Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm công ty Xuân Hòa

Như vậy, sau một thời gian dài xây dựng và trưởng thành công ty Xuân Hoà đã phát triển khá vững chắc và chiếm được lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đặc biệt là các sản phẩm bàn ghế có chất lượng tốt, ổn định, giá cả phải chăng. Chính vì vậy mà lượng sản phẩm mà công ty bán được không ngừng tăng lên qua các năm đem lại doanh thu không nhỏ cho công ty tạo điều kiện để công ty đầu tư dây chuyền công nghệ tiên tiến, không ngừng sáng tạo cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm và bổ sung vào cơ cấu sản phẩm những mặt hàng hoàn toàn mới có khả năng sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Đồng thời với một hệ thống mạng lưới phân phối rộng khắp kết hợp với các hoạt động xúc tiến bán hàng: quảng cáo, tham gia hội chợ trong và ngoài nước nên công ty đã chiếm được thị phần lớn đối vơi mặt hàng bàn ghế, nội thất trong nước. Tuy nhiên trước những biến động không ngừng và khó kiểm soát của nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi cán bộ nhân viên công ty phải cố gắng hơn nữa nhạy bén trong việc nắm bắt và xử lý thông tin phản hồi từ thị trưòng để có những chính sách đúng đắn. Hy vọng trong tương lai không xa công ty sẽ đứng đầu cả nước về các sản phẩm nội thất.

doc27 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm công ty Xuân Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong bối cảnh đất nước đang thực hiện công cuộc Đổi Mới, chuyển mình cho xu thế hội nhập để hướng tới xây dựng thành công CNXH như con đường mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chọn. Chủ trương Công nghiệp hoá Hiện đại hoá đã mở ra nhiều cơ hội, thời cơ cũng như không ít khó khăn và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước nói riêng- như Nghị quyết của Đảng đã xác định: Các doanh nghiệp nhà nước phải là nòng cốt, là thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo chủ đạo trong sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước, tạo cơ sở vật chất cho con đường tiến lên CNXH. Tuy nhiên, hiện trạng là các doanh nghiệp nhà nước hiện nay chưa phát huy được vai trò đó của mình. Đã có rất nhiều các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phải giải thể, chia, tách, sáp nhập hay chuyển sang thành phần kinh tế khác.v.v…tạo gánh nặng rất lớn cho ngân sách Nhà nước hàng năm. Lý do chủ yếu là ảnh hưởng vẫn còn khá nặng nề của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, cơ chế quan liêu bao cấp, không thích ứng kịp với nền kinh tế thời “Mở cửa”. Nhưng bên cạnh đó cũng có rất nhiều những tấm gương điển hình cho sự nỗ lực của các doanh nghiệp nhà nước, biết vươn lên bằng chính nội lực, sớm thích nghi với nền kinh tế thị trường đầy thử thách, năng động, sáng tạo và sử dụng đồng vốn của nhà nước rất có hiệu quả. Một điển hình trong số đó là Công ty Xuân Hoà mà tiền thân là Nhà máy xe đạp Xuân Hoà. Sau những ngày đầu nhiều khó khăn, công ty đã đứng vững và dần dần khẳng định vị thế và uy tín của mình. Trên con đường hình thành và phát triển, công ty đã vượt qua rất nhiều khó khăn và thách thức để đạt được những thành công đã được Đảng và Nhà Nước khen thưởng. Tuy nhiên, giai đoạn nhiều cam go và thử thách nhất lại đang ở trước mắt. Để lại sau lưng những thành công, toàn Công ty đang quyết tâm để bước lên một tầm cao mới, khẳng định vai trò của mình. Tuy đã có thâm niên và uy tín nhất định trên thị trường, nhưng trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, Công ty Xuân Hoà và những sản phẩm của mình đang chịu một sức ép rất lớn từ các đối thủ cạnh tranh, các sản phẩm cùng loại hoặc các sản phẩm thay thế và có thể cho đó là sự đe doạ rất lớn đối với mục tiêu dài hạn mà Công ty đã đặt ra. Với một thị trường nội địa rộng lớn và một thị trường quốc tế đầy tiềm năng nhưng cũng không ít thách thức, Công ty Xuân Hoà đang nỗ lực hết mình để tạo dựng và khẳng định lợi thế cạnh tranh của mình. Trong thời gian thực tập tại Công ty Xuân Hoà em đã viết bản báo cáo thực tập tổng hợp về quá trình hình thành và phát triển của công ty, với hy vọng sẽ có cái nhìn tổng quát về hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty cũng như những biện pháp để nâng cao sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường nhằm dành được lợi thế cạnh tranh và khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường vì nếu đánh mất vị thế cạnh tranh cũng đồng nghĩa với việc rời bỏ thị trường. Bản khảo sát tổng hợp gồm 2 phần: -Phần 1: Khái quát chung về Công ty Xuân Hoà -Phần 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm Với lượng kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian khảo sát thực tập có hạn, nên bản tổng hợp này còn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn và sự đóng góp ý kiến của các cô chú, anh chị tại Trung tâm thương mại( Số 7 phố Yên Thế- quận Ba Đình-Hà Nội) thuộc Công ty Xuân Hoà để bản báo cáo tổng hợp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thầy Thạc sỹ Trương Đức Lực đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này và cảm ơn các cô chú, anh chị trong Trung tâm thương mại Công ty Xuân Hoà đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian em thực tập. Phần 1 khái quát chung về công ty xuân hoà I. Sự hình thành và quá trình phát triển. 1.1 Sự hình thành: Tên doanh nghiệp: Công ty Xuân Hoà Tên giao dịch: XUANHOA COMPANY Địa chỉ: Thị trấn Xuân Hoà, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc. Nhà máy xe đạp Xuân Hoà được bắt đầu xây dựng từ năm 1974 theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước giao cho Bộ cơ khí luyện kim làm chủ đầu tư. Công trình do nước Cộng hoà Pháp chuyển giao công nghệ và thiết bị với công suất thiết kế: Lắp ráp hoàn chỉnh 200.000 xe đạp/năm. Tháng 6-1979, Thủ tướng chính phủ có quyết định chuyển công trình xe đạp Xuân Hoà từ Bộ cơ khí luyện kim sang cho UBND thành phố Hà Nội quản lý( Trực thuộc Sở công nghiệp). Tháng 3-1980, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà. Ngày 30-12-1980, Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà chính thức khai trương và đây chính là tiền thân của Công ty Xuân Hoà hiện nay. Công ty Xuân Hoà là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân. Bàn ghế các loại, vành mạ, ống thép, xe đạp là những sản phẩm chính do công ty sản xuất. 1.2 Chức năng và nhiệm vụ. a). Chức năng: Chức năng chính, ban đầu, của công ty là tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xe đạp và các loại phụ tùng xe đạp đáp ứng chủ yếu nhu cầu tiêu dùng trong nước. Sau khi UBND thành phố Hà Nội ra Quyết định 5614-QD/UB ( 07/10/1993 ) chuyển Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà thành Công ty Xuân Hoà thì ngoài sản xuất, Công ty còn được mở rộng tối đa về lĩnh vực kinh doanh, thương mại, dịch vụ, liên kết, liên doanh trong nước và nước ngoài, xuất nhập khẩu trực tiếp. b). Nhiệm vụ: Với vai trò là một đơn vị sản xuất kinh doanh nên nhiệm vụ của công ty là: - Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng về các mặt hàng bàn ghế, xe đạp trên thị trường trong nước đồng thời tìm kiếm và thâm nhập thị trường mới để đẩy mạnh xuất khẩu, mang lại hiệu quả cho vốn đầu tư của Nhà nước. - Để hoàn thành tốt nhiệm vụ trên cần tổ chức tốt nhiệm vụ mua, dự trữ bảo quản và cung ứng vật liệu đảm bảo đúng số lượng, chất lượng, chủng loại và kịp thời nhằm tối thiểu hoá chi phí đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của công ty. - Không ngừng đổi mới và cải tiến quy trình công nghệ cho phù hợp với yêu cầu ngày càng cao và khắt khe của khách hàng nhưng cũng phải phù hợp với khả năng của công ty tức là phải biết và xác định cho được mình nên mua công nghệ nào, thiết bị, máy móc với nguyên, nhiên, vật liệu nào thích hợp. Đồng thời phải đào tạo cũng như tạo điều kiện cho công nhân học tập, nâng cao trình độ kĩ thuật. - Luôn luôn cải tổ và hoàn thiện bộ máy quản lý cho phù hợp với tình hình thực tiễn và những đòi hỏi của nền kinh tế. Mặt khác phải quyết tâm chống tham ô lãng phí, trung thành với đường lối của Đảng và Chính phủ. -Việc sản xuất phải được kiểm tra, giám sát từ khâu nguyên liệu đầu vào cho đến khi đưa sản phẩm ra thị trường để đảm bảo uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng. - Đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, đảm bảo thu nhập cho người lao động đúng thời hạn với mức lương phù hợp để ổn định và nâng cao đời sống nhằm làm cho cán bộ công nhân viên có động lực để hăng hái thi đua lao động sản xuất. 1.3. Quá trình phát triển: Quá trình phát triển của công ty Xuân Hoà là một quá trình phát triển lâu dài với nhiều biến đổi thể hiện khá rõ nét ở 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1:Từ năm 1973 đến năm 1980. - Giai đoạn 2:Từ năm 1981 đến năm 1990. - Giai đoạn 3:Từ năm 1991 đến nay. a) Giai đoạn 1: (Từ 1913- 1980) Những khởi đầu xây dựng. Sau khi chiến tranh phá hoại miền Bắc kết thúc ( Năm 1973). Đồng thời với việc triển khai công cuộc hàn gắn vết thương chiến tranh, Đảng và Nhà nước cũng chủ trương khôi phục, phát triển kinh tế, khuyến khích sản xuất các mặt hàng phục vụ dân sinh, trong đó có việc xây dượng một nhà máy sản xuất xe đạp. Giữa năm 1974 công trình nhà máy xe đạp Xuân Hoà được bắt đầu thi công. Đến giữa năm1977, phần xây dựng nhà xưởng về cơ bản là xong, chỉ còn phần lắp đặt thiết bị. Từ cuối năm 1977 đến 1979 tổng số cán bộ công nhân viên đã lến tới gần 300 người. Khó khăn đến khi Thủ Tướng Chính Phủ ra quyết định truyển công trình từ Bộ cơ khí luyện kim sang cho UBND thành phố Hà Nội quản lý gây ách tắc cho hợp đồng chuyển giao công nghệ với đối tác Pháp dẫn tới cuối năm 1980, khi chuyên gia Pháp về nước do hết hợp đồng thì vẫn còn dây chuyền vành, sơn, mạ và cân vành chưa hoạt động ổn định. Sau những nỗ lực tiếp nhận và đào tạo cán bộ công nhân viên mới về, đến cuối năm 1980, về cơ bản xí nghiệp xe đạp đã hình thành về tổ chức, nhân sự và quản lý. Sau thời gian chuẩn bị chưa đầy một năm, đầu năm 1981 xí nghiệp đã đi vào sản xuất chính thức theo kế hoạch của nhà nước. Ngày 30-12-1980, cắt băng khánh thành xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà. Đây là thời kỳ vô cùng khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần đối với cán bộ công nhân viên của xí nghiệp do thiếu những cơ sở hạ tầng tối thiểu. Trước tình hình đó, Đảng bộ, ban giám đốc, phối hợp với Công Đoàn, Đoàn thanh niên kiên trì giáo dục, vận động CBCNV tinh thần khắc phục vượt khó, tường bước thực hiện nhiều biện pháp tích cực như: Gia tăng sản xuất để tăng thu nhập, chạy máy phát điện vào những giờ cao điểm cung cấp cho các hộ, tham gia phong trào luyện tập thể thao. b) Giai đoạn 2 (Từ 1981- 1990): Sản xuất theo kế hoạch Vượt qua những khó khăn ban đầu, Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà bắt đầu buớc vào thực hiện sản xuất theo kế hoạch Nhà nước giao nhưng lại phải đối mặt với những khó khăn mới. Đầu tiên phải kể tới đó là vấn đề về đội ngũ vừa yếu lại thiếu. Năm đầu tiên đi vào sản xuất, tổng số lao động đầu năm là 350 người, trong đó kỹ sư chưa đến 20 người, trung cấp trên 30 người, công nhân kỹ thuật chiếm khoảng 60% nhưng hầu hết mới ra trường bậc 2 bậc 3, mà phải tiếp nhận một công trình kỹ thuật công nghệ hiện đại vào loại nhất Việt Nam và khu vực lúc bấy giờ trong lĩnh vực xe đạp. Khó khăn thứ hai là vật tư chính và phụ thiếu do đều phải nhập từ nước ngoài, dụng cụ khuôn cối có một số đã dơ dão, vật tư phụ đã cạn kiệt. Nhờ những chủ trương và biện pháp đúng đắn và sự động viên phong trào của các cấp lãnh đạo, một phong trào thi đua sôi nổi, tự giác đã khai thác tiềm năng trí tuệ của tập thể cán bộ công nhân viên nên đã từng bước khắc phục những khó khăn để hoàn thành liên tiếp và vượt chỉ tiêu của Nhà nước giao và hoàn thành xuất sắc những kế hoạch 5 năm. Khi Hội nghị Trung ương 8 ( Khoá V) ra nghị quyết nhằm xoá bỏ lề lối quản lý hành chính bao cấp sang hạch toán kinh doanh có lãi. Chủ trương này đòi hỏi xí nghiệp phải sản xuất theo đúng yêu cầu thị trường, mặt hàng và chất lượng phải đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng. Những thách thức của gai đoạn chuyển đổi này khiến Xí nghiệp lâm vào tình thế cực kỳ khó khăn, hàng hoá tồn đọng không tiêu thụ được, riêng xe đạp hoàn chỉnh tồn 12.000 chiếc, vốn cạn, công nhân viên thay nhau nghỉ việc. Đứng trước tình hình khó khăn này, lãnh đạo xí nghiệp, đứng đầu là đồng chí GĐ.Nguyễn Văn Tịnh tập trung suy nghĩ tìm giải pháp, một mặt huy động sáng kiến của tập thể dựa trên những cơ sở vật chất máy móc sẵn có đi vào hướng mặt hàng nội thất. Chỉ trong một thời gian ngắn đã có rất nhều mẫu mã bàn ghế ra đời, đặc biệt chú ý là loại ghế gấp kiểu Liên Xô và ghế gấp kiểu Thái Lan. Kết quả sản xuất kinh doanh năm 1989 chỉ đạt bằng 60% năm 1988 song không chỉ đánh giá bằng con số, giá trị mà được khẳng định bằng đường lối chiến lược mở ra phương án sản phẩm và cung cách làm ăn mới. Việc chế tạo thành công các loại sản phẩm mới năm 1989 là một sự kiện lịch sử quan trọng, tạo ra bước ngoặt trên con đường phát triển của xí nghiệp. c) Giai đoạn 3: (Từ 1991- đến nay) Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới, nhất là trong hai năm 1989 và 1990. Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà đã giành được những thắng lợi to lớn. Với bước đi thử nghiệm, mạnh dạn chuyển hướng sản xuất sang mặt hàng nội thất, đã tạo đà cho xí nghiệp nhanh chóng tiếp cận với cơ chế thị trường, ổn định đời sống, phát triển sản xuất. Trong xu thế phát triển chung của đất nước, để tạo cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, ngày 7/10/1993 UBND thành phố Hà Nội ra Quyết định số 5614-QD/UB, chuyển xí nghiệp xe đạp xuân hoà thành Công ty Xuân Hoà. Tên giao dịch quốc tế là XUANHOACOMPANY. Từ năm 1993, nhu cầu thị trường tăng lên nhan chóng, đặc biệt vào dịp cuối năm tình trạng thiếu hàng đến mức căng thẳng. Trong khi đó do cơ chế mở cửa bắt đầu xuất hiện yếu tố cạnh tranh mà công gnhệ của ông ty hầu hết tận dụng từ dây chuyền sản xuất xe đạp đã bị lạc hậu. Công ty buộc phải đứng trước một sự lựa chọn: Một là cứ duy trì như vậy thì sớm muộn cũng bị đối thủ cạnh tranh đánh bại, hoặc phải nhanh chóng đầu tư công nghệ mới hiện đại hoá dây chuyền để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng, có như vậy mới đảm bảo sự tồn tại và phát triển. Thực tế đã chứng minh tăng cường đầu tư, mở rộng thị trường không những không giảm lao động mà còn giảm cường độ lao động, tăng thu nhập và tuyển thêm lao động ở những năm sau. Từ năm 1996, cùng với toàn Đảng toàn dân, CBCNV Công ty bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm cuối cùng của thế kỷ XX được Đảng ta xác định là giai đọan bản lề của công cuộc công nghệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong giai đoạn này xuất hiện những thách thức và nguy cơ mới với tính chất và mức độ ác liệt hơn. Trên thị trường cả nước xuất hiện nhiều đối thủ mới trong đó có cả những liên doanh với nước ngoài cũng có cùng trình độ sản xuất và công nghệ hiện đại. giá vật tư đầu vào tăng, cạnh tranh quyết liệt về xuất khẩu với các doanh nghiệp Trung Quốc và Thái Lan. Từ sự phát hiện và nhận thức kịp thời những vấn đề trên, lãnh đạo công ty luôn khẳng định cần phải tiếp tục đẩy mạnh hơn bao giờ hết sự nghiệp đổi mới toàn diện trên các mặt. Trước hết mạnh dạn đầu tư công nghệ hiện đại nhưng có hiệu quả ngay, xúc tiến mạnh mẽ nhằm hoàn thiện công tác quản lý, đào tạo, mở rộng thị trường. Đặc biệt thị trường xuất khẩu tuy có nhiều gian nan vất vả, song từ đây lại mở ra phương hướng giải quyết có tính chiến lược lâu dài. Tính đến năm 2000, sau gần 10 năm với sự cố găng nỗ lực đầu tư, công ty đã trang bị gần như hoàn toàn hệ thống máy móc thiết bị, mỗi công đoạn, dây chuyền sản xuất hầu hết đều được cơ giới hoá, tự động hoá, tạo ra sự thay đổi căn bản về chất trình độ kỹ thuật sản xuất, do đó đưa Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất hàng nội thất tại Việt Nam. *Những thành tích thi đua đã đạt được: Từ 1986-2003: Đảng bộ cơ sở trong sạch vững mạnh. 1990 được Liên đoàn lao động Việt Nam trao cờ thưởng đơn vị thi đua xuất sắc Năm 1995 được Chủ tịch nước tặng thưởg Huân chương Lao động hạng Nhất. Năm 1996 Chủ tịch Hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng Ba cho tập thể CBCNV về thành tích bảo vệ an ninh tổ quốc. Tháng 9 năm 1999 tập thể CBCNV đã vinh dự và tự hào được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân Chương Độc lập hạng Ba do những nỗ lực vượt bậc và thành tích to lớn. Công ty luôn đặt ra những nhiệm vụ cụ thể trong từng giai đoạn trên cơ sở đó thực hiện các hợp đồng kinh tế, các đối tác kinh doanh để sản xuất và tiêu thụ nhằm khai thác tối đa khả năng hiện có của công ty để tiếp tục đầu tư chiều sâu, ổn định và tăng trưởng các sản phẩm truyền thống. Ngoài việc đầu tư công nghệ hợp lý ra công ty còn chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên, nâng cao kiến thức quản lý kĩ thuật cho cán bộ công nhân lao động để sản phẩm sản xuất ra có chi phí hợp lý nhất, hạ giá thành sản phẩm, số lượng sản phẩm của công ty năm sau cao hơn năm trước, chất lượng sản phẩm năm sau ổn định hơn năm trước. Đó là sợi dây vô hình nối liền giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giữa người sản xuất với khách hàng trong và ngoài nước. Trong hơn 10 năm thực hện đổi công ty đặt ra nhiệm vụ cụ thể và từng bước hoàn thành, 5 năm HĐH công ty chuẩn bị hội nhập vừa cải tạo nhà xưởng vừa đầu tư đổi mới công nghệ, Công ty Xuân Hoà vẫn không ngừng tăng doanh số tiêu thụ mỗi năm điều đó thể hiện: 1.4. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty Xuân Hoà từ năm 1999 - 2003 Bảng 1. Chỉ tiêu Đơn vị Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Giá trị TSL Tr.đ 101.000 107.000 115.340 124.895 145.320 Doanh thu Tr.đ 104.286 111.650 119.300 129.460 151.164 Sản phẩm: - Bàn ghế các loại Cái 828.327 920.000 956.240 1.324.980 1.587.300 -Vành mạ Đôi 16.158 - - - - - ống thép 1.000 m 2.123 5.200 6.325 10.250 11.500 - Xe đạp Cái 10.749 15.000 11.650 15.305 12.756 Lao động bq Người 800 850 890 1.005 1.025 Thu nhập bq 1000 đ 1.172 1.209 1.370 1.300 1.200 (Nguồn: Phòng kế toán thống kê) Như vậy, căn cứ vào kết quả trên ta thấy doanh số tiêu thụ của năm 2003 tăng lên so với năm 2002 về số tuyệt đối là 21.704 trđ tức là tăng lên 16.76%. Nguyên nhân là do có sự đầu tư trang thiết bị máy móc tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và ổn định hơn nữa giá cả lại không cao so với đối thủ cạnh tranh. Công ty đã thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm trong việc sản xuất các sản phẩm có kiểu dáng kích cỡ khác nhau. Một nguyên nhân khác là uy tín từ khi khách hàng biết đến chất lượng xe đạp Xuân Hoà nay là bàn ghế Xuân Hoà. Các sản phẩm khác như: tủ tường, bàn văn phòng, tủ tôn tài liệu, giá, kệ ... là những mặt hàng mới được bổ sung vào cơ cấu sản phẩm trong những năm gần đây. Cụ thể, các loại tủ bằng chất liệu gỗ ván ép mới đi vào sản xuất năm 2000,tủ tôn đi vào sản xuất năm 1999 nhưng tỷ lệ tăng rất cao có loại tăng 205,25%. Đây là một dấu hiệu khả quan và có thể khẳng định công ty đã có hướng đi đúng, khai thác tốt nguồn lực hiện có đồng thời mặt hàng mới này đang có chỗ đứng và thị phần trên thị trường, hứa hẹn những tiềm năng phát triển to lớn trong tương lai có tác dụng khuyến khích cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng phấn đấu lao động sáng tạo, năng động trong cơ chế thị trường. Năm 2002, trong bối cảnh giá đầu vào tăng, phải cạnh tranh khốc liệt với nhiều công ty sản xuất đồ nội tại Việt Nam và nhiều hãng lớn trên thế giơí đưa sản phẩm vào chiếm lĩnh thị trường trong nước, Công ty Xuân Hoà vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng 10,9%, lợi nhuận thực hiện vẫn cao hơn cùng kỳ năm trước. II. Mục tiêu định hướng phấn đấu năm 2004. Xác định mục tiêu là một công việc bắt buộc đối với bất kì một công ty nào, mục tiêu có thể là dài hạn, ngắn hạn, hay mục tiêu cho một năm, nhằm vạch ra hướng đi chính xác để đạt được kết quả tối ưu và tận dụng triệt để lợi thế của công ty , Công ty Xuân Hoà cũng không nằm ngoài quy luật đó. Công ty đã đặt ra mục tiêu cụ thể cho năm 2004 như sau: 2.1. Mục tiêu sản xuất - kinh doanh. Bảng 2 Số TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Mục tiêu năm 2004 So sánh2004/2003 CL % 1 Giá trị tổng sản lượng. Trđ 145.320 172.000 26.680 18,00 2 Doanh số tiêu thụ Trđ 151.164 176.862 25.698 17,00 3 Sản xuất: -Bàn ghế các loại Cái 1.587.300 1.904.760 317.490 20,00 -ống thép 1000 m 11.500 12.650 1.150 10,00 -Xe đạp Cái 12.756 13.394 638 5,00 (Phòng kế toán thống kê) Nhận xét: Năm 2003 Công ty đạt kết quả thắng lợi trong sản xuất kinh doanh rất to lớn và tương đối toàn diện. Nối tiếp truyền thống phát triển ổn định, liên tục, vững chắc, có chất lượng nên những chỉ tiêu mà công ty đề ra rất phù hợp với thực tế và hoàn toàn tin tưởng có thể đạt được. 2.2. Mục tiêu đầu tư phát triển. -Nâng cao tối đa sản lượng, cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động. -Thực hiện triệt để chương trình tiết kiệm nhiên liệu, động lực trên một đơn vị sản phẩm. -Tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu - Tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh việc nghiên cứu và sản xuất các loại mới có tính năng sử dụng tiện lợi, có giá trị thẩm mĩ để thiết lập mặt bằng giá mới. - Tăng tỉ lệ hợp cách, tạo những sản phẩm có giá trị gia tăng lớn bù đắp phần tăng do giá trị vật tư đầu vào. III. Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật có ảnh hưởng đến hoạt động sxkd của Công ty. 3.1. Đặc điểm về sản phẩm. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện thị trường rất đa dạng và luôn có sự biến động do các tiến bộ khoa học, kĩ thuật phát triển rất nhanh chóng, sự cạnh tranh giữa các loại hàng hoá, đặc biệt là các loại hàng hoá đồng dạng rất gay gắt và yêu cầu nâng cao không ngừng hiệu quả hoạt động nên Công ty Xuân Hoà đã rất năng động trong việc lựa chọn các phương án sản xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trường và xã hội, phù hợp với điều kiện của môi trường kinh doanh. Sản phẩm của công ty sản xuất gồm: Một là các sản phẩm về nội thất, hai là sản phẩm xe đạp và phụ tùng xe đạp, thứ ba là sản xuất ống thép. Trong những năm gần đây, do nhu cầu thị trường nên cơ cấu sản phẩm sản xuất chuyển dịch dần sang những sản phẩm nội thất và ống thép. Cụ thể, Công ty xác định cơ cấu sản xuất là: 70% sản phẩm nội thất, 20% ống thép, 10% xe đạp và phụ tùng xe đạp. Công ty xác định rõ thị trường chính của công ty là các tỉnh phía Bắc và thị trường phía Nam là thị trường công ty đang tìm cách thâm nhập và phát triển, thị trường xuất khẩu mặc dù có các yếu tố cạnh tranh gay gắt khiến tỷ trọng xuất khẩu những năm gần đây giảm đáng kể nhưng công ty vẫn xác định đây là thị trường chiến lược trong kế hoạch phát triển thị trường của Công ty. Khách hàng chủ yếu của Công ty chủ yếu là những khách hàng tiêu dùng cuối cùng tức là khách hàng của những mặt hàng nội thất, ngoài ra còn có khách hàng trung gian, khách hàng tiêu thụ mặt hàng ống thép. Với những sản phẩm nội thất của Công ty, tỷ lệ khung và ống thép chiếm tỷ lệ lớn. Với dây chuyền kéo ống thép của Đài Loan với công suất lớn hơn dây chuyền cũ của Trung Quốc, với sản phẩm có chỉ số chịu lực cao hơn. Nước mạ của các sản phẩm sắt, thép mạ, sơn của Công ty cũng có độ bền rất cao, được khách hàng tin tưởng nhất. Những sản phẩm nội thất của Công ty thường có tính năng sử dụng rất cao, thường có thể mang vác vận chuyển dễ dàng do qua rất nhiều công đoạn lắp ráp. Với tiêu chí chất lượng là trên hết nên hầu hết các sản phẩm đều có độ bền cao. Công ty đã thành lập một phòng riêng về quản lý chất lượng sản phẩm. Tháng 6 năm 1999, Công ty xúc tiến chương trình hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Sau một năm tổ chức thực hiện tích cực theo lịch trình kế hoạch khoa học chặt chẽ, tháng 6 năm 2000 đã được cấp giấy chứng nhận do QMS của AUSTRALIA và trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn QUACERT cấp. 3.2. Đặc điểm về nguyên- vật liệu. Mặt hàng sản xuất của Công ty rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã . Vì thế cùng với các yếu tố cấu thành khác, để sản xuất ra 1 loại sản phẩm cần rất nhiều chủng loại vật tư. Có thể kể đến: - Nguyên, nhiên, vật liệu chính là vật liệu quan trọng không thể thiếu để cấu thành nên sản phẩm: Kền, sắt, thép, tôn, gỗ ... - Nguyên vật liệu phụ: Nhựa, Phooc-mi-ka, cao su ... - Nhiên liệu: Điện - Bao bì ngoài là những vật liệu để đóng gói sản phẩm Hiện nay nguồn nguyên liệu mà công ty đang sử dụng chủ yếu lấy từ trong nước và các nguồn này rất rộng lớn với trên 30 công ty nhà máy, xí nghiệp lớn nhỏ khu vực miền Bắc và một số công ty nước ngoài. *Nguyên vật liệu chính có đặc điểm: Chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm Khối lượng lớn, phong phú và đa dạng 3.4. Đặc điểm về nhân lực. Khoa học - công nghệ là rất quan trọng, nhưng yếu tố quan trọng nhất là con người, con người là vốn quý nhất. Bởi mỗi vị trí trong dây chuyền quản lý, sản xuất đều có sự tham gia của người lao động. Để có thể vận hành và làm chủ được máy móc thiết bị, quy trình sản xuất sao cho đạt được hiệu quả cao nhất , đòi hỏi mỗi người lao động phải có trình độ hiểu biết nhất định, tuỳ từng vị trí công việc. Bảng 7. Cơ cấu nhân sự trong bộ máy quản lý của Công ty Đơn vị: người Số lượng % Nữ Trên ĐH ĐH CĐ, TH Chưa qua đào tạo Ban giám đốc 4 1,6 2 3 1 0 Phòng Tổ chức-bảo vệ 8 3,0 3 4 3 1 Phòng thị trường 44 17,4 25 31 13 0 Phòng kế toán 10 3,9 10 1 7 2 0 Phòng KT-CN 68 26,9 16 12 56 0 Phòng đảm bảo CLSP 18 7,1 6 8 10 0 Phòng quản lý kho 24 9,5 4 7 12 5 Phòng kế hoạch-vật tư 17 6,7 7 12 5 0 Phòng hành chính 27 10,7 18 2 18 7 Trung tâm thương mại 32 12,6 10 27 15 17 Tổng cộng 252 101 113 135 13 Hiện nay, công ty đang sử dụng một số lượng lớn 1358 lao động, trong đó: Lao động gián tiếp = 252/ 1358 =18,2% và 1106 lao động sản xuất bố trí làm việc tại các phân xưởng- chiếm 81,8%. Với thực trạng hiện nay thì số lượng lao động của công ty như vậy là tốt, công nhân viên đều có việc làm ổn định, không để xảy ra tình trạng thất nghiệp trong sản xuất. 3.5. Đặc điểm về công nghệ sản xuất . Tính đến nay, với sự cố gắng nỗ lực đầu tư, Công ty đã trang bị lại gần như hoàn toàn hệ thống máy móc thiết bị, mỗi công đoạn, dây chuyền sản xuất hầu hết được cơ giới hoá, tự động hoá, tạo ra sự thay đổi căn bản về trình độ kỹ thuật sản xuất. Do đó Công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu về sản xuất hàng nội thất tại Việt Nam. Tuy nhiên để sử dụng hết năng lực và công suất máy móc, đặc biệt là trong điều kiện khoa học kĩ thuật và công nghệ phát triển không ngừng công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền công nghệ hiện đại để thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và vững bước trong tiến trình hội nhập AFTA. Cụ thể công ty đã đầu tư những dây chuyền công nghệ tiên tiến hàng đầu của khu vực và thế giới: Dây chuyền kéo ống thép của Đài Loan Dây chuyền mạ tự động, mạ thuỷ lực tự động 3 lớp Dây chuyền sơn bột tĩnh điện của Thụy Sĩ Dây chuyền hàn sau mạ Do vậy, sản phẩm của công ty ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường và được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Như vậy, có thể nhận thấy tổ chức sản xuất trong mỗi doanh nghiệp nếu được ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học, kĩ thuật thì nó cho phép sử dụng đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, sử dụng hợp lý công suất của thiết bị, máy móc và sức lao động góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.6. Đặc điểm của bộ máy tổ chức quản lý. Bộ máy quản lý là đầu tầu lãnh đạo toàn công ty. Bộ máy quản lý gọn nhẹ thể hiện hiệu quả trong quản lý và là mục tiêu hướng tới của công ty. Nó có ưu điểm là vừa giảm bớt chi phí quản lý, vừa giảm bớt gánh nặng cho ban giám đốc. Hơn nữa bộ máy quản lý gọn nhẹ không kồng kềnh, không chồng chéo tạo ra một cơ chế quản lý thông thoáng cho việc thực hiện và giải quyết công việc. Nó là đường đi của các luồng thông tin vừa nhanh vừa chính xác và là một nhân tố quan trọng trong điều hành sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó công ty đã chia cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thành 9 phòng ban được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng và liên tục. Cụ thể: Hình 1: Bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh. Phòng Kế hoạch-vật tư Trung tâm thương mại PX Mạ PX Khung PX Cầu Diễn PX Mộc PX Xe PX Phụ tùng PX Lắp ráp Phòng Tổ chức-bảo vệ Phòng Hành chính Phòng quản lý kho Phòng thị trường Phòng ĐBCL Phòng quản lý kĩ thuật và công nghệ Phòng Kế toán Kế toán trưởng PGĐ kinh doanh PGĐ điều hành và SX nội chính PGĐ kỹthuật và đầu tư Giám đốc (Do phòng tổ chức cung cấp) * Chức năng của các bộ phận quản lý. - Ban giám đốc gồm: Giám đốc và ba phó giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty theo chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Kế toán trưởng tổ chức việc thực hiện công tác kế toán thống kê trong công ty, cung cấp thông tin để phân tích kinh tế giúp ban giám đốc xây dựng chiến lược phát triển của công ty trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời ra các quyết định phù hợp của các nhà đầu tư, các chủ nợ... Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban: -Phòng tổ chức điều hành sản xuất : Tổ chức quản lý, bố trí về lao động nhân sự trong toàn công ty, các chế độ đối với người lao động, xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất đảm bảo cung cấp vật tư đầu vào kịp thời, quản lý về an toàn sản xuất, thiết bị cho công ty. -Phòng thị trường: Xác lập và thực thi kế hoạch bán hàng, đề ra các chiến lược kinh doanh và phát triển thị trường với các công cụ, các chính sách bán hàng khác nhau như: quảng bá sản phẩm, xúc tiến bán, phát triển thương hiệu, trang trí sản phẩm. Phòng này chịu sự điều khiển trực tiếp của giám đốc và phó giám đốc kinh doanh. -Phòng đầu tư phát triển: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược đầu tư ngắn hạn và dài hạn, đề xuất chuẩn bị dự án và đôn đốc thực hiện quá trình đầu tư mới, triển khai các kế hoạch về sản phẩm mới. -Phòng kế toán tài chính và thống kê: chịu sự điều hành và giám sát của kế toán trưởng. Nhiệm vụ chính là tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ nhà nước quy định và tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý. Hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho mọi hoạt động trong công ty, tính toán và phân tích hiệu quả kinh tế trong mỗi kì kinh doanh. -Phòng quản lý kĩ thuật và công nghệ: phụ trách về công nghệ cho các dây chuyền sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục. -Phòng bảo đảm chất lượng sản phẩm: Xây dựng các tiêu chuẩn về lỹ thuật cho sản phẩm, vật tư, kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào, giám sát quá trình sản xuất ra sản phẩm đến khâu cuối cùng của sản phẩm nhập kho. -Phòng dịch vụ đời sống: Đảm nhiệm việc ăn uống, vệ sinh, y tế cho cán bộ công nhân viên đồng thời chăm sóc cảnh quan môi trường trong toàn công ty. -Phòng quản lý kho: Quản lý việc nhập, xuất, bảo quản vật tư, thành phẩm trong kho thông báo tình hình dự trữ vật tư, thành phẩm cho phòng kế toán và phòng tổ chức điều hành sản xuất. -Phòng bảo vệ: Có chức năng bảo vệ nội bộ về trật tự an ninh trong và ngoài khu vực sản xuất, phụ trách việc phòng cháy chữa cháy và dân quân tự vệ. Ngoài ra còn có: -Văn phòng giám đốc: có nhiệm vụ chăm lo, điều hành công việc hành chính như đón khách, tổ chức hội họp, hội nghị, sắp xếp bố trí lịch làm việc cho giám đốc, công tác văn thư lưu trữ... - Nhóm xuất khẩu: chịu trách nhiệm hoàn thiện các văn bản, giấy tờ cũng như các thủ tục pháp lý để nhập, xuất sản phẩm hàng hoá, vật tư và tìm kiếm thị trường để xuất khẩu. * Chức năng của các phân xưởng sản xuất chính. - Phân xưởng lắp ráp: Đây là phân xưởng thục hiện một trong những công đoạn cuối cùng của quy trình tạo nên sản phẩm. Phân xưởng lắp ráp có nhiệm vụ lắp ráp các yếu tố của sản phẩm thành một sản phẩm hoàn chỉnh theo đúng kết cấu và thiết kế của sản phẩm. - Phân xưởng khung: Phân xưởng khung có chức năng uốn khung, chế tạo khung bàn ghế theo thiết kế, tạo hình dáng, kích cỡ cơ bản ban đầu của sản phẩm. - Phân xưởng mộc: Phân xưởng mộc có chức năng chế tác các sản phẩm mộc, các thành phần gỗ của sản phẩm như mặt bàn, mặt giá đỡ... - Phân xưởng mạ: Phân xưởng mạ có chức năng mạ khung bàn, ghế, các yếu tố bằng sắt, thép khác sau khi đã qua giai đoạn uốn khung. - Phân xưởng xe: Sản xuất mặt hàng truyền thống của công ty là xe đạp Xuân Hoà. - Phân xưởng phụ tùng: Sản xuất những phụ kiện của những mặt hàng nội thất. Phần 2 Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm I. Những nhân tố tác động đến hoạt động Sxkd 1.1. Thuận lợi. - Công ty đã chuyển đổi cơ chế quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả - Dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại đủ sức cạnh tranh với sản phẩm trong và ngoài nước. - Sản phẩm của công ty là hàng hoá tiêu dùng, gắn liền với đời sống hàng ngày và ngày càng cần thiết với nhu cầu của nhân dân đã mở ra cho công ty một thị trường lớn đầy tiềm năng. - Nội bộ công ty ổn định đạt được độ thống nhất ý chí và hành động cao, kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường tích luỹ được nhiều bài học quý. 1.2. Khó khăn: - Tình hình cung lớn hơn cầu của sản phẩm nội thất dẫn đến cạnh tranh quyết liệt. - Ngay từ quý VI năm 2002, mở đầu là giá điện, các tháng đầu năm 2003 tiếp tục tăng cao, chưa kể lương tối thiểu từ 01/ 01/ 2003 tăng lên 290.000đ (tăng 38%so với cũ). Nếu tính áp giá mới với lượng vật tư sử dụng năm 2004 thì chi phí sản xuất tăng gần 8% so với năm 2003. Mặt khác, năm 2003 Việt nam chính thức thực hiện lịch trình AFTA với việc Nhà nước cắt giảm hàng rào thuế nhập khẩu bảo hộ tất cả các sản phẩm của công ty từ 40-50% xuống còn 20% và Chính phủ công bố đẩy nhanh tiến trình với thoả thuận từ 01/ 01/ 2005 thuế nhập khẩu chỉ còn 0-5%. Cùng với APEC, tiến trình đàm phán tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, Trung quốc- ASEAN, Trung quốc- Nhật bản - Hàn quốc - ASEAN... đang tới gần, sức ép thời gian đang đè nặng lên các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công ty Xuân Hoà nói riêng. II. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đối với mỗi doanh nghiệp công nghiệp nói chung và đối với công ty Xuân Hoà nói riêng trong cơ chế quản lý mới, sản xuất tốt chưa đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải biết tổ chức tốt công tác bàn hàng, tức là thiết lập các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng. Nhận thức được tầm quan trọng ấy công ty đã thành lập các chi nhánh và các dại lý ở khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước nhằm phát triển và mở rộng thị trường trên cơ sở đánh giá tiềm năng to lớn của thị trường trong nước. Công ty cũng xác định rõ thị trường chính của công ty là các tỉnh phía Bắc và thị trường phía Nam là thị trường công ty đang tìm cách thâm nhập và phát triển, ở mỗi thị trường công ty có những chính sách giá khác nhau. Đối với thị trường chính công ty có mức giá tương đối ổn định và ít thay đổi, với thị trường thâm nhập mức giá của công ty có thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. III. Các chính sách marketing của công ty. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp phải quán triệt quan điểm Marketing:"Chỉ sản xuất, kinh doanh những cái thị trường cần chứ không phải sản xuất kinh doanh những cái mà mình sẵn có".Do vậy, công ty đã không ngừng đầu tư đổi mới trang thiết bị hiện đại, cải tiến mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước nói riêng và còn tham gia các hội chợ quốc tế hàng năm tổ chức ở Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapo, Hồng Kông...nhằm quảng bá sản phẩm của công ty ra thị trường thế giới. 3.1. Chính sách sản phẩm. Mở rộng thị trường tức là đáp ứng và làm thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng và thường xuyên biến đổi của khách hàng. Do vậy, công ty luôn chăm lo và thực hiện việc cải tiến, hoàn thiện cả về nội dung và hình thức của sản phẩm theo hướng ngày càng đa dạng về kiểu cách, mẫu mã, kích thước. Công ty Xuân Hoà cũng áp dụng chính sách chất lượng "mềm dẻo", một số sản phẩm được sản xuất với 2-3 mức chất lượng với các mức giá tương ứng nhằm phù hợp với sức mua của các phân đoạn thị trường theo chủ trương của Bộ công nghiệp. 3.2. Chính sách giá bán. Có thể nói giá cả có vai trò cực kì quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nhất là trong khi thu nhập bình quân đầu người của nhân dân ta còn thấp. Định giá tiêu thụ có liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của công ty, do vậy việc nghiên cứu định giá sản phẩm đã được công ty tính toán hết sức thận trọng trên cơ sở giá thành sản phẩm và sức mua của thị trường. Đồng thời công ty cũng tính đến các yếu tố: Sức hấp dẫn của sản phẩm đối với khách hàng, các chi phí về dịch vụ bán hàng, quảng cáo và các chi phí về chiêu hàng, phân phối. Việc định ra giá bán linh hoạt, phù hợp với sự biến đổi của thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh của mình: tối đa hoá lợi nhuận, thâm nhập và mở rộng thị trường... Đối với thị trường chính công ty có mức giá tương đối ổn định và ít thay đổi, với thị trường thâm nhập mức giá của công ty có thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Công ty đã thực hiện một số biện pháp nhằm giảm chi phí như: -Phát động các phong trào thi đua sản xuất tiết kiệm nguyên vật liệu. -Đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm phù hợp với điều kiện thiết bị công nghệ sẵn có để tận dụng hết công suất của máy móc. -Thực hiện phương thức "mua tận gốc, bán tận ngọn" để giảm đến mức tối đa các kênh phân phối trung gian . - Quản lý chặt chẽ từ khâu mua nguyên liệu đầu vào đúng số lượng, chủng loại, chất lượng, đúng thời điểm để tránh lãng phí và giảm bớt chi phí bảo quản. 3.3. Chính sách phân phối. Để tiêu thụ sản phẩm của mình, công ty đã xây dựng được mạng lưới tiêu thụ tốt trên toàn quốc. Công ty sử dụng 2 kênh phân phối chủ yếu là bán buôn và bán lẻ nhưng chủ yếu vẫn là bán buôn (chiếm tới 80% tổng sản lượng) thông qua cơ chế đại lý. Hiện nay, công ty có một hệ thống gồm 61 đại lý và 2 chi nhánh_ Trung tâm thương mại để giao dịch, tiếp xúc với khách hàng. 3.4. Chính sách giao tiếp và khuếch trương. Công ty sử dụng các giải pháp chiến lược sau: Quảng cáo: Hiện nay công ty sử dụng công cụ chủ yếu cho quảng cáo là truyền hình và báo chí. Đây là phương tiện quảng cáo tương đối phổ biến, giá rẻ lại dễ chuẩn bị nội dung quảng cáo. Mặc dù vậy ở công ty quảng cáo còn được sử dụng rất hạn chế, mức độ thường xuyên của quảng cáo chưa cao và chưa hình thành một chiến dịch quảng cáo rầm rộ, chi phí dành cho quảng cáo còn thấp, việc quảng cáo chỉ thực hiện vào những ngày lễ lớn và khi có sản phẩm mới. Ngoài việc quảng cao trên báo, truyền hình, Công ty còn sử dụng các loại quảng cáo khác đó là Panô ngoài trời, ưu điểm là rẻ và đẹp tuy nhiên lượng thông tin đến với khách hàng thấp và không có tính chọn lọc. Khuyến mại: Đây là một bộ phận quan trọng của giao tiếp trong công ty. Công ty sử dụng công cụ này tác động đến người tiêu dùng với mục tiêu thúc đẩy số lượng và doanh số bán ra. Đối với khách hàng mua nhiều công ty chiết khấu giá và giao hàng đến tận nơi nhận hàng không tính đến chi phí vận chuyển. Đối với khách hàng mua lẻ trong những đợt khuyến mại đặc biệt, công ty có quà tặng đối với khách hàng. Chào hàng: Công ty phải thường xuyên giới thiệu sản phẩm của mình tới cho khách hàng nhất là đối với các sanr phẩm mới. Các cách chào hàng được công ty thường xuyên sử dụng đó là trên báo chí và qua bán hàng. Công ty tham gia các hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm nhằm mục tiêu bán hàng và giới thiệu sản phẩm tới người tiêu dùng. Như vậy, về mặt lý thuyết các phương thức này có vẻ khác biệt nhau, phân biệt rành rọt nhưng trên thực tế trong quảng cáo có tuyên truyền, chào hàng. Trong khuyến mãi có quảng cáo, chào hàng và tuyên truyền... IV. Các phương thức hoạt động thương mại quốc tế . Xuất phát từ nhu cầu, khả năng, điều kiện và trên cơ sở tính toán đầy đủ hiệu quả kinh tế, trong hoạt động giao dịch thương mại quốc tế công ty áp dụng các phương thức giao dịch cơ bản sau: 4.1. Giao dịch tại hội chợ và triển lãm Công ty tham gia nhiều hội chợ sản xuất hàng tiêu dùng để thông qua đó nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu khách hàng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Công ty cũng tham gia nhiều hội chợ quốc tế hàng năm được tổ chức ở Hàn quốc, Trung quốc, Singapo, Hồng kông,...tại đây công ty trưng bày các sản phẩm của mình nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ. 4.2. Hoat động liên kết, liên daonh Năm Công ty tham gia cùng hai công ty Nhật Bản góp vốn thành lập Công ty liên daonh TAKANICHI – VIETNAM. Sau khi ra đời, Công ty liên doanh cũng là một khách hàng của công ty để có thêm công ăn việc làm, hiện nay là một liên doanh làm ăn có hiệu quả. Công ty cũng đã cử một đồng chí Phó Giám đốc và một số cán bộ tham gia quản lý liên doanh. V. Đối thủ cạnh tranh của công ty Người xưa có câu:"Biết mình biết ta, trăm trận trăm thắng". Thật vậy, để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường các công ty không thể không tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của mình để có các đối sách phù hợp, thoả mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn đối thủ cạnh tranh. Trong việc mở rộng thị trường hàng nội thất công ty Xuân Hoà gặp phải một đối thủ khá mạnh đó là Công ty Hoà Phát với chất lượng sản phẩm và giá cả tương đương.Sau đó phải kể đến một vài công ty tư nhân khác.Các công ty tư nhân này tuy không gây ảnh hưởng lớn như các công ty nhà nước và liên doanh nhưng nó có tác động xấu cho doanh nghiệp do có sự nhiễu giá mà nó gây ra. Ngoài ra Công ty cũng gặp phải trở ngại lớn bởi các mặt hàng nhập lậu từ Trung Quốc - có thế mạnh về mẫu mã đa dạng và thường xuyên thay đổi đáp ứng nhanh nhu cầu thị trường, đồng thời giá cả lại thấp hơn sản phẩm của Xuân Hoà. Trong xu thế mở cửa và hội nhập hiện nay tại thị trường Việt Nam xuất hiện rất nhiều những công ty nước ngoài với những sản phẩm thay thế cũng là những sức ép rất đáng kể về kiểu dáng, mẫu mã và chất lượng. Kết luận Như vậy, sau một thời gian dài xây dựng và trưởng thành công ty Xuân Hoà đã phát triển khá vững chắc và chiếm được lòng tin, sự tín nhiệm của khách hàng đặc biệt là các sản phẩm bàn ghế có chất lượng tốt, ổn định, giá cả phải chăng. Chính vì vậy mà lượng sản phẩm mà công ty bán được không ngừng tăng lên qua các năm đem lại doanh thu không nhỏ cho công ty tạo điều kiện để công ty đầu tư dây chuyền công nghệ tiên tiến, không ngừng sáng tạo cải tiến mẫu mã, chủng loại sản phẩm và bổ sung vào cơ cấu sản phẩm những mặt hàng hoàn toàn mới có khả năng sẽ phát triển mạnh trong tương lai. Đồng thời với một hệ thống mạng lưới phân phối rộng khắp kết hợp với các hoạt động xúc tiến bán hàng: quảng cáo, tham gia hội chợ trong và ngoài nước nên công ty đã chiếm được thị phần lớn đối vơi mặt hàng bàn ghế, nội thất trong nước. Tuy nhiên trước những biến động không ngừng và khó kiểm soát của nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi cán bộ nhân viên công ty phải cố gắng hơn nữa nhạy bén trong việc nắm bắt và xử lý thông tin phản hồi từ thị trưòng để có những chính sách đúng đắn. Hy vọng trong tương lai không xa công ty sẽ đứng đầu cả nước về các sản phẩm nội thất. Trên nền tảng HTQLCL theo ISO 9000, công ty đang thực hiện hiện đại hoá quản lý, áp dụng rộng rãi hơn công nghệ thông tin trong quản lý, phù hợp với trình độ các dây chuyền sản xuất đã được đầu tư hiện đại hoá, phù hợp với thời kì mới: thời kì hội nhập kinh tế quốc tế. Với truyền thống anh hùng hy vọng Công ty Xuân Hoà sẽ trụ vững và phát triển trong cuộc thử lửa mới./ mục lục Lời mở đầu ………………………………………………………. 1 Phần 1: Khái quát chung về công ty Xuân Hoà……………………… 3 I. Sự hình thành và quá trình phát triển. ……………………… 3 1.1. Sự hình thành. ………………………………………… 3 1.2. Chức năng và nhiệm vụ. ……………………………… 3 1.3. Quá trình phát triển. ………………………………….. 5 1.4. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty từ năm 1999 - 2003………. 10 II. Mục tiêu định hướng phấn đấu năm 2004…………………. 11 2.1 . Mục tiêu sản xuất - kinh doanh. ……………………. 11 2.2. Mục tiêu đầu tư phát triển. …………………………... 12 III. Các đặc điểm kinh tế - kĩ thuật…………………………….. 12 3.1. Đặc điểm về sản phẩm. ……………………………… 12 3.2. Đặc điểm về nguyên- vật liệu. ………………………. 13 3.4.Đặc điểm về nhân lực. ……………………………14 3.5. Đặc điểm về công nghệ. …………………………….. 15 3.6. Đặc điểm của bộ máy tổ chức quản lý……………….. 16 Phần 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm …………………. 20 I. Những nhân tố tác động đến hoạt động sxkd ……………… 20 1.1. Thuận lợi. …………………………………………… 20 1.2. Khó khăn. …………………………………………… 20 II. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty…………………. 21 III. Các chính sách Marketing của công ty…………………… 21 3.1. Chính sách sản phẩm. ……………………………….. 21 3.1. Chính sách giá bán. …………………………………. 22 3.3. Chính sách phân phối. ………………………………. 22 3.4. Chính sách giao tiếp và khuếch trương………………. 23 IV. Phương thức hoạt động thương mại quốc tế ……………… 24 V. Đối thủ cạnh tranh của công ty……………………………... 24 Kết luận ………………………………………………………… 26

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC332.doc
Tài liệu liên quan