Thực trạng hen phế quản tại tỉnh Tiền Giang

Các triệu chứng nặng của hen Độ nặng của triệu chứng hen được đánh giá qua 3 câu hỏi về các triệu chứng sau trong 12 tháng qua: số cơn khò khè, thức giấc do khò khè, khò khè làm giới hạn lời nói. Tỉ lệ các triệu chứng nặng trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với tỉ lệ tại Thành phố Hồ Chí Minh, hơi cao hơn tỉ lệ chung ở Châu Á- Thái Bình Dương(4), hơi thấp hơn so với Hà Nội(11,9) và thấp hơn nhiều so với những nơi có tỉ lệ này cao nhất như Châu Mỹ Latinh, Bắc Mỹ, Châu Đại Dương. Tỉ lệ nhập viện, vào cấp cứu và nghỉ học, nghỉ làm vì hen trong năm qua Tỉ lệ nhập viện vì hen và tỉ lệ vào cấp cứu vì hen trong năm qua tương đương nhau là 19%; tỉ lệ nghỉ học vì hen trong năm qua là 27,7%. Yếu tố nghi gây khởi phát cơn hen Các yếu tố nghi gây khởi phát cơn hen rất đa dạng, một BN bị hen có thể có nhiều yếu tố nghi khởi phát cơn hen. Trong đó, nổi bật nhất là các yếu tố thay đổi thời tiết, gắng sức và nhiễm trùng đường hô hấp. Nơi điều trị mỗi khi lên cơn hen Mỗi khi lên cơn hen, BN có thể được đưa đi khám và điều trị ở nhiều nơi. Những nơi mà các BN đi điều trị mỗi khi lên cơn hen là bệnh viện/ trung tâm y tế, phòng khám tư nhân. Đáng lưu ý, có tỉ lệ không nhỏ (27,8%) BN tự mua thuốc để điều trị mỗi khi lên cơn hen. Loại thuốc điều trị mỗi khi lên cơn hen Mỗi khi lên cơn hen, BN thường mua thuốc hoặc được bác sĩ kê toa thuốc uống, phun xịt thuốc và/ hoặc tiêm thuốc. Tuy nhiên, đáng chú ý là có tỉ lệ khá cao (25%) BN được tiêm thuốc và chỉ có 33,3% BN được phun khí dung hoặc xịt thuốc mỗi khi lên cơn hen. KẾT LUẬN Tỉ lệ khò khè và tỉ lệ hen: Tỉ lệ hen tại Tiền Giang ở mức trung bình cao là 6%, tỉ lệ từng khò khè là 20%.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 245 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng hen phế quản tại tỉnh Tiền Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 155 THỰC TRẠNG HEN PHẾ QUẢN TẠI TỈNH TIỀN GIANG Tạ Văn Trầm* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tại Tiền Giang, chưa tìm thấy một số liệu nào về tỉ lệ hen Mục tiêu: Khảo sát thực trạng bệnh hen tại tỉnh Tiền Giang. Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Kết quả: Tỉ lệ hen 6%, tỉ lệ từng khò khè là 20%. 36 trường hợp hen có những đặc điểm: Tỉ lệ nhập viện và tỉ lệ vào cấp cứu vì hen trong năm qua tương đương nhau 19%; tỉ lệ nghỉ học vì hen trong năm qua 27,7%. Yếu tố nghi khởi phát cơn hen thường gặp là thay đổi thời tiết. Nơi điều trị mỗi khi lên cơn hen thường nhất là bệnh viện/trung tâm y tế (38,9%), tự mua thuốc uống mỗi khi lên cơn hen (27,8%), phòng khám tư nhân (11%). Kết luận: Tỉ lệ hen tại Tiền Giang ở mức trung bình cao. Từ khoá: hen. ABSTRACT ACTUAL SITUATION OF BRONCHIAL ASTHMA IN TIEN GIANG PROVINCE Ta Van Tram * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 154 - 159 Background: There is not the research about the prevalence of asthma in Tien Giang province. Objective: To investigate the actual situation of asthma in Tien Giang province. Method: Cross sectional description. Results: The prevalence rate of asthma was 6%; The prevalence rate of wheezing was 20%. Characteristic features of 36 cases of asthma were: The rate of hopital visits and emergency room visits due to asthma in last year were equal (19%), school absences due to asthma in last year were 27.7%. The most common precipitant of asthma exacerbations was changes in weather. The most common places of choice for treatment asthma attacks were in hospital or health center (38.9%) and clinical cabinet (11%), 27.8% of patients taken orally administered drug by their parents for treatment asthma attacks. Conclusion: The prevalence rate of asthma in Tien Giang province was high. Key words: asthma. ĐẶT VẤN ĐỀ Hen phế quản là một trong các bệnh mạn tính hay gặp nhất trên thế giới, là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tàn phế và tử vong trên toàn cầu. Hen hiện là một vấn đề sức khỏe cộng đồng, là gánh nặng y tế và kinh tế của tất cả các quốc gia(4,2). Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hiện nay trên thế giới có khoảng 300 triệu người bị hen và có thể tăng thêm từ 100 – 150 triệu người vào năm 2025(3,5). Ước tính hen chiếm 1% gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Hàng năm, số tử vong do hen khoảng 250.000 người(1). Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh hen khá cao và theo chiều hướng tăng dần(13). Theo Bộ Y tế, tỷ lệ này năm 2000 từ 8- 9%, đến năm 2004 là 10%. Tại thành phố Hồ Chí Minh, thống kê của Tổ chức y tế ISAAC vào năm 2004, có đến 29,1% trẻ em bị hen, con số thuộc loại cao nhất của châu Á. Tại * Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang. Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm ĐT: 0913771779 Email: tavantram@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 156 Tiền Giang, chúng tôi chưa tìm thấy một số liệu nào về độ lưu hành hen. Hàng năm, Tiền Giang có khoảng 1.000 bệnh nhân nhập viện tại Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang vì lên cơn hen. Hen ngày càng trở thành gánh nặng y tế và kinh tế tại Tiền Giang. Trong phạm vi của nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng bệnh hen tại tỉnh Tiền Giang để có một bức tranh chung về tình hình bệnh hen tại tỉnh Tiền Giang, từ đó giúp cho công tác quản lý, kiểm soát bệnh hen tốt hơn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nơi nghiên cứu Địa bàn tỉnh Tiền Giang. Thời điểm nghiên cứu Từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 5 năm 2011. Dân số mục tiêu Toàn bộ người dân ≥ 7 tuổi sống tại tỉnh Tiền Giang. Dân số chọn mẫu Người dân ≥ 7 tuổi sống tại tỉnh Tiền Giang được chọn vào nghiên cứu. Cỡ mẫu Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ( ) ( ) 2 1 / 2 2 Z P 1 P n d −α − = Trong đó chọn khoảng tin cậy 95%. - α: xác suất sai lầm loại 1 (α = 0,05); - Z (1-α/2) = 1,96 ( bảng phân phối chuẩn); - d: Độ chính xác mong muốn; - p= 0,05 ở người lớn và p= 0,1 ở trẻ em, theo số liệu báo cáo của Bộ Y tế; - Cỡ mẫu là n = 384 Cỡ mẫu hiệu chỉnh (vì chọn mẫu chùm) với ảnh hưởng thiết kế là 1,5 N = 1,5 x n = 1,5 x 384 = 600. Vì vậy, chúng tôi chọn cỡ mẫu là N = 600. Phương pháp chọn mẫu Lấy mẫu 2 bậc và lấy mẫu cụm, cụ thể như sau - Bước 1: Lập danh sách tất cả các xã trong tỉnh và đánh số thứ tự xã. Tỉnh Tiền Giang có 10 đơn vị hành chính cấp huyện với 169 xã, phường, thị trấn. Từ 169 xã, phường, thị trấn, dùng phương pháp chọn ngẫu nhiên hệ thống 30 xã, phường để nghiên cứu. Tính khoảng cách mẫu (KCM): Tổng số xã, phường,thị trấn 30 KCM = 169 30 = 6 Chọn một số ngẫu nhiên R ≤ KCM: 6. Cụm đầu tiên được chọn có thứ tự cộng dồn bằng hoặc vừa lớn hơn R. Cụm thứ n được chọn tiếp như sau: có số cộng dồn bằng hoặc vừa lớn hơn R + (n-1) KCM. - Bước 2: Chọn đơn vị nguyên tố (ĐVNT). Số ĐVNT của mỗi cụm = N/30 = 600/30 = 20 người/cụm Chọn mẫu tại cộng đồng: Chọn ngẫu nhiên 20 người mỗi xã, phường. Tiêu chí chọn mẫu - Tiêu chí đưa vào: người dân ≥ 7 tuổi trong tỉnh Tiền Giang được chọn ngẫu nhiên vào nghiên cứu. - Tiêu chí loại trừ: Gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu, phiếu trả lời thiếu thông tin. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Thu thập số liệu Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi. Xử lý và phân tích dữ liệu Số liệu được nhập bằng phần mềm EpiData theo phương pháp nhập đôi. Dữ kiện được mã hóa và phân tích bằng phần mềm STATA 10.0. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 157 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Có tất cả 600 người được đưa vào nghiên cứu Phân bố theo giới Bảng 1: Phân bố mẫu theo giới Giới Tần suất Tỉ lệ (%) Nam 253 42,17 Nữ 347 57,83 Phân bố theo địa dư Bảng 2: Phân bố mẫu theo địa dư Nơi cư trú Tần suất Tỉ lệ (%) Nông thôn 516 86 Thành thị 84 14 Tỉ lệ hen Bảng 3: Tỉ lệ hen Biến số Tần suất Tỉ lệ (%) Từng khò khè 120 20 Hen 36 6 Khò khè nặng giới hạn lời nói trong 12 tháng qua 10 1,6* Khò khè liên quan gắng sức trong 12 tháng qua 20 3,3 Ho khan về đêm trong 12 tháng qua 100 16,6 * nếu tính trên 36 người hen, tỉ lệ khò khè nặng giới hạn lời nói là 27,7% Khò khè khi gắng sức và ho khan về đêm trong 12 tháng qua Tỉ lệ khò khè khi gắng sức trong 12 tháng qua của chúng tôi là 5%, thấp hơn tỉ lệ hen (6%). Các kiểu khò khè Tỉ lệ các kiểu khò khè là: sớm thoáng qua chiếm 20,2%; khò khè dai dẳng 10%; khò khè khởi phát muộn chiếm 3% trong tổng số 600 người. Các triệu chứng nặng của hen Độ nặng của triệu chứng hen được đánh giá qua 3 câu hỏi về các triệu chứng sau trong 12 tháng qua: số cơn khò khè, thức giấc do khò khè, khò khè làm giới hạn lời nói. Bảng 4: So sánh tỉ lệ các triệu chứng khò khè nặng trong 12 tháng qua Triệu chứng Tỉ lệ các triệu chứng trong 12 tháng qua (%) ≥ 4 cơn khò khè 3,3 Thức giấc do khò khè > 1 đêm/ tuần 0,7 Khò khè nặng giới hạn lời nói 1,6 * nếu tính phần trăm trên những học sinh có khò khè trong 12 tháng qua, tỉ lệ khò khè ≥ 4 cơn, thức giấc vì khò khè trung bình > 1 lần/ tuần, khò khè nặng làm giới hạn lời nói tại Tiền Giang lần lượt là 36,5%; 8,2% và 17,6%. Tỉ lệ nhập viện, vào cấp cứu và nghỉ học, nghỉ làm vì hen trong năm qua Bảng 5: Tỉ lệ nhập viện, vào cấp cứu và nghỉ học vì hen trong năm qua Biến số Tần suất (n = 36) Tỉ lệ (%) Nhập viện vì hen trong năm qua 7 19 Vào cấp cứu vì hen trong năm qua 7 19 Nghỉ học, nghỉ làm vì hen trong năm qua 10 27,7 Yếu tố nghi gây khởi phát cơn hen Bảng 6: Các yếu tố nghi gây khởi phát cơn hen Yếu tố nghi gây khởi phát Tần suất (n = 36) Tỉ lệ (%) Thay đổi thời tiết 23 64 Gắng sức 7 19 Bụi 7 19 Nhiễm trùng hô hấp 10 28 Thức ăn 3 8,3 Thuốc Tây 1 2,7 Khói thuốc lá 6 16,7 Xúc động 3 8,3 Hóa chất, mùi lạ 8 22 Lông chó mèo 3 8,3 Phấn hoa 1 2,7 Nơi điều trị mỗi khi lên cơn hen Bảng 7: Nơi điều trị mỗi khi lên cơn hen Nơi điều trị Tần suất (N = 36) Tỉ lệ (%) Tự mua thuốc ở nhà thuốc 10 27,8 Phòng khám tư nhân 4 11 Bệnh viện/Trung tâm y tế 14 38,9 Trạm y tế 6 16,7 Cơ sở y tế thuốc Nam, Bắc 2 5,6 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 158 Loại thuốc điều trị mỗi khi lên cơn hen Bảng 8: Loại thuốc điều trị mỗi khi lên cơn hen Loại thuốc điều trị Tần suất (N = 36) Tỉ lệ (%) Thuốc uống 30 83,3 Thuốc tiêm 9 25 Thuốc phun hoặc xịt 12 33,3 Thuốc Nam, thuốc Bắc 0 0 BÀN LUẬN Phân bố theo giới Tỉ lệ giới nam gần tương đương với nữ, nam: nữ là 1:1,37. Phân bố theo địa dư Người dân đa số sống ở nông thôn chiếm 86%. Con số này cũng phù hợp với phân bố dân số ở Việt Nam nói chung, 80% sống ở nông thôn(9). Sự phân bố mẫu nghiên cứu theo giới và địa dư phù hợp với sự phân bố trong dân số cùng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên đã phản ánh được tính đại diện của mẫu nghiên cứu cho dân số, một tiêu chuẩn quan trọng của một nghiên cứu dịch tễ. Tỉ lệ hen Tỉ lệ từng khò khè là 20%, cao nhất trong số các biến số như: hen, khò khè liên quan gắng sức trong năm qua, ho khan về đêm trong năm qua. Nguyên nhân là đây là tỉ lệ cộng dồn (suốt đời) và do tình trạng khò khè này không chỉ liên quan hen mà còn liên quan đến những bệnh lý khác. Tỷ lệ mắc hen trong cộng đồng dân cư tỉnh Tiền Giang là 6%. Tỷ lệ này tương đương với kết quả nghiên cứu của Phan Quang Đoàn tại Hà Nội là 8,74%(11). Nghiên cứu của Phạm Lê Tuấn về tỷ lệ mắc hen ở trẻ em lứa tuổi học đường nội, ngoại thành Hà Nội cho kết quả là 10,42%(9). Kết quả của Khổng Thị Ngọc Mai nghiên cứu tại trường Tiểu học, trung học cơ sở Gia Sàng, Thành phố Thái Nguyên cho kết quả tỷ lệ mắc hen khá cao (14,1%). Chúng tôi nhận thấy có sự chênh lệch này là do các nghiên cứu ở các địa điểm khác nhau. Môi trường sống, thời tiết, sự ô nhiễm môi trường, thu nhập, yếu tố gia đình đều có ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có độ lưu hành hen. Với tỷ lệ hen trong cộng đồng dân cư tỉnh Tiền Giang là 6% thuộc hàng trung bình so với tỷ lệ hen ở các vùng trong và ngoài nước. Con số này cũng góp phần giảm bớt sự hoài nghi và góp một tiếng nói chung rằng: Tỉ lệ hen ở Việt Nam không hề thấp mà ở mức cao, ngang với những nước đã phát triển và thuộc hàng cao nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Khi so sánh với kết quả của những nơi khác trên thế giới, tỉ lệ hen của chúng tôi tương đương với tỉ lệ ở Hồng Kông, Đài Bắc và tỉ lệ chung của vùng Châu Á Thái Bình Dương, Bắc Âu và Đông Âu, cao hơn Ấn Độ, Indonesia, Malaysia và Thái Lan nhưng thấp hơn Nhật, Singapore, Úc, Châu Mỹ Latinh và Bắc Mỹ(4,6,3). Khò khè khi gắng sức và ho khan về đêm trong 12 tháng qua Tỉ lệ khò khè khi gắng sức trong 12 tháng qua của chúng tôi là 5%, thấp hơn tỉ lệ hen (6%). Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu của các nước tham gia dự án ISAAC. Tỉ lệ khò khè liên quan đến gắng sức thay đổi từ 1,6% ở Estonia đến 16,5% ở New Zealand. Trái ngược với tỉ lệ thấp của khò khè liên quan gắng sức trong 12 tháng qua, tỉ lệ ho khan về đêm trong 12 tháng qua của nghiên cứu chúng tôi là 26,2%, cao hơn hẳn tỉ lệ hen (6%). Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của các nghiên cứu ở hầu hết các nước tham gia dự án ISAAC(1). Tỉ lệ ho khan về đêm trong 12 tháng qua cao hơn tỉ lệ khò khè trong 12 tháng qua. Trừ tại Hà Nội và các nước Nhật Bản, Singapore và Georgia, tỉ lệ này thấp hơn tỉ lệ khò khè 12 tháng qua. Tuy nhiên, khi so sánh với các tỉ lệ ho khan về đêm trong 12 tháng qua ở các nơi khác trong nước hoặc đa số các nước khác, tỉ lệ của chúng tôi cao hơn hẳn và tương đương với tỉ lệ cao nhất ở các nước như Úc, Anh và Châu Mỹ Latinh, những nơi có tỉ lệ hen cao nhất trên thế giới. Điều này có thể gợi ý cho biết, tại Tiền Giang hen dạng ho chiếm tỉ lệ cao. Các kiểu khò khè Kết quả cho thấy trong nghiên cứu chúng tôi, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 159 tỉ lệ các kiểu khò khè là sớm thoáng qua chiếm 20,2%; khò khè dai dẳng 10%; khò khè khởi phát muộn chiếm 3% trong tổng số 600 người tham gia nghiên cứu. Tỉ lệ này tương đối phù hợp với y văn, trừ khò khè khởi phát muộn có tỉ lệ thấp hơn y văn. Theo y văn, khò khè sớm thoáng qua, khò khè dai dẳng và khò khè khởi phát muộn lần lượt chiếm tỉ lệ 19,9%; 13,7% và 15% trong dân số(5). Các triệu chứng nặng của hen Độ nặng của triệu chứng hen được đánh giá qua 3 câu hỏi về các triệu chứng sau trong 12 tháng qua: số cơn khò khè, thức giấc do khò khè, khò khè làm giới hạn lời nói. Tỉ lệ các triệu chứng nặng trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với tỉ lệ tại Thành phố Hồ Chí Minh, hơi cao hơn tỉ lệ chung ở Châu Á- Thái Bình Dương(4), hơi thấp hơn so với Hà Nội(11,9) và thấp hơn nhiều so với những nơi có tỉ lệ này cao nhất như Châu Mỹ Latinh, Bắc Mỹ, Châu Đại Dương. Tỉ lệ nhập viện, vào cấp cứu và nghỉ học, nghỉ làm vì hen trong năm qua Tỉ lệ nhập viện vì hen và tỉ lệ vào cấp cứu vì hen trong năm qua tương đương nhau là 19%; tỉ lệ nghỉ học vì hen trong năm qua là 27,7%. Yếu tố nghi gây khởi phát cơn hen Các yếu tố nghi gây khởi phát cơn hen rất đa dạng, một BN bị hen có thể có nhiều yếu tố nghi khởi phát cơn hen. Trong đó, nổi bật nhất là các yếu tố thay đổi thời tiết, gắng sức và nhiễm trùng đường hô hấp. Nơi điều trị mỗi khi lên cơn hen Mỗi khi lên cơn hen, BN có thể được đưa đi khám và điều trị ở nhiều nơi. Những nơi mà các BN đi điều trị mỗi khi lên cơn hen là bệnh viện/ trung tâm y tế, phòng khám tư nhân. Đáng lưu ý, có tỉ lệ không nhỏ (27,8%) BN tự mua thuốc để điều trị mỗi khi lên cơn hen. Loại thuốc điều trị mỗi khi lên cơn hen Mỗi khi lên cơn hen, BN thường mua thuốc hoặc được bác sĩ kê toa thuốc uống, phun xịt thuốc và/ hoặc tiêm thuốc. Tuy nhiên, đáng chú ý là có tỉ lệ khá cao (25%) BN được tiêm thuốc và chỉ có 33,3% BN được phun khí dung hoặc xịt thuốc mỗi khi lên cơn hen. KẾT LUẬN Tỉ lệ khò khè và tỉ lệ hen: Tỉ lệ hen tại Tiền Giang ở mức trung bình cao là 6%, tỉ lệ từng khò khè là 20%. Đặc điểm các trường hợp hen: 36 trường hợp hen có những đặc điểm như sau: Tỉ lệ nhập viện vì hen và tỉ lệ vào cấp cứu vì hen trong năm qua tương đương nhau là 19%; tỉ lệ nghỉ học vì hen trong năm qua là 27,7%. Các yếu tố nghi khởi phát cơn hen thường gặp nhất là thay đổi thời tiết, gắng sức và nhiễm trùng hô hấp, bụi. Nơi điều trị mỗi khi lên cơn hen thường gặp nhất là bệnh viện/trung tâm y tế (38,9%), tự mua thuốc uống mỗi khi lên cơn hen (27,8%), trạm y tế (16,7%), phòng khám tư nhân (11%). Mặt khác, có 25% khi lên cơn hen được điều trị thuốc dạng tiêm chích, và chỉ có 33,3% được phun hoặc xịt thuốc mỗi khi lên cơn hen. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Beasley R et al (2003). International patterns of the prevalence of pediatric asthma The ISAAC program. Pediatr Clin NAm50:539– 553. 2. Đào Văn Chinh (1999). Hen phế quản. Bách khoa thư bệnh học, tập 1, pp 180-184. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 3. Irwin RS, Boulet LP, Cloutier MM, et al (1998). Managing cough as a Defense Mechanism and as a Symtom. A Consensus Panel Report of the American College of Chest Physicians. Chest, 114 (suppl2): 133S-181S. 4. Lai C (2004). The Asthma Epidemic in Asia Pacific. 9th Congress of the Asia Pacific Society of Respirology 10-13 December 2004 Hong Kong. 5. Lawrence M, Tierney Jr, Sanjay Saint, Mary A. Whooley (2002). Asthma. Essentials of Diagnosis and Treatment, 2, pp.42. 6. Manthous CA. (1995). Management of Severe Exacerbation of Asthma. The American Journal of Medicine: 298-308. 7. Nguyễn Hữu Thành (2005). Khảo sát xử trí hen phế quản theo GINA tại khoa Lao và bệnh Phổi Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp. Nội san nghiên cứu khoa học Đồng Tháp 2007: 1- 23. 8. Nguyễn Tiến Dũng (2005). Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hen phế quản ở trẻ em. Tạp chí Y học Việt Nam, số 6: 1-3. 9. Phạm Lê Tuấn, (2005). Một số đặc điểm dịch tễ hen phế quản trẻ em tuổi học đường nội, ngoại thành Hà Nội. Tạp chí Y học dự phòng, tập XV, số 1 (72): 57-62. 10. Phạm Long Trung và cộng sự (1999). Lao nguyên phát. In: Bộ môn Lao – phổi. Bệnh học lao – phổi, tập II, pp 119-32. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh,. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 160 11. Phan Quang Đoàn, Tôn Kim Long (2006). Lưu hành hen phế quản trong học sinh một số trường học ở Hà Nội và tình hình sử dụng Seretide dự phòng hen trong các đối tượng này. Tạp chí Y học thực hành, số 6: 15-17. 12. Trần Quỵ (2002). Hen phế quản ở trẻ em. Thông tin Y học lâm sàng, số 8: 3. 13. Trần Quỵ (2007). Báo cáo tổng kết Dự án phòng chống hen phế quản tại một số tỉnh phía Bắc từ 2004-2006. Hội nghị Khoa học Triển khai chương trình GARD tại Việt Nam, thành phố Hồ Chí Minh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_hen_phe_quan_tai_tinh_tien_giang.pdf