May hàng loạt : Bao gồm các sản phẩm của hàng Quốc phòng , kinh tế và hàng xuất khẩu . Các sản phẩm này có đặc điểm là sản xuất theo cỡ số quy định của cục Quân nhu và của khách đặt hàng .
+ Tại phân xưởng cắt :
- tiến hành phân khổ vải , sau đó báo cho kỹ thuật giác mẫu theo từng cỡ số và mẫu .
- rải vải theo từng bàn cắt , ghim mẫu và xoa phấn .
- Cắt phá theo đường giác lớn sau đó cắt vòng theo đường giác nhỏ .
- Đánh số thứ tự , bó , buộc , chuyển sang phân sưởng và đưa tới các tổ may .
+ Tại các tổ may :
- Bóc màu ,pha sửa bán thành phẩm theo số thứ tự .
- Rải chuyền theo quy trình Công nghệ từng mặt hàng , mã hàng .
- Sản phẩm may xong được thùa khuy , đính cúc là hoàn chỉnh , vệ sinh công nghiệp , kiểm tra chất lượng và đóng gói theo quy định của từng loại sản phẩm sau đó nhập kho thành phẩm hoặc xuất trực tiếp cho bạn hàng .
21 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động và phát triển tại 35 Phan Đình Giót_Phương Liệt_Q.Thanh Xuân_Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tổng hợp
Giáo viên hướng dẫn : Cô giáo Nguyễn Thị Tâm
Họ và tên sinh viên : Nguyễn Trọng Hiếu
I.Tổng quan về công ty.
Tên công ty:Công ty 20
Logo:
Địa chỉ giao dịch: 35Phan Đình Giót_Phương Liệt_Q.Thanh Xuân_Hà Nội.
Điên thoại: (04) 8645077
Fax: (04) 8641208
Email: xnkcongty20@vnn.vn
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty 20 – Tổng Cục Hậu Cần – Bộ Quốc Phòng là một trong những doanh nghiệp ra đời sớm nhất của ngành Hậu Cần quân đội . 45 năm xây dựng và trưởng thành của Công ty gắn liền với quá trình phát triển của ngành Hậu Cần nói riêng và Công nghiệp Quốc Phòng của đất nước ta nói riêng .
+ Quyết định thành lập Công ty :
Công ty được thành lập theo quyết định số 467/QĐ-QP ngày 04/08/1993 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng và theo quyết định số 1119/ĐM –DN ngày 13/3/1996 của Văn phòng Chính phủ .
+ Chức năng , nhiệm vụ của Công ty là :
- Sản xuất các sản phẩm Quốc phòng , chủ yếu là hàng dệt , may theo kế hoạch hàng năm và dài hạn của TCHC – BQP .
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dệt , may phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và tham gia xuất khẩu .
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm , vật tư , thiết bị phục vụ cho sản xuất các mặt hàng thuộc ngành may và dệt của Công ty .
Quá trình phát triển của Công ty từ khi thành lập tới nay có thể khái quát thành 5giai đoạn sau :
Giai đoạn từ năm 1957 – 1964 :
Công ty 20 được thành lập ngày 18/02/1957 . Ban đầu có tên là “ Xưởng may đo hàng kỹ ” gọi tắt là X20
Nhiệm vụ khi mới thành lập là đo may phục vụ Cán bộ trung cao cấp trong toàn quân , tham gia nghiên cứu chế thử và sản xuất thử nghiệm các kiểu quân trang , quân phục cho quân đội .
Ban đầu X20 chỉ có trên 30 cán bộ, công nhân, đa số là mới tuyển theo chế độ hợp đồng, trong đó có 4 đảng viên .Cơ sở vật chất rất nghèo nàn lạc hậu ( chỉ có 22 thiết bị các loại ). Mô hình sản xuất : Gồm 3 tổ sản xuất , một bộ phận đo cắt , một tổ hành chính – hậu cần .
Tháng 12/1962 TCHC – BQP chính thức ban hành nhiệm vụ cho X20 theo quy chế xí nghiệp Quốc Phòng . Theo nhiệm vụ mới , ngoài nhiệm vụ trên , còn nghiên cứu tổ chức sản xuất dây chuyền hàng loạt và tổ chức mạng luới gia công ngoài xí nghiệp .
Giai đoạn từ năm 1965 – 1975 :
Trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước , cùng với sự phát triển nhanh chóng của quân đội . Nhu cầu bảo đảm quân trang cho Bộ đội không ngừng tăng lên về số lượng , đòi hỏi chất lượng , kiểu dáng ngày càng phải cải tiến nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội chính quy hiện đại .
Để thực hiện nhiệm vụ ,xí nghiệp đã nhanh chóng mở rộng quy mô sản xuất , tuyển thêm lao động , đưa tổng quân số lên hơn 700 người .Tổ chức đào tạo , bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân , tổ chức tiếp nhận và mua sắm thêm trang thiết bị mới kể cả máy hỏng của các xí nghiệp khác phục hồi , sửa chữa đưa vào sử dụng. Đến ngày 21 tháng 1 năm 1970 xí nghiệp đẫ thành lập các ban nghiệp vụ và các phân xưởng thay thế cho các tổ nghiệp vụ và tổ sản xuất .Bao gồm : 7 ban nghiệp vụ và 4 phân xưởng ( trong đó có 2 phân xưởng may , một phân xưởng cắt và một phân xưởng cơ khí ).
Giai đoạn từ năm 1975 – 1987 :
Năm 1975 , Miền nam được hoàn toàn giải phóng , cả nước độc lập thống nhất .lúc này chuyển hướng sản xuất từ thời chiến sang thời bình . Xí nghiệp đứng trước hai thử thách lớn : Bảo đảm cho sản xuất tiếp tục phát triển và bảo đảm ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên . Để hoàn thành nhiệm vụ , xí nghiệp đã tiến hành một loạt các biện pháp như : Tổ chức lại sản xuất , kiện toàn bộ máy quản lý tăng cường quản lý vật tư , đẩy mạnh sản xuất phụ để tận dụng lao động , phế liệu phế phẩm , liên kết kinh tế với các đơn vị bạn . Chuẩn bị tốt cho việc đi sâu vào hạch toán kinh tế kinh doanh XHCN .
Năm 1985 , quân đội có sự thay đổi lớn trong việc tinh giảm biên chế , dẫn tới khối lượng quân trang sản xuất giảm nhiều . Xí nghiệp lâm vào tình trạng thiếu việc làm , không sử dụng hết năng lực sản xuất ,đời sống công nhân gặp nhiều khó khăn . Được sự đồng ý của TCHC , sự giúp đỡ của Bộ Công nghiệp nhẹ và Liên hiệp các xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu may mặc Việt Nam, Xí nghiệp đã lập luận chứng kinh tế kỹ thuật , vay 20 000 USD để mua sắm trang thiết bị chuyên dùng , đổi mới dây chuyền công nghệ , tham gia may gia công hàng xuất khẩu .
Năm 1988 Xí nghệp được chấp nhận là thành viên của Confectimex và tham gia chương trình 19/5 về làm hàng gia công xuất khẩu cho bạn hàng Liên Xô .
Giai đoạn từ năm 1988 – 1992 :
Nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tạp trung bao cấp sang cơ chế thị trường .Xínghiệp đã mạnh dạn chuyển hướng sang sản xuất hàng gia công xuất khẩu cho các nước trong khu vực 2 như : Hồng Kông , Đài Loan , Nam Triều Tiên , Nhật Bản . Việc tiếp cận thị trường mới gặp nhiều khó khăn , đòi hỏi Xí nghiệp phải có những chuyển biến về công tác kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng .
Đảng bộ Xí nghiệp đã tìm ra con đường riêng . Dựa vào đặc thù của Xí nghiệp ,cơ cấu ngành sản xuất kinh doanh để nhanh chóng đổi mới cơ cấu tổ chức , nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân , trình độ quản lý , tận dụng mọi cơ hội để đổi mới trang thiết bị . Tạo cho Xí nghiệp có đủ sức cạnh tranh trong thời kỳ mới . Xí nghiệp may 20 đã thực sự “ lột xác” chuyển hẳn sang hoạt động kinh doanh theo phương thức hạch toán kinh doanh một cách vững chắc .Năm 1989 Xí nghiệp may 20 vinh dự được Hội dồng Nhà nước nước CHXHCN Việt Nam tuyên dương danh hiệu cao quý : Đơn vị anh hùng lao động.
Ngày 12/02/1992 BQP ra quyết định (số 74b/QP do Thượng tướng Đào Đình Luyện kí ) chuyển Xí nghiệp may 20 thành Công ty may 20.
Công ty may 20 ra đời là bước nhảy vọt quan trọng trong 35 năm xây dựng và trưỏng thành của Xí nghiệp may 20 . Từ đây Công ty đã có đầy đủ điều kiện ,đặc biệt là đủ tư cách pháp nhân trên con đường sản xuất kinh doanh .
Giai đoạn từ năm 1993 đến nay :
Năm 1993 là năm công ty chính thức hoạt động theo mô hình quản lý mới .Mô hình bao gồm 4 phòng nghiệp vụ ; 1 cửa hàng dịch vụ và giới thiệu sản phẩm ; 1 trung tâm đào tạo kỹ thuật may bậc cao ; 3 xí nghiệp thành viên là : Xí nghiệp may 1 ( chuyên may đo cho cán bộ trung cao cấp ); Xí nghiệp may 2 và xí nghiệp may 3 chuyên may hàng xuất khẩu.
Năm1995 Công ty thành lập thêm Xí nghiệp may 4 - chuyên may hàng loạt , địa điểm đóng tại Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội .
Theo hướng đa dạng hoá sản phẩm , trong năm 1995 Công ty xây dựng dự án đầu tư mới một dây chuyền máy may hàng dệt kim trị giá trên 2 tỷ đồng .Đồng thời thuê các trang thiết bị dệt khăn , dệt tất để sản xuất các mặt hàng phục vụ cho quân đội và thị trường .
Ngày 02/7/1996 TCHC ký quyết định số 112/QĐ - H16 chính thức cho phép thành lập 2 Xí nghiệp mới là Xí nghiệp 5 ( chuyên sản xuất hàng dệt kim ) và Xí nghiệp may 6 .
Do yêu cầu của nhiệm vụ để đa dạng hoá ngành nghề Công ty đã phát triển thêm ngành dệt vải . Ngày 19/02/1998 , Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng ký quyết định số 199/QĐ - QP cho phép thành lập Xí nghiệp dệt vải trực thuộc Công ty may 20 ( địa điểm của Xí nghiệp đóng tại thành phố Nam Định) .
Ngày 17/03/1998 , Trung tướng Trương Khánh Châu_Thứ trưởng Bộ Quốc Phòng, được uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng, ký quyết định số 319/1998/QĐ - QP cho phép Công ty may 20 đổi tên thành Công ty 20 .
Mô hình tổ chức của Công ty 20 hiện nay bao gồm : 6 phòng nghiệp vụ ; 1 trung tâm huấn luyện ; 1 trường Mẫu Giáo Mầm Non ; 7 Xí nghiệp thành viên trực thuộc Công ty , đóng quân tại 9 địa điểm từ thành phố Nam Định về Hà Nội . Tổng quân số của Công ty là hơn 3 nghìn người .
Với chặng đường 45 năm xây dựng và trưởng thành(Xưởng may đo hàng kĩ đến Công ty 20 ) là một quá trình phát triển phù hợp với tiến trình lịch sử của đất nước , của quân đội nói chung và của Nghành Hậu Cần , Cục Quân Nhu nói riêng . Đó là một quá trình phát triển thần kỳ , từ không đến có , từ nhỏ đến lớn , từ thô sơ đến hiện đại , từ sản xuất thủ công đến bán cơ khí toàn bộ , từ quản lý theo chế độ bao cấp đến hạch toán từng phần , tiến tới hoà nhập với thị trường trong nước , khu vực và thế giới .
2 . Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty :
a . Giám đốc Công ty :
Phải có trình độ Đại Học (KTQD , ĐHTài Chính hoặc Ngoại Thương ). Sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ . Giám đốc Công ty do cơ quan cấp trên bổ nhiệm , là người đại diện có tư cách pháp nhân cao nhất tại Công ty . Chịu trách nhiệm trước TCHC - BQP ( là cấp trên trực tiếp ), trước pháp luật và cấp uỷ về điều hành hoạt động của Công ty . Giám đốc là người điều hành cao nhất trong Công ty . Được quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch đã được cấp trên phê duyệt và nghị quyết của Đại hội CNVC hàng năm .
b . Các phó giám đốc Công ty :
Các phó giám đốc Công ty phải có trình độ tốt nghiệp Đại Học , sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ .
Phó giám đốc Công ty là người được Giám đốc lựa chọn đề nghị cấp trên bổ nhiệm , giúp Giám đốc điều hành các lĩnh vực , phần việc được phân công . Nội dung phân công nhiệm vụ của Giám đốc Công ty đối với từng phó Giám đốc sẽ được thông báo cho các đơn vị trong Công ty bằng văn bản cụ thể .
Các phó Giám đốc Công ty có thể được Giám đốc uỷ quyền trực tiếp làm đại diện có tư cách pháp nhân của Công ty trong từng phần việc và thời gian cụ thể .
Trong cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay có 3 phó Giám đốc :
+ Phó Giám đốc kinh doanh : Giúp Giám đốc điều hành về các hoạt động kinh doanh của đơn vị , trực tiếp chỉ đạo phòng tài chính Kế toán và phòng Kinh doanh - xuất nhập khẩu .
+ Phó Giám đốc kĩ thuật_công nghệ : Giúp giám đốc điều hành trong công tác tổ chức sản xuất và toàn bộ công tác kỹ thuật , chất lượng sản phẩm của Công ty . Trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch - Tổ chức sản xuất và phòng kỹ thuật - chất lượng .
+ Phó Giám đốc chính trị : Giúp Giám đốc điều hành các Đảng , công tác chính trị trong toàn đơn vị . Trực tiếp chỉ đạo phòng chính trị và phòng Hành chính quản trị .
c . Phòng KH - TCSX :
Trưởng , phó phòng phải có trình độ tốt nghiệp Đại học KTQD hoặc Đại Học TM , sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ .
Là cơ quan tham mưu tổng hợp cho Giám đốc Công ty về mọi mặt trong đó chịu trách nhiệm trực tiếp về các mặt : Công tác Kế hoạch hoá , tổ chức sản xuất , lao động tiền lương.
Chịu trách nhiệm tiếp nhận , quản lý , bảo quản và cung ứng đầy đủ các loại vật tư cho sản xuất theo kế hoạch của Công ty . Thanh quyết toán vật tư với phòng kinh doanh xuất nhập khẩu về các đơn hàng sản xuất theo hợp đồng và các đơn hàng đã thực hiện . Nhận bảo quản thành phẩm của các đơn vị sản xuất nhập trả Công ty , tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng đã ký kết .
Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng , nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên theo kế hoạch , đảm bảo cân đối lực lượng lao động theo biên chế .
Nghiên cứu xây dựng , đề xuất các phương án tiền lương , tiền thưởng , sử dụng lợi nhuận chung toàn Công ty . Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các chế độ đối với người lao động , tình hình phân phối tiền lương , tiền thưởng của các đơn vị thành viên theo chức năng được phân công .
d . Phòng tài chính - Kế toán :
Kế toán trưởng phải tốt nghiệp Đại học KTQD ( khoa kế toán ) hoặc Đại học TCKT , phải có chứng chỉ Kế toán trưởng do bộ tài chính cung cấp , sử dụng ít nhất một ngoại ngữ . Có thời gian làm công tác tài chính đúng chuyên ngành từ 5 năm trở lên và hoàn thành tốt nhiệm vụ . Có năng lực tổ chức điều hành tốt cơ quan tài chính kế toán Công ty.Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính kế toán , sử dụng chức năng Giám đốc để kiểm tra giám sát mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong Công ty ,lập kế hoạch tài chính , cân đối nguồn vốn để đảm bảo mọi nhu cầu về vốn phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh .Là cơ quan thực hiện chế độ ghi chép , tính toán , phản ánh chính xác , trung thực , kịp thời , liên tục và có hệ thống số liệu kế toán về tình hình hình luân chuyển , sử dụng vốn , tài sản cũng như kết quả hoạt động , sản xuất của Công ty.Tổ chức theo dõi công tác hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm định kỳ tổng hợp báo cáo chi phí sản xuất và giá thành thực tế sản phẩm, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn Công ty , chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra nhiệm vụ hạch toán , quản lý tài chính ở các Xí nghiệp thành viên .
đ . Phòng kinh doanh -xuất nhập khẩu :
Trưởng , phó phòng phải có trình độ tốt nghiệp đại học (Ngoại thương , KTQD ). Sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ .
Là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Công ty xác định phương hướng , mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ . Nghiên cứu chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu trên các lĩnh vực như :thị trường , sản phẩm , khách hàng …tăng cường công tác tiếp thị , không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động trên các địa bàn trong nước và nước ngoài . Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ về kinh doanh xuất nhập khẩu , dịch vụ theo kế hoạch của Công ty trong từng thời kỳ .
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh .
e . Phòng chính trị :
Là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng , công tác chính trị của Công ty .Hoạt động dưới sự lãnh đạo , chỉ huy trực tiếp của Đảng uỷ và Giám đốc Công ty , sự chỉ đạo của cục chính trị - TCHC .
Trưởng phó phòng phải tốt nghiệp trường sỹ quan chính trị trở lên ( hoặc tương đương ) và được đào tạo , bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý kinh tế .Có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty thực hiện công tác tuyên huấn , công tác tổ chức xây dựng Đảng , công tác cán bộ chính sách và công tác đoàn thể như công đoàn , phụ nữ , thanh niên trong đơn vị ….
g . Phòng kỹ thuật chất lượng :
Trưởng , phó phòng phải tốt nghiệp Đại học chuyên nghành Dệt - May ( hoặc chuyên viên cao cấp về dệt - may , phải qua khoá bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý kinh tế ) sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ .
Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc Công ty về mặt công tác nghiên cứu , quản lý khoa học kỹ thuật , công nghệ sản xuất , chất lượng sản phẩm . phòng có nhiệm vụ nghiên cứu mẫu mốt để chế thử sản phẩm mới ; quản lý máy móc thiết bị ; bồi dưỡng và đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn Công ty ; tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động , vệ sinh môi trường sinh thái và một số lĩnh vực hoạt động khác .
h . Phòng hành chính quản trị (văn phòng,ban kiểm toán):
Là cơ quan giúp việc cho Giám đốc Công ty , thực hiện các chế độ về hành chính , văn thư bảo mật .Thường xuyên bảo đảm trật tự an toàn cho Công ty . Đảm bảo an toàn trang thiết bị nơi làm việc , tổ chức phục vụ ăn ca , uống nước , sức khoẻ , nhà trẻ máu giáo và tiếp khách trong phạm vi Công ty .Quản lý và tổ chức đảm bảo phương tiện làm việc , xe ô tô phục vụ chỉ huy và cơ quan Công ty , phương tiện vận tải chung toàn Công ty .
i . Các Xí nghiệp thành viên :
Về cơ cấu sản xuất của Công ty gồm nhiều Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ , mỗi xí nghiệp là những bộ phận thành viên của Công ty , chịu sự chỉ huy trực tiếp của Công ty trên tất cả các lĩnh vực , có chức năng trực tiếp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty về mặt hàng dệt may phục vụ Quốc Phòng và tiêu dùng nội địa , xuất khẩu theo kế hoạch của Công ty giao hàng năm . Mỗi Xí nghiệp có quyền chủ động tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi được phân cấp .
Trong mỗi Xí nghiệp thành viên có một Giám đốc lãnh đạo trực tiếp , dưới Giám đốc là phó giám đốc và các ban nghiệp vụ : Ban tổ chức sản xuất ,ban tài chính , ban kỹ thuật , các phân xưởng và các tổ sản xuất . Tính độc lập của các Xí nghiệp chỉ là tương đối vì so với công ty , chúng không có tư cách pháp nhân , không có quyền ký hợp đồng kinh tế với các cơ quan cá nhân khác , không được trực tiếp huy động vốn .
Hiện nay , một số Xí nghiệp lớn như Xí nghiệp 1, 2,3,… các Ban nghiệp vụ như TCSX , kỹ thuật đều được nâng cấp lên phòng nâng cao cả về quy mô và chất lượng giúp việc cho các Giám đốc Xí nghiệp thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình .
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 20
Phó giám đốc kinh doanh
Phó giám đốc kĩ thuật_công nghệ
Phó giám đốc chính trị
Giám đốc công ty
Phòng kế hoạch
tcsx
Xí
Nghiệp
1
Phòng
Kd_xnk
Phòng
tckt
Phòng
ktcl
Phòng
Chínhtrị
Văn Phòng
Xí
Nghiệp
2
Xí
Nghiệp
3
Xí
Nghiệp
4
Xí
Nghiệp
5
Xí
Nghiệp
6
Chi nhánh phía nam
Trường mầm non
Xí
Nghiệp dệt vải
Xí
Nghiệp 198 cơ khí
Xí
Nghiệp 198 cơ khí
Xí
Nghiệp may 199
Trung tâm thương mại dịch vụ
Trung tâm đào Tạo nghề dệt may
Ban kiểm toán
Phòng kế hoạch tcsx
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh của Công ty:
Căn cứ vào định hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu cua cấp trên giao cho hàng năm .Công ty xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu cho các đơn vị thành viên trực thuộc Công ty như sau:
Các xí nghiệp may và dệt có nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng dệt , may (may đo lẻ và may hàng loạt ) phục vụ quốc phòng và tiêu dùng nội địa cũng như xuất khẩu theo kế hoạch của công ty giao hàng năm .
Các cửa hàng kinh doanh giao dịch và giới thiệu sản phẩm thuộc xí nghiệp phòng kinh doanh XNK là trung tâm giao dịch , kinh doanh , giới thiệu và bán các loại vật tư , sản phẩm hàng hoá , làm dịch vụ ngành may trực tiếp cho các khách hàng .
Trung tâm huấn luyện có nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng thợ kỹ thuật may bậc cao cho các đơn vị may toàn quân theo kế hoạch của TCHC - BQP giao cho Công ty và chương trình đào tạo nghề theo kế hoạch bổ xung lao động hàng năm của Công ty .
Trường mầm non có nhiệm vụ nuôi dạy tốt các cháu là con ,em của CB – CNV trong Công ty , theo chương trình của sở giáo dục quy định .
trong Công ty , theo chương trình của sở giáo dục quy định .
4 . Giới thiệu quy trình Công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty :
Sản phẩm của Công ty 20 bao gồm các sản phẩm của ngành may và ngành dệt , trong đó ngành may chiếm tỷ trọng lớn .Các sản phẩm may có thể khái quát thành 2 dạng quy trình công nghệ là may đo lẻ và may hàng loạt .
May đo lẻ :
+ Bộ phận đo : Theo phiếu may của cục Quân nhu –TCHC cấp phát hàng năm cho cán bộ quân đội , tiến hành đo từng người , ghi số đo vào phiếu ( mỗi sản phảm 1 phiếu đo ).
+ Bộ phận cắt : Căn cứu vào phiếu đo của từng người ghi trên phiếu để cắt .
+ Bộ phận may :
theo chuyên môn hoá , chia cho từng người may hoàn thiện .
Sản phẩm may xong được thùa khuy , đính cúc là hoàn chỉnh , vệ sinh công nghiệp và kiểm tra chất lượng .
+ Bộ phận đồng bộ : Theo số phiếu , ghép các sản phảm thành 1 xuất cho từng người . Sau đó nhập sang ử hàng để trả cho khách .
sơ đồ quy trình công nghệ may đo lẻ
Vải(N/liệu) )))))))))))))))))))))))chính )
đo
Cắt
may
Hoàn chỉnh
Kiểm tra chất lượng
đồng bộ
Thành phẩm
Nhập cửa
Hàng
May hàng loạt : Bao gồm các sản phẩm của hàng Quốc phòng , kinh tế và hàng xuất khẩu . Các sản phẩm này có đặc điểm là sản xuất theo cỡ số quy định của cục Quân nhu và của khách đặt hàng .
+ Tại phân xưởng cắt :
tiến hành phân khổ vải , sau đó báo cho kỹ thuật giác mẫu theo từng cỡ số và mẫu .
rải vải theo từng bàn cắt , ghim mẫu và xoa phấn .
Cắt phá theo đường giác lớn sau đó cắt vòng theo đường giác nhỏ .
Đánh số thứ tự , bó , buộc , chuyển sang phân sưởng và đưa tới các tổ may .
+ Tại các tổ may :
Bóc màu ,pha sửa bán thành phẩm theo số thứ tự .
Rải chuyền theo quy trình Công nghệ từng mặt hàng , mã hàng .
Sản phẩm may xong được thùa khuy , đính cúc là hoàn chỉnh , vệ sinh công nghiệp , kiểm tra chất lượng và đóng gói theo quy định của từng loại sản phẩm sau đó nhập kho thành phẩm hoặc xuất trực tiếp cho bạn hàng .
Sơ đồ quy trình công nghệ may hàng loạt :
Hoàn chỉnh
Nhập kho
Thành
Phẩm
đồng bộ
Kiểm tra chấtlượng
Phân khổ
đo
may
Cắt
Vải(N/liệu chính )
II.Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt – may , lại là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc TCHC – BQP , Công ty 20 có những đặc điểm riêng về hoqạt động sản xuất kinh doanh cua mình :
1.1 . Đặc điểm về sản phẩm :
Trước năm 1992 , sản phẩm của Công ty là các mặt Hàng Quốc phòng , mà chủ yếu là quân phục cácn bộ chiến sỹ các loại . Bước vào cơ chế thị trường , nhất là từ năm 1993 trở lại đây , Công ty đã mạnh dạn đầu tư trang thiết bị để cải tiến sản xuất , đa dạng hoá sản phẩm , vừa sản xuất hàng Quốc phòng , vừa sản xuất hàng dệt – may phục vụ người tiêu dùng thị trường trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài .
Đến nay , chủng loại của Công ty 20 khá đa dạng và phong phú từ các loại quân phục cán bộ chiến sỹ , quân phục đại lễ , quân phục cho một số nghành đường sắt , thuế vụ , công an ... đến các loại áo ấm : Jacket , áo bó , áo thể thao , áo đua mô tô xuất khẩu đi các thị trường (trong đó chủ yếu là thị trường Châu Âu ) đồng phục học sinh , các maetỵ hàng dệt kim ( áo dệt kim , khăn mặt , màn tuyn , bít tất ...), vải sợi phục vụ quốc phòng và kinh tế .v.v..
Sản phẩm của Công ty đã không ngừng tăng lên về số lượng , mà chất lượng sản phẩm cũng không ngừng được cải tiến . Tỷ lệ sai hỏng và thứ hạng dần dần được giảm bớt . Tuy vậy cũng không thể nói chất lượng sản phẩm của Công ty đã là hoàn toàn tốt . Do công nghệ chưa đồng bộ nên chất lượng nguyên vật liệu chưa đảm bảo , trình độ tay nghề chưa đồng đều ... nên chất lượng một số sản phẩm vẫn còn kếm so với hàng nhập ngoại về nhiều mặt . Hơn nữa kích thước , mẫu mã sản phẩm vẫn còn nghèo nàn , số lượng hàng quốc phòng vẫn là chủ yếu . Đây là một khó khăn của Công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường . Đòi hỏi Công ty phải cải tiến chủng loại , chất lượng , mẫu mã sản phẩm hơn nữa .
1.2. Đặc điểm về thị trường và các đối thủ cạnh tranh :
Thị trưòng đầu vào :
Nguồn đầu vào chính của Công ty trước đây là Nhà máy dệt 8-3 . Đây là bạn hàng truyền thống và khách hàng chỉ định của công ty trong việc khai thác vật tư . Nhưng do công nghệ sản xuất của Nhà máy còn nhiều hạn chế ảnh hưởng nhiều đến số lượng và chất lượng sản xuất . Do vậy từ năm 1994 trở lại đây Công ty được quyền chủ động khai thác vật tư .
Hiện tại ngoài nhà máy dệt 8-3 Công ty còn khai thác nguồn nguyên vật liệu từ nhiều bạn hàng khác . Từ năm 1997 Công ty thành lập thêm một xí nghiệp mới ( xí nghiệp dệt Nam Định tại thành phố Nam Định ) chuyên sản xuất mặt hàng dệt làm nguồn cung cấp vật tư cho Công ty .
Cho tới nay , nhà máy đã cung cấp tới hơn 60% nguồn nguyên vật liệu chính của Công ty và sẽ tiến tới cung cấp phần lớn cho Công ty . Song song với xí nghiệp dệt Nam Định , công ty 20 Bộ Quóc phòng cũng đảm nhiệm một phần nguyên vật liệu cho sản xuất hàng quốc phòng . Thị trường đầu vào của Công ty 20 là khá vững chắc và tương đối ổn định , sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất đặt ra .
Thị trường đầu ra :
* Thị trưòng trong nước :
Từ ngày thành lập đến nay , nhiệm vụ trung tâm của Công ty luôn là may quân phục cho cán bộ chiến sỹ từ Quân khu 4 trở ra phía Bắc . Hàng năm số lượng quân phục cho số chiến sỹ mới nhập ngũ và quân phục cán bộ theo tiêu chuẩn là tương đối ổn định . Do vậy thị trường hàng quốc phòng là thị trường quan trọng nhất , thị trường trọng điểm của Công ty 20 .
Bên cạnh đó , hàng quân phục cho các ngành đường sắt , biên phòng , thuế vụ , hải quan , công an cũng là một thị trường khá quan trọng đối với công ty . Trong những năm gần đây , do các chính sách giá cả thích hợp cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm nên thị trường mặt hàng này cũng không ngừng được mở rộng .
Ngoài ra , Công ty còn cung cấp một số mặt hàng dệt – may phục vụ người tiêu dùng của người dân với các loại áo ấm ( Jacket , áo bó .. ) , hàng dệt kim với số lượng lớn . Ví dụ mặt hàng áo ấm năm 1994 Công ty mới bắt đầu sản xuất 50.000 chiếc , năm 1996 là 95.000 chiếc thì dến năm 1998 con số ấy đã lên tới 145.000 chiếc . Tuy nhiên thị phần của Công ty ở những mặt hàng này còn rất khiêm tốn , đòi hỏi Công ty phải có những chính sách và biện pháp thích hợp để phát triển các mặt hàng này .
Để không ngừng mở rộng thị trường trong nước , trong những năm qua , Công ty đã bỏ kinh phí để tìm nguồn hàng tiêu thụ trong cũng như ngoài quân đội , tham gia các hội chợ triển lãm hàng Công nghệp và mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm .
* Thị trường ngoài nước :
Bắt đàu từ năm 1994 , Công ty được quyền xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài . Từ đó đến nay , thị trường xuất khấu của Công ty đã không ngừng được mở rộng với các hợp đồng cho khối EU ( Pháp , Đức , Thuỵ Sỹ.... ) , Nhật bản , Hàn Quốc , Hồng Kông . Canada. Số lượng bạn hàng và số lượng sản phẩm xuất khẩu ra thị trường nước ngoài của Công ty ngày càng tăng . Năm 1995 Số lượng áo Jacket của Công ty chỉ mới có 159.000 chiếc thì đến năm 1999 con số ấy đã tăng lên trên 290.000 chiếc . Từ sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là áo Jacket đến nay đã có thêm quần áo thể thao , bộ đồng phục cán bộ ... hiện nay số bạn hàng nước ngoài của Công ty đã tăng lên đến 12 nước . Năm 1999 Công ty đã ký hợp đồng sản xuất hàng FOB ( trên 15000 sản phẩm ) tuy mới bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan ở ra một hướng mới trong sản xuất hàng xuất khẩu của Công ty . Tuy nhiên các mặt hàng xuất khẩu của Công ty chủ yếu vẫn là các mặt hàng ra công , mọi nguyên liệu , kích thước . kiểu dáng , màu sắc đều do nước ngoài quy định , sản phẩm xuất khẩu vẫn chưa được dán nhãn mác của Công ty . Do vậy thị trường nước ngoài của Công ty vẫn còn hạn chế và khá bấp bênh , phụ thuộc nhiều vào đối tác nước ngoài .
Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường của Công ty 20 :
Trong những năm qua , thị trường dệt may cả nước đã có nhiều biến động , sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn với sự tham gia của nhiều Công ty Dệt – may khác nhau thuộc đủ mọi thành phần kinh tế . Hiện nay các đối thủ cạnh tranh chính của Công ty 20 là các Công ty : Công ty may 10 , Công ty may Thăng long , Công ty may chiến thắng .... cùng nhiều doanh nghiệp tư nhân khác . Trải qua sự cạnh tranh khốc liệt ấy , Công ty 20 đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành cho dù các đối thủ chính của Công ty có nhiều bạn hàng và số lượng sản phẩm sản xuất ra hàng năm lớn hơn của Công ty.
1.3. Đặc điểm về Công nghệ thiết bị của Công ty 20 :
Từ năm 1990 , máy móc thiết bị cảu Công ty chủ yếu là thiết bị cũ lạc hậu , có những thiết bị từ những năm 60, 70 .
Từ năm 1993 đến nay , được sụ cho phép của TCHC , công ty 20 đã thanh lý những máy móc cũ và nhập hoàn toàn một số máy móc mới , máy chuyên dùng của Nhật Bản , Đức ... dể sản xuất những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường . Tính dến hết năm 2001 , Công ty dã có nhiều máy móc thiết bị hiện đại như : Máy may bằng Zuki , Zuki điện tử , máy haikim di động , máy haikim cố định , máy dán chống thấm , máy làm da , máy dệt các loại ... có nhiều loại có giá trị cao như : Máy ép Mex trên 450 triệu đồng , là hơi 90 triệu đồng / bộ ....
Từ năm 1993 đến nay , được sụ cho phép củaTCHC , công ty 20 đã thanh lý những máy móc cũ và nhập hoàn toàn một số máy móc mới , máy chuyên dùng của Nhật Bản , Đức ... dể sản xuất những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường . Tính dến hết năm 2001 , Công ty dã có nhiều máy móc thiết bị hiện đại như : Máy may bằng Zuki , Zuki điện tử , máy haikim di động , máy haikim cố định , máy dán chống thấm , máy làm da , máy dệt các loại ... có nhiều loại có giá trị cao như : Máy ép Mex trên 450 triệu đồng , là hơi 90 triệu đồng / bộ ....
Những máy móc cũ của Công ty có đặc điểm chung là :
- Số lượng nhiều nhưng nhìn chung chưa đồng bộ trong một số dây chuyền công nghệ . Năm 1995 vẫn còn 30chiếc không được sử dụng , năm 1999 còn 8 chiếc . Chất lượng máy móc tương đối tốt với nhiều máy móc của Đức , Nhật , số máy móc cũ được thanh lý hết .
Tuy nhiên máymóc thiết bị của Công ty20 vẫn còn chưa cân đối được , có khi thừa có khi thiếu theo từng mặt hàng , mã hàng . Do vậy nhiều khi vẫn chưa bảo đảm được cho sản xuất , ảnh hưởng đến năng xuất , chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty .
Bảng II.1 : Trang thiết bị máy móc của Công ty 20 :
TT
Tên máymọc thiết bị
Đơn vị tính
Tổng số
Số đang sử dụng
1
Máy cắt các loại , trong đó :
Máy cắt chạy điện
Máy cắt tay
Cái
43
22
21
43
22
21
2
Máy may các loại , trong đó :
Máy may chạy điện máy may đạp chân
Cái
1347
1346
01
1347
1346
01
3
Máy chuyên dùng , trong đó :
Máy vắt sổ
Máy vắt gấu
Máy thùa khuy
Máy đánh cúc
Các loại máy khác
Cái
170
11
13
48
62
133
170
11
13
48
62
133
4
Máy dệt vải
Cái
116
116
5
Máy dệt bít tất
Cái
65
65
6
Máy dệt thoi
Cái
739
739
7
Máy hoàn tất sản phẩm
Cái
92
92
Nguồn:Phòng KH_TCSX công ty20
1.4 . Đặc điểm về lao động trong Công ty :
Khi chưa có chế độ hợp đồng lao động , lao động trong Công ty đều nằm trong biên chế nhà nước , việc tuyển dụng lao động đều do cấp trên quyết định . Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu về lao động theo biên chế , Công ty tổ chức tiếp nhận lao động do TCHC phân bổ . Chính vì vậy nguồn lao động còn bị hạn chế về tay nghề cũng như trình độ quản lý .
Từ khi có chế độ lao động hợp đồng , TCHC cho phép Công ty được quyền tuyển dụng lao động vào làm việc tại Công ty . Điều này đã làm tăng số lượng và trình độ lao động trong Công ty .
1.5 Đặc điểm về nguồn vốn :
Nguồn vốn của Công ty được hình thành từ 3 nguồn chính :
Nguồn vốn do TCHC – BQP cấp .
Nguồn vốn do Ngân sách nhà nước cấp .
Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của Công ty.
Nguồn vốn của Công ty đã tăng lên liên tục trong những năm qua . Điều đó được thể hiện qua biểu số liệu sau :
Bảng II.2: Tổng nguồn vốn của Công ty 20 trong 4 năm gần đây:
đơn vị:tỷ đồng
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
Vốn cố định
91.01
95.01
103.56
108.74
Vốn lưu động
14.72
14.72
16.04
16.85
Nguồn:Phòng KH_TCSX công ty20
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 20 :
Là một Công ty có lịch sử lâu đời , Công ty 20 đang từng bước khẳng định mình trên thị trường , từng bước thích nghi với cơ chế mới . Điều đó cho thấy giá trị của các thành tích đã đạt được trong sản xuất kinh doanh cũng như sự cần thiết phải nhanh chóng khắc phục những vấn đề còn tồn tại trong Côngty , giúp cho Công ty xây dựng được chiến lược kinh doanh đúng đắn để không ngừng phát triển đi lên .
Từ năm 1995 trở về đây , kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 20 đạt được là rất khả quan . Công ty liên tục làm ăn có lãi , nộp ngân sách nhà nước tăng lên đều hàng năm , đồng thời thu nhập và đời sống của nhân viên cũng tăng lên .
BảngII.3:Chỉ tiêu Doanh thu của công ty
Đơn vị:tỷ đồng
Doanh thu
Năm
Quốc Phòng
Kinh tế
Xuất Khẩu
2003
282.90
16.40
26.65
2004
299.87
17.38
28.25
2005
320.87
18.60
30.23
Nguồn:Phòng KH_TCSX công ty20
Bảng II.4:Chỉ tiêu nộp ngân sách của công ty
Đơn vị:tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Nộp NSQP
15.17
16.23
18.02
Nộp NSNN
7.15
7.65
8.49
Tổng
22.32
23.88
26.51
Nguồn:Phòng KH_TCSX công ty20
III . Đánh giá chung :
Những thành tựu đạt được :
Sau khi tham gia vào cơ chế thị trường , Công ty 20 đẫ đạt được rất nhiều thành tựu to lớn , góp phần nâng cao hình ảnh của mình nói riêng và của ngành Hậu cần nói chung : Doanh thu hàng năm của công ty tăng lên rõ rệt , tốc độ phát triển cao , thu được lợi nhuận cao . công việc ổn định và do đó doanh số sản phẩm sản xuất ra cũng ổn định , uy tín chất lượng được thị trường chấp nhận và đánh giá cao . Hiện nay công ty 20 đang đi đúng hướng . góp phần vào làm lớn mạnh ngành công nghiệp của nước ta nói riêng và nền kinh tế nói chung
Những vấn đề cần khắc phục:
Trong tổ chức bộ máy quản lý , sản xuất chưa có bộ phận makerting nghiên cứu thị trường : đây là vấn đề rất quan trọng cần được khắc phục ngay để có thể đi sâu vào và hiểu thị trường hơn .
Máy móc thiết bị nhiều chỗ còn thiếu nhưng mà có chỗ lại thừa gây ra sự lãng phí và thiếu hụt rất đáng tiếc .
Đặc biệt trong lĩnh vực quản lý lao động : tay nghề của công nhân hàng năm đã được nâng cao nhưng mà số bậc thợ cao của công ty vẫn còn thấp so với tổng số công nhân hiện có :
Vì vậy công ty cần có biện pháp để đào tạo ,bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân. Các phương hướng:
Bồi dưỡng nâng bậc :
Đối với công nhân may dệt kim : học cả lý thuyết và thực hành ngay trên máy , trên các dây chuyền sản xuất
Đối với thợ cơ khí : Mời giảng viên của trường TH cơ khí giảng dạy , bồi dưỡng và tổ chức tập trung thi ngay tại công ty .
Đối với công nhân lái xe : Liên hệ gửi danh sách đề nghị cục vận tải giúp bồi dưỡng thi sát hạch .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC604.doc