Bảng kết quả 4 cho thấy tỷ lệ khám thai đủ 3
lần trong quá trình mang thai của phụ nữ tại
huyện Tràng Định chỉ đạt khoảng 81%, thậm
chí năm 2018 tỷ lệ này còn giảm xuống còn
78,3%. Điều này có thể do cùng với sự phát
triển của kinh tế, xã hội tại địa phương, nhiều
cơ sở khám bệnh tư nhân chuyên về sản khoa
xuất hiện ngày càng nhiều trên địa bàn phần
nào đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của phụ nữ có thai. Đồng thời phụ nữ trong
thời gian mang thai vẫn phải đi làm, khó khăn
trong việc đến khám thai tại cơ sở y tế trong
giờ hành chính. nên 1 phần phụ nữ có thai đã
đi khám thai tại các cơ sở y tế tư nhân thay vì
đến với các cơ sở y tế công lập.
Với hầu hết người dân trên địa bàn huyện đều
có Bảo hiểm y tế (BHYT), bảng 5 cho thấy tỷ
lệ khám đúng tuyến BHYT ở đây đạt đến trên
88%; khám trái tuyến chỉ xuất hiện tại năm
2016; số ca chuyển tuyến chỉ khoảng
10%/năm. Trong điều kiện bình thường, có
khả năng điều trị, TTYT sẽ không chuyển
tuyến bệnh nhân. Bệnh nhân chỉ được chuyển
tuyến khi TTYT không có khả năng điều trị
hay chăm sóc bệnh nhân. Mặt khác, vì ở đây
người dân đều có thẻ BHYT nên họ ưu tiên
việc thực hiện KCB theo đúng tuyến để được
hưởng BHYT.
Cũng như tại TTYT, chủ yếu bệnh nhân đến
khám tại trạm y tế (TYT) đều có thẻ BHYT.
Năm 2016, các TYT có 63307 lượt khám
chữa bệnh, năm 2017 là 68933 lượt và đến
năm 2018 tăng lên 71806 lượt. Bảng 6 còn
cho thấy tỷ lệ khám bệnh trung bình của 1
người dân tại các TYT huyện Tràng Định đạt
1,09 - 1,21 lần/năm. Tỷ lệ này thấp hơn so với
nghiên cứu của Lê Vũ Cương (2018) là hơn 2
lần/năm [7]. Đây là thông tin tốt trong công tác
chăm sóc sức khỏe người dân khi tỷ lệ sử dụng
dịch vụ y tế của người dân trong 3 đều thấp,
chứng tỏ tỷ lệ mắc bệnh (có nhu cầu sử dụng
dịch vụ y tế) của người dân thấp.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 25 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng hoạt động khám chữa bệnh tại trung tâm y tế huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(11): 136 - 142
136 Email: jst@tnu.edu.vn
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
Đàm Thị Tuyết1, Hoàng Minh Nam1*, Bế Văn Khánh2
1Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên,
2Trung tâm Y tế Tràng Đinh, Lạng Sơn
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả thực trạng hoạt động khám chữa bệnh của Trung tâm
Y tế huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn năm 2016, 2017, 2018. Bài báo sử dụng phương pháp
nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sử dụng
giường bệnh hàng năm luôn đạt trên mức quy định của Bộ Y tế (70%), bệnh nhân được khám chữa
kịp thời, ít phải chờ đợi khi đi khám bệnh tại Trung tâm y tế. Số kỹ thuật thực hiện được theo phân
tuyến còn thấp, cao nhất là các kỹ thuật về ngoại khoa, sản, truyền nhiễm...; thấp nhất là Vi sinh
(14,3%). Tỷ lệ sử dụng giường bệnh đạt trên 100%; số ngày điều trị trung bình của bệnh nhân là
5,5 ngày. Số lượt khám chữa bệnh tại các trạm y tế xã của huyện Tràng Định tăng dần theo các
năm. Số lượt khám trung bình 1 người/năm ở huyện Tràng Định từ 1,09 đến 1,21 lượt/năm.
Từ khóa: khám chữa bệnh; Trung tâm Y tế huyện; tuyến huyện; trạm y tế xã; cán bộ y tế
Ngày nhận bài: 06/10/2020; Ngày hoàn thiện: 21/10/2020; Ngày đăng: 31/10/2020
SITUATION OF DISEASE EXAMINATION ACTIVITIES IN TRANG DINH
MEDICAL CENTER, LANG SON PROVINCE
Dam Thi Tuyet1, Hoang Minh Nam1*, Be Van Khanh2
1TNU - University of Medicine and Pharmacy,
2Trang Dinh Medical Center, Lang Son Province
ABSTRACT
The objective of this study is to describe the real situation of disease examination activities of
Trang Dinh Medical Center, Lang Son province in 2016, 2017, 2018. The research applied the
descriptive method, and the cross-sectional research design. The results of the research show that
the annual rate of using hospital beds has always been above the level prescribed by the Ministry
of Health (70%), patients are promptly disease examined and less waited to see at the center. The
technical numbers performed by the route are still low, the highest number being surgical
techniques, obstetrics, infectious diseases...; The lowest is microbiology (14.3%). The rate using
hospital beds over 100%; the average number of days of treatment for patients is 5.5 days. The
number of times of medical examination at commune health centers of Trang Dinh district has
increased over the years. The average number of examinations one person per year in Trang Dinh
district from 1.09 to 1.21 times per year.
Keywords: disease examination; district medical center; district level; commune health center;
medical staff
Received: 06/10/2020; Revised: 21/10/2020; Published: 31/10/2020
* Corresponding author. Email: hoangnam.ytn@gmail.com
Đàm Thị Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 136 - 142
Email: jst@tnu.edu.vn 137
1. Đặt vấn đề
Đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế Việt
Nam theo hướng công bằng, hiệu quả và phát
triển, đảm bảo mọi người dân, đặc biệt người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em dưới
6 tuổi, các đối tượng chính sách, người dân
vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo được tiếp
cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản có
chất lượng [1]. Mạng lưới y tế cơ sở là tuyến
y tế gần dân nhất, là cầu nối giữa ngành y tế
và người dân trong cộng đồng, là tuyến y tế
có nhiệm vụ trực tiếp chăm sóc sức khỏe nhân
dân. Mục tiêu của ngành y tế đến năm 2025:
“100% số trạm y tế xã có đủ điều kiện khám,
chữa bệnh bảo hiểm y tế và thực hiện được
đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe
ban đầu, thực hiện được tối thiểu 90% danh
mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã; giảm tình
trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên,
gắn kết y học cổ truyền với y học hiện đại”
[2], [3]. Trong những năm qua, công tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân tại huyện
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn được các cấp, các
ngành quan tâm. Mạng lưới y tế từ huyện đến
xã, thôn bản được củng cố và ngày càng hoàn
thiện. Tuy nhiên vẫn còn những vấn đề bất
cập, trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực
đặc biệt ở tuyến y tế cơ sở, việc chăm sóc sức
khỏe và khám chữa bệnh cho nhân dân còn
gặp nhiều khó khăn, chất lượng các dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ còn hạn chế, dẫn đến việc
quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. Để tìm
hiểu thực tế về vấn đề này chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả thực
trạng hoạt động khám chữa bệnh của Trung
tâm Y tế huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
năm 2016, 2017, 2018.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ Trung
tâm Y tế (TTYT) huyện, Trạm trưởng Trạm
Ytế (TYT), nhân viên Y tế thôn bản (YTTB),
sổ sách báo cáo hoạt động khám chữa bệnh
của Trung tâm Y tế huyện trong 3 năm 2016,
2017, 2018.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 6/2018 đến tháng
6/2019.
- Địa điểm: Tại Trung tâm Y tế và TYT các
xã thuộc huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên
cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang
* Cỡ mẫu: Điều tra toàn bộ về hoạt động
khám chữa bệnh của Trung tâm y tế.
* Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích
* Chỉ số nghiên cứu: Các chỉ số về kết quả
hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện
huyện: Các chỉ số kết quả khám chữa bệnh,
điều trị ngoại trú, điều trị nội trú, công suất sử
dụng giường, các chỉ tiêu về cận lâm sàng,
phẫu thuật, số ca tử vong.
2.4. Kỹ thuật thu thập thông tin.
- Hồi cứu số liệu thứ cấp trên sổ sách, báo cáo
đang được lưu trữ tại Trung tâm Y tế và TYT
của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn. Kết
quả được ghi chép vào phiếu.
2.5. Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học.
2.6. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu
Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức
trường Đại học Y - Dược – Đại học Thái
Nguyên xem xét thông qua. Nội dung nghiên
cứu phù hợp với thực tế của Trung tâm Y tế
và đã được sự đồng ý của ban giám đốc Trung
tâm Y tế huyện.
3. Kết quả nghiên cứu
Kết quả bảng 1 cho thấy, công tác khám chữa
bệnh của TTYT huyện Tràng Định được thực
hiện tốt. Tỷ lệ sử dụng giường bệnh hàng năm
luôn đạt trên 70%, số ngày điều trị trung bình
của bệnh nhân chưa đến 6 ngày, bệnh nhân
được khám chữa kịp thời, ít phải chờ đợi khi
đi khám bệnh tại TTYT.
Đàm Thị Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 136 - 142
Email: jst@tnu.edu.vn 138
Bảng 1. Đánh giá chất lượng chung bệnh viện theo quy chuẩn
STT Tiêu chí
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Thực
hiện
Quy định
Thực
hiện
Quy định Thực hiện Quy định
1 Tỷ lệ sử dụng
giường bệnh
120 >70% 125% >70% 113,3% >70%
2 Ngày điều trị trung
bình/người bệnh
5,5 < 6 ngày 4,97 < 6 ngày 4,83 < 6 ngày
3 Thời gian chờ đợi
với NB cấp cứu
Khám
chữa ngay
Khám
chữa ngay
Khám
chữa ngay
Khám
chữa ngay
Khám
chữa ngay
Khám
chữa ngay
4 Thời gian chờ đợi
KCB, XN, XQ
< 30 phút < 30 phút < 30 phút < 30 phút < 30 phút < 30 phút
5 Tỷ lệ nhiễm khuẩn
sau mổ
< 10% < 10% < 10% <10% < 10% < 10%
6 Tỷ lệ loét do nằm lâu 0,4% < 1% Không có < 1% Không có < 1%
Bảng 2. Thực trạng thực hiện danh mục kỹ thuật so với quy định
TT Nội dung
2016 2017 2018
Qui
định
Thực
hiện
Tỷ lệ
(%)
Thực
hiện
Tỷ lệ
(%)
Thực
hiện
Tỷ lệ
(%)
1
Hồi sức cấp cứu và
Chống độc
193 132 68,39 139 72,02 160 82,90
2 Nội khoa 101 60 59,41 63 62,38 63 62,38
3 Nhi khoa 1.269 615 48,46 643 50,67 643 50,67
4 Da liễu 14 10 71,43 10 71,43 10 71,43
5 Tâm thần 18 15 83,33 16 88,89 16 88,89
6 Nội tiết 17 15 88,24 15 88,24 15 88,24
7 Y học cổ truyền 401 159 39,65 174 43,39 175 43,64
8 Gây mê hồi sức 937 664 70,86 664 70,86 664 70,86
9 Ngoại khoa 123 78 63,41 79 64,23 79 64,23
10 Bỏng 43 32 74,42 47 109,30 47 109,30
11 Ung bướu 38 29 76,32 29 76,32 29 76,32
12 Phụ sản 106 89 83,96 89 83,96 89 83,96
13 Mắt 84 28 33,33 31 36,90 31 36,90
14 Tai mũi họng 120 43 35,83 43 35,83 43 35,83
15 Răng hàm mặt 80 50 62,50 50 62,50 50 62,50
16 Phục hồi chức năng 132 60 45,45 60 45,45 62 46,97
17 Điện quang 104 53 50,96 53 50,96 53 50,96
18
Nội soi chẩn đoán,
can thiệp
7 4 57,14 4 57,14 4 57,14
19 Thăm dò chức năng 34 8 23,53 12 35,29 12 35,29
20 Huyết học - truyền máu 83 16 19,28 19 22,89 19 22,89
21 Hóa sinh 69 20 28,99 25 36,23 26 37,68
22 Vi sinh, ký sinh trùng 133 5 3,76 5 3,76 19 14,29
Bảng 2 cho thấy việc thực hiện được các kỹ thuật theo phân tuyến của TTYT không đều giữa các
khoa. Các khoa hồi sức, nội tiết, tâm thần, phụ sản, bỏng đều thực hiện trên 80% kỹ thuật phân
tuyến. Các chuyên khoa thực hiện được ít kỹ thuật là huyết học truyền máu (22,89%), hóa sinh
(37,68%), vi sinh (14,29%).
Đàm Thị Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 136 - 142
Email: jst@tnu.edu.vn 139
Bảng 3. Kết quả hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện
Số
TT
Nội dung 2016 2017 2018
Các chỉ số hoạt
động KCB
Chỉ
tiêu
Thực
hiện
Đạt so
KH
Chỉ
tiêu
Thực
hiện
Đạt so
KH
Chỉ tiêu
Thực
hiện
Đạt so
KH
1 Tổng số lần KB 29.750 29.443 98,97 29.750 36.347 122,17 31.500 36.324 115,31
2
Tổng số NB điều
trị nội trú
5.641 6.122 108,53 4.641 8.041 173,26 5.309 7.723 145,5
3
Tổng số NB điều trị
ngoại trú
1.410 2.113 149,86 1.410 1.579 111,99 1.327 3.279 247,1
4
Số ngày điều trị TB
1 NB khỏi bệnh
5,5 5,5 5,5 4,97 5,5 4,83
5
Công suất sử dụng
giường bệnh (%)
75 120 75 125 90 113,93
6
Tổng số lần xét
nghiệm
30.727 45.802 40.023
7 Tổng số lần siêu âm 3.111 3.910 4.521
8 Tổng số chụp XQ 5.023 8.082 6.215
9
Tổng số lần phẫu
thuật:
297 466 393
- PT loại 1 53 126 108
- PT loại 2 241 312 242
- PT loại 3 3 28 43
- Cấp cứu 297 466 393
- Mổ phiên 0 0 0
10
Tổng số lần thủ
thuật
19.898 22.913 21.580
11
Tổng số tử vong tại BV 06 04 8
- trước 24 giờ đầu 6 4 8
- Tử vong sau 24 giờ 0 0 0
12 Tỷ lệ chuyển viện 7,9 7,87 8,31
Bảng 4. Kết quả một số hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản
TT
Hoạt
động
KCB
2016 2017 2018
Chỉ
tiêu
Thực
hiện
Tỷ lệ
đạt (%)
Chỉ tiêu
Thực
hiện
Tỷ lệ
đạt (%)
Chỉ tiêu
Thực
hiện
Tỷ lệ
đạt (%)
1 Khám thai 931 759 81,52 899 732 81,42 843 660 78,29
2
Khám phụ
khoa
16.318 3.830 23,47 16.049 4.234 26,38 16.560 3.216 19,42
3
Điều trị
phụ khoa
643 787 737
4
Hút đ/hòa
kinh nguyệt
9 19 14
5
Mổ đình
sản
3 7 233,33 3 14 466,67 3 10 333,33
6 Số ca đẻ 931 899 843
7
Số ca mổ
lấy thai
229 285 227
Kết quả bảng 3 cho thấy hoạt động KCB của TTYT được thực hiện tốt với tỷ lệ sử dụng giường
bệnh luôn đạt trên 100%, số ngày điều trị nội trú của bệnh nhân thấp. Kết quả bảng 4 về hoạt động
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho thấy tỷ lệ phụ nữ mang thai đến khám thai đạt trên 80% ở năm 2016
và 2017; năm 2018 tỷ lệ này giảm xuống còn 78,3%. Tỷ lệ đối tượng đến khám phụ khoa năm 2018
cũng giảm hơn so với năm 2016 và 2017, chỉ đạt 19,42%. Kết quả bảng 5 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân
điều trị đúng tuyến tại TTYT huyện Tràng Định đạt trên 90%; không có trường hợp điều trị trái
Đàm Thị Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 136 - 142
Email: jst@tnu.edu.vn 140
tuyến ở năm 2017, 2018; tỷ lệ chuyển tuyến bệnh nhân dao động trong khoảng từ 9,4% – 10,4%.
Bảng 6 cho thấy số lượt KCB tại các TYT xã huyện Tràng Định tăng dần theo các năm. Số lượt
khám trung bình 1 người/năm ở huyện Tràng Định từ 1,09 đến 1,21 lượt/năm.
Bảng 5. Kết quả hoạt động khám bệnh cho người có thẻ BHYT
TT Khám có thẻ
BHYT
2016 2017 2018
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
1 Đúng tuyến 24.007 88,11 27.855 90,6 28.754 90,49
2 Trái tuyến 395 1,45 0 0 0 0
3 Chuyển tuyến 2.845 10,44 2.889 9,4 3.021 9,5
Tổng 27.247 100 30.744 100 31.775 100
Bảng 6. Kết quả hoạt động KCB của các Trạm y tế xã thuộc huyện Tràng Định
trong 3 năm: 2016 - 2017 – 2018
TT Các chỉ số hoạt động KCB Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Tổng số trạm y tế xã, thị trấn 23 23 23
2 Tổng dân số toàn huyện 61233 62100 62775
3 Tổng số lượt KCB tại trạm 63307 68933 71806
- Số lượt KCB cho đối tượng BHYT 32064 39115 33559
- Số lượt KCB cho người nghèo 8934 10316 9329
- Số lượt KCB cho trẻ em < 6 tuổi 7219 8891 8877
- Số lượt KCB miễn phí 23485 26673 27919
- Số lượt cấp cứu tai nạn giao thông 134 167 143
- Số lượt cấp cứu khác 198 241 289
- Số lượt KCB khác 13205 10807 14761
4 Tổng số lượt KCB ngoài trạm 9295 8628 9325
5 Tổng số lượt KCB tại trạm và ngoài trạm 66782 73072 76474
6 Bình quân số lượt KCB/1 TYT/năm 2903,56 3177,04 3324,96
7 Bình quân số lượt khám bệnh/ người dân/ năm 1,09 1,17 1,21
4. Bàn luận
Kết quả bảng 1 cho thấy chất lượng chung
của bệnh viện đạt theo quy chuẩn. Công tác
khám chữa bệnh của TTYT Tràng Định được
thực hiện rất tốt. Tỷ lệ sử dụng giường bệnh
hàng năm đều vượt trên 100%, số ngày điều
trị bệnh nhân trung bình dưới 6 ngày, thời
gian chờ đợi ngắn, tỷ lệ nhiễm khuẩn... đều
thấp hơn so với quy định. Điều này cho thấy
chất lượng dịch vụ của TTYT đã đảm bảo
được theo yêu cầu về chất lượng của BYT.
Tương đồng với kết quả bảng 1, bảng 2 cho
thấy việc thực hiện các danh mục kỹ thuật
theo phân tuyến quy định của TTYT huyện
Tràng Định còn nhiều hạn chế. Các danh mục
theo kỹ thuật phân tuyến quy định trong
thông tư 43/2013/TT-BYT [4] được TTYT cố
gắng thực hiện. Tuy nhiên, chỉ có một số
chuyên khoa có tỷ lệ thực hiện kỹ thuật theo
phân tuyến đạt trên 80% như hồi sức cấp cứu,
tâm thần, nội tiết, phụ sản... còn lại rất nhiều
chuyên khoa có tỷ lệ thực hiện số kỹ thuật
theo phân tuyến rất thấp như mắt (36,9%);
thăm dò chức năng (35,3%); tai mũi họng
(35,8%),... nguyên nhân gây ra vấn đề này có
thể do TTYT thiếu trang thiết bị kỹ thuật để
thực hiện và thiếu nhân lực để thực hiện kỹ
thuật cả về số lượng và chất lượng. Kết quả
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Đinh
Hoàng Giang tại Cao Lộc, Lạng Sơn [5] và
nghiên cứu của Nguyễn Văn Cường tại Bệnh
viện Quân Y 91, Quân khu I [6].
Hoạt động khám chữa bệnh của TTYT được
thể hiện ở bảng 3 cho thấy hoạt động KCB
ngày càng được đẩy mạnh. Số lượt KCB tăng
dần theo các năm, tỷ lệ sử dụng giường bệnh
hàng năm luôn trên 100%. Số ngày trung bình
điều trị của bệnh nhân chỉ từ 4,8 đến 5,5
ngày. Điều này phù hợp với tỷ lệ nhiễm
khuẩn sau mổ hay tỷ lệ loét do nằm lâu của
bệnh nhân điều trị tại trung tâm là rất thấp.
Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Lê Vũ Cương tại Tân Uyên,
Đàm Thị Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 136 - 142
Email: jst@tnu.edu.vn 141
Lai Châu [7] và nghiên cứu của Đặng Đình
Thắng tại Văn Yên, Yên Bái [8]. Để đạt được
kết quả này cán bộ, nhân viên TTYT đã cố
gắng khắc phục những khó khăn để thực hiện
công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Bảng kết quả 4 cho thấy tỷ lệ khám thai đủ 3
lần trong quá trình mang thai của phụ nữ tại
huyện Tràng Định chỉ đạt khoảng 81%, thậm
chí năm 2018 tỷ lệ này còn giảm xuống còn
78,3%. Điều này có thể do cùng với sự phát
triển của kinh tế, xã hội tại địa phương, nhiều
cơ sở khám bệnh tư nhân chuyên về sản khoa
xuất hiện ngày càng nhiều trên địa bàn phần
nào đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của phụ nữ có thai. Đồng thời phụ nữ trong
thời gian mang thai vẫn phải đi làm, khó khăn
trong việc đến khám thai tại cơ sở y tế trong
giờ hành chính... nên 1 phần phụ nữ có thai đã
đi khám thai tại các cơ sở y tế tư nhân thay vì
đến với các cơ sở y tế công lập.
Với hầu hết người dân trên địa bàn huyện đều
có Bảo hiểm y tế (BHYT), bảng 5 cho thấy tỷ
lệ khám đúng tuyến BHYT ở đây đạt đến trên
88%; khám trái tuyến chỉ xuất hiện tại năm
2016; số ca chuyển tuyến chỉ khoảng
10%/năm. Trong điều kiện bình thường, có
khả năng điều trị, TTYT sẽ không chuyển
tuyến bệnh nhân. Bệnh nhân chỉ được chuyển
tuyến khi TTYT không có khả năng điều trị
hay chăm sóc bệnh nhân. Mặt khác, vì ở đây
người dân đều có thẻ BHYT nên họ ưu tiên
việc thực hiện KCB theo đúng tuyến để được
hưởng BHYT.
Cũng như tại TTYT, chủ yếu bệnh nhân đến
khám tại trạm y tế (TYT) đều có thẻ BHYT.
Năm 2016, các TYT có 63307 lượt khám
chữa bệnh, năm 2017 là 68933 lượt và đến
năm 2018 tăng lên 71806 lượt. Bảng 6 còn
cho thấy tỷ lệ khám bệnh trung bình của 1
người dân tại các TYT huyện Tràng Định đạt
1,09 - 1,21 lần/năm. Tỷ lệ này thấp hơn so với
nghiên cứu của Lê Vũ Cương (2018) là hơn 2
lần/năm [7]. Đây là thông tin tốt trong công tác
chăm sóc sức khỏe người dân khi tỷ lệ sử dụng
dịch vụ y tế của người dân trong 3 đều thấp,
chứng tỏ tỷ lệ mắc bệnh (có nhu cầu sử dụng
dịch vụ y tế) của người dân thấp.
5. Kết luận
- Công tác khám chữa bệnh của Trung tâm Y
tế huyện Tràng Định được thực hiện tương
đối tốt. Tỷ lệ sử dụng giường bệnh hàng năm
luôn đạt trên mức quy định của Bộ Y tế
(70%), bệnh nhân được khám chữa kịp thời, ít
phải chờ đợi khi đi khám bệnh tại Trung tâm
Y tế.
- Số kỹ thuật thực hiện được theo phân tuyến
còn thấp. Cao nhất là các kỹ thuật về ngoại
khoa, sản, truyền nhiễm... Thấp nhất là Vi
sinh (14,3%). Tỷ lệ sử dụng giường bệnh đạt
trên 100%; số ngày điều trị trung bình của
bệnh nhân là 5,5 ngày.
- Số lượt khám chữa bệnh tại các trạm y tế xã
huyện Tràng Định tăng dần theo các năm. Số
lượt khám trung bình 1 người/năm ở huyện
Tràng Định từ 1,09 đến 1,21 lượt/năm
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. Vietnam Government, Decision No. 122/QD-
TTg about Approving the National Strategy
for the protection, care and promotion of the
people's health for the period 2011 - 2020,
with a vision to 2030, Hanoi, 2013, p. 1.
[2]. Central Executive Committee, Resolution No.
20-NQ/TW of the 6th Conference of the 12th
Central Executive Committee on the
protection, care and improvement of the
people's health in the new situation, border,
Central Executive Committee, Hanoi, 2017.
[3]. Ministry of Health, Decision No. 1718/QD-
BYT dated 8th May 2019 about Approving the
project: “Strengthening training, transferring
technology, enhancing professional capacity
in commune and ward health centers, period
2019 - 2025”, Hanoi, 2019, p. 3.
[4]. Ministry of Health, Circular No. 43/2013/TT-
BYT dated 11th December 2013 about
detailing the technical and professional
classification for the system of medical
examination and treatment facilities, Hanoi,
2013.
[5]. H. G. Dinh, “Organization and operation
status of Medical Center in Cao Loc district,
Lang Son province and proposing solutions,”
Specialized Thesis II, Thai Nguyen
Đàm Thị Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 136 - 142
Email: jst@tnu.edu.vn 142
University of Medicine and Pharmacy, Thai
Nguyen, 2016.
[6]. V. C. Nguyen, “Organizational situation,
medical examination and treatment activities
at Military Medicine Hospital 91, Military
Region I and proposed solutions,” Thesis of
Specialization II, Thai Nguyen University of
Medicine and Pharmacy, Thai Nguyen, 2016.
[7]. V. C. Le, “Organization and operation status
of the medical center of Tan Uyen district, Lai
Chau province and proposing solutions,”
Thesis of Specialist Doctor II, Thai Nguyen
University of Medicine and Pharmacy, Thai
Nguyen, 2018.
[8]. D. T. Dang, and T. T. Dam (2012), “The
situation of provision and use of medical
examination and treatment services at Van
Yen district general hospital, Yen Bai
province,” Journal of Practical Medicine, vol.
807, no. 2, pp. 17-21, 2012.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thuc_trang_hoat_dong_kham_chua_benh_tai_trung_tam_y_te_huyen.pdf