Với vị trí địa lý thuận lợi Công ty xi măng Sài Sơn nằm cách đường cao tốc Láng- Hoà Lạc 1km đường giao thông thuận tiện, cách Hà Nội 20km, cách khu Công nghệ kỹ thuật cao Hoà Lạc 20km và nằm ngay sát 2 khu công nghiệp An Khánh (Hoài Đức) và Ngọc Liệp (Quốc Oai), Đây là các thị trường rộng lớn có nhu cầu tiêu thụ xi măng rất cao, công tác điều kiện tự nhiên (mỏ đá cạnh nhà máy, mỏ đất sét cũng cạnh nhà máy ) thuận lợi, Tin rằng công ty xi măng Sài Sơn trong các năm tới sẽ có điều kiện phát triển mạnh hơn
41 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1554 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty Công ty xi măng Sài Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m tra CLSP khi xuất xưởng
Vận chuyển và phân phối
Nguyên liệu đầu vào sau khi đã kiểm tra đầy đủ các yếu tố được chấp nhận được đưa vào các kho chứa trong cùng loại. Công đoạn chuẩn bị nguyên liệu, đó là việc xuất các nguyên liệu được chứa trong các kho ra, sắp xếp theo đúng những chủng loại, đúng trọng lượng... sau khi chuẩn bị xong các nguyên liệu được đưa vào nghiền qua công đoạn nghiền nguyên liệu. Sau khi các nguyên liệu được nghiền được đưa vào tiếp công đoạn nữa đó là công đoạn đưa nguyên liệu vào lò nung Clinker sau đó nghiền xi măng và xuất xưởng.
Có thể nhận dạng một cách tổng quát rằng, cùng với xu thế của các doanh nghiệp nhà nước trước những năm 2000 các doanh nghiệp này chạy theoxu hướng thiên về số lượng với tình trạng hạch toán không rõ ràng có thể nhận thấy ở bảng 1 năm 1998 công ty có tới 413 cán bộ công nhân viên mà lợi nhuận chỉ đạt 590080 tuy nhiên tới năm 2000 công ty đã thích ứng với cơ chế mới cán bộ công nhân viên trong công ty chỉ cos391 người ít hơn năm 1998 trong khi đó lợi đạt 877400 gấp 1,4 lần cho thấy công ty hạot động có hiệu quả rõ rệt ,Namư 2002 lưọi nhuận của công ty đã tưng lên tới 1796926 gấp 2,3 lần năm 2000 trong khi đó cán bộ công nhân viên đã giảm 27 người.
đặc biệt với xu thế hội nhập kinh tế thì vấn đề chất lượng sản phẩm ngày càng được chú trọng và trên thế gioí hình thành hệ thống mua bán tin cậy thông qua các chứng thư chất lượng công ty xi măng Sài Sơn đã hoạt động hiệu quả và đã được tổ chức QUARTER Việt Nam công nhận đạt chất lượng ISO 9002 đây là sự đảm bảo chất lượng của công ty với khách hàng không chỉ trong nước mà còn cả quốc tế.
II. Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh được hiểu là tổng thể các yếu tố, nhân tố bên ngoài và bên trong vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào bao giờ cũng là quá trình vận động không ngừng trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động.
Sơ đồ môi trường kinh doanh xét theo phạm vi:
Doanh nghiệp
Môi trường nội
Bộ ngành
Môi trường kinh tế
Quốc dân
Môi trường kinh tế
Quốc tế
Trên cơ sở phân loại tổng thể môi trường kinh doanh căn cứ vào phạm vi ta xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố:
1. Tác động của môi trường bên trong doanh nghiệp:
1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình cùng với sự thay đổi trong các văn bản của hệ thống chất lượng của công ty xi măng Sài Sơn đã có những thay đổi, cải tiến về một cơ cấu tổ chức quản lý nhằm xây dựng một mô hình phù hợp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức quản lý mà công ty đang áp dụng là cơ cấu trực tuyến tư vấn đây là một cơ cấu tổ chức có nhiều ưu điểm như:
+ Đảm bảo tính thống nhất của hoạt động quản trị.
+ Giảm nhẹ công việc cho các nhà quản trị trực tuyến.
+ Sử dụng được đội ngũ chuyên gia trong việc ra quyết định
Việc áp dụng mô hình quản lý này công ty đã biết tận dụng các ưu điểm và khắc phục các hạn chế như tốc độ ra quyết định chậm... Vì vậy đã đem lại cho công ty nhiều thuận lợi như: công việc được chuyên môn hoá cao, cán bộ công nhân viên phát huy được năng lực sáng tạo đồng thời tích luỹ được nhiều kinh nghiệm...
Bộ máy quản lý của công ty gồm:
+ Ban giám đốc
+ Các phòng chức năng
+ Các đơn vị sản xuất, phân xưởng
Việc bố trí cụ thể theo sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Tổ điện cơ
PX luyện
PX lò
PX XM
Phòng quản lý sản xuất
PX Hương Sơn
Tổ
bảo vệ
Ban
KCS
Phòng kế toán tài chính
Phòng TCHC
Phòng KHTT
Phó giám đốc kinh doanh
Tổ KNVT
Tổ cơ lý hoá
Y tế
Nhà trẻ
Tổ bảo vệ
Tổ QLCN
QMR
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Ghi chú:
: Không áp dụng hệ thống quản lý chất lượng; ISO 9002
QMR: Đại diện lãnh đạo và chất lượng, PX: phân xưởng
QLCN: Quản lý công nghệ XM: Xi măng
KHTT: kế hoạch thị trường KNVT: Kiểm nghiệm vật tư
Chức năng của các phòng:
- Ban Giám đốc gồm có:
+ Một Giám đốc: là người đại diện của công ty trước pháp luật về mọi hoạt động điều hành trong công ty, phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các phòng chức năng như phòng tổ chức, phòng TC...
+ Hai phó Giám đốc giúp việc: là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các nhiệm vụ được giao,
- Các phòng chức năng:
+ Phòng TCHC: báo cáo Giám đốc hoặc phó Giám đốc kinh doanh và chịu trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến hệ thống chất lượng tới toàn thể công nhân viên trong toàn công ty, Tổ chức soạn thảo các văn bản của hệ thống chất lượng tới Giám đốc hoặc QMR phê duyệt, lập phương án tổ chức thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của công ty trình Giám đốc, Thực hiện các báo cáo về chất lượng, lưu giữ hồ sơ nhân sự cua công ty, lập kế hoạch phát nguồn nhân lực, thực hiện nhiệm vụ đào tạo,,,
+ Phòng quản lý sản xuất: báo cáo phó Giám đốc kỹ thuật và chịu trách nhiệm xây dựng quản lý quy trình kỹ thuật quản lý hồ sơ sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm, Tổ chức thực hiện việc mua vật tư bảo quản cấp phát vật tư,
+ Phòng KHTT: Báo cáo phó Giám đốc kinh doanh và chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho khách hàng, Điều hành các hoạt động bán hàng, theo dõi sản phẩm trongkho, Chủ trì giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng và dịch vụ, Nghiên cứu việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ, trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của tổ//////////
+ Phòng kế toán- tài chính: Báo cáo Giám đốc hoặc phó Giám đốc kinh doanh và chịu trách nhiệm thông tin kịp thời các chỉ tiêu về tài chính của sản xuất cũng như các loại nguyên nhiên liệu; vật tư phục vụ sản xuất tình hình thanh toán công nợ, trả nợ, thông tin về những yêu cầu của khách hàng về cách thanh toán, chế độ thanh toán,
+ Ban kiểm soát: Báo cáo Giám đốc về tình hình vật tư mua sắm, dự trữ, kiểm nghiệm chất lượng vật tư,
1,2 Tình hình tài chính của công ty,
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm, dự trữ lưu kho,,, cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp,
Khi đánh giá tình hình tài chính ta tập trung vào một số vấn đề sau:
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán,
Mục đích của việc phân tích nhóm chỉ tiêu này là nhằm thấy được tình hình tài chính của công trình như thế nào khi thanh toán các khoản vay nợ, từ đó cũng đánh giá được về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, và đưa ra phương hướng đầu tư có hiệu quả nhất,
Bảng: phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty qua các năm (1999-2002)
Đơn vị tính: VND
Stt
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
2002
1
Tài sản lưu động
9.460.364.605
7.974.809.249
8.545.136.829
2
Vốn bằngtiền
366.595.166
765.779.189
176.573.498
3
Các khoản phải thu
4.999.474.252
3.862.444.059
3.346.424.765
4
Nợ ngắn hạn
10.348.758.055
15.176.398.988
11.717.083.431
5
Nợ dài hạn
12.904.168.000
0
1.881.562.145
6
Hệ số thanh toán NH (1:4)
0,9
0,5
0,7
7
TS khả năng thanh toán nhanh (2+3:4)
0,5
0,3
0,3
8
Tỷ số tức thời (2:4+5)
0,02
0,05
0,01
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Hệ số thanh toán ngắn hạn
=
TSLĐ
(1)
Nợ ngắn hạn
TSLĐ: tài sản lưu động
ĐTNH: đầu tư ngắn hạn
Nếu [1] < 1: chứng tỏ tình hình tài chính rất tốt
Nếu [1] > 1: chứng tỏ tình hình tài chính là xấu
Nếu [1] ³ 2: chứng tỏ tình hình tài chính tốt
Dựa vào bảng ta thấy chỉ tiêu này biến đổi thất thường, từ 0,9 năm 1999 xuống 0,5 năm 2000 sau đó lại lên 0,7 năm 2001 cho thấy sự biến động không đều về TSLĐ và nợ ngắn hạn hàng năm.
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán của TSLĐ với nợ ngắn hạn còn thấp, Công ty cần đẩy mạnh hơn các biện pháp, chính sách, tăng cường mở rộng quy mô TSLĐ như huy động vốn đầu tư, vốn cổ phần...
Nợ ngắn hạn tăng, đó là điều bất lợi tuy nhiên với công ty không hẳn là xu hướng xấu bởi vì nợ ngắn hạn tăng lên nguyên nhân là do người mua trả tiền trước cho công ty vì nó khẳng định rằng công ty ngày càng có uy tín đối với người tiêu dùng, Mặt khác vốn của công ty tăng lên mà không phải chịu chi phí thuê vốn.
- Hệ số thanh toán nhanh
=
TSLĐ - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh sẽ được ưa thích nếu chúng bằng 1/1
Từ 0,5 năm 2000 xuống 0,3 năm 2002 và 2002 các hệ số này đều không được tốt. Nguyên nhân là lượng vốn bằng tiền, các khoản nợ ngắn hạn tăng giảm không đều trong các năm, riêng chỉ có các khoản phải thu là giảm đều trong các năm.
Các khoản phải thu giảm là tốt với công ty, nó giúp công ty giảm được các khoản nợ của khách hàng từ đó tránh được sự chiếm dụng vốn của khách hàng.
Vốn bằng tiền tăng nó có thể là tốt và cũng có thể là xấu cho công ty vì: nó là tốt nếu như tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là tốt, lượng tiền gửi vào ngân hàng nhiều. Ngược lại, nó sẽ không tốt nếu như công ty dự trữ lượng tiền tại quỹ quá nhiều bởi vì tiền ở quỹ không trực tiếp sinh ra lợi nhuận gây ra tình trạng ứ đọng vốn của công ty. Tuy nhiên công ty không nên dự trữ lượng tiền quá ít vì nó có thể gây ra cho công ty những khó khăn như không đảm bảo được các khoản chi phí bất thường, các khoản nợ khi công ty phải thanh toán ngay...
Vì vậy dựa vào kết quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh của mình công ty có thể lựa chọn các phương hướng dự trữ tiền mặt sao cho phù hợp nhằm tạo điều kiện cho công ty có khả năng thanh toán cao nhất.
Tỷ số thanh toán tức thời
=
Tiền mặt + chuyển khoản
Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
Hệ số thanh toán tức thời của công ty trong các năm là quá thấp bởi vì lượng vốn băng tiền của công ty thấp hơn nhiều so với các khoản nợ của công ty, bởi vậy khả năng thanh toán mgau các khoản nợ là thấp có thể công ty phải chờ đến khi tiền thu hết sản phẩm sản xuất mới có thể thanh toán các khoản nợ. Đó là điều không thể tránh khỏi đến với một doanh nghiệp sản xuất khi dựa vào nguồn vốn vay để kinh doanh.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh về tài sản và nguồn vốn:
Mục đích của việc phân tích nhóm chỉ tiêu này là cho ta thấy được về quy mô tài sản và nguồn vốn, từ đó so sánh kết quả hoạt động kinh doanh với các khoản nợ của mỗi doanh nghiệp.
Từ bảng phân tích sau của công ty xi măng Sài Sơn ta có:
Bảng phân tích các chỉ tiêu TS và NV (2000-2002)
Stt
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1
TSLĐ và ĐTNH
9.460.364.605
7.974.809.249
8.545.136.829
2
TSCĐ và DTDH
19.168.693.109
13.933.430.425
11.707.848.159
3
Tổng tài sản
28.329.057.714
21.908.239.674
20.252.984.195
4
Nợ phải trả
23.672.238.484
15.636.063.057
13.476.113.192
5
Vốn CSH
4.956.812.834
6.272.176.057
6.476.871.796
6
Lãi vay
17469.085.915
9.933.009.741
9.547.088.679
7
Lãi sau thuê
551.085.915
1.282.415.968
1.600.306.770
8
Tỷ số nợ/ tổng (TS) (4:3)
0,83
0,71
0,68
9
Tỷ số nợ/ vốn CSH (4:5)
4,77
2,50
2,13
10
Cơ cấu TSLĐ (1:3)
0,33
0,36
0,42
11
Hệ số cơ cấu TSCĐ (2:3)
0,67
0,64
0,58
12
Hệ số thanh toán lãi vay (7+6:6)
1,03
1,13
1,17
Từ bảng phân tích trên ta thấy:
- Tỷ số lợ của công ty trên tổng tài sản đều giảm dần qua các năm từ 0,83 năm 2000 xuống 0,71 năm 2001 và còn 0,68 năm 2002 đó là do tổng nợ và tổng tài sản đều giảm qua các năm, Tỷ số nợ của công ty qua các năm giảm là tốt, Xong tổng tài sản giảm qua các năm là không tốt vì nó ảnh hưởng xấu tới việc phát triển quy mô sản xuất và nó làm cho tỷ số nợ tăng nhanh,
Từ tỷ số nợ của công ty qua các năm ta nhận thấy tỷ số này còn khá cao điều này cho thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty là thấp, tỷ lệ các khoản nợ của công ty chiếm rất cao trong tổng tài sản nưm 2000 là 83% năm 2001là 71% giá trị tổng tài sản, Công ty cần thực hiện các biện pháp làm tăng tổng tài sản có thể tăng tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn bằng con đường kêu gọi vốn đầu tư, thực hiện liên doanh liên kết tưng tài sản cố định bằng việc đầu tư thêm trang thiết bị TSCĐ bằng nguồn vốn tự có lợi nhuận tích luỹ
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ
(2)
Vốn CSH
Đánh giá chỉ tiêu này như sau:
Nếu [2] < 1 chứng tỏ tình hình tài chính rất tốt
Nếu [2] > 1 chứng tỏ tình hình tài chính là xấu
Nếu [2] = 1 chứng tỏ tình hình tài chính tốt
Dựa vào bảng phân tích trên ta có tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu qua các năm là giảm từ 4,77 năm 2000 xuống còn 2,50 năm 2001 và còn 2,13 năm 2002, Đó là một xu hướng tốt vì tỷ số này càng nhỏ thì càng tốt, Điều này là do vốn chủ sở hữu qua các năm tăng còn nợ phải trả giảm dần,
Tuy nhiên tỷ số này còn quá cao năm 2000 là 4,77 > 1 và năm 2002 là 2,13 > 1, Chứng tỏ tình hình tài chính củ công ty là chưa được tốt,
- Hệ số thanh toán lãi vay
=
Lãi vay + lãi sau thuế
Lãi vay
Hệ số này tăng lên hàng năm đó cũng là một xu hướng tốt với công ty, nhưng hệ số này còn quá thấp khi ta so sánh giữa lợi nhuận thu được với phần lãi vay của công ty, Điều này cho thấy khả năng sinh lời của vốn thấp, Điều này là do hệ số nợ củ công ty cao, khả năng trả lãi vay của công ty là thấp,
Vì vậy công ty nên tìm cho mình những hướng kinh doanh bằng các nguồn vốn khác để cho lợi nhuận thu được cao hơn nguồn vốn đi vay,
2.3 Tác động của khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D)
Nghiên cứu và phát triển là hoạt động có mục đích sáng toạ sản phẩm mới và khác biệt hoá sản phẩm, sáng tạo: cải tiến, áp dụng công nghệ mới,,, khả năng nghiên cứu và phát triển là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm dịch vụ luôn phù hợp với nhu cầu thị trường, sáng tạo và ứng dụng có hiệu quả công nghệ tang thiết bị...
Trước nguy cơ của sự phá sản (năm 1989) tập thể CBCNV công ty xi măng Sài Sơn đã tỉnh táo nhìn nhận đánh giá lại cính mình dám nghĩ dám làm, mạnh dạn tổ chức lại sản xuất, thay thế các thiết bị cũ kỹ lạc hậ bằng các thiết bị mới hiện đại (thay máy nghiện 0,5T/h bằng máy nghiền 1,2 tần/h, cải tạo là nung tăng bề rộng và chiều cao lên, lắp thêm ống khói lò nung, lallứp nối tiếp hai quạt tăng áp lực gió lò) xây dựng lại quy trình sản xuất đảm bảo chất lượng kỹ thuật ở từng khâu...
Công ty đã cùng các cơ quan nghiên cứu khoa học như trường Đại học Bách khoa, Viện vật liệu xây dựng, Bộ xây dựng, nghiên cứu và đưa vào ứng dụng đề tài khoa học mang mã số 20A- 04-02 đưa phụ gia khoáng hoá vào sản xuất xi măng... Đây là đề tài được áp dụng sớm nhất trong các nhà máy xi măng lò đứng cùng với công ty ximăng Thanh Ba- Vĩnh Phúc.
Tất cả đem lại kết quả khả quan, năng suất là nung tăng từ 5 tấn/ ca lên 8 á10 tấn/ ca, Chất lượng nâng từ PC20 lên PC30 và ổn định và sử dụng được ngay (trước đây phải lưu kho 60 ngày mới được đưa vào sử dụng ). Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ hết, đời sống công nhân viên được cải thiện.
Không thoả mãn với những kết quả đạt được, dự báo được những đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trường, Xí nghiệp xi măng Sài Sơn đã nghiên cứu xây dựng và đưa ra dự án “đầu tư chiều sâu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm trên cơ sở nhà máy cũ, dưa năng suất nhà máy từ 3,5 vạn tấn lên 6 vạn tấn/ năm”. Đây là một dự án mang tính khoa học và thực tế đã được UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số 302/QĐ- U B ngày 25-5-1996,
Toàn bộ dây chuyền đầu tư được xây dựng và hoàn thiện đưa vào sản xuất và hoạt động từ tháng 10/1998, Ngay từ mẻ lò đầu tiên chất lượng Clinker đã đạt chất lượng và từ đó tới nay dây chuyền mới luôn bảo đảm tốt cả về năng suất và chất lượng.
Công ty có một đội ngũ kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm đủ mạnh để quản lý và kiểm tra thường xuyên ở tất cả các khâu, công đoạn sản xuất theo chế độ 24/24h, có phòng thí nghiệm cơ lý- hoá với đủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc theo dõi kiểm tra xử lý nhanh chính xác về mặt công nghệ, 100% CBCNV của công ty đều được đào tạo cơ bản về kỹ thuật sản xuất ximăng, về nghiệp vụ quản lý một số cán bộ được gửi đi đào tạo tại Viện vật liệu xây dựng trường Đại học Bách khoa Hà Nội, riêng công nhân và cán bộ quản lý khu lò nung được cử đi Trung Quốc học tập
Với sự sáng tạo không ngừng của tập thể CNVC của công ty xi măng Sài Sơn, công ty đã trở thành một cơ sở sản xuất kinh doanh vững mạnh điển hình của ngành xây dựng Hà Tây.
1.4 Hoạt động quản lý và phát triển nguồn nhân lực
Một trong những yếu tố quan trọng khôngthể thiếu trong quá trình xây dựng, tạo lập và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào đó là vấn đề về nguồn nhân lực. Một doanh nghiệp có nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ, năng lực cao thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ có những bước phát triển hết sức nhanh chóng, nhưng làm sao để có được một nguồn nhân lực như vậy, điều đó lại phụ thuộc vào việc tuyển chọn, quản lý và phát triển nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp.
Toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản trị, lao động nghiên cứu và phát triển đội ngũ lao động kỹ thuật trực triếp tham gia và mang tính chấyt quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp
Với công ty xi măng Sài Sơn ngoài việc căn cứ vào năng lực của máy móc thiết bị, trình độ của người định mức lao động cho sản phẩm để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công ty còn rất chú trọng đến yếu tố con người, nó tác động trực tiếp đến sự phát triển của công ty, vì vậy kế hoạch sử dụng và quản lý nguồn nhân lực trong công ty rất được chú trọng, để từ đó bố trí sắp nhân lực cho hợp lý trong từng công đoạn của dây chuyền sản xuất.
Công ty xác định việc giáo dục và đào tạo là một trong những nhiệm vụ quan trọng qua đó cung cấp cho các nhân viên những kiến thức về quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật,... để có thể nâng cao được chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty, để đấp ứng về sản xuất kinh doanh công ty đã có kế hoạch dào tạo lực lượng cán bộ công nhân viên theo nhiều mô hình đào tạo tại chỗ cho toàn bộ công nhân theo các chuyên ngành, tổ chức đào tạo bổ sung và đoà tạo lại cán bộ kỹ thuật, kỹ thuật viên, thí nghiệm viên và công nhân vận hành, công ty cũng đã áp dụng tiêu chuẩn câp bậc kỹ thuật công nhân sản xuất xi măng lò đứng của bộ xây dựng. Hàng năm công ty cũng tuyển dụng thêm lao động mới rốt nghiệp từ các trường đại học và trung học chuyên ngànhđể có thể sử dụng và quản lý tốt hơn nữa máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất của công ty.
Tình hình biến động và tuyển dụng lao động cụ thể mấy năm gần đây cho ở bảng sau:
Bảng: Tình hình biến động và tuyển dụng lao động của công ty xi măng Sài Sơn 5 năm gần đây, (1997-2001)
Chỉ tiêu
đv
1997
1998
1999
2000
2001
Sơ cấp + CNKT
Người
25
29
35
37
39
Trung cấp
Người
17
21
26
29
31
Đại học
Người
19
21
24
26
30
Tổng số lao động
Người
312
391
379
368
377
Qua bảng tổng hợp trên xem xét số liêiụ dưói góc đọ tỷ lệ twong đối so sánh trong tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty ta thấy tỉ lệ về lao động qua các năm của công ty đều tăng
+ tỉ lệ của cán bộ có trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật tăng từ 62% năm 1997 lên tới 10,4% năm 2001 trong tổng số lao động của ctr và số tuyệt đói tăng 14 người
+ trình độ trung cấp tăng từ 4,12% năm 1997 lên 9,2% năm 2001 số tuyệt dối tăng 14 người
+ trình độ đại học trong những năm qua với phương cham của công ty là thu nhập người tài, có trình độ cao công ty đã đưa tỏng số cán bộ Đại hội từ 19 người năm 1997 lên 30 người năm 2001tăng 157,9% chiếm 8,47% trong tỏng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Tuy nhiên số lao động chưa qua đào tạo vẫn còn chliếm tỉ lệ cao năm 1997 là 87% thì năm 2010 là 80% điều này cho thấy công ty nên có chương trình đào tạo bổ sung thì công ty mới có lực lượng lao động tiêu chuẩn hoá
1.5 Hoạt động marketing
2. Nhân tố bên ngoài
2.1 Tác động của môi trường cạnh tranh ngành:
2.1.1 Khách hàng
Đối với quá trình sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp thì yếu tố đầu ra là yêu cầu sống còn nhất là trong nền kinh tế thị trường hiẹn nay, nó có thể đánh giá được sự phát triển của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp đói với khách hàng về sản phẩm của mình kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh
Nhận biết được điều đó công ty xi măng Sài Sơn đã xem xét nghiên cứu thị trường đầu ra đối với sản phẩm của công ty trước khi đưa các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản phẩm của mình.
Cùng với nhịp độ phát triển kinh tế chung của cả nước thì nhu cầu xi măng ngày càng tăng cao và theo số liệu của báo xây dựng thì dự báo nhu cầu xi măng năm 2005 khoảng 24-25 triệu tấn, năm 2010 khoảng 35 triệu tấn trong khi đó toàn ngành xi măng Việt Nam hiện nay mới đạt mức 14-15 triệu tấn/ năm. Điều này có nghĩa là xi măng Sài Sơn cùng với xi măng cả nước có khả năng phát triển rất lớn.
Nhà máy xi măng Sài Sơn rất gần với hai cụm khu công nghiệp vừa và nhỏ của Hà Tây là khu công nghiệp An Khánh- Hoài Đức và khu công nghiệp Ngọc Liệp- Quốc Oai, Cùng trên một trục đường cao tốc Láng- Hòa Lạc đây sẽ là hai thị trường vô cùng hấp dẫn đối với công ty.
Có thể kể ra đây những thị trường chủ yếu và sơ đồ mô tả kênh tiêu thụ sản phẩm mà công ty áp dụng đó là các đại lý lớn ửo Hà Nội, Hà Đông, Sơn Tây, Vĩnh Phúc, Nam Hà, Bắc Giang,,, và còn rất nhiều công trình mà công ty xuất trực tiếp sản phẩm của mình tới công trình xây dựng, công ty còn xuất trực tiếp cho khách hàng.
Công ty
Cơ sở sản xuất
Đại lý lớn
Đại lý nhỏ
Đại lý nhỏ
Đại lý nhỏ
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
Người tiêu dùng
2.1.2 Tác động của nhà cung cấp (thị trường đầu vào)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh yếu tố đầu vào là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng quyết định đến chất lượng đầu ra của sản phẩm ảnh hưởng tới giá thành của sản phẩm... vì vậy khi lựa chọn các yếu tố đầu vao cần phải xen xét một cách kỹ lưỡng về số lượng và chất lượng
Là một doanh nghiệp sản xuất duy nhất một loịa sản phẩm như công ty xi măng Sài Sơn thì vấn đề thị trường đầu vào lại càng được công ty quan tâm xem xét kỹ lưỡng trước khi lựa chọn. Nhiều năm qua với sự uy tín của công ty vè cách thức kinh doanh, về chất lượng sản phẩm,... công ty đã có một thị trường đầu vào ở nhiều nơi với các đối tác cung cấp các yếu tố đầu vào cho công ty hết sức tin cậy như:
+ Công ty than Hà Ninh, cung cấp than cho công ty
+ UBND xã Phượng Cách- UBND xã Sài Sơn cung cấp đá và đất sét cho công ty,
+ công ty vật liệu xây dựng Sungeiway- Hà Tây là đơn vị cung cấp phụ gia xi măng cho công ty
+ Công ty vật tư hàng hoá vận tải Hà Nội và công ty VINAPAC cung cấp vỏ bao cho công ty
+ xí nghiệp hoá chất barium Bắc Giang cung cấp barít cho công ty,
+ công ty cổ phần kinh doanh và cho thuê thiết bị Hà Nội là đơn vị cung cấp thạch cao cho công ty
Ngoài ra công ty còn ký hợp đồng cung cấp với một số tư nhân cung cấp các loại phụ gia như sỉ sắt, xỉ thái nguyên,,, để phục vụ sản xuất
2.1.3 Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Nếu như trước đây công ty là đơn vị chủ lực cung cấp cho thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận thì hiện nay công ty phải cạnh trnah với hàng loạt các công ty xi măng trong nước. Nhiều nhà máy xi măng có vốn đầu tư nước ngoài với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại như Nghi Sơn, Chinhfon, Sao Mai,,,, đã đi vào hoạt động. Công ty đã phải sản xuất kinh doanh trong môi trường có cạnh tranh.
Bảng các cơ sở sản xuất xi măng của Việt Nam
Danh mục
Công suất thiết kế
(triệu tấn/ năm)
Công nghệ sản xuất
I. Cơ sở của Bộ xây dựng
6,55
1. Công ty xi măng Hải Phòng
0,35
ướt
2. Công ty xi măng Hoàng Thạch
2,4
Khô
3. Công ty xi măng Bút Sơn
1,4
Khô
4. Công ty xi măng Bỉm Sơn
1,2
ướt
5. Công ty xi măng Hà Tiên I + II
1,3
Khô + ướt
II. Cơ sở liên doanh
5,93
1. Công ty xi măng Chinhfon
1,4
Khô
2. Công ty xi măng Nghi Sơn
2,27
Khô
3. Công ty xi măng Sao Mai
1,76
Khô
4. Công ty xi măng Văn Xá
0,5
Khô
III. Cơ sở của địa phương tư nhân
3,02
1. Các Công ty xi măng lò đứng
3,02
Tổng cộng
15,5
Khô + ướt
Đây mới chỉ là các công ty trong nước xong theo đúng lộ trình đến năm 2006 Việt Nam sẽ xoá bỏ hàng rào về ngành xi măng vì vậy xi măng Sài Sơn lại tiếp tục phải cạnh tranh khốc liệt với hàng loạt các công ty của khu vực với khả năng tài chính hùng hậu và công nghệ hiện đại.
3. Môi trường kinh tế quốc dân
3.1 ảnh hưởng của nhân tố kinh tế
Với chính sách đổi mới kinh tế, kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng mạnh, từ năm 1991 đến năm 1997 tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được duy trì ở mức độ cao và ổn định 8-9,5% nên nhu cầu sử dụng xi măng tăng khá nhanh. Trong thời gian này trên thị trường xi măng lúc nào “cầu” cũng cao hơn cung, Từ năm 1997 tới nay tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước giảm xuống là 6-6,7% song nhu cầu sử dụng xi măng vẫn giữ mức cao. Chính vì vậy mặc dù sản lượng xi măng của công ty xi măng Sài Sơn ngày càng tăng xong vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu.
Đất nước chúng ta đang phát triển từ một trình độ thấp các cơ sở hạ tầng công trình công cộng, nhà ở còn rất nhiều nên nhu cầu sử dụng xi măng còn rất lớn.
Thị trường hấp dẫn và sự cạnh tranh rất quyết liệt khiến công ty xi măng Sài Sơn phải nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành giảm chi phí lưu thông, marketing, tiếp thị... sắp tới Việt Nam gia nhập AFTA thì việc cạnh tranh càng gay gắt hơn.
3.2 Tác động của nhân tố kỹ thuật công nghệ:
Hiện tại ở Việt Nam tồn tại 3 phương pháp sản xuất xi măng khác nhau:
+ Phương pháp ướt với tổng công suất thiết kế 2,85 triẹu tấn chiếm (18,4%)
+ Phương pháp khô với tổng công suất thiết kế 9,63 triệu tấn/ năm chiếm 62,1%
+ Phương pháp bán khô: với tổng công suất thiết kế 3,02 triệu tấn /năm chiếm 19,5%
Trong đó phương pháp tiên tiến sản xuất xi măng khô đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất xi măng của Việt Nam hiện nay. Hơn nữa các dây chuyền công nghệ được đầu tư về càng tiên tiến với những thiết bị công nghệ mới của các hãng nổi tiếng như Kebe, Fuller, Flex,,, như các công nghệ:
+ Đồng chất các nguyên liệu trong các kho dài
+ Làm lạnh clanke trong máy lạnh ghi hiệu suất cao,
+ Nghiền xi măng trong chu trình kín với phân ly hiệu suất cao
+ Đóng bao bằng máy tự động,
... với xu hướng biến đổi công nghệ như trên nhà máy xi măng Sài Sơn đã nhận dạng được tình hình và cải tạo nhà máy từ xi măng sản xuất theo phương pháp ướt sang phương pháp khô và đầu tư một máy móc thiết bị hiện đại
3.3. ảnh hưởng của môi trường tự nhiên
Mấy năm gần đây môi trường tự nhiên nổi lên như một sự kiện nổi bật sự ô nhiễm không khí và môi trường xung quanh đã đến mức báo động.
Đặc thù của ngành sản xuất xi măng thì các yếu tố về môi trường ảnh hưởng rất lớn tới điều kiện sản xuất của công ty. Với vị trí địa lý nằm trên khu vực đông dân cư và khu vựcdanh thắng công ty xi măng Sài Sơn cũng gặp không ít khó khăn về môi trường tự nhiên, nhưng không phải như vậy mà công ty thờ ơ ngoài việc đóng thuế môi trường công ty đã phải đầu tư xây dựng dây chuyền hiện đại, thay thế các thiết bị máy móc lạc hậu bằng máy móc thiết bị mới.
4. Tác động của môi trường quốc tế
4.1 Các quy định pháp luật của các quốc gia. lluật pháp và thông lệ quốc tế
Việt Nam là một thành viên Asean tham gia vào các thoả thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFTA, Các thoả thuận này vừa tạo nhiều cơ hội mới vừa xuất hiện nhiều nguy cơ thách thức.
Theo đúng lộ trình đến năm 2006 ngành xi măng Việt Nam phải hội nhập AFTA, Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty xi măng Sài Sơn nói riêng phải tìm mọi cách để tăng khả năng cạnh tranh, trong đó vấn đề chi phí sản xuất là ưu tiên.
Từ lâu trên thế giới đã hình thành hệ thống mua bán tin cậy không có sự kiểm tra chất lượng của bên thứ ba. Cơ sở của hệ thống tin cậy là các chứng thư chất lượng như ISO, GMP... nhận biết tình hình công ty xi măng Sài Sơn đã hoạt động sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn ISO 9002 tao sự tin cây trong khách hàng và chuẩn bị hội nhập
4.2 ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế.
Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997-1999 bắt đầu từ Thái Lan rồi lan sang cả khu vực Đông Nam á, Đông á, Cuộc khủng hoảng này đã gây ra hậu quả to khi nó nghiêm trọng đối với ngành công nghiệp xi măng ửo các nước châu á, Nhu cầu tiêu thụ xi măng giảm mạnh theo dự báo đến năm 2003 sự chênh lệch giữa sản xuất và nhu cầu của một số nước trong khu vực như sau:
Bảng cân đối sản xuất và tiêu thụ xi măng trong khu vực:
Đơn vị : triệu tấn
Nước
Công suất
Sản lượng
Nhu cầu
Dư thừa
Thái Lan
51
34
28,9
5
Indonesia
53
47,7
34,6
13,1
Malaysia
28,8
19,6
17,2
2,4
Philippin
30,2
25,5
21,7
4
Với khối lượng xi măng dư thừa cao như vậy các nước đều tìm cách xuất khẩu và sẵn sàng chấp nhận giá bán thấp hơn giá thành để thu hồi vốn đầu tư. Hiệnnay giá xi măng xuất khẩu và giá nội địa ở các nước Asean đã hạ tháp.
Từ việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty em nhận thấy yếu tố lực lượng lao động và cơ cấu tài chính của công ty có ảnh hưởng quan trọng nhất tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Sài Sơn. Từ tình hình trình độ người nhân dân công ty còn tổ chức đạo tạo bổ sung, dào tạo lại theo chuẩn hoá cán bộ công nhân viên nhà má xi măng là đúng của Bộ xây dựng đề ra và cải thiện tình hình cong nợi tăng vốn chủ sở hữu bằng các nguồn huy động vốn. Ngoài ra các hoạt động marketing xúc tiến bán của công ty cũng cần phải chú trọng hơn.
Công ty nên phân tích tình hình, xu thế hội nhập, kinh tế thế giới để có các chiến lược phát triển sản phẩm và đầu tư chiều sâu...
III vấn đề hình thành kế hoạch và chiến lược kinh doanh
Doanh nghiệp được lập ra là nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định trong môi trường kinh doanh rộng lớn, đầy rẫy những biến động xác định mục tiêu chính là việc định hướng của doanh nghiệp. Chức năng định hướng là xác định trước hướng đi của doanh nghiệp trong tương lai với xác định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh là một bản phác thảo tương lai bao gồm các mục tiêu mà doanh nghiệp phải đạt được cũng như các phương tiện càn thiết để đạt được điều đó.
Từ việc phân tích tình hình biến động của môi trường kinh doanh, phân tích cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh điểm yếu công ty xi măng Sài Sơn đã hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh mới phù hợp với tình hình thực tiễn, phù hợp với cơ chế thị trường, với sự cạnh tranh gay gắt.
1. Chiến lược nguồn nhân lực.
Nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực hiện có và khai thác cho việc hoàn thành các mục tiêu chiến lược tổng quát của thời kỳ chiến lược công ty xi măng Sài Sơn đã xác định:
+ Đảm bảo số lượng lao động gắn với việc thay đổi số lượng lao động bao gồm tăng, giảm đối với từng loại lao động cụ thể.
+ Đảm bảo chất lượng lao động bao gồm nâng cao chất lượng từng loại lao động cụ thể
+ Đảm bảo năng suất lao động
Các giải pháp chiến lược chủ yếu:
- Giải pháp đảm bảo số lượng và cơ cấu lao động hợp lý:
Trên cơ sở phân tích cung cầu lao động công ty xi măng Sài Sơn đã xây dựng được một đội ngũ lao động đảm bảo vận hành các dây chuyền sản xuất và hoạt động kinh doanh hiệu quả. Với mục tiêu đảm bảo số lao động cần thiết phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuỳ vào từng thời kỳ chiến lược công ty đã đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo số lượng và cơ cấu lao động như tuyển nhân viên hoặc sa thải nhân viên.
Tuy nhiên cơ cấu lao động của công ty tỷ trọng lao động không có trình độ chiếm tỷ trọng vẫn cao đây là một điểm yếu cần khắc phục của công ty. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng cơ cấu lao động công ty xi măng Sài Sơn (1997-2001)
Chỉ tiêu
đvt
1997
1998
1999
2000
2001
Sơ cấp+ CNKT
Người
25
29
35
37
39
Trung cấp
Người
17
21
26
29
31
Đại học
Người
19
21
24
26
30
Tổng lao động
Người
412
391
379
386
371
Giải pháp tăng năng suất lao động:
Đánh giá sự thoả mãn của người lao động
- Công ty căn cứ hiệu quả hoạt động của CBCNV để có chính sách luơng phù hợp
- Thực hiện chính sách BHXH, BHYT đầy đủ
- vấn đề người lao động quan tâm nhất là thu nhập đáp ứng
Giải pháp thù lao lao động
Dựa trên cơ sở phân tích các mục tiêu và yêu cầu và nhiệm vụ chiến lược, các dự báo về cung – cầu lao động trên thị trường... công ty đã đưa ra các mức lương phù hợp và thu nhập của người lao động ngày càng tăng.
Bảng thu nhập bình quân đầu người năm 1999-2002
Năm
TNBQĐN
1999
2000
981158
2001
1150000
2002
1790134
2. Chiến lược Marketing
Cùng với xu hướng chung của các doanh nghiệp nhà nước khi mới bước vào cơ chế thị trường thì lúng túng rất nhiều hoạt động quan trọng của công ty không được chú trọng như các hoạt động Marketing tuy nhiên BCCNV của công ty đã tỉnh táo nhận bắt tình hình và đã chú trọng vào hoạt động Marketing nhằm mục tiêu nâng cao năng lực, đáp ứng trước những thay đổi của nhu cầu thị trường và đối thủ, đồng thời chuẩn bị phương án ứng phó với những cơ hội và rủi ro tiềm tàng nảy sinh trong suốt thời kỳ chiến lược. Công ty xi măng Sài Sơn đã đề ra c mục tiêu cụ thể:
+ Doanh thu bán hàng trong thời kỳ chiến lược tăng không ngừng hàng năm
+ Phát triển thị trường ra các tỉnh lân cận
+ Nắm chặt khách hàng truyền thống bằng sản phẩm chất lượng và giá thành hạ.
+ Phát triển các kênh tiêu thụ
+ Khác biệt hoá sản phẩm và các đối thủ cạnh tranh.
CS truyền thông
CS sản phẩm
CS giá cả
CS phân phối
Khách hàng
Q. cáo
Nhãn hiệu
Bao gói
Chiến lược
Chủng loại
Đổi mới
Giá cả
Chiết khấu
Trực tiếp
Gián tiếp
Khuyến khích
Thực tế tình hình hoạt động marketing của công ty đã đạt được một số kết quả nhất định.Khách hàng là điều kiện không thể thiếu để công ty liên tục phát triển. Số lượng khách hàng của công ty là tiêu chí rõ nétnhất phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với tầm quan trọng như vậy Công ty xi măng Sài Sơn đã tập trung các hoạt động chú trọng vào khách hàng.
Trong quá trình cạnh tranh đối thủ có những lúc đã tiếp cận được một số khách hàng truyền thống của công ty trên cơ sở hạ giá thấp xuống để cạnh tranh song họ lại sớm trở lại với công ty - Điều này cho thấy giá cả chưa phải là điều kiện duy nhất để thu hút khách hàng.
Số lượng khách hàng của công ty ngày càng tăng số lượng các đại lý chân rết tiêu thụ xi măng Sài Sơn thông qua 3 tập đoàn kinh doanh lên trên 2000 đại lý trải rộng từ Hà Tây, Hà Nội, Ninh Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc.... Trước đây công ty chỉ tiêu thụ sản phẩm trong tỉnh. Sản lượng tiêu thụ ngày một tăng; cụ thể:
Năm 1999 sản lượng đạt 70000 (tấn)
Năm 2000 sản lượng đạt 77336 (tấn)
Năm 2001 sản lượng đạt 97164 (tấn)
Năm 2002 sản lượng đạt 115000 (tấn)
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay việc nắm bắt thông tin là một yếu tố rất quan trọng. Thông tin phản ánh tất cả các diễn biến về giá trị văn hoá xã hội nhu cầu... Việc thu thập thôngtin chậm sẽ mất thời gian, thời cơ và đối thủ sẽ tận dụng và vượt lên trên. Thông tin được nắm bắt từ rất nhiều nguồn có thể từ các phương tiện thông tin đại chúng. Có thể từ khách hàng, từ các đại lý... Công ty đã tổ chức 4 văn phòng giao dịch nằm ở các trung tâm tiêu thụ như TP Hà Nội, Sơn Tây, Đan Phượng.... nhiệm vụ của các văn phòng giao dịch triển khai công tác teu thục theo kế hoạch, cung cấp, thu thập các thông tin về khách hàng, về sản phẩm của đối thủ...
Hàng tuần các văn phòng phải có một bản báo cáo gửi về công ty tại phòng thông tin thị trường. Trước đây trong thời kỳ bao cấp và mới bước vào cơ chế thị trường công ty không hề tổ chứcc các hoạt động này xong yêu cầu của cơ chế mới. Muốn tồn tại về phát triển công ty công ty phải nắm bắt nhu cầu của khách hàng thông qua các kênh thông tin.
Công ty cũng đã chú trọng tới các yêu cầu trong tương lai.Với một đội ngũ tiếp thị giỏi, có khả năng nắm bắt được các yêu cầu của khách hàng hiện tại và tương lai với luợng thông tin thu thập được lãnh đạo công ty đã có các phương án chuẩn bị cho năm 2004 và nhiều năm sau.
Theo kế hoạch của nhà nước khu công nghiệp Hoà Lạc và đường cao tốc Láng - Hoà Lạc, hai khu công nghiệp An Khánh- Hoài Đức và Ngọc Liệp- Quốc Oai được xây dựng thì nhu cầu tiêu thụ xi măng sẽ tăng rất cao. Công ty đã lập và đang thực hiện phương án đầu tư thêm một lò nung clanke và các thiết bị kèm theo với công suất 100.000 tấn/năm dự kiến quí 2 năm 2003 sẽ đi vào hoạt động.
Tổ chức lắng nghe học hỏi khách hàng, gần gũi như người trong gia đình.
Tuy nhiên các hoạt động quảng bá thương hiệu vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Bởi vậy việc khác biệt hoá sản phẩm của công ty vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
3. Chiến lược sản phẩm
Với mục tiêu chủ yếu là đảm bảo thực hệin nhiệm vụ sản xuất sản phẩm phù hợp với các mục tiêu chiến lược tổng quát, với các chiến lược kinh doanh cua công ty với chi phí tối thiểu nhưng phải đảm bảo sản phẩm trước khi xuất xưởng đạt tiêu chuẩn chất lượng đề ra. Công ty xi măng Sài Sơn đã thực hiện:
+ Chỉ đem ra thị trường những sản phẩm mà kết quả thử nghiệm đo đạc xét nghiệm các chỉ tiêu chất lượng vượt mức tiêu chuẩn đã đăng ký.
+ chỉ chấp nhận các nhà cung cấp đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng giá cả, tiến độ giao hàng rất khắt khe.
+ Kiểm soát chặt chẽ các quá trình từ tiếp nhận các nhà cung ứng đảMiền Bắcảo chất lượng đầu vào.
+ Lắng nghe và đáp ứng mọi yêu cầu kiến nghị của khách hàng.
Các hoạt động này càng được chú trọng và làm chặt chẽ hơn từ khi nhà máy hoạt động theo tiêu chuẩn ISO 9002.Để đưa ra các sản phẩm có chất lượng ngày càng cao đồng thời giảm chi phí thì công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và các trang thiết bị máy móc.
4. Chiến lược công nghệ.
Công ty xi măng Sài Sơn là một doanh nghiệp nhà nước được đầu tư trang thiét bị từ những năm 80 với công nghệ xi măng lò đứng nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu xi măng của địa phương. Xong do điều kiện hiện nay khoa học và công nghệ biến đổi nhanh chóng do vậy với trang thiết bị cũ lạc hậu thì khó có thể đứng vững vì vậy cán bộ công nhân viên Công ty xi măng Sài Sơn đã tập trung và nỗ lực nâng cấp nhà máy.
Việc đổi mới toàn bộ trang thiết bị của nhà máy xi măng rất tốn kém vì vậy xem ra không hiệu quả đối với nhà máy bởi vốn tự có của công ty rất ít và vì vậy công ty đã đặt ra mục tiêu dần dần cải tạo nhà máy từ lạc hậu lên hiện đại chính quy để làm được điều này công ty đã thực hiện:
+ Cải tiến kỹ thuật sản xuất mới từ phương pháp ướt sang phương pháp khô dảm bảo chất lượng của sản phẩm
+ Cải tiến kỹ thuật, công nghệ, MMTB.
+ Mọi đề cử của CBCNV đều được hội đồng khoa học kỹ thuật công ty nghiên cứu, xem xét khả thi thì áp dụng.
+ Thay đổi cấp phôi bi và tán máy nghiền nâng công suất lên 130% mà vẫn đảm bảo độ mịn.
+ Mở rộng đường kính lò nung từ 2,5m lên 2,7m nâng được công suất nung clanke mà vẫn đảm bảo chất lượng.
+ Phòng kế hoạch thị trường, KTTC xem xét nhu cầu của khách hàng về phương thức thanh toán, cung cấp sản phẩm, chất lượng sản phẩm... khi phát hiện cần gửi về công ty xem xét.
+ Xem xét, so sánh với tiêu chuẩn tạo điều kiện để cải tiến các quá trình làm cho sản phẩm ngày càng chất lượng.
+ Sử dụng công nghệ thay thế, áp dụng công nghệ mới hoặc thay thế thiết bị trợ giúp bộ phận KCS kiểm soát được quá trình kiểm tra chất lượng và chính xác từ đó tạo được các sản phẩm tốt tính ổn định cao. Thoả mãn yêu cầu của khách hàng và đảm bảo vệ sinh công nghiệp và môi trường.
+ Thông tin từ khách hàng là người cung ứng cùng kiểm tra sản phẩm từ họ là cơ sở để khắc phục nhược điểm nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn nhu cầu.
IV. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng Sài Sơn.
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty xi măng Sài Sơn
Bảng tổng hợp kết quả tài chính của Công ty xi măng Sài Sơn (từ 1998-2002):
Chỉ tiêu
DVT
1998
1999
2000
2001
2002
Doanh thu
Tr đ
33375,2
31876,2
35213,0
39968,8
50194,5
Nộp NSNN
Tr đ
3271,2
3392,64
3504,27
688112
6102,07
Lợi nhuận
Tr đ
107,91
442,81
1150,0
2009,64
2565,13
Thu nhập/người
đ/n
590080
647409
877400
1285243
1796926
LN sau thuế
Tr đ
Sản lượng
kg
Dựa vào bảng tổng hợp này ta có thể phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua sự biến động về số tuơng đối, số tuyệt đối để so sánh giữa các năm của các chỉ tiêu như dân tộc, nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận....
STT=CSNS – CSNT
STT: số tăng tuyệt đối; CSNS: chỉ số năm sau; CSNT: chỉ số năm trước.
; STTD: số tăng tương đối
Từ bảng tổng hợp và có số liệu về doanh thu và từ đó ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ: tăng trưởng doanh thu các năm (1998-2002)
Năm 1998 địa phương vừa sản xuất vừa đầu tư đồng thời cuộc khủng hoảng kinh tế của các nước trong khu vực đã tác động đến nền kinh tế Việt Nam làmcho tốc độ tăng trưởng giảm sút đặc biệt là ngành xi măng lượng xi măng dư thừa của các nước như Thái Lan, Philipin... các nước này tìm mọi cách để xuất khẩu xi măng trong khi đó nước ta nền kinh tế bị suy yếu lượng cầu xi măng giảm. Đồng thời trong thời gian này nhiều nhà máy xi măng ra đời một số nhà máy xi măng có dây truyền sản xuất hiện đại.
Tuy nhiên do thực hiện tốt chiến lược Marketing Công ty xi măng Sài Sơn đã thu hút được một lượng lớn khách hàng, ngày càng có nhiều khách hàng trung thành với công ty.
Qua sơ đồ so sánh nhận thấy doanh thu tăng liên tục qua các năm với mức tuyệt đối là 24 tỷ 414 triệu đồng. Tốc độ tăng tương đối là 176% là một trong các tốc độ tăng trưởng rất cao so với mức độ tăng trưởng công nghiệp của địa phương là 14%
Tình hình nộp ngân sách của công ty cũng có nhiều khả quan. Là một công ty nhà nước công ty không chỉ hoàn thành kế hoạch nộp ngân sách mà còn nộp ngân sách tăng liên tục qua các năm.
Biểu đồ: Mức tăng trưởng nộp ngân sách của công ty (1998-2001)
Tổng số nộp ngân sách từ 1998-2001 là 16 tỷ 224 triệu đồng, năm 98 do áp dụng thuế doanh thu nên số thu ngân sách cao. Đến năm 2001 thì số thu ngân sách đã vượt trội so với năm 2000 là 215,03%. Nộp ngân sách của công ty vẫn là nguồn thu lớn của ngân sách địa phương.
Do hoàn thành nộp ngân sách nhà nước Công ty xi măng Sài Sơn đã vinh dự đc nhận bằng khen của thủ tướng chính phủ về thành tích thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước từ 1999-2001tại Hà Nội tháng 4 năm 2002.
Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận của công ty (1998-2002)
Từ năm 1998 đến năm 2002 lợi nhuận của công ty tăng từ 107,91 triệu năm 1998 tăng lên tới 2 tỷ năm 2001 và trong năm 2002 là 2 tỷ 365,13 triệu. Giá trị tuyệt đối trong 3 năm là 3 tỷ 058 triệu đồng và giá trị tương đối là 791,8%.
2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh:
Mục đích của việcphân tích chỉ tiêu này là nhằm đánh giá năng lực hoạt động của công ty dựa trên những kết quả hoạt động kinh doanh của công ty; Kết quả cho thấy ở bảng sau:
Bảng : Phân tích các chỉ tiêu phản ánh về hiẹu quả kinh doanh của công ty.
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1. Doanh thu thuần
36.342.922.632
39.957.966.906
50.156.934.377
2. Lãi trước thuế
2.050.096.601
1.282.415.968
2.564.687.193
3. Lãi sau thuế
551.085.815
951.085.815
1.600.306.770
4. Tiền trả lãi vay
17.469.416.834
9.933.009.741
9.547.088.679
5. Vốn CSH
4.956.819.230
6.272.176.057
6.476.871.796
6. Tổng vốn đầu tư
28.629.057.714
21.908.239.674
20.252.984.988
7. Vốn cố định BQ
9.584.364.556
6.966.715.25
5.853.924.079
8. Doanh lợi/DT(3:1)
0,01
0,03
0,03
9. Doanh lợi/vốn(3+4:6)
0,7
0,5
0,6
10. Tỷ lệ sinh lời vốn CĐ (3:7)
0,05
0,2
0,3
11. Tỷ lệ sinh lời vốn CSH (3:5)
0,1
0,2
0,2
Qua bảng phân tích trên ta thấy kết quả hoạt động của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Doanh lợi trên doanh thu =
Lợi nhuận
Doanh thu
Chỉ tiêu này tăng qua các năm cho thấy lợi nhuận thu được sau thuế của công ty hàng năm tăng. Đó là xu hướng tốt phản ánh kết quả hoạt động của công ty là tốt.
Doanh lợi trên vốn =
Lợi nhuận+ Lãi vay
Tổng vốn kinh doanh
Doanh lợi trên vốn của doanh nghiệp ngày càng lớn càng tốt vì nó chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Chỉ tiêu này giảm không đều qua các năm là do phần lãi trước thuế, tiền trả lãi vay và tổng đầu tư của công ty cũng tăng giảm không đều giữa các năm.
Để đảm bảo tính hiệu quả cần thiết công ty cần phải xác định giới hạn tối thiểu của chỉ tiêu này và so sánh với mức trung bình của ngành.
Tỷ lệ sinh lời trên vốn cố định =
Lãi sau thuế
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này tăng qua các năm chứng tỏ công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả.
Chỉ tiêu này tăng nguyên nhân là gia lãi sau thuế tăng nhanh từ năm 2000 đến 2002 làm cho chỉ tiêu này tăng còn vốn cố định lại giảm cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định năm sau tốt hơn năm trước xong việc giảm tài sản cũng gây khó khăn cho việc mở rộng quy mô, phát triển sản xuất.
Tỷ lệ sinh lời trên vốn CSH=
Lãi sau thuế
Vốn CSH
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào sản xuất, kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Từ bảng ta thấy chỉ tiêu này tăng qua các năm chứng tỏ công ty sử dụng vốn chủ sở hữu ngày càng có hiệu quả xong công ty cần sử dụng có hiệu quả hơn.
3. Giải pháp đã thực hiện để đạt kết quả trên :
Để đạt được kết quả trên cán bộ công nhân viên công ty xi măng Sài Sơn đã nỗ lực hết mình về các mặt như:
+ Tổ chức các hoạt động marketing để thu hút một lượng lớn khánh hàng, ngày càng có nhiều khách hàng trung thành với công ty , nắm chặt khách hàng truyền thống bằng sản phẩm chất lượng và giá thành hạ phát triển các kênh tiêu thụ .
+ Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý đảm bảo quản lý chặt chẽ từ khâu thiết kế sản xuất và tiêu thụ.
+ Về tình hình tài chính công ty đã đảm bảo hoạt động có hiệu quả của nguồn vốn chủ sở hữu dần cải thiện tình hình công nợ của công ty.
+ Đảm bảo thực hiện đúng quy trình sản xuất đưa ra thị trường những sản phẩm chất lượng cao, kiểm soát chặt chẽ các quá trình từ tiếp nhận các nhà cung ứng
V. Cổ phần hoá ,hội nhập và phát triển:
1. Cổ phần hoá :
Là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập với mục tiêu là cung cấp nhu cầu xi măng cho địa phương và các địa bàn lân cận . Công ty xi măng Sài
Sơn đẵ trưởng thành từng bước qua 48 năm qua . Tuy nhiên với chủ trương và chính sách cổ phần hoá của nhà nước nhằm đáp ứng những đòi hỏi của tình hình mới .Công ty xi măng Sài Sơn cũng nằm trong diện cổ phần hoá vì:
+Sản lượng ít .
+ Cung cấp xi măng cho thị trường nhỏ.
+ Lượng lao động ít.
+ Thiếu vốn....
Đầu năm 2004 công ty xi măng Sài Sơn sẽ cổ phần hoá và từ nay tới năm 2004 Cán bộ công nhân viên công ty sẽ phải tích cực chuẩn bị các điều kiện về :Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ,tình hình tài chính , công tác tuyển mộ ....và các hoạt động khác nhầm chuẩn bị cổ phần hoá
2.Hội nhập và phát triển :
Xi măng là nghành sản xuất quan trọng của công nghiệp vật liệu xây dựng .Thế nhưng sản xuất và tiêu thụ xi măng vẫn luôn là bài toán khó, cần có lời giải chính xác .Nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi nước ta đang chuẩn bị tham gia khu vực thương mại tự gio ASEAN (AFTA) .Với vai trò chủ đạo trong việc điều tiết sản xuất và phân phối xi măng trong tỉnh và khu vực lân cận công ty càng phải đương đầu với những thử thách gay go quyết liệt hơn bao giờ hết .
Nếu như trước đây công ty là đơn vị chính cung cấp xi măng cho thị trường Hà Tây thì hiện nay thị phần đã giảm sút nghiêm trọng . Nhiều nàh máy xi măng lò đứng được xây dựng trong tỉnh và đặc biẹt nhiều nàh máy có công nghệ tầm cỡ quốc gia như Nghi Sơn ,Chin Phon...... xong đây chỉ là cạnh tranh trong nước còn khi tham gia khu vực tự gio công ty xi măng Sài Sơn và tất cả các công ty xi măng trong nước sẽ phải cạnh tranh bằng chính chất lượng và giá thành sẩn phẩm cảu mình .Trong khi các nước trong khu vực ASEAN đã có một lượng xi măng dư thừa khá lớn vì vậy các nước này sẽ tìm mọi cách để xuất khgẩu xi măng thậm chí chịu lỗ để thu hồi vốn đầu tư .Vì thế công ty xi măng Sài Sơnđặt ra mục tiêu là “Tính toán thu lợi trên cơ sở phấn đấu không ngừng để giảm giá thành “ để đạt được mục tiêu này công ty đã đề ra mục tiêu :
+ Phân tích kinh tế:
Thường xuyên phân tích tình hình cung cầu xi măng trong tỉnh và ngoài tỉnh .Việc phân tích kinh tế dúp cho công ty cân nhắc đầu tư mở rộng , đầu tư chiều sâu, so sánh gía cả , chi phí sản xuất.....
+ Giải pháp về đầu tư :
Công ty có các chiến lược được phê chuẩn thì việc đầu tư nhất thiết phải theo quy hoạch . Tập chung đầu tư loại thiết bị công nghệ hiên đại tiên tiến.
+ Giải pháp công nghệ ;
Trong những năm gần đây công ty đã triển khai nhiều chương trình cải tiến đỏi mới trong lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ .Thời gian tới công ty sẽ chú trọng vào việc áng dụng các kết quả nghiên cứu vào trong sản xuất.
+Giải pháp về quản lý
Ngiên cứu xây dựng ban hành hệ thống địng mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến áp dụng cho từng tổ .Các định mức nàycần thường xuyên theo dõi và phân tích .Hoạt động và quản lý theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9002.
Với những thuận lợi và khó khăn riêng của mình .công ty xi măng Sài Sơn đang cố gắng từng bước hạ giá thành sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường từng bước hội nhập AFTA thắng lợi.
VI. Kết luận
Sản xuất xi măng là nghành được nhà nước rất chú trọng đầu tư nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trong cả nước. công ty xi măng Sài Sơn được đầu tư xây dựng nhằm thoả mãn nhu cầu xi măng của tỉnh Hà Tây .Để hoạt động có hiệu quả trong thời gian hiện nay và đặc biệt là hội nhập kinh tế thì việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra chiến lược phù hợp là điều kiện không thể thiếu .
Với sự cố gắng của bản thân và sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đồng Xuân Ninh em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này .Trong phạm vi giới hạn về dung lượng của báo cáo em đã trình bày một cách khaí quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty xi măng Sài Sơn và vấn đề hình thành chiến lược trong thời gian tới.
Mặc dù vấn đề phát triển các công ty xi măng ở nước ta đã và đang gặp nhiều khó khăn và thử thách xong em hi vọng và tin rằng sự nỗ lực từ phía bản thân doanh nghiệp và sự giúp đỡ của nhà nước và các tổ chức quốc tế thì công ty xi măng Sài Sơn sẽ có vị trí xứng đáng trong nền kinh tế tỉnh Hà Tây và cả nước.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Đồng Xuân Ninh đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này.
danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình: Quản trị kinh doanh tổng hợp
Giáo trình :Quản trị chiến lược kinh doanh
Tiêu chuẩn quản trị chất lượng công ty xi măng Sài Sơn
Tổ chức và điều hành doanh nghiệp nhỏ
Tạp chí kinh tế và dự báo
Tạp chí công nghiệp 23/2001-10/2002
Tạp chí nghiên cứu kinh tế 2/2000
Tạp chí thông tin lý luận10/2002
Tạp chí xây dựng
10. Và các tài liệu, báo và tạp chí khác...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC622.doc