Thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường Trung học Phổ thông vùng núi tỉnh Sơn La
Nằm ngửa gập bụng
(lần/30s): Thành tích này có
sự khác biệt không lớn giữa
các khối. Khi so sánh với
HS cùng lứa tuổi của toàn quốc thì HS THPT
vùng núi tỉnh Sơn La đều kém hơn.
Bật xa tại chỗ (cm): Thành tích tăng dần
theo lứa. Khi so sánh với HS cùng lứa tuổi của
toàn quốc thì HS THPT vùng núi tỉnh Sơn La
đều tốt hơn.
Chạy 30m XPC (s): Thành tích có sự khác
biệt không lớn giữa các khối. Khi so sánh với
HS cùng lứa tuổi của toàn quốc thì HS THPT
vùng núi tỉnh Sơn La đều kém hơn.
Chạy con thoi 4 x 10m (s): Thành tích có sự
khác biệt không lớn giữa các khối., thấp nhất ở
lớp 10. Khi so sánh với HS cùng lứa tuổi của
toàn quốc thì HS THPT vùng núi tỉnh Sơn La
đều kém hơn.
Chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích có sự
khác biệt không đáng kể giữa khối, cao nhất ở
HS lớp 12 và thấp nhất là HS lớp 10. So sánh
với chuẩn trung bình cùng lứa tuổi toàn quốc thì
HS THPT vùng núi tỉnh Sơn La kém hơn.
Nhận xét chung: Về hình thái, mức độ phát
triển của HS THPT vùng núi tỉnh Sơn La đạt mức
tương đương chuẩn trung bình cùng lứa tuổi HS
toàn quốc, tuy nhiên, vê mức độ phát triển thể lực
thì HS THPT vùng núi tỉnh Sơn La lại thấp hơn
chuẩn trung bình cùng lứa tuổi của HS toàn quốc
thời điểm 2001 đã đặt ra nhiệm vụ cần có những
giải pháp khoa học theo định hướng tăng cường
TTNK để phát triển thể chất cho HS THPT vùng
núi tỉnh Sơn La giai đoạn tới.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường Trung học Phổ thông vùng núi tỉnh Sơn La, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BµI B¸O KHOA HäC
176
THÖÏC TRAÏNG HOAÏT ÑOÄNG THEÅ THAO NGOAÏI KHOÙA TRONG CAÙC
TRÖÔØNG TRUNG HOÏC PHOÅ THOÂNG VUØNG NUÙI TÆNH SÔN LA
Tóm tắt:
Thể thao ngoại khóa (TTNK) là một bộ phận của thể thao học đường, có vai trò quan trong trong
việc hoàn thiện các kỹ năng vận động cơ bản được thiết kế trong chương trình chính khóa và góp
phần phát triển thể chất cho học sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề này còn chưa được
quan tâm đúng mức tại các trường THPT vùng núi tỉnh Sơn La và làm ảnh hưởng không nhỏ đến
sự phát triển thể chất của học sinh.
Từ khóa: Thể thao ngoại khóa, trung học phổ thông, vùng núi.
Situation of extracurricular sports activities in high schools
in mountainous areas of Son La province
Summary: Extracurricular sports is a part of school sports, and it plays an important role in
perfecting basic motor skills designed in the curriculum and contributing to the development of fitness
quality of students. The research results show that this issue has not been given adequate attention
at high schools in the mountainous area in Son La province and it has a significant impact on the
physical development of students.
Keywords: Extracurricular sports, high school, mountainous area.
*TS, Trường Đại học Tây Bắc; Email: ducvientbu@gmail.com
Phạm Đức Viễn*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Hoạt động TTNK là một hình thức học tập
nhằm đáp ứng nhu cầu và ham thích trong thời
gian nhàn rỗi của học sinh với mục đích góp
phần phát triển thể chất một cách toàn diện,
đồng thời là môi trường phát hiện và ươm mần
những tài năng thể thao. Giờ học ngoại khoá còn
nhằm củng cố và hoàn thiện các kỹ năng vận
động cơ bản được thiết kế trong chương trình
chính khóa, dưới sự hướng dẫn của giáo viên
TDTT hay hướng dẫn viên. Các hoạt động
TTNK đa dạng, bao gồm: Luyện tập trong các
câu lạc bộ (CLB), các đội tuyển, thể dục vệ sinh
hàng ngày, cũng như phong trào tự luyện tập của
học sinh tại cơ sở.
Cùng với sự phát triển chung về kinh tế, văn
hóa, xã hội của cả nước thì Sơn La cũng không
nằm ngoài dòng chảy đó. Tuy nhiên, vùng núi
tỉnh Sơn La là 1 khu vực giao thông đi lại khó
khăn, có nhiều anh em dân tộc cùng sinh sống,
nền kinh tế ở mức thấp so với cả nước. Giáo dục
và giáo dục thể chất (GDTC) trong các trường
học còn chưa được quan tâm đầy đủ. Để xác
định cơ sở khoa học cho việc lựa chọn các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTNK trong
các trường THPT vùng núi tỉnh Sơn La thì vấn
đề đánh giá thực trạng hoạt động là nhiệm vụ
cần thiết và cấp thiết.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử
dụng các phương pháp: Đọc và phân tích tài
liệu, phương pháp phỏng vấn tọa đàm, phương
pháp kiểm tra y học, phương pháp kiểm tra sư
phạm và phương pháp toán học thống kê.
Nghiên cứu được triển khai trong năm học
2017 – 2018 tại 6 trường THPT thuộc 6 huyện
miền núi. Mẫu khảo sát học sinh là 2713, trong
đó: Nam (n = 1390) Nữ (n = 1323) thuộc 3 khối
10, 11 và 12.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Thực trạng hoạt động thể thao ngoại
khóa trong các trường Trung học phổ thông
vùng núi tỉnh Sơn La
Thực trạng hoạt động được đánh giá qua các
177
Sè §ÆC BIÖT / 2020
mặt: Hình thức tổ chức hoạt động TTNK, các
môn thể thao được lựa chọn và mức độ tham gia
tập luyện thường xuyên của HS THPT.
Kết quả khảo sát các hình thức tổ chức hoạt
động TTNK trong các trường THPT vùng núi
tỉnh Sơn La năm học 2017 - 2108 trình bày ở
bảng 1.
Bảng 1. Thực trạng tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa trong các trường
Trung học phổ thông vùng núi tỉnh Sơn La (n = 6)
TT Các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khoá mi Tỷ lệ %
1 Có hoạt động CLB Thể thao trong nhà trường 6 100
2 Tổ chức các giải Thể thao học sinh cấp trường 5 83.33
3 Cử các đội tuyển Thể thao tham gia thi đấu HKPĐ cấp tỉnh 5 83.33
3 Cử HS tham gia đội tuyển tỉnh thi đấu các giải Thể thaohọc sinh cấp khu vực, toàn quốc 1 16.67
4 Tổ chức lớp học ngoại khoá các môn Thể thao cho học sinh 1 16.67
5 Đại diện cho học sinh THPT Sơn La tham gia thi đấu cácmôn Thể thao cấp toàn quốc 1 16.67
6 Có giáo viên hướng dẫn tập luyện 2 33.33
7 Không có giáo viên hướng dẫn 4 66.67
Các hình thức tổ chức hoạt động TTNK đã
được nhà trường quan tâm, có 100% trường có
CLB TT trường học, tuy vậy việc tổ chức tập
luyện chưa quy củ, kém hiệu quả (chỉ có 2/4
trường có giáo viên hướng dẫn). Không có mô
hình CLB thể thao hoạt động đúng nghĩa trong
các trường THPT Sơn La, 100% các CLB chưa
xây dựng chương trình tập luyện ngoại khóa cho
học sinh.
Kết hợp phỏng vấn tưc tiếp cho thấy, năm
học 2017-2018, có 5/6 trường THPT tổ chức từ
1-3 giải Thể thao cấp trường, có 5/6 trường cử
các đội tuyển tham gia HKPĐ cấp tỉnh, đạt tỷ lệ
83.33%. Tuy vậy, số lượng học sinh tham gia
HKPĐ và số lượng các nội dung tham gia thi
đấu của các trường có sự khác biệt, trường nhiều
nhất cử từ 5 - 7 đội tuyển tham dự (Tô Hiệu, PT
DTNT Tỉnh, Chu Văn Thịnh), các trường còn
lại chỉ cử tham gia từ 2 - 3 đội.
Kết quả khảo sát và thống kê thực trạng các
môn TT được lựa chọn và mức độ tham gia tập
luyện ngoại khóa thường xuyên của học sinh
trong các trường THPT vùng núi tỉnh Sơn La
được trình bày ở bảng 2.
Qua bảng 2 cho thấy có 11 môn TT được các
trường THPT vùng núi tỉnh Sơn La tổ chức tập
luyện ngoại khóa. Đây là các môn TT nằm trong
chương trình thi đấu cho HS cấp tỉnh. Các môn
thể thao được tổ chức tại các trường cũng không
đồng đều, các môn được nhiều trường lựa chọn
để tổ chức tập luyện cho HS là Võ cổ truyền,
Bóng đá, Đá cầu, Cầu lông, Bắn nỏ. Điều này
là phù hợp, song cần mở rộng để thu hút thêm
số đông HS tham gia theo sở thích và phù hợp
với điều kiện hiện có của các trường, đặc biệt
cần mở thêm các môn thể thao dân tộc và trò
chơi vận động dân gian phù hợp với văn hóa các
dân tộc thiểu số.
Số HS tham gia ngoại khóa thường xuyên chỉ
chiếm tỷ lệ 14,45% trong tổng số HS THPT
vùng núi tỉnh Sơn La, trong đó số HS nam tham
gia chiếm 21,22%, số HS nữ tham gia chỉ chiếm
7,33%. Số liệu khảo sát đã chứng tỏ tỷ lệ HS
tham gia TTNK trong các trường còn rất thấp.
2. Nhu cầu tham gia tập luyện thể thao
ngoại khóa của HS THPT vùng núi tỉnh
Sơn La
Đề tài nghiên cứu nhu cầu tham gia tập luyện
TDTT NK của HS THPT để làm căn cứ thực
BµI B¸O KHOA HäC
178
Bảng 2. Các môn thể thao được lựa chọn và mức độ tham gia tập luyện ngoại khóa
thường xuyên trong các trường Trung học phổ thông
vùng núi tỉnh Sơn La, năm học 2017 – 2018
TT Môn TT ngoại khóatrong trường THPT
Số
trường
thực
hiện
Số lượng tham gia thường xuyên
Số HS Tỷ lệ %
Nam (n = 1390) Nữ (n = 1323)
mi Tỷ lệ % mi Tỷ lệ %
1 Điền kinh 2 23 5.86 18 6.10 5 5.15
2 Bóng bàn 2 18 4.59 11 3.73 7 7.22
3 Cầu lông 4 36 9.18 16 5.42 20 20.62
4 Bóng đá 5 73 18.62 66 22.37 7 7.22
5 Bóng chuyền 5 71 18.11 58 19.66 13 13.40
6 Bóng rổ 3 29 7.40 21 7.12 8 8.25
7 Đá cầu 3 24 6.12 16 5.42 8 8.25
8 Võ cổ truyền 6 66 16.84 49 16.61 17 17.53
9 kéo co 2 20 5.10 16 5.42 4 4.12
10 đẩy gậy 2 14 3.57 12 4.07 2 2.06
11 Bắn nỏ 4 18 4.59 12 4.07 6 6.19
Tổng 392 14.45 295 21.22 97 7.33
Bóng chuyền, bóng đá, cầu lông và võ cổ truyền là những môn thể thao được học sinh lựa
chọn tham gia tập luyện ngoại khóa nhiều nhất trong các trường THPT tỉnh Sơn La năm học
2017-2018
179
Sè §ÆC BIÖT / 2020
Bảng 3. Nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khóa của HS THPT
vùng núi tỉnh Sơn La (n = 2713)
tiễn lựa chọn và xây dựng các giải pháp phù
hợp. Việc điều tra được tiến hành bằng phiếu
hỏi, giáo viên thể dục (là cộng tác viên của đề
tài) của từng trường thống kê và ghi kết quả vào
phiếu điều tra. Nhu cầu tập luyện được đánh giá
theo 4 mức độ. Tổng số HS được hỏi là 2713
em ở các khối lớp 10, 11, 12 của 06 trường
THPT vùng núi tỉnh Sơn La. Kết quả thống kê
được trình bày ở bảng 3.
Mức độ
Lớp 10 (n = 1.036) Lớp 11 (n = 843) Lớp 12 (n =834)
Nam (542) Nữ (494) Nam (436) Nữ (407) Nam (412) Nữ (422)
mi Tỷ lệ% mi
Tỷ lệ
% mi
Tỷ lệ
% mi
Tỷ lệ
% mi
Tỷ lệ
% mi
Tỷ lệ
%
Rất thích 199 36.72 138 27.94 181 41.51 103 25.31 165 40.05 137 32.46
Thích 181 33.39 170 34.41 150 34.40 134 32.92 159 38.59 158 37.44
Bình thường 104 19.19 106 21.46 76 17.43 123 30.22 81 19.66 103 24.41
Không thích 58 10.70 80 16.19 29 6.65 47 11.55 7 1.70 24 5.69
Qua bảng 3 cho thấy nhu cầu tham gia tập
luyện TDTT NK của HS là khá cao, tổng số ở
mức độ thích và rất thích đều đạt từ 60% đến
78% ở cả nam và nữ các khối lớp. Như vậy có
thể thấy nhận thức của HS về vai trò tác dụng
của TDTT là tốt và nhu cầu tham gia tập luyện
TTNK cũng khá lớn so với thực trạng tham gia.
Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển phong
trào TTNK cho HS, song cần phải làm rõ
nguyên nhân dẫn đến thưc trạng nêu trên.
3. Đánh giá mức độ phát triển thể chất
học sinh các trường THPT vùng núi tỉnh
Sơn La
Để đánh giá mức độ phát triển thể chất học
sinh THPT vùng núi tỉnh Sơn La, đề tài sử dụng
các chỉ tiêu hình thái và các test sư phạm đánh
giá thể lực đã được Viện Khoa học TDTT dùng
trong điều tra thể chất người Việt Nam thời điểm
năm 2001, đồng thời so sánh đối chiếu với
chuẩn trung bình toàn quốc cùng lứa tuổi để
đánh giá mức độ phát triển. Kết quả được trình
bày ở bảng 4.
Qua bảng 4 cho thấy:
Về phát triển thể chất HS nữ THPT:
Chiều cao đứng (cm): Chỉ tiêu này có sự
khác biệt giữa các khối học sinh, tăng dần từ
khối lớp 10 sang khối lớp 11 nhưng ở khối HS
lớp 12 chiều cao lại thấp hơn HS lớp 11, độ
chênh lệch khoảng 1 cm. Điều này không phản
ánh qui luật phát triển mà do nghiên cứu tiến
hành theo lát cắt ngang, mẫu nhỏ không phản
ánh được tính đại diện cho tổng thể. Khi so sánh
với giá trị trung bình của HS cùng lứa tuổi toàn
quốc là tương đương, ngoại trừ HS lớp 11 vùng
núi tỉnh Sơn La có sự phát triển cao hơn khoảng
1cm.
Cân nặng (kg): Chỉ tiêu này có sự khác biệt
ở các khối học sinh được chọn, tăng dần từ khối
10 (46,75kg) sang khối 11 (48,78kg), ở khối 12
giảm (46,85kg). Khi so sánh với giá trị trung
bình của HS cùng lứa tuổi toàn quốc, cân nặng
HS THPT vùng núi tỉnh Sơn La đều tốt hơn ở
cả 3 khối. Kết quả cho thấy vấn đề dinh dưỡng
cho HS đã dược cải thiện sau gần 20 năm là phù
hợp với đặc điểm phát triển cảu nền kinh tế - xã
hội Việt Nam giai đoạn qua.
Chỉ số công năng tim: Kết quả lập test có sự
khác biệt không lớn giữa các giá trị trung bình
của HS các khối, tăng nhẹ theo độ tuổi từ lớp 10
đến lớp 12. Khi so sánh với giá trị trung bình của
HS cùng lứa tuổi toàn quốc thì HS THPT Sơn La
đều có kết quả tốt hơn, qua đó phản ánh năng lực
hệ tim mạch của HS THPT vùng núi tỉnh Sơn La
trong thích nghi với lượng vận động cao hơn.
BµI B¸O KHOA HäC
180
B
ản
g
4.
T
hự
c
tr
ạn
g
ph
át
tr
iể
n
th
ể
ch
ất
c
ủa
H
S
cá
c
tr
ư
ờ
ng
T
H
PT
vù
ng
n
úi
tỉ
nh
S
ơ
n
La
(1
5
tu
ổi
)
T
T
N
ội
d
un
g
N
ữ
lớ
p
10
(n
=1
20
)
N
am
lớ
p
10
(n
=1
20
)
N
ữ
lớ
p
11
(n
=1
20
)
N
am
lớ
p
11
(n
=1
20
)
N
ữ
lớ
p
12
(n
=1
20
)
N
am
lớ
p
12
(n
=1
20
)
x
d
x
d
x
d
x
d
x
d
x
d
1
C
hi
ều
c
ao
đ
ứn
g
(c
m
)
15
2.
2
5.
23
16
2.
4
4.
37
15
4.
8
5.
10
16
4.
5
4.
94
15
3.
7
5.
59
16
5.
7
5.
62
2
C
ân
n
ặn
g
(k
g)
46
.7
5
5.
03
52
.6
1
5.
79
48
.7
8
4.
30
52
.3
4
4.
81
46
.8
5
3.
61
54
.9
8
5.
4
3
C
hỉ
số
c
ôn
g
nă
ng
ti
m
(H
W
)
10
.8
6
2.
65
10
.3
8
1.
88
11
.4
2
2.
69
11
.0
6
2.
40
11
.6
2
3.
10
11
.4
3
3.
32
4
D
ẻo
g
ập
th
ân
(c
m
)
8.
47
3.
88
10
.5
8
3.
11
10
.0
6
3.
09
12
.4
2
4.
39
9.
77
3.
71
12
.5
7
3.
95
5
Lự
c
bó
p
ta
y
th
uậ
n
(k
G
)
25
.9
2
5.
59
37
.2
8
4.
51
27
.6
0
4.
86
37
.2
9
8.
15
29
.1
6
4.
88
41
.6
9
5.
84
6
N
ằm
n
gử
a
gậ
p
bụ
ng
(l
ần
/3
0s
)
13
.4
5
2.
77
18
.4
2
3.
45
14
.4
4
3.
43
19
.7
1
2.
93
13
.9
4
3.
70
19
.5
4
2.
99
7
B
ật
x
a
tạ
i c
hỗ
(c
m
)
15
7.
7
12
.8
9
20
7.
5
25
.5
4
16
3.
7
16
.8
4
21
8.
1
25
.3
4
15
9.
1
22
.9
9
22
6.
8
22
.4
0
8
C
hạ
y
30
m
X
PC
(s
)
6.
20
0.
52
5.
46
0.
74
6.
52
0.
61
5.
58
0.
59
6.
15
0.
65
5.
32
0.
46
9
C
hạ
y
co
n
th
oi
4
x1
0m
(s
)
12
.9
0
0.
80
12
.5
6
0.
89
12
.4
7
1.
04
11
.6
0
1.
18
12
.4
3
0.
79
11
.7
1
1.
20
10
C
hạ
y
tù
y
sứ
c
5
ph
út
(m
)
83
0.
3
77
.7
84
5.
6
66
.7
82
2.
4
83
.5
4
91
3.
3
76
.5
76
0.
8
11
0.
4
93
2.
7
78
.8
3
181
Sè §ÆC BIÖT / 2020
Dẻo gập thân (cm): Thành tích có sự khác
biệt giữa các khối HS, thấp ở khối lớp 10, cao
nhất ở khối 11 và sang khối 12 lại giảm nhẹ, tuy
vậy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. So
sánh với giá trị trung bình của HS cùng lứa tuổi
toàn quốc thì HS THPT vùng núi tỉnh Sơn La
đều có kết quả tốt hơn.
Lực bóp tay thuận (kG): Thành tích có sự
khác biệt giữa các khối HS theo hướng tăng dần
từ khối 10 tới khối 12. Khi so sánh với giá trị
trung bình của HS cùng lứa tuổi toàn quốc thì
HS THPT vùng núi tỉnh Sơn La đều có kết quả
bằng hoặc kém hơn không đáng kể.
Nằm ngửa gập bụng (lần/30s): Thành tích
có sự khác biệt không lớn ở các nhóm HS và
được xem là tương đương. Khi so sánh với HS
cùng lứa tuổi của toàn quốc thì HS THPT vùng
núi tỉnh Sơn La đều đạt tốt hơn.
Bật xa tại chỗ (cm): Thành tích có sự khác
biệt giữa các khối HS được chọn, cao nhất ở HS
khối 11, tiếp đến là khối 12 và thấp nhất là HS
khối 10. Khi so sánh với giá trị trung bình của
HS cùng lứa tuổi toàn quốc thì HS THPT vùng
núi tỉnh Sơn La đều có kết quả tốt hơn.
Chạy 30m XPC (s): Thành tích tốt nhất là
khối HS lớp 12, tiếp theo là khối lớp 10 và thấp
nhất là khối lớp 11. Khi so sánh với chuẩn trung
bình cùng lứa tuổi toàn quốc thì HS THPT vùng
núi tỉnh Sơn La đều kém hơn.
Chạy con thoi 4 x 10m (s): Thành tích có sự
tăng dần theo lứa tuổi, ở nhóm lứa tuổi cao hơn,
thành tích tốt hơn. Khi so sánh với chuẩn trung
bình cùng lứa tuổi toàn quốc thì HS THPT vùng
núi tỉnh Sơn La đều kém hơn.
Chạy tùy sức 5 phút (m): Có sự khác biệt
giữa các khối HS, thành tích giảm dần theo lứa
tuổi, ở nhóm HS lớp 10 (830,3), lớp 11 (822,42)
và thấp nhất ở nhóm HS lớp 12 (760,79). Tuy
nhiên khi so sánh với chuẩn trung bình cùng lứa
tuổi toàn quốc thì HS THPT vùng núi tỉnh Sơn
La đều tốt hơn.
Về phát triển thể chất HS nam THPT:
Chiều cao đứng (cm): Có sự tăng trưởng dần
theo lứa tuổi. So sánh với chuẩn trung bình cùng
lứa tuổi của HS toàn quốc thì HS THPT vùng
núi tỉnh Sơn La đều tốt hơn.
Cân nặng (kg): Có sự khác biệt đáng kể giữa
các khối HS, cân nặng thấp nhất là khối HS lớp
11, cao nhất là khối lớp 12. Khi so sánh với
chuẩn trung bình cùng lứa tuổi toàn quốc thì HS
THPT vùng núi tỉnh Sơn La đều cao hơn.
Chỉ số công năng tim: Chỉ tiêu này tăng dần
theo. So sánh với chuẩn trung bình cùng lứa tuổi
của HS toàn quốc thì HS THPT vùng núi tỉnh
Sơn La đều tốt hơn.
Dẻo gập thân (cm): Kết quả kiểm tra tăng
dần theo tuổi. Tương tự như các tiêu chí đánh
giá về thể chất khác, khi so sánh thành tích dẻo
Sự phát triển của thể thao học đường tại khu vực miền núi tỉnh Sơn La đã cung cấp số
lượng không nhỏ vận động viên năng khiếu cho Tỉnh
BµI B¸O KHOA HäC
182
gập thân với chuẩn trung
bình cùng lứa tuổi của HS
toàn quốc thì HS THPT
vùng núi tỉnh Sơn La đều
tốt hơn.
Lực bóp tay thuận
(kG): Thành tích có sự khác
biệt không lớn giữa các
khối, tăng nhẹ ở khối 10 và
11 và tăng mạnh ở khối lớp
12. Khi so sánh với HS
cùng lứa tuổi của toàn quốc
thì HS THPT vùng núi tỉnh
Sơn La đều kém hơn.
Nằm ngửa gập bụng
(lần/30s): Thành tích này có
sự khác biệt không lớn giữa
các khối. Khi so sánh với
HS cùng lứa tuổi của toàn quốc thì HS THPT
vùng núi tỉnh Sơn La đều kém hơn.
Bật xa tại chỗ (cm): Thành tích tăng dần
theo lứa. Khi so sánh với HS cùng lứa tuổi của
toàn quốc thì HS THPT vùng núi tỉnh Sơn La
đều tốt hơn.
Chạy 30m XPC (s): Thành tích có sự khác
biệt không lớn giữa các khối. Khi so sánh với
HS cùng lứa tuổi của toàn quốc thì HS THPT
vùng núi tỉnh Sơn La đều kém hơn.
Chạy con thoi 4 x 10m (s): Thành tích có sự
khác biệt không lớn giữa các khối., thấp nhất ở
lớp 10. Khi so sánh với HS cùng lứa tuổi của
toàn quốc thì HS THPT vùng núi tỉnh Sơn La
đều kém hơn.
Chạy tùy sức 5 phút (m): Thành tích có sự
khác biệt không đáng kể giữa khối, cao nhất ở
HS lớp 12 và thấp nhất là HS lớp 10. So sánh
với chuẩn trung bình cùng lứa tuổi toàn quốc thì
HS THPT vùng núi tỉnh Sơn La kém hơn.
Nhận xét chung: Về hình thái, mức độ phát
triển của HS THPT vùng núi tỉnh Sơn La đạt mức
tương đương chuẩn trung bình cùng lứa tuổi HS
toàn quốc, tuy nhiên, vê mức độ phát triển thể lực
thì HS THPT vùng núi tỉnh Sơn La lại thấp hơn
chuẩn trung bình cùng lứa tuổi của HS toàn quốc
thời điểm 2001 đã đặt ra nhiệm vụ cần có những
giải pháp khoa học theo định hướng tăng cường
TTNK để phát triển thể chất cho HS THPT vùng
núi tỉnh Sơn La giai đoạn tới.
KEÁT LUAÄN
1. Thực trạng hoạt động TTNK trong các
trường THPT vùng núi tỉnh Sơn La đã được
quan tâm, tuy vậy việc tổ chức tập luyện chưa
khoa học, kém hiệu quả. Các CLB chưa xây
dựng chương trình tập luyện NK cho HS, các
môn TTNK chưa đáp ứng được nhu cầu của học
sinh, đặc biệt các môn TT dân tộc và trò chơi
vận động dân gian còn hạn chế. Tỷ lệ học sinh
tham gia hoạt động TTNK rất thấp trong khi nhu
cầu tham gia của HS là khá cao.
2. Mức độ phát triển thể chất của HS các
trường THPT vùng núi tỉnh Sơn La đạt được chỉ
bằng và thâp hơn chuẩn trung bình cùng lứa tuổi
toàn quốc thời điểm 2001.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết
định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 /09 /2008
Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học
sinh, sinh viên.
2. Nguyễn Xuân Sinh (2007), Giáo trình
phương pháp nghiên cứu khoa học Thể dục thể
thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
3. Đồng Văn Triêu (2006), Lý luận và
phương pháp giáo dục thể chất trong trường
học, Nxb TDTT, Hà Nội.
(Bài nộp ngày 13/11/2020, phản biện ngày
21/11/2020, duyệt in ngày 4/12/2020)
Nhiều môn thể thao dân tộc cũng đang được học sinh các
trường THPT miền núi tỉnh Sơn La lựa chọn tham gia tập luyện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_hoat_dong_the_thao_ngoai_khoa_trong_cac_truong_tr.pdf