Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên khoa công nghệ thông tin trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Qua bảng 6 cho thấy: Trình độ thể lực của
SV Khoa CNTT chủ yếu ở mức trung bình. Tỷ
lệ SV đạt loại tốt chiếm khoảng từ 26 đến 34%,
tuy nhiên tỷ lệ SV không đạt tiêu chuẩn RLTT
còn từ 9 đến 15%, nhiều nhất ở test đánh giá sức
bền (chạy tùy sức 5 phút).
Nguyên nhân SV khoa CNTT đạt tiêu chuẩn
RLTT không cao do Bộ môn GDTC chưa
thường xuyên áp dụng tiêu chuẩn này trong việc
kiểm tra, đánh giá thể lực cho SV và chỉ dựa vào
điểm tổng kết của từng học kỳ và từng năm học
(đánh giá thông qua các môn thi) điều đó chưa
phản ánh được toàn diện các mặt rèn luyện tăng
cường thể lực của SV. Hơn nữa, do thiếu GV
GDTC, việc kiểm tra với số lượng SV lớn cũng
là vấn đề đối với bộ môn GDTC. Đồng thời với
09 GV tham gia giảng dạy cho Khoa CNTT,
việc tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho
SV là cả vấn đề bất cập.
KEÁT LUAÄN
Cơ sở vật chất phục vụ tập luyện TDTT nội
khóa và ngoại khóa của Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội còn thiếu cả về số lượng và chất
lượng so với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
và học và tập luyện TDTT ngoại khóa của Nhà
trường; Phần lớn cán bộ GV các môn học khác,
SV vẫn chưa nhận thức được đầy đủ lợi ích và
vai trò GDTC, hoạt động TDTT ngoại khóa
chưa thu hút được đông đảo SV tham gia tập
luyện; GV TDTT còn thiếu, môn thể thao ngoại
khóa kém đa dạng; Trình độ thể lực của SV
Khoa CNTT chủ yếu ở mức trung bình, năng
lực sức bền không tốt
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 464 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa của sinh viên khoa công nghệ thông tin trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
44
BµI B¸O KHOA HäC
THÖÏC TRAÏNG HOAÏT ÑOÄNG THEÅ DUÏC THEÅ THAO NGOAÏI KHOÙA
CUÛA SINH VIEÂN KHOA COÂNG NGHEÄ THOÂNG TIN
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC COÂNG NGHIEÄP HAØ NOÄI
Tóm tắt:
Bằng những phương pháp nghiên cứu thường quy trong TDTT đề tài đã tìm hiểu thực trạng
hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên Khoa Công nghệ thông tin Trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội. Kết quả đánh giá cho thấy thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của sinh viên còn rất
hạn chế với các biểu hiện: Nhận thức về công tác GDTC còn thiếu, tính tự giác chưa cao, phong
trào hoạt động TDTT ngoại khóa chưa thu hút được sinh viên tham gia tập luyện...
Từ khóa: TDTT ngoại khóa, sinh viên, Đại học Công nghiệp Hà Nội.
The situation of extracurricular sports activities of students
in Faculty of Information Technology, Hanoi University of Industry
Summary:
Through regular research methods in sports, the topic has explored the status of extracurricular
sports activities of students in Faculty of Information Technology, Hanoi University of Industry. The
assessment results show that the actual status of extracurricular sports activities of students is
still very limited with the following manifestations: lack of awareness of exercise, low self-
awareness, unattractive extracurricular sports movement
Keywords: Extracurricular sports, student, Hanoi University of Industry.
*TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
**ThS, Đại học Công đoàn Hà Nội
Nguyễn Hồng Đăng*
Nguyễn Đình Đoàn**
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Hoạt động TDTT ngoại khóa trong các
trường đại học trên cả nước đang được các nhà
quản lý giáo dục quan tâm chỉ đạo. Đại học
Công nghiệp Hà Nội đang hướng tới xây dựng
một mô hình hoạt động phong phú, đa dạng cho
sinh viên (SV), tuy vậy, thực tế việc tập luyện
ngoại khóa của sinh viên Khoa Công nghệ thông
tin (CNTT) chưa mang lại hiệu quả cao do nhiều
nguyên nhân, trong đó các nguyên nhân chủ yếu
như: Nhận thức về công tác GDTC còn thiếu,
chưa thu hút người tham gia tập luyện, tính tự
giác tích cực, tự học, tự rèn luyện của SV chưa
caonên tác dụng của hoạt động TDTT ngoại
khóa đối với SV còn rất hạn chế. Vấn đề đặt ra
là tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa sao cho
mang lại hiệu quả thiết thực, giúp SV nhận thức
đúng về tác dụng của giờ học ngoại khóa để thu
hút đông đảo các em SV tham gia tập luyện.
Đây là vấn đề cần quan tâm đối với công tác đào
tạo của nhà trường.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động
TDTT ngoại khóa của SV Khoa CNTT Trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội để tìm ra những
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động này
nhằm rèn luyện thói quen tập luyện thể dục,
nâng cao sức khỏe cho SV của Khoa là vấn đề
có ý nghĩa thực tiễn.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử
dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu;
Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp
phỏng vấn; Phương pháp toán học thống kê.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động TDTT ngoại khóa của SV Trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội
Để đánh giá thực trạng cơ sở vật chất phục
vụ hoạt động TDTT ngoại khóa của SV Trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội, chúng tôi tiến
hành khảo sát và phỏng vấn trực tiếp các giảng
45
- Sè 5/2020
viên (GV) hiện hiện đang làm công tác GDTC
về số lượng và chất lượng cơ sở vật chất, sân
tập, dụng cụ tập luyện của nhà trường. Kết quả
được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động TDTT
ngoại khóa cho SV Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
TT Loại hình sân bãi - dụng cụ Số lượng
Chất lượng
Tốt Trung bình Kém
1 Nhà tập đa năng 3 1 2 0
2 Sân bóng đá cỏ nhân tạo 1 1 0 0
3 Sân điền kinh 1 0 1 0
4 Sân bóng rổ 4 3 1 0
5 Sân bóng chuyền 6 2 4 0
6 Sân cầu lông 6 4 2 0
7 Bàn bóng bàn 5 5 0 0
8 Sân quần vợt 2 2 0 0
9 Bể bơi 1 1 0 0
Qua bảng 1 cho thấy: Cơ sở vật chất phục vụ
tập luyện TDTT của Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội đã được đầu tư, song chưa đảm
bảo về số lượng so với tổng số người sử dụng
khoảng 40.000 nghìn SV (năm học 2017-2018),
trong đó có khoảng hơn 7.000 SV khoa CNTT.
Về chất lượng đã đáp ứng được ở mức tốt và
trung bình. Với số lượng cơ sở vật chất hiện nay
thì chưa đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng
cho công tác GDTC của nhà trường và các hoạt
động TDTT ngoại khóa của SV.
2. Thực trạng đội ngũ GV TDTT, SV
Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
Đề tài tiến hành tìm hiểu thực trạng đội ngũ
GV, số lượng SV toàn trường và SV toàn Khoa
CNTT của Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Kết quả cụ thể được trình bày ở bảng 2.
Qua bảng 2 cho thấy:
- Về số lượng GV: Có xu hướng tăng trong
03 năm học gần đây. Cụ thể: Năm học 2016 -
2017, nhà trường bổ sung cho Bộ môn GDTC
thêm 02 cán bộ hợp đồng năm học 2017 - 2018
Bảng 2. Thực trạng đội ngũ GV TDTT, SV tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
TT Nội dung
Năm học
2015-2016 2016-2017 2017-2018
1 Số lượng GV 18 20 25
2 Giới tính
Nam 13 15 20
Nữ 5 5 5
3 Tổng số SV toàn trường 18,000 30,000 40,000
4 Tổng SV của Khoa CNTT 3,150 5,250 7,000
5 Tỷ lệ GV/SV 1/1000 1/1500 1/1600
6 Thâm niên công tác
Dưới 10 năm 10 10 12
Trên 10 năm 8 10 13
7 Trình độ chuyênmôn
Đại học 12 10 7
Thạc sỹ 5 7 13
Tiến sỹ 0 3 5
46
BµI B¸O KHOA HäC
bổ sung thêm 5 cán bộ. Tuy vậy, số lượng SV
Nhà trường lại tăng theo từng năm học nên tỷ lệ
SV/GV tăng đáng kể, năm học 2015 - 2016 là
1000 SV/GV và tới năm học 2017 - 2018 tăng
lên 1600 SV/GV. Rõ ràng, tỷ lệ này quá cao so
với chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Về trình độ GV: Năm học 2017-2018, Trường
không có GV ở trình độ cao đẳng và hiện có 13
GV trình độ Thạc sỹ; 05 GV có trình độ Tiến sĩ.
Đây là một thế mạnh để có thể áp dụng khoa học
kỹ thuật vào giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả
giảng dạy môn học GDTC trong Nhà trường.
- Về thâm niên công tác: Phần lớn cán bộ
giảng dạy tại Bộ môn GDTC có thâm niên công
tác > 10 năm. Đây là lực lượng cán bộ giảng dạy
có nhiệt huyết, có khả năng học hỏi, tìm tòi, áp
dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng
giảng dạy. Tuy nhiên, năm học 2017-2018 vẫn
còn 12 cán bộ có thâm niên công tác < 10 năm,
đây là lực lượng cán bộ trẻ còn thiếu về kinh
nghiệm cần được bồi dưỡng nhiều hơn về kiến
thức chuyên môn.
- Số lượng SV tham gia học tập GDTC của
trường thời điểm năm học 2017 - 2018 khoảng
40.000 SV. Trên thực tế, trung bình mỗi GV đảm
nhận khoảng 30 - 40 lớp trong một năm học, với
một khối lượng và cường độ công việc lớn ảnh
hưởng rất nhiều đến quá trình giảng dạy. Đồng
thời, GV cũng không còn nhiều thời gian chăm
lo cho hoạt động TDTT ngoại khóa của SV.
- Số lượng SV Khoa CNTT tăng hàng năm,
2015-2016 số SV là 3150 SV, nhưng đến năm
2017-2018 số SV đã nên tới 7000 SV. Vậy để
đảm bảo cho công tác đào tạo SV toàn trường nói
chung và SV Khoa CNTT nói riêng thì việc tăng
cường đội ngũ giáo viên cần được quan tâm hơn.
3. Thực trạng mức độ nhận thức về vị trí,
vai trò của công tác GDTC của cán bộ, GV
và SV Khoa CNTT, Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội
Chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi
với các đối tượng gồm: 18 cán bộ quản lý, 115
GV (08 GV giảng dạy GDTC và 107 giáo viên
đang giảng dạy các môn học khác) và 500 SV
hiện đang học tập môn học GDTC về tầm quan
trọng của môn học GDTC. Kết quả phỏng vấn
được trình bày ở bảng 3.
Qua bảng 3 cho thấy:
Bảng 3. Thực trạng mức độ nhận thức về vị trí, vai trò công tác GDTC
của cán bộ, GV và SV Khoa CNTT, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
- Cán bộ quản lý: Phần lớn đã nhận thức
được vai trò và tầm quan trọng của công tác
GDTC trong Nhà trường. Cụ thể có 17/18 cán
bộ nhận thức được việc tập luyện GDTC là rất
cần thiết và cần thiết, chiếm 94.44%. Tuy nhiên,
vẫn còn 1/18 cán bộ quản lý (chiếm 5.56%) nghĩ
rằng GDTC trong nhà trường là không cần thiết.
- Về lực lượng GV được điều tra: Ngoài 08/08
GV GDTC đã nhận thức rõ vai trò và tầm quan
trọng của công tác GDTC trong Nhà trường. GV
giảng dạy các môn học khác, có tới 38 GV chiếm
35.51% cho rằng GDTC trong nhà trường là
không cần thiết. Còn lại trên 64 % số GV được
hỏi cho rằng GDTC là rất cần thiết và cần thiết.
- Về lực lượng SV khoa CNTT: Đa số SV
cho rằng GDTC trong nhà trường là cần thiết và
rất cần thiết, chiếm 57.2%. Còn lại 42.8% SV
chưa nhận thức được tầm quan trọng của GDTC
trong nhà trường và cho rằng GDTC trong nhà
trường là không cần thiết.
4. Thực trạng nhu cầu, động cơ tập luyện
TDTT ngoại khóa của SV Khoa CNTT,
Trường Đại học công nghiệp Hà Nội
Để giải quyết vấn đề này, đề tài tiến hành điều
tra 3500 SV Khoa CNTT (2500 SV nam và 1000
SV nữ ) về nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa,
động cơ tập luyện,...Việc điều tra được tiến hành
bằng phiếu hỏi. Kết quả được trình bày ở bảng 4.
TT Mức độ
Cán bộ quản lý
(n=18)
Giáo viên Sinh viên
(n=500)GDTC (n=8) Môn học khác (n=115)
mi % mi % mi % mi %
1 Rất cần thiết 7 38.89 8 100.00 30 28.04 97 19.40
2 Cần thiết 10 55.56 0 0.00 39 36.45 189 37.80
3 Không cần thiết 1 5.56 0 0.00 38 35.51 214 42.80
47
- Sè 5/2020
Bảng 4. Thực trạng động cơ, nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa
của SV Khoa CNTT Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
TT Nội dung phỏng vấn Kết quả n %
1.
Bạn có nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa không? ( n=3500)
Có nhu cầu tham gia tập luyện 2363 67.51
Không có nhu cầu tham gia tập luyện 950 27.14
Không nói rõ ý kiến 187 5.35
2.
Theo bạn, những yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa
của SV? (n=3500)
Không yêu thích môn thể thao nào 900 25.71
Không có thời gian tập 750 21.43
Không được sự ủng hộ của gia đình, bạn bè 155 4.43
Không nhận thức được tầm quan trọng của tập luyện TDTT 1200 34.29
Không có đủ GV hướng dẫn 150 4.29
Nguyên nhân khác 345 10.39
3.
Bạn có thích tham gia câu lạc bộ thể thao không? (n=3500)
Có 2250 64.29
Không 900 25.71
Không trả lời 350 10
4.
Bạn có tham gia tập luyện ngoại khóa không? (n=3500)
Có 2200 62.86
Không 750 21.43
Không trả lời 550 15.71
5.
Bạn tham gia tập luyện ngoại khóa có thường xuyên không? (n=2200)
Thường xuyên ( từ 3 buổi/ tuần trở lên ) 1500 68.18
Không thường xuyên ( từ 1 đến 2 buổi/ tuần) 550 25
Thỉnh thoảng ( 1 đến 2 buổi/ tháng) 150 6.82
6.
Động cơ tập luyện TDTT ngoại khóa của bạn là gì? (n=2200)
Do yêu thích TDTT 900 40.91
Do nhận thức được tác dụng của TDTT tới sức khỏe 750 34.1
Do bạn bè lôi kéo 300 13.64
Do bắt buộc phải học môn thể dục 150 6.81
Lý do khác 100 4.54
7.
Bạn muốn tham gia tập luyện môn thể thao ngoại khóa nào? (n=2200)
Cầu lông 300 13.64
Bóng đá 200 9.1
Điền kinh 150 6.82
Bóng chuyền 190 8.64
Bóng rổ 305 13.86
Bóng bàn 215 9.77
Bơi lội 150 6.82
Võ 500 22.73
Các môn thể thao khác 190 8.69
48
BµI B¸O KHOA HäC
- Về nhu cầu tham gia tập luyện TDTT: Có
67.51% tổng SV Khoa CNTT được hỏi có nhu
cầu tham gia tập luyện, 27.14% SV được hỏi
không có nhu cầu tham gia tập luyện ngoại khóa
và 5.35% số SV được hỏi không nói rõ ý kiến
của mình.
- Về các yếu tố ảnh hưởng: Các yếu tố có tầm
ảnh hưởng nhiều nhất tới việc tham gia tập
luyện TDTT ngoại khóa của SV là: Không đủ
sân tập, không có thời gian tập, không nhận thức
được tầm quan trọng của tập luyện TDTT tới
sức khỏe, không có đủ GV hướng dẫn, không
yêu thích môn thể thao nào, không được sự ủng
hộ của gia đình, cuối cùng là các nguyên nhân
khác chiếm tỷ lệ ít hơn.
- Về sở thích tham gia câu lạc bộ thể thao: Có
64.29% trên tổng số SV được hỏi thích tham gia
CLB thể thao, 25.71% số SV không thích tham
gia các CLB thể thao và 10% tổng số SV được
hỏi không nói rõ ý kiến. Như vậy, đa số SV của
Khoa được hỏi thích tham gia hoạt động TDTT
ngoại khóa dưới hình thức câu lạc bộ thể thao.
- Về thực tế số lượng SV tham gia tập luyện:
Có 62.86% SV được hỏi có tham gia tập luyện
ngoại khóa; Còn 21.43% số SV của Khoa được
hỏi không tham gia tập luyện và 15.71% không
trả lời câu hỏi đặt ra. Như vậy, có rất nhiều SV
có nhu cầu tập luyện nhưng lại không tham gia
tập luyện TDTT.
- Về mức độ thường xuyên tham gia tập luyện
TDTT: Trong số 2.200 SV của Khoa CNTT tham
gia tập luyện ngoại khóa có 68.18% SV tham gia
tập luyện một cách thường xuyên, 25% SV tham
gia không thường xuyên và 6.82% số SV thỉnh
thoảng mới tham gia tập luyện. Như vậy, số
lượng SV tham gia tập luyện thể thao ngoại khóa
thường xuyên chiếm tỷ lệ cao hơn cả.
- Về động cơ tham gia tập luyện TDTT:
Trong số 2.200 SV của Khoa CNTT có tham gia
tập luyện TDTT ngoại khóa có 40.91% SV tập
luyện do yêu thích TDTT và 34.10% SV tập
luyện TDTT do nhận thức được tác dụng của
TDTT tới sức khỏe. Động cơ tập luyện TDTT
ngoại khóa do bạn bè lôi kéo có 13.64% và
6.81% SV tham gia tập luyện do bắt buộc phải
học và phải thi qua môn thể dục, một số lý do
khác có 4.54%. Đây là những động cơ tập luyện
không bền vững vì vậy khó có thể tham gia tập
luyện TDTT ngoại khóa thường xuyên.
- Về các môn thể thao ngoại khóa được ưa
thích: Trong số các môn thể thao nhà trường có
thể tổ chức tập luyện ngoại khóa và có thể đáp
ứng cơ sở vật chất tập luyện thì các môn Cầu
lông, Bóng đá, Bóng bàn, Bóng rổ, Võ được
nhiều SV của khoa CNTT yêu thích tập luyện.
Có thể giải thích do tính phổ biến và sự đơn giản
của cơ sở vật chất, dụng cụ tập luyện của các
môn thể thao này.
5. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động
TDTT ngoại khoá cho SV Khoa CNTT,
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Thực trạng công tác tổ chức hoạt động TDTT
ngoại khoá cho SV khoa CNTT, Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội được trình bày tại bảng 5.
Bảng 5. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá
cho SV Khoa CNTT, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Thời lượng Các môn thể thao Hình thức tổ chức Chế độ cho GV
2 buổi/tuần
Bóng đá, Bóng chuyền,
Bóng rổ, Cầu lông, Bóng bàn
và Bơi lội, võ
Ngoại khóa có giáo
viên hướng dẫn
Tính chế độ như giờ
chính khóa
Qua bảng 5 cho thấy: Thời lượng hoạt động
ngoài khóa của SV Khoa CNTT là 2 buổi/ tuần
là tương đối phù hợp; Môn thể thao được đưa
vào sinh hoạt ngoại khóa chủ yếu là các môn
bóng, chưa thực sự đa dạng; Các hoạt động
ngoại khóa đều có sự hướng dẫn của GV và họ
được tính chế độ như giờ chính khóa.
6. Thực trạng trình độ thể lực của SV Khoa
CNTT, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Để đánh giá thực trạng trình độ thể lực của SV
Khoa CNTT, chúng tôi tiến hành kiểm tra trình độ
thể lực của 3500 SV năm thứ nhất và năm thứ hai
(gồm 1700 SV năm thứ nhất và 1800 SV năm thứ
hai) dựa trên bốn test đánh giá tiêu chuẩn RLTT
được thực hiện theo Quyết định số 53/2008/QĐ –
BGDĐT. Kết quả trình bày tại bảng 6.
49
- Sè 5/2020
Bảng 6. Thực trạng trình độ thể lực của SV Khoa CNTT
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Kết quả phân loại
Nội dung kiểm tra
Nằm ngửa gập
bụng 30s (lần)
Bật xa tại chỗ
(cm)
Chạy 30m
XPC (s)
Chạy tùy sức 5
phút (m)
Năm thứ nhất (n=1700)
Tốt
Số lượng 450 485 510 550
% 26.47 28.53 30 32.35
Đạt
Số lượng 1100 1050 1005 895
% 64.71 61.77 59.12 52.65
Không đạt
Số lượng 150 165 185 255
% 8.82 9.7 10.88 15
Năm thứ hai (n=1800)
Tốt
Số lượng 555 505 565 605
% 30.28 28.05 31.39 33.61
Đạt
Số lượng 1075 1105 1030 976
% 59.72 61.39 57.22 54.22
Không đạt
Số lượng 170 190 205 219
% 10 10.56 11.39 12.17
Qua bảng 6 cho thấy: Trình độ thể lực của
SV Khoa CNTT chủ yếu ở mức trung bình. Tỷ
lệ SV đạt loại tốt chiếm khoảng từ 26 đến 34%,
tuy nhiên tỷ lệ SV không đạt tiêu chuẩn RLTT
còn từ 9 đến 15%, nhiều nhất ở test đánh giá sức
bền (chạy tùy sức 5 phút).
Nguyên nhân SV khoa CNTT đạt tiêu chuẩn
RLTT không cao do Bộ môn GDTC chưa
thường xuyên áp dụng tiêu chuẩn này trong việc
kiểm tra, đánh giá thể lực cho SV và chỉ dựa vào
điểm tổng kết của từng học kỳ và từng năm học
(đánh giá thông qua các môn thi) điều đó chưa
phản ánh được toàn diện các mặt rèn luyện tăng
cường thể lực của SV. Hơn nữa, do thiếu GV
GDTC, việc kiểm tra với số lượng SV lớn cũng
là vấn đề đối với bộ môn GDTC. Đồng thời với
09 GV tham gia giảng dạy cho Khoa CNTT,
việc tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho
SV là cả vấn đề bất cập.
KEÁT LUAÄN
Cơ sở vật chất phục vụ tập luyện TDTT nội
khóa và ngoại khóa của Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội còn thiếu cả về số lượng và chất
lượng so với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
và học và tập luyện TDTT ngoại khóa của Nhà
trường; Phần lớn cán bộ GV các môn học khác,
SV vẫn chưa nhận thức được đầy đủ lợi ích và
vai trò GDTC, hoạt động TDTT ngoại khóa
chưa thu hút được đông đảo SV tham gia tập
luyện; GV TDTT còn thiếu, môn thể thao ngoại
khóa kém đa dạng; Trình độ thể lực của SV
Khoa CNTT chủ yếu ở mức trung bình, năng
lực sức bền không tốt.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛ0
1. Trương Minh Đức (2018), “Nghiên cứu
biện pháp nâng cao hứng thú trong giờ học thể
dục nội khoá của học sinh trường Trung học phổ
thông Yên Phong số 2 huyện Yên Phong tỉnh
Bắc Ninh”, Luận án Thạc sĩ GDH, Đại học
TDTT Bắc Ninh.
2. Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Phùng
Thị Hoà, Vũ Bích Huệ (1998), “Nghiên cứu
đánh giá thực trạng công tác GDTC và phát
triển TDTT trong nhà trường các cấp”, Tuyển
tập NCKH GDTC, sức khoẻ trong trường học
các cấp, Nxb TDTT, Hà Nội.
3. Đồng Văn Triệu, Lê Anh Thơ (2000), Lý
luận và phương pháp GDTC trong trường học,
Nxb TDTT, Hà Nội.
(Bài nộp ngày 15/6/2020, phản biện ngày 23/7/2020, duyệt in ngày 30/10/2020
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hồng Đăng; Email: ndang2127@yahoo.com)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_hoat_dong_the_duc_the_thao_ngoai_khoa_cua_sinh_vi.pdf