sử dụng 2,6 triệu lao động, dự đoán năm 2005 sẽ là 3.3 triệu lao động và đến năm 2010 sẽ là 4.5 triệu lao động. Là ngành công nghiệp mang lại kim ngạch xuất khẩu cao nhất chỉ đứng sau dầu thô. Năm 2003 đạt 3.6 tỷ USD, dự đoán năm 2005 đạt từ 4,5 đến 5 tỷ USD và đến năm 2010 đạt từ 6 đến 7 tỷ USD. Thế nhưng sức ép của thị trường quốc tế lên ngành may mặc xuất khẩu cũng không phải là nhỏ: - Cuối năm 2003 Mỹ đã công bố hạn ngạch đối với một số nước xuất khẩu hàng dệt may. - Bắt đầu từ năm 2005 thị trường EU bãi bỏ hạn ngạch dệt may cho các nước WTO. - Năm 2006 xoá bỏ hàng rào thuế quan nhập khẩu. Để tạo điều kiện cho ngành dệt may phát triển chúng ta cần phải tạo nguyên liệu tại chỗ. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm bởi sản xuất của ngành dệt may nước ta còn thiếu tập trung, manh mún do vậy rất khó đưa ra sản phẩm có chất lượng. Hơn thế về chủng loại hàng hoá còn nghèo nàn, giá trị gia công thấp nên khó tạo ra sự khác biệt đối với khách hàng trong nước và quốc tế. Do vậy vấn đề nâng cao chất lượng và đa dạng hóa là vấn đề mang tính quyết định đối với mọi doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề tồn tại cần phải xây dựng và áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn nghiêm ngặt trong sản xuất và trong quản lý như hệ thống ISO 9000, ISO 14000, SA8000, SWAP, OHSAS. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng cần áp dụng thương mại điện tử trong việc kinh doanh hàng ngày như: áp dụng các phần mềm trong thiết kế sản phẩm, quản lý sản xuất và thực hiện các giao dịch thương mại vừa để tiết kiệm thời gian và vừa để bắt kịp với sự phát triển của thế giới. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải đẩy mạnh đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển sản phẩm, nhóm sản phẩm. Coi trọng phát triển chiều rộng đi đôi với phát triển chiều sâu: các doanh nghiệp cần nhận thức rằng có đầu tư mới tạo ra nhiều cơ hội hơn trong kinh doanh. Thế nhưng đầu tư như thế nào cho đúng hướng và hiệu quả là những vấn đề đáng quan tâm. Một doanh nghiệp vừa phải đầu tư mở rộng sản xuất vừa phải đầu tư cho tương lai (chiều sâu). Mặt khác còn thể hiện khả năng và tính chính xác của dự báo và nhận định các vấn đề của ban lãnh đạo. Thông qua đó họ có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển tương ứng với thị trường ở đây doanh nghiệp cần chú ý hai vấn đề: thứ nhất là đầu tư phát triển tương ứng với các thị trường. Đối với thị trường nhiều tiềm năngđòi hỏi nhu cầu phát triển nhanh và nâng cao. Mặt khác nếu thị trường đó mở cửa và có nhiều điều kiện thuận lợi thì doanh nghiệp nên đầu tư. Đó là cách đầu tư đúng hướng giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển tăng khả năng cạnh tranh. Thứ hai là đầu tư phát triển theo xu hướng của thị trường. điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhận biết và có khả năng phân tích xu hướng thị trường đâu là sản phẩm đang lên, đâu là sản phẩm đang có chiều hướng bão hoà và đi xuống. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược phát triển phù hợp. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng cần coi trọng việc xây dựng và đăng ký nhãn mác, thương hiệu sản phẩm. Coi trọng việc quảng bá tên, nhãn hiệu truyền thống của công ty không những trong thị trường nội địa mà ngay cả các tbị trường xuất khẩu. Quản lý điều hành và phát triển nguồn nhân lực: các doanh nghiệp cần áp dụng các mô hình quản lý tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả điều hành, nâng cao và phát triển nguồn lao động cho ngành dệt may, các doanh nghiệp nếu có điều kiện có thể đào tạo tại chỗ hoặc có thể lấy từ các nguồn khác hay thuê các chuyên gia nước ngoài nhằm phục vụ nhu cầu của mình. Nâng cao hình ảnh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế, Để củng cố vị trí và duy trì sự phát triển, doanh nghiệp cần xây dựng những chiến lược, chương trình giao tiếp khuếch trương nhằm khắc sâu hình ảnh doanh nghiệp vào tâm trí, thái độ, hành vi của người mua. Có như thế doanh nghiệp mới có thể khẳng định được tên tuổi của mình và tận dụng tốt các cơ hội có được. II. PHƯƠNG HƯớNG PHáT TRIểN CủA CÔNG TY DệT MAY Hà NộI. 2.1. Những nhiệm vụ đặt ra đối với công ty. Với mục tiêu “Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp” công ty đã và đang cải tiến bộ máy quản lý, sắp xếp và sử dụng lao động hợp lý, thực hiện quá trình quản lý và sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 để thâm nhập thị trường quốc tế và tạo niềm tin cho khách hàng. Xác định các mặt hàng chủ lực là sợi và dệt kim, đồng thời khai thác thế mạnh của sản phẩm mới (vải và sản phẩm Denim) công ty sẽ phấn đấu thiết kế, sản xuất và cung cấp các sản phẩm may chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, phù hợp với thị hiếu và phong tục tập quán của khách hàng, mục tiêu ở từng phân khúc thị trường theo lứa tuổi, giới tính, thu nhập thuộc các khu vực địa lý khác nhau với giá cả hợp lý. Tăng cường tìm kiếm khách hàng, ký kết hợp đồng xuất khẩu sản phẩm dệt kim, đưa sản phẩm dệt kim sớm có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Mỹ. Thực hiện tốt việc sản xuất tại dây chuyền Denim và dây chuyền sợi OE phát huy tối đa năng lực và hiệu suất sử dụng nhằm khai thác triệt để nguồn năng lực sản xuất của hai dây chuyền này. Công ty sẽ phải tích cực tìm kiếm khách hàng tiêu thụ vải Denim, sợi OE kể cả thị trường trong nước và xuất khẩu, đặc biệt là quan tâm đến xuất khẩu vải Denim thông qua sản phẩm may Denim vào thị rtường Mỹ. Tăng cường công tác quản lý để tiết kiệm triệt để các chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh các sản phẩm của công ty trên thị trường trong nước và xuất khẩu. 2.2. Phương hướng và mục tiêu phấn đấu của công ty. Về thị trường: +Thị trường nội địa: Tăng cường mở rộng thị trường khu vực phía Nam và các tỉnh miền Trung, đẩu tư thêm nhân lực trong khâu thiết kế kết hợp với viễn mẫu thời trang Fadin để thiết kế các sản phẩm phù hợp với sự thay đổi của thị trường. + Thị trường nước ngoài: Củng cố và phát triển thị trường tiêu thụ hàng may sẵn có ở các nước khối EU, úc, Nhật. Đồng thời dựa vào nỗ lực thiết lập quan hệ ngoại giao, thương mại giữa Mỹ và Việt Nam, công ty sẽ nghiên cứu môi trường kinh doanh ở Mỹ để từng bước thâm nhập và phát triển thị trường này. Phấn đấu đến năm 2010 doanh thu xuất khẩu chiếm 75% so với tổng doanh thu của công ty. Về đẩu tư: + Tập trung đầu tư hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất vải Denim và dây chuyền may quần áo bằng vải Denim, phát triển thêm sản phẩm dệt thoi. + Tập trung đầu tư chiều sâu cho sản phẩm sợi khu vực Hà Nội cũng như khu vực Vinh để các sản phẩm truyền thống của công ty tiếp tục đứng vững trên thị trường. Đầu tư đổi mới công nghệ dệt khăn bông, phát huy năng lực dây chuyền kéo sợi OE tại Vinh vừa phục vụ cho sản xuất vải Denim nội bộ vừa bảo đảm sợi OE bán ra thị trường. Phấn đấu trong thời gian tới sản phẩm vải dệt kim Denim, sản phẩm may từ vải Denim của công ty tiếp tục được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Về doanh thu: Tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước đến năm 2010 đạt 1200 tỷ. Về sản lượng: Công ty phấn đấu sản lượng sản phẩm mỗi năm tăng 10%. Về thu nhập của người lao động: Bình quân thu nhập của người lao động tăng 3% so với cùng kỳ năm trước. Cơ sở để tăng thu nhập là chuyển dần phương thức sản xuất gia công xuất khẩu sang phương thức tự kinh doanh, khai thác công xuất máy móc thiết bị để sản xuất đáp ứng đúng theo nhu cầu của khách hàng, tăng năng suất lao động bằng cách nâng cao trình đọ tay nghề, đổi mới trang thiết bị. Đồng thời công ty cũng duy trì mức lao động bình quân là 5200 người. III. MộT Số GIảI PHáP THúC ĐẩY TIÊU THụ SảN PHẩM CủA CÔNG TY DệT MAY Hà NộI. 3.1. Xúc tiến và đẩy mạnh hoạt dộng nghiên cứu thị trường. a, Cơ sở lý luận của giải pháp: Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm cần thiết trước tiên đối với bất cứ công ty nào muốn duy trì và mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm triển vọng tiêu thụ cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm và cả phương thức thực hiện mục tiêu đó. Quá trinh nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường rồi so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch Marketing. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu vào việc thực hiện phương châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mà mình có”. Muốn thuận lợi trong việc tiêu thụ sản phẩm, tránh được rủi ro bất trắc trong kinh doanh mỗi doanh nghiệp phải hiểu biết cặn kẽ thị trường và khách hàng ở thị trường đó. Điều đó có nghĩa doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường. Nhu cầu thị trường rất phong phú và phức tạp nó biến đổi từng ngày từng giờ do đó doanh nghiệp cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường đi sâu đi sát vào thị trường gắn chặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với thị trường. b, Cách thức tiến hành: Trong những năm gần đây, Công ty Dệt May Hà Nội đã cố gắng phát triển công tác nghiên cứu và nắm bắt nhu cầu thị trường. Các thông tin về nhu cầu sản phẩm của công ty được thu thập chủ yếu từ các công ty hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp với công ty hoặc thông qua hội chợ triển lãm... Những thông tin này thường ít, không đầy đủ và khó hệ thống cộng với đội ngũ nhân viên nghiên cứu thị trường ít lại bị phân công thực hiện thêm một số công việc khác nên thường không có tính chuyên nghiệp và hiệu quả làm việc không cao. Đó chính là những khó khăn gặp phải trong hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty cần phải giải quyết. Để giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động nghiên cứu thị trường công ty cần phải: +Thực hiện tốt hơn nữa quá trình thu thập thông tin về nhu cầu sản phẩm trên thị trường. Đó là những thông tin mang tính hệ thống được thu thập trực tiếp hay gián tiếp từ tất cả các kênh thông tin (báo chí, phát thanh, truyền hình, các thông tin từ phía Chính phủ). + Nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động xử lý thông tin: cần phải đề ra những tiêu chí nghiên cứu nhằm phân loại thông tin và tổng hợp được thông tin một cách chính xác. + Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng: Dung lượng thị trương là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Nghiên cứu về dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách hàng kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động nhu cầu trong từng thời điểm; các vùng các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu cho từng khu vực, lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. + Công ty phải tổ chức riêng một bộ phận nghiên cứu thị trường có tính chuyên nghiệp trực thuộc phòng kế hoạch thị trường. Khi nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi: sản xuất cái gì, khối lượng mà thị trường cần là bao nhiêu, khách hàng là ai, phương thức giao dịch như thế nào, chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn để đạt mục tiêu đề ra. c, Hiệu quả của giải pháp: Làm tốt công tác nghiên cứu thị trường công ty sẽ có những thông tin hết sức hữu ích cho quá trình ra quyết định trong hoạt động kinh doanh cũng như trong hoạt động duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp với xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới. Nghiên cứu thị trường tốt giúp doanh nghiệp nhanh chóng tiêu thụ được sản phẩm tránh ứ đọng vốn do hàng tồn kho. 3.2. Hoàn thiện chất lượng sản phẩm. a, Cơ sở lý luận của giải pháp: Chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu khi người tiêu dùng chọn mua một sản phẩm. Nó quyết định sự tồn tại của sản phẩm trên thị trường cũng như chỗ đứng của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Trong ba bốn năm trở lại đây vấn đề chất lượng và quản trị chất lượng được các doanh nghiệp nước ta đặc biệt quan tâm. Chất lượng không chỉ giúp các doanh nghiệp nhận thức rõ hơn sự khắc nghiệt của cạnh tranh trong cơ chế thị trường mới chỉ bắt đầu ở nước ta hơn mười năm nay mà còn làm thay đổi cách tiếp cận của các nhà quản lý với người lao động, với khách hàng, với nhà cung ứng và các đối tác. Chất lượng tập trung vào việc loại bỏ lãng phí và các lỗi thông qua yêu cầu “làm đúng ngay từ đầu: và loại bỏ những nguyên nhân gốc rễ nhằm tránh việc lặp lại những lỗi không cần thiết. Trong xu thế toàn cầu hoá về kinh tế hiện nay khi mà các rào cản thuế quan giữa các nước và các khu vực ngày càng giảm thì rào cản phi thuế quan lại được dựng lên để bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng. Các thị trường chính của hàng may mặc Việt Nam hiện nay là những thị trường đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng chẳng hạn như tại thị trường Mỹ và EU hàng hoá nhập khẩu vào thị trường này bị ràng buộc bởi điều kiện xuất xứ, tỷ lệ nội địa hoá và trách nhiệm đối với xã hội của sản phẩm... Vì vậy vấn đề cấp bách với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung và Công ty Dệt May Hà Nội nói riêng là phải nâng cao chất lượng sản phẩm để theo kịp trình độ về chất lượng sản phẩm ở các nước trong khu vực và trên thế giới, đồng thời đây cũng là điều kiện không thể thiếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và giúp công ty có thể thâm nhập được vào những thị trường tiềm năng nhưng lại rất khó tính. b, Cách thức tiến hành: Ưu thế của các công ty Việt Nam là đảm bảo chất lượng và thời hạn giao hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt việc đảm bảo chất lượng phù hợp với yêu cầu khách hàng trở thành yếu tố quyết định thắng lợi trong cạnh tranh. Bởi vậy việc quan tâm bảo đảm chất lượng phải được các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. Để thực hiện tốt công tác quản trị chất lượng công ty cần chú ý tới những vấn đề sau: + Quản trị chất lượng trong khâu thiết kế sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng phù hợp thị hiếu tiêu dùng trên cả thị trường nội địa và xuất khẩu. + Quản trị chất lượng trong khâu cung ứng: kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu đã nhận từ phía đối tác nước ngoài hay tự mua trên thị trường; bảo quản tốt nguyên phụ liệu đã nhận tránh hư hỏng xuống cấp. + Tuân thủ nghiêm ngặt yêu cầu đặt hàng của đối tác nước ngoài về chủng loại và chất lượng nguyên phụ liệu, quy trình sản xuất, quy cách kỹ thuật, nhãn mác bao bì đóng gói. + Quản trị chất lượng trong khâu sản xuất: thực hiện tốt công tác kiểm tra chất lượng từ từng công đoạn trong quá trình sản xuất đến thành phẩm cuối cùng, nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của người lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. + Nâng cao hiệu quả của các thiết bị, máy móc sẵn có, đầu tư đổi mới công nghệ kỹ thuật và nâng cao tay nghề cho người lao động. + Củng cố và nâng cao chất lượng của hoạt động quản trị định hướng chất lượng theo ISO 9002. c, Hiệu quả mang lại của giải pháp: Quản trị chất lượng sản phẩm có ý nghĩa lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Khi thực hiện quản trị chất lượng tốt thì chất lượng sản phẩm sẽ được nâng cao, mọi chi tiết trong từng khâu sản xuất sẽ đồng đều và nâng cao tính đồng bộ, tránh được những hao phí do sản phẩm hỏng, tiết kiệm thời gian, tăng năng suất từ đó có thể giảm giá thành sản phẩm và đảm bảo thời hạn giao hàng. Ngoài ra việc nâng cao chất lượng sản phẩm còn có ý nghĩa trên nhiều mặt: - Bảo đảm uy tín với đối tác từ đó tạo khả năng thiết lập quan hệ ổn định lâu dài. - Việc xây dựng và áp dụng tốt các hẹ thống quản trị chất lượng sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty thông qua các tác động cụ thể như tạo được sự tin tưởng và trung thành của khách hàng, tăng khả năng mở rộng mạng lưới kinh doanh trong nước và quốc tế, tiếp cận những khách hàng đòi hỏi cao về giá trị đạo đước của sản phẩm. Những hệ thống quản trị chất lượng này sẽ trở thành công cụ đắc lực giúp công ty xuất hàng sang các nước như Bắc Mỹ và Châu Âu. 3.3. Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ. a, Cơ sở lý luận của giải pháp: Bên cạnh việc tiếp tục phát triển theo chiều rộng, phát triển theo chiều sâu sẽ phải được coi là hướng chủ đạo trong sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt May Hà Nội trong tương lai. Bởi lẽ khi ưu thế về giá nhân công rẻ đang mất dần thì trình độ công nghệ cao là yếu tố cơ bản tạo nên sức hút với đối tác nước ngoài đặt hàng với công ty và làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. b, Cách thức tiến hành: Việc đầu tư đổi mới công nghệ phải nhằm đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng và năng suất lao động. Việc đầu tư không nhất thiết phải lựa chọn thiết bị hiện đại nhất mà tuỳ thuộc vào khả năng tài chính, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ sản xuất của công ty để lựa chọn thích hợp. Xem xét kiểm tra và đánh giá lại toàn bộ máy móc thiết bị trên cơ sở đó ưu tiên đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất các mặt hàng trọng điểm, mũi nhọn của công ty như: mặt hàng sợi, sản phẩm dệt kim... Ngoài ra kỹ thuật công nghệ phải được đầu tư sao cho phù hợp với trình độ sử dụng của người lao động. Tránh tình trạng đầu tư những công nghệ quá hiện đại, không sử dụng hết công suất dẫn đến bị lãng phí do hao mòn vô hình từ đó lại làm tăng giá thành sản xuất, giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm. Ưu tiên đầu tư công nghệ sử dụng nhiều lao động vì chúng ta có nguồn lao động dồi dào, khéo léo mà chi phí lao động không cao. Nhưng cũng cần tránh tình trạng đầu tư những loại công nghệ máy móc trung bình, những máy móc “second hand” bởi chúng chỉ giải quyết được những yêu cầu trước mắt và nhanh chóng lạc hậu. Ngoài ra phải thực hiện đầu tư một cách đồng bộ và có trọng điểm. Để thực hiện đầu tư có hiệu quả cần nâng cao chất lượng lập và thẩm định dự án đầu tư. Công ty cũng cần đa dạng hoá các phương án huy động vốn có thể huy động vốn tự có hoặc vay nhà nước, các tổ chức tại chính nhưng cũng có thể huy động từ người lao động trong công ty và phương án sử dụng vốn như để đầu tư mua máy móc thiết bị hoặc chuyển giao công nghệ. c, Hiệu quả mang lại của giải pháp: Ngành dệt may cũng như các ngành kinh tế khác muốn phát triển đều phải dựa trên cơ sở khoa học công nghệ và trình độ của đội bgũ lao động. Do đó khi đã đạt đến một trình độ phát triển về nguồn nhân lực và kỹ thuật công nghệ các doanh nghiệp nói chung và Công ty Dệt May Hà Nội nói riêng sẽ thu được một số thành quả đáng kể: - Đổi mới công nghệ tất yếu sẽ làm cho chất lượng sản phẩm và năng suất lao động được nâng cao. - Cho phép công ty có thể sản xuất được những mặt hàng cao cấp đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật, mẫu mã từ đó thu hút được nhiều đơn đặt hàng. - Góp phần tiết kiệm chi phí và thời gian sản xuất từ đó tạo điều kiện hạ giá thành nâng cao khả năng cạnh tranh về chi phí và thời hạn giao hàng và góp phần thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. 3.4. Nâng cao tay nghề cho người lao động. a, Cơ sở lý luận của giải pháp: Trong quá trình sản xuất, nếu công nghệ là yếu tố tạo nên chất lượng sản phẩm và năng suất lao động lại là một trong những yếu tố cơ bản đóng vai trò sáng tạo. Lao động luôn được coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất để tạo ra của cải vật chất. Do đó lao động là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong mỗi doanh nghiệp. Cũng như nhiều doanh nghiệp dệt may khác Công ty Dệt May Hà Nội cũng ở trong tình trạng trình độ bậc thợ của công nhân còn thấp. Do vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh thì biện pháp đầu tư đổi mới công nghệ đi đôi với phát triển nguồn nhân lực là biện pháp tối ưu nhất. Nếu đầu tư đổi mới công nghệ có được máy móc hiện đại nhưng không có con người vận hành thì máy móc hiện đại đến đâu cũng trở nên vô dụng. b, Cách thức tiến hành: Công ty cần chú trọng tới công tác quản trị nhân lực. Quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động tạo sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp từ đó kết quả làm việc của họ sẽ cao hơn tạo ra sản phẩm chất lượng tốt hơn. Ngoài ra phải có chiến lược đào tạo cán bộ khoa học quản lý có hệ thống và nâng cao trình độ tay nghề công nhân để thích ứng với công nghệ sản xuất mới hiện đại nhằm nâng cao năng suát lao động. Tổ chức đào tạo thường xuyên theo các chương trình ngắn hạn. Từng bước chuẩn hoá chức năng, yêu cầu về trình độ chuyên môn kỹ thuật của từng vị trí trong công ty từ đó có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại. Tổ chức và tham gia các hội thảo, các cuộc thi tay nghề trong toàn ngành cũng như trong công ty để cung cấp trao đổi thông tin, học hỏi kinh nghiệm giữa các công nhân trong công ty với nhau với công nhân của công ty khác. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng. Khi tuyển dụng cán bộ quản trị cấp cao phải có những tiêu chuẩn như: trình độ đại học, tư cách đạo đức, trình độ ngoại ngữ kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực cần tuyển. c, Hiệu quả mang lại của giải pháp: Thực hiện tốt việc nâng cao tay nghề cho người lao động sẽ góp phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao, có đủ khả năng tiếp cận vận hành các trng thiết bị công nghệ mới góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Có như vậy công ty mới có thể sử dụng được những công nghệ thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng khắt khe trên thị trường và làm cho việc tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn. 3.5. Đầu tư cho xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá. a, Cơ sở lý luận của giải pháp: Trong điều kiện hội nhập kinh tế thì uy tín của thương hiệu sản phẩm hàng hoá ngày càng trở nên quan trọng. Cùng một mức chất lượng nhưng sản phẩm có thương hiệu uy tín được nhiều người biết đến sẽ dễ tiêu thụ hơn và có thể bán được với giá cao hàng chục lần. Ngày nay thương hiệu sản phẩm đã là một trong những tài sản giá trị nhất đối với mọi công ty và công ty nào cũng đều phải bảo vệ quyền lợi của mình thông qua việc quản lý thương hiệu. Đối với Công ty Dệt May Hà Nội việc xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm lại càng có ý nghĩa hơn khi mà công ty đang cố gắng tự khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Do đó để tạo dấu ấn trong lòng người tiêu dùng, khuyếch trương và quảng bá sản phẩm công ty cần tạo cho mình một thương hiệu riêng đặc trưng. b, Cách thức tiến hành: Để xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá một cách thành công, công ty cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau: + Nâng cao chất lượng hoạt động quản trị chất lượng và quản trị sản xuất bởi như vậy công ty mới có thể tạo được uy tín của thương hiệu thông qua chất lượng sản phẩm từ đó tạo được thiện cảm cũng như sự tin cậy của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. + Thực hiện xuất khẩu trực tiếp sang thị trường nước ngoài bởi nếu xuất khẩu theo hình thức gia công cho nước ngoài thì công ty không thể xây dựng được một thương hiệu riêng cho mình. Bằng hình thức xuất khẩu trực tiếp công ty được hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, do đó có quyền được gắn thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa mà công ty sản xuất ra. + Cuối cùng khi đã xây dựng và triển khai được một thương hiệu riêng cho mình công ty cần thực hiện tốt công tác quản lý và bảo vệ thương hiệu hàng hoá của mình nhằm ngày càng phát triển, nâng cao uy tín của thương hiệu sản phẩm cũng như uy tín của công ty. c, Hiệu quả mang lại của giải pháp: Nếu thành công trong việc xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá công ty sẽ thu được nhiều lợi nhuận cũng như thành quả trong sản xuất kinh doanh như: + Danh tiếng của sản phẩm hàng hóa và của công ty sẽ được nâng lên tạo điều kiện thuận lợi cho việc khuyếch trương, quảng bá sản phẩm và nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến bán hàng. Việc tiêu thị sản phẩm cũng sẽ dễ dàng hơn. + Việc xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi thâm nhập vào những thị trường khó tính nhưng đầy tiềm năng như Mỹ, EU... những thị trường mà đòi hỏi rất khắt khe về nguồn gốc, thương hiệu sản phẩm. + Khi danh tiếng của công ty đã được nhiều người biết đến thông qua thương hiệu hàng hóa công ty có thể mở rộng kinh doanh các sản phẩm hàng hoá mới với thương hiệu đã được nhiều người biết đến. 3.6. Đầu tư cho công tác thiết kế mẫu. a, Cơ sở lý luận của giải pháp: Hiện nay các loại sản phẩm của công ty vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng sản phẩm của khách hàng nhất là sản phẩm dệt kim ở thị trường nội địa cho nên việc tiêu thụ sản phẩm còn gặp khó khăn. Công ty đang phải chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành và các hàng may mặc nhập lậu, trốn thuế từ Trung Quốc và một nguyên nhân nữa là là mẫu mốt sản phẩm của công ty không đa dạng. Công ty mới chỉ quan tâm thiết kế mẫu theo đơn của khách hàng chứ chưa chú trọng đến tự thiết kế sản phẩm theo nhu cầu của khách hàng ở thị trường nội địa một thị trường đầy tiềm năng mà công ty nên khai thác. b, Cách thức tiến hành: Để chủ động sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng theo giới tính độ tuổi... cung cấp theo mùa trong năm thì công ty cần: + Xây dựng bộ phận chuyên trách, thiết kế thời trang mẫu mã sản phẩm. + Cần tuyển thêm các cán bộ thực hiện nhiệm vụ này có thể là sinh viên tốt nghiệp các khoá thiết kế mẫu của các trường đại học, cao đẳng có chuyên môn về ngành dệt có nhiều kinh nghiệm về sợi và sản phẩm dệt kim. + Công ty có thể có các chính sách đãi ngộ để động viên khuyến khích đội ngũ thiết kế nhiệt tình sáng tạo những mẫu mã phù hợp với nhu cầu của khách hàng. + Đồng thời công ty có thể kết hợp với Viện mẫu thời trang Fadin để tạo ra những sản phẩm dệt kim có kiểu dáng đa dạng và phong phú đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. + Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các kế hoạch mẫu mã sản phẩm. Việc kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên nhằm cải tiến mẫu mã hàng may dệt kim tránh sự nhàm chán của khách hàng về mẫu mã công việc này cần phải được phối hợp thực hiện cùng với phòng Marketing. Đây là việc cần thiết vì khách hàng có tâm lý không thích những sản phẩm giống hệt nhau. + Ngoài ra việc kiểm tra thường xuyên giúp bộ phận kỹ thuật cải tiến các chi tiết mẫu mã theo các đợt sản xuất để sản phẩm luôn có điểm mới lạ thu hút sự chú ý của khách hàng từ đó thúc đẩy tiêu thụ. Kế hoạch mẫu mã theo mùa có thể thiết kế nhiều kiểu dáng màu sắc nhưng khách hàng chỉ ưa thích một số mẫu nhất định. Vì vậy các nhà thiết kế cần cho sản xuất thử theo kế hoạch mẫu mã đã thiết kế, trưng bày ở các cuộc triển lãm hoặc tham gia các buổi trình diễn thời trang để giới thiệu với khách hàng sau đó sử dụng bảng câu hỏi để thăm dò thị hiếu khách hàng tiêu biểu và quyết định lựa chọn mẫu thích hợp sản suất hàng loạt. Đối với sản phẩm may việc thực hiện kế hoạch mẫu mã cần được kiểm tra liên tục để biết phản ứng của khách hàng từ đó điều chỉnh kịp thời hạn chế việc bắt chước mẫu mã của công ty khác. c, Hiệu quả mang lại của giải pháp: Như vậy việc thiết kế mẫu mốt đối với công ty là rất quan trọng. Công tác thiết kế mẫu sản phẩm đem lại lợi ích là: + Rút ngắn chu kỳ phát triển của sản phẩm. + Việc thiết kế theo định hướng nhu cầu của khách hàng giúp công ty đáp ứng tốt hơn đồng thời đón đầu được nhu cầu của khách hàng. Những lợi ích này sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. IV. MộT Số KIếN NGHị VớI NHà NƯớC. 4.1. Chính sách về thuế. Nhà nước nên giảm hơn nữa thuế suất nhập khẩu bình quân và mức thuế này cần tiếp tục giảm trong thời gian tới cho phù hợp với tiến trình hội nhập AFTA. Vì vậy trước mắt nên chọn một số mặt hàng canh tranh tốt để giảm thuế suất với những mặt hàng còn gặp khó khăn và những lĩnh vực cần khuyến khích thì nên giữ mức độ bảo hộ cao hơn trong một thời gian nhất định tạo đà phát triển sau này. Tuy vậy mức độ bảo hộ chỉ nên hạn chế trong một thời gian và có thể hỗ trợ thêm bằng việc miễn hoặc giảm thuế VAT đối với các sản phẩm đầu vào phục vụ xuất khẩu và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Không nên đánh thuế luỹ tiến đối với thu nhập của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực cần khuyến khích. Ngoài ra phần lợi nhuận tái đầu tư cho sản xuất cần được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp. Chính sách thuế VAT cần được xem xét cải tiến cho phù hợp cả về thuế suất và công tác quản lý. Nhiều doanh nghiệp cho rằng mức thuế VAT hiện nay áp dụng cho các doanh nghiệp dệt may vẫn cao nên hạ xuống 5%. Ngoài ra công tác hoàn thuế tiến hàng chậm chạp gây khó khăn cho doanh nghiệp cần được khắc phục. Nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nguyên phụ liệu trong nước để làm hàng xuất khẩu Nhà nước cần cho pháp các doanh nghiệp sản xuất vải và phụ liệu được hưởng thuế suất như đối với hàng xuất khẩu khi bán sản phẩm cho các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt hiện tại còn thấp do nhập khẩu là chính trong khi tiêu thụ nội địa chiếm trên 70% và chịu VAT 10%. Đề nghị Nhà nước giảm thuế VAT cho các sản phẩm sợi, dệt xuống còn 5%. 4.2. Chính sách phát triển vùng nguyên liệu cho ngành Dệt May. Thiếu cơ sở nguyên liệu trong nước đáp ứng được đòi hỏi cả về số lượng và chất lượng, chi phí là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành Dệt May thấp kém. Về mặt chiến lược dài hạn, xây dựng và phát triển cơ sở nguyên liệu trong nước được coi là một trong những vấn đề cấp thiết cần giải quyết. Sản phẩm của công nghiệp dệt được dùng làm nguyên liệu chính cho công nghiệp may. Hiện nay sản phẩm công nghiệp dệt trong nước lại không đảm bảo được yêu cầu về chất lượng cho công nghiệp may hàng xuất khẩu cho nên phần lớn nguyên liệu phải nhập khẩu diều đó dẫn đến giá thành sản phẩm bị đội lên gây khó khăn trong tiêu thụ. Bởi vậy giải quyết nguyên liệu cho công nghiệp may nghĩa là phải đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp dệt. Việt Nam có những khả năng nhất định để đảm bảo nguyên liệu cho công nghiệp dệt. Đó là điều kiện tự nhiên ở một số vùng cho phép phát triển trồng bông và trồng dâu nuôi tằm, trong tương lai gần thì khi công nghiệp hoá dầu phát triển cũng sẽ tạo nền tảng để phát triển sợi hoá học. Hiện nay sản xuất bông trong nước mới chỉ đáp ứng khoảng 11% nhu cầu bông cho kéo sợi. Hơn nữa chất lượng bông còn thấp thường phải pha trộn với bông nhập khẩu từ nhiều nguồn khác nhau. Việc sản xuất nguyên phụ liệu cho công nghiệp may được coi là nhiệm vụ cấp thiết và có khả năng giải quyết sớm. Tuy nhiên chúng ta cần quan tâm đến những vấn đề chủ yếu sau: + Nhanh chóng đổi mới công nghệ của công nghiệp dệt bảo đảm sản xuất sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp may trong nước cũng như xuất khẩu. + Cân nhắc giữa đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất tập trung và tổ chức sản xuất phân tán ở từng doanh nghiệp riêng lẻ. KếT LUận Trong chiến lược phát triển kinh tế, ngành may mặc đã được đánh giá là nhân tố có ưu thế hợp thời cơ, tạo thế mạnh cho việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế cả về quy mô và chất lượng. Trải qua hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành Công ty Dệt May Hà Nội đã không ngừng vươn lên lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng. Sản phẩm của công ty ngày càng phog phú về chủng loại, đa sạng về kiểu mẫu. Mặc dù vậy do những hạn chế về công nghệ, nhân lực, nguyên phụ liệu... đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh và khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty trên thị trường đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Ngày nay môi trường kinh doanh ngày càng mở rộng nền kinh tế thế gới đang trong quá trình hội nhập toàn cầu hoá điều này khiến công ty đứng trước những khó khăn lớn trong việc tiêu thụ sản phẩm khi phải cạnh tranh với những đối thủ mạnh ở trong và ngoài nước. Do vậy để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm sông ty cần áp dụng các biện pháp một cách đồng bộ, đặc biệt là với thị trường xuất khẩu giải pháp quản trị chất lượng sản phẩm cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ tạo uy tín với bạn hàng để có thể giữ vững được thị trường đang có và xâm nhập vào những thị trường đầy tiềm năng như Mỹ sâu hơn nữa. Dù nỗ lực của công ty là rất lớn nhưng nếu không được sự giúp đỡ của nhà nước thì hiệu quả mang lại sẽ không cao. Trong điều kiện có hạn, chuyên đề này mới chỉ phân tích được phần nào tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt May Hà Nội trong thời gian qua, từ đó đưa ra một vài giải pháp và kiến nghị với công ty. Với kinh nghiệm thực tế cong hạn chế em hi vọng các giải pháp này dù không nhiều song có thể có ích cho công ty trong việc lập kế hoạch và chiến lược của công ty trong thời gian tới. Cuối cùng một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn – Ths Trần Thị Thạch Liên cùng các cô chú, anh chị trong Công ty Dệt May Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./. TàI LIệU THAM KHảO 1. Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu, báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh của Công ty Dệt May Hà Nội từ năm 2002 đến năm 2004. 2. Báo cáo tình hình nhân lực, công nghệ của Công ty Dệt May Hà Nội. 3. Kế hoạch phát triển kinh doanh giai đoạn 2000 – 2010 của Công ty Dệt May Hà Nội. 4. Tài liệu “Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Liên minh Châu Âu” của Bộ Thương mại – Vụ Châu Âu. 5. Tài liệu “Xuất khẩu sang Hoa kỳ những điều cần biết” của Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ. 6. Bài “Sôi động thị trường dệt may” , tác giả Phương Bình – báo Nhân Dân số ngày 19/2/2005. 7. Bài “Toàn cầu hoá kinh tế – cách tiếp cận, cơ hội và thách thức”, tác giả Trương Đình Tuyển – báo Nhân Dân số ngày 17/1/2005 8. Giáo trình Marketing – PGS. TS Trần Minh Đạo, NXB Thống kê. 9. Giáo trình Quản trị chất lượng – GS. TS Nguyễn Đình Phan, NXB Giáo dục. 10. Giáo trình Quản trị nhân lực - PGS. TS Phạm Đức Thành, NXB Thống kê. 11. Thương hiệu và nhà quản lý – Nguyễn Quốc Thịnh, Nguyễn Thành Trung, NXB Chính trị Quốc Gia. LờI NóI ĐầU 1 CHƯƠNG I 3 TổNG QUAN Về CÔNG TY DệT MAY Hà NộI 3 I. Lịch sử ra đời và hệ thống bộ máy của công ty: 3 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 3 1.1.1 Giới thiệu chung về công ty: 3 1.1.2. Quá trình xây dựng và phát triển: 4 1.2. Hệ thống tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. 5 1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty : 5 1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 6 1.2.3. Hệ thống tổ chức sản xuất. 8 II. ĐặC ĐIểM KINH Tế Kỹ THUậT ảNH HƯởNG ĐếN HOạT ĐộNG SảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY. 9 2.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty. 9 2.2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty . 10 2.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. 11 2.3.1. Những đặc điểm về máy móc thiết bị. 11 2.3.2. Những đặc điểm về quy trình công nghệ. 13 2.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực. 15 2.5. Đặc điểm về tài chính của công ty. 17 2.6. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty. 18 2.7. Đặc điểm về môi trường kinh doanh của công ty. 20 2.7.1. Môi trường vĩ mô: 20 2.7.2. Môi trường vi mô: 22 CHƯƠNG II 24 THựC TRạNG CÔNG TáC TIÊU THụ SảN PHẩM CủA CÔNG TY DệT MAY Hà NộI. 24 I. PHÂN TíCH THựC TRạNG TIÊU THụ SảN PHẩM CủA CÔNG TY. 24 1.1 Kết quả sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm trong một số năm gần đây. 24 1.2. Phân tích cách phân đoạn thị trường của Công ty Dệt May Hà Nội. 26 1.3. Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm. 27 1.3.1. Đối với thị trường trong nước. 27 1.3.2. Đối với thị trường xuất khẩu. 30 1.4. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm của công ty. 32 1.5. Phương thức thanh toán. 35 1.6. Về chính sách giá cả của công ty: 36 1.7. Về chính sách sản phẩm của công ty. 37 1.8. Hoạt động xúc tiến bán hàng của công ty. 38 II. ĐáNH GIá TổNG QUáT Về CÔNG TáC TIêU THụ SảN PHẩM CủA CÔNG TY DệT MAY Hà NộI. 39 2.1. Những kết quả mà công ty đã đạt được. 39 2.2. Những tồn tại trong công tác tiêu thụ sản phẩm. 40 CHƯƠNG III 42 MộT Số GIảI PHáP THúC ĐẩY TIÊU THụ SảN PHẩM CủA CÔNG TY DệT MAY Hà NộI. 42 I. Dự báo thị trường Dệt may thế giới và định hướng phát triển của ngành dệt may việt nam trong thời gian tới. 42 1.1. Dự báo về thị trường dệt may thế giới. 42 1.2. Định hướng phát triển của ngành Dệt May. 45 II. PHƯƠNG HƯớNG PHáT TRIểN CủA CÔNG TY DệT MAY Hà NộI. 47 2.1. Những nhiệm vụ đặt ra đối với công ty. 47 2.2. Phương hướng và mục tiêu phấn đấu của công ty. 48 III. MộT Số GIảI PHáP THúC ĐẩY TIÊU THụ SảN PHẩM CủA CÔNG TY DệT MAY Hà NộI. 49 3.1. Xúc tiến và đẩy mạnh hoạt dộng nghiên cứu thị trường. 49 3.2. Hoàn thiện chất lượng sản phẩm. 51 3.3. Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ. 53 3.4. Nâng cao tay nghề cho người lao động. 55 3.5. Đầu tư cho xây dựng và triển khai thương hiệu sản phẩm hàng hoá. 56 3.6. Đầu tư cho công tác thiết kế mẫu. 58 IV. MộT Số KIếN NGHị VớI NHà NƯớC. 59 4.1. Chính sách về thuế. 59 4.2. Chính sách phát triển vùng nguyên liệu cho ngành Dệt May. 60 KếT LUận 62 TàI LIệU THAM KHảO 64

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0430.doc
Tài liệu liên quan