Thực trạng hoạt động và phát triển tại Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông

Theo chủ trương của Tổng công ty điện lực Việt nam thì hiện nay lượng điện dành để chiếu sáng chiếm tới 30% tổng lượng điện tiêu thụ của cả nước. Do đó việc tiết kiệm điện thông qua việc sử dụng các sản phẩm tiêu thụ điện ít hơn sẽ giúp tiết kiệm hàng chục triệu USD mỗi năm. Đồng thời cũng giảm bớt lượng vốn đầu tư cho việc mở rộng hệ thống truyền tải điện để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng tăng. Nắm bắt được tình hình đó Công ty đã chú trọng vào khâu phát triển sản phẩm mới cụ thể Công ty đã đưa ra thị trường thêm 2 loại sản phẩm mới chất lượng cao và tốn ít điện năng là bóng đèn huỳnh quang T8 và bóng đèn Compact. Thực tế đã chứng minh khi sản phẩm của Rạng Đông được chọn làm thí điểm. Đây là cơ hội tốt cho Rạng đông trên con đường chinh phục khách hàng. Bên cạnh đó, việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng của Công ty diễn ra nhanh chóng và kịp thời do Công ty có một đội xe riêng rất thuận tiện cho việc cung ứng hàng hoá. Hơn nữa đội xe này lại trực tiếp thuộc quyền điều động của phòng thị trường nên tính linh hoạt trong việc cung ứng là rất cao. Chủ yếu từ thị trường Hà Nội vào đến Nghệ an, còn phần lớn khi thực hiện các đơn hàng, công tác vận chuyển do khách hàng chịu trách nhiệm, bù lại công ty sẽ có mức hỗ trợ cho vận chuyển. Đôi khi khách hàng đòi hỏi phía sản xuất phải chịu trách nhiệm vận chuyển mà Công ty đang ở tình trạng thiếu xe, Công ty sẽ phải thuê xe ngoài để vận chuyển.

doc50 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động và phát triển tại Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khó khăn khi thâm nhập vào thị trường mới. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khi mà sự cạnh tranh trên thị trường là rất lớn, phương tiện truyền thông hiện đại khiến cho việc truyền bá thông tin quảng cáo đến khách hàng trở nên rất dễ dàng và thuận tiện. Phần 2 Đánh giá lợi thế cạnh tranh của Sản phẩm Bóng đèn Rạng đông 1. Thực trạng tiêu thụ bóng đèn trên thị trường. 1.1. Tình hình tiêu thụ theo thị trường. Do sự khác nhau về phong tục tập quán cũng như thị hiếu tiêu dùng nên việc tiêu thụ hàng hoá ở các thị trường cũng khác nhau. Với sự cố gắng của đội ngũ cán bộ Phòng thị trường thì nay mạng lưới tiêu thụ của công ty đã có mặt ở 61 tỉnh, thành trong cả nước. Bảng 3 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm bóng đèn của Công ty theo thị trường Đơn vị: 1000 cái. TT Vùng Năm 2002 Năm 2003 Sản lượng % Sản lượng % I 1 2 3 4 Miền Bắc Thái nguyên Hà nội Hải Phòng Nam định 24.820 4.700 10.400 4.750 4.970 63,2 11,9 26,5 12,1 12,7 27.890 5.270 12.300 5.150 5.170 62,0 11,7 27,3 11,5 11,5 II 1 2 Miền Trung Vinh Đà nẵng 8.470 5.390 3.080 21,6 13,8 7,8 9.435 5.805 3.630 21,0 12,9 8,1 III 1 2 3 Miền Nam Khánh Hoà TP.Hồ Chí Minh Cần Thơ 5.960 1.760 2.180 2.020 15,2 4,5 5,6 5,1 7.635 2.250 2.620 2.765 17,0 5,0 5,8 6,2 IV Tổng 39.250 100 44.960 100 Nguồn: Phòng Thị trường. Qua bảng trên ta thấy, khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2003 là 44.960 nghìn cái tăng lên so với năm 2002 là 5.710 nghìn cái tương ứng với tốc độ tăng là 14,55%. Nguyên nhân tăng là do: Thị trường Miền Bắc là thị trường tiêu thụ chính của Công ty khối lượng sản phẩm tiêu thụ ở thị trường này luôn chiếm 62% tổng sản lượng tiêu thụ, đây là nhóm khách hàng có thói quen sử dụng các sản phẩm của Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông từ lâu đời- họ luôn tin tưởng và tín nhiệm đối với sản phẩm của Công ty. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2003 là 27.890 nghìn cái tăng lên so với năm 2002 là 3.070 nghìn cái tương ứng với tốc độ tăng là 12,37%, trong đó Hà Nội vẫn là thị trường tiêu thụ mạnh nhất. Thị trường miền Trung là thị trường tiêu thụ lớn thứ hai của Công ty chiếm 21% tổng sản lượng tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2003 là 9.435 nghìn cái tăng lên so với năm 2002 là 965 nghìn cái tương ứng với tốc độ tăng là 11,4% - Khách hàng ở thị trường này là những người có thu nhập thấp, muốn mua hàng với giá thấp - họ chỉ quan tâm đến giá cả và chất lượng, mẫu mã kiểu dáng, các hoạt động dịch vụ chưa có ý nghĩa đối với tâm lý mua hàng. Mặt khác, đặc trưng của sản phẩm Bóng đèn là mặt hàng tiêu dùng thường xuyên, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp trung bình. Thị trường Miền Nam là thị trường tiêu thụ chậm, chỉ chiếm 17% tổng sản lượng tiêu thụ. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2003 là 7.635 nghìn cái tăng lên so với năm 2002 là 1.675 nghìn cái tương ứng với tốc độ tăng là 28,1%. Đây là tốc độ tăng khá cao, mở ra triển vọng mới cho Công ty trong quá trình thâm nhập vào thị trường Miền Nam bởi sản phẩm của Rạng Đông còn khá mới trong nhận thức tiêu dùng của khách hàng Miền Nam, bên cạnh đó Rạng Đông còn gặp phải đối thủ cạnh tranh khá mạnh là Điện Quang. Đến thời điểm này thì thị trường Miền Bắc vẫn là thị trường chính và tương đối ổn định của công ty nhưng Công ty cũng đang gặp không ít khó khăn trong việc duy trì thị phần của mình do có nhiều đối thủ cạnh tranh như: Philips, Osram, Điện Quang...Hiện nay, Công ty đang đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên hai thị trường Miền Trung và Miền Nam. Điều này thể hiện qua việc sản lượng tiêu thụ sản phẩm trên hai thị trường đã tăng lên khá nhanh trong khoảng 2 năm trở lại đây. 1.2. Tình hình tiêu thụ theo cơ cấu sản phẩm. Bảng 4 : Cơ cấu sản phẩm Bóng đèn tiêu thụ trên thị trường. Đơn vị: 1000 cái. Sản phẩm Năm 2002 Năm 2003 So sánh Chênh lệch % Bóng đèn tròn BĐ Huỳnh Quang Compact 37.955 13.774 123 42.020 15.472 882 4.065 1.698 759 10,71 12,33 617,00 Nguồn: Phòng Thị trường Từ số liệu ở bảng trên ta thấy trong nhóm sản phẩm Bóng đèn của Công ty thì sản phẩm Bóng đèn tròn có lượng tiêu thụ lớn nhất chiếm khoảng 70% sản lượng bóng đèn tiêu thụ của toàn công ty với số lượng tiêu thụ năm 2003 là 42.020 nghìn cái tăng lên 4.065 nghìn cái so với năm 2002 tương ứng với mức tốc độ tăng 10,71%. Nhưng giá bán một đơn vị sản phẩm nhỏ so với Bóng đèn Huỳnh Quang và Bóng Compact. Bóng đèn Huỳnh quang cũng là sản phẩm có uy tín của Công ty, sản lượng tiêu thụ năm 2003 là 15.472 nghìn cái tăng lên 1.698 nghìn cái so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,33%. Riêng sản phẩm bóng Compact là loại sản phẩm mới trong cơ cấu sản phẩm của công ty nhưng năm 2003 đã tiêu thụ với mức sản lượng tăng vọt với tỷ lệ tăng lên đến 617% đây là có thể coi là bước phát triển ban đầu của Công ty trong quá trình thâm nhập vào thị trường Bóng đèn cao cấp, loại bóng đèn này có đặc điểm chất lượng cao và tiết kiệm điện năng phù hợp với chính sách của Nhà nước. Nhưng Công ty cũng đang phải đối mặt với nhiều thử thách khi cạnh tranh với các đối thủ có uy tín như Philips, Điện quang...trong việc sản xuất bóng đèn cao cấp. Hình 2 : Tình hình tiêu thụ nhóm sản phẩm Bóng đèn năm 2002, 2003. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh. 2.1. Phân tích các yếu tố môi trường Vĩ mô. 2.1.1. Môi trường kinh tế. Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang phát triển tương đối đều đặn, tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 1998 đến năm 2002 lần lượt là: 5,67%; 4,77%; 6,75%; 6,84%; 7%; Theo ngân hàng phát triển Châu á( ADB), năm 2003 Việt nam vẫn là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong khu vực. Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2003 sẽ đạt khoảng 6,9%, bất chấp những tác động không thuận lợi của chiến tranh tại Iraq và dịch SARS tại Việt Nam trong thời gian gần đây. Nền kinh tế tăng trưởng làm cho đời sống nhân dân dần dần được cải thiện. Mức sống của người dân tăng lên thì nhu cầu về tiêu dùng không còn chỉ dừng ở mức ăn no mặc ấm mà chuyển sang nhu cầu về ăn ngon mặc đẹp. Bóng đèn là sản phẩm thắp sáng không thể thiếu trong xu thế đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ mà còn được dùng để trang trí phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội, do vậy nó cũng phải thoả mãn những nhu cầu của thị trường về chất lượng, mẫu mã, bao bì… Chính sách tiền tệ của Nhà nước đã có những tác động tích cực tới thị trường tiền tệ, thị trường vốn ở nước ta, hạn chế những tác động tiêu cực do ảnh hưởng của thị trường tài chính quốc tế và khu vực. Việc điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng thương mại trong những năm qua phổ biến đối với ngắn hạn là 0,6%- 7.5%/ tháng, trung bình và dài hạn từ 0,65%- 1%/ tháng, khách hàng có uy tín có thể được vay với lãi suất dưới 6%/ tháng. Sự thuận lợi của thị trường tài chính sẽ tạo điều kiện cho công ty đầu tư phát triển mở rộng sản xuất, nhất là khi Công ty đang chuẩn bị thực hiện Cổ phần hoá doanh nghiệp. Dự báo của các Nhà kinh tế cho rằng: Nhu cầu tiêu dùng và đầu tư trong nước trong thời gian tới sẽ tiếp tục tăng nhanh và sẽ là động lực giúp Việt Nam tiếp tục là một trong các nước có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trong khu vực. Chỉ số giá tiêu dùng dự báo tăng 4% năm 2003, Kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng 9,1% trong năm 2003 và 8,4% trong năm 2004 do tác động tích cực từ hiệp định thương mại Việt- Mỹ và những biến động tích cực của thị trường toàn cầu. Điều này mở ra những cơ hội cũng như những thách thức to lớn cho các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công ty Bóng đèn phích nước Rạng đông noi riêng. 2.1.2. Môi trường khoa học và công nghệ. Hiện nay, việc chuyển giao công nghệ giữa các nước đang diễn ra một cách khá thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, quá trình nghiên cứu và triển khai của nước ta còn rất yếu, trong khi đó công nghệ của các nước trên thế giới đã đi trước nước ta hàng vài chục năm. Đây chính là hạn chế lớn đối với các doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công ty Bóng đèn phích nước Rạng đông nói riêng. 2.1.3. Môi trường Chính trị, luật pháp. Sau đổi mới năm 1986, các cơ chế chính sách cũ không còn phù hợp. Mục tiêu của nhà nước ta là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng XHCN. Để đáp ứng được những điều kiện của môi trường kinh doanh mới, năm 1992 Nhà nước cho thay đổi thể chế luật mới về kinh tế xã hội đó là hiến pháp năm 1992 thay cho Hiến pháp năm 1980. Hiến pháp năm 1992 có những luật, pháp lệnh về kinh tế quan trọng như: Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Bộ luật thuế áp dụng cho các thành phần kinh tế, Luật bảo vệ môi trường, Luật bản quyền,... Song song với việc sửa đổi thể chế luật pháp, Chính phủ cũng đẩy mạnh cải cách hành chính. Sau khi thực hiện Luật doanh nghiệp (1999), Chính phủ đã bãi bỏ 150 giấy phép con và nhiều loại lệ phí không hợp lý, đơn giản các thủ tục thành lập doanh nghiệp... tạo ra môi trường thông thoáng hơn thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông nói riêng. Nhưng mặt khác nó cũng lại tháo dỡ luôn rào cản thâm nhập thị trường. Điều này lại gây bất lợi cho các Công ty đang tồn tại trên thị trường. Luật bản quyền sở hữu công nghiệp quy định ghi nhãn mác, bao bì nhằm bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng và các công ty làm ăn chân chính. Việc ban hành những luật này sẽ tạo cơ sở pháp lý cho việc chống lại nạn làm hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nhãn mác, hàng kém chất lượng ... Tuy nhiên việc thực hiện, thi hành các luật này của các cơ quan chức năng còn chưa triệt để nên thị trường vẫn lưu thông một lượng lớn các mặt hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, hàng giả, hàng nhái... 2.2. Yếu tố môi trường Vi mô. 2.2.1. Khách hàng. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phần lớn là do khách hàng quyết định. Sản phẩm của doanh nghiệp dù tốt đến đâu nhưng nếu không thoả mãn được nhu cầu của khách hàng thì cũng không có ý nghĩa gì hết. Vì vậy trước khi đi vào sản xuất và tung ra thị trường một mặt hàng nào đó thì Công ty cần phải thực hiện tốt khâu điều tra thị trường như nghiên cứu về nhu cầu tiêu dùng, nghiên cứu về phong tục tập quán, lối sống, sở thích chi tiêu, thói quen mua sắm, động cơ mua sắm... của từng đoạn thị trường, của từng vùng, từng khu vực. Việc này sẽ bảo đảm sự thành công cho doanh nghiệp, tránh được các rủi ro do thị trường đem lại. Khách hàng của Công ty bao gồm hai loại khách hàng chính sau: * Đối tượng khách hàng thứ nhất (các đại lý): Mục đích của họ là lợi nhuận và động lực thúc đẩy họ tiêu thụ sản phẩm cho Công ty là hoa hồng, chiết khấu bán hàng, thưởng, phương thức bán hàng thuận lợi. Hệ thống phân phối của Công ty khá rộng, có thể nói là mạnh nhất trong ngành sản xuất Bóng đèn với khoảng hơn 6000 đại lý có mặt ở 61 tỉnh thành phố trong cả nước. Nhưng đối tượng khách hàng thứ nhất của Công ty chủ yếu tập trung ở miền Bắc. Công ty luôn chủ trương áp dụng chính sách giá linh hoạt, mềm dẻo đối với từng thị trường, từng đối tượng khách hàng và đối với từng thời điểm trong năm. Một số chính sách hiện nay công ty đang áp dụng: - Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, các siêu thị được hưởng chiết khấu về giá là 4%. - Thị trường miền Nam được hưởng giá thấp hơn thị trường miền Bắc. - Mỗi cửa hàng đồ điện trưng bày sản phẩm của công ty đều được hưởng phí trưng bày là một bộ Bóng đèn Cao cấp và tiết kiệm điện. Bảng 5 : Mức giá một số sản phẩm Bóng đèn của Công ty. Đơn vị: đồng. TT Tên sản phẩm Giá/ bóng 1. Bóng Huỳnh Quang Compact - Loại 5W, 7W, 9W, 11W - Loại 13W, 15W - Loại 18W, 20W 18.000 25.000 31.000 2. Bóng Huỳnh Quang ống thẳng' - Loại 0,6m - Loại 1,2m 7.000 9.000 Nguồn: Phòng thị trường * Đối tượng khách hàng thứ hai ( Người tiêu dùng cuối cùng): Đây là đối tượng có tính chất quyết định đến sự thành bại của Công ty. Người tiêu dùng cuối cùng là người trực tiếp sử dụng sản phẩm, chính họ là người quyết định các sản phẩm của Công ty có được chấp nhận trên thị trường hay không. Công ty cần nghiên cứu kỹ, phân tích nhu cầu mong muốn, khả năng thanh toán ...của khách hàng để đưa ra những quyết định phù hợp. Tất cả những điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả tiêu thụ hàng của Công ty. Do thấy được tầm quan trọng của vấn đề nên Công ty đã có nhiều biện pháp điều tra nghiên cứu thị trường( Phòng thị trường). Một số đặc điểm của khách hàng được phân bố theo vùng: Bảng 6 : Một số đặc điểm về thị hiếu tiêu dùng theo từng vùng. Chỉ tiêu Miền Bắc Miền Trung Miền Nam 1. Đặc điểm tiêu dùng chủ yếu của khách hàng. - Quan tâm đến bao bì, kiểu dáng, giá cả( nhưng ở mức trung bình) - Rất quan tâm đến chất lượng - Không quan tâm đến bao bì, kiểu dáng nhưng đăc biệt quan tâm đến gía cả. - Quan tâm đến chất lượng( nhưng ở mức trung bình) - Rất quan tâm đến bao bì, kiểu dáng. - Rất quan tâm đến chất lượng. 2. Xu hướng tiêu dùng. Tính trung thành cao, ít có xu hướng thay đổi Không thay đổi Có tâm lý tiêu dùng hay thay Nguồn: Phòng thị trường. Như vậy, nhu cầu của khách hàng là vô cùng phong phú và đa dạng, để đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng Công ty luôn nỗ lực đa dạng hoá mặt hàng với chất lượng đảm bảo và giá cả phù hợp. 2.2.2. Đối thủ cạnh tranh. Ngày nay, với tốc độ đô thị hoá đang diễn ra rất nhanh thì bóng đèn không chỉ là vật dụng với tính năng thắp sáng mà còn là đồ trang trí trong mỗi gian phòng, liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống...Nhận thức được đây là thị trường tiềm năng nên hầu hết các Công ty đang cạnh tranh nhau rất quyết liệt để chiếm lĩnh thị trường và tạo niềm tin với khách hàng, trên thị trường đó có thể kể đến các đối thủ: * Công ty Điện Quang: Cũng như Rạng Đông, trong suy nghĩ của người tiêu dùng lâu nay, định vị sản phẩm của Điện Quang là loại trung cấp. Cho nên có thể nói đây là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Công ty bóng đèn phích nước Rạng đông. Nếu như Rạng Đông được biết đến nhiều ở miền Bắc thì Điện quang lại được người tiêu dùng phía Nam ưa chuộng. Nguyên nhân chủ yếu là do thị trường phía Nam là nơi đặt trụ sở sản xuất của Điện quang nên có điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Theo một chuyên gia Marketing, cạnh tranh chủ yếu trên thị trường hiện nay là giữa Điện quang và Rạng đông, trong đó Rạng đông có ưu thế hơn về giá, còn Điện quang co lợi thế hơn về sức mạnh thương hiệu, nhất là ở miền Nam. Cùng với hội nhập AFTA, Điện quang đã khởi động chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. Từ mặt hàng truyền thống là bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang, công ty bắt đầu tham gia vào thị trường điện gia dụng với hàng loạt sản phẩm mới như đèn Compact siêu tiết kiệm, đèn doublewing siêu tiết kiệm, công tắc, phích cắm...đến nay có 12 chủng loại mới với trên 100 mẫu sản phẩm với phương châm: " ở đâu có điện, ở đó có Điện quang" Để làm được điều đó công ty đã đầu tư trên 100 tỷ đồng cho dây chuyền sản xuất thiết bị mới. Công ty vừa ký với Công ty Bảo Việt để bảo hiểm cho người tiêu dùng. Hiện nay, sản phẩm của Điện Quang chiếm lĩnh 60% thị phần trên thị trường nội địa. Các thị trường xuất khẩu chính của công ty là Hàn Quốc, Malaysia, Myanmar. Kim ngạch xuất khẩu dự kiến năm 2003 là 1,5 triệu USD. * Công ty Osram_ Tập đoàn Siemens. Là một trong ba nhà sản xuất bóng đèn và hệ thống chiếu sáng hàng đầu thế giới. Công ty sản xuất hơn 5.000 loại bón đèn và hệ thống chiếu sáng khác nhau, đồng thời cung cấp những hệ thống chiếu sáng mang tính sáng tạo tiết kiệm năng lượng, kiểu dáng nhỏ gọn và có tính thẩm mĩ phù hợp với mọi lĩnh vực của cuộc sống hiện đại - từ các hộ gia đình đến các xí nghiệp, từ chiếu sáng thông dụng đến bóng đèn ôtô, xe máy và bóng đèn chuyên dụng. Tại Việt Nam những sản phẩm của OSRAM bao gồm: Bóng đèn sợi đốt thông dụng Bóng đèn Halogen Bóng đèn huỳnh quang kiểu Compact Bóng đèn huỳnh quang Bóng đèn cao áp thuỷ ngân, sodium, metal Halide Bóng đèn ôtô, xe máy Bóng đèn tín hiệu giao thông Bóng đèn dùng cho nhiếp ảnh, quay phim, truyền hình, sân khấu và quang học Thiết bị điều khiển điện tử hiện đại và choá đèn dân dụng. Nhưng nhược điểm của các sản phẩm bóng đèn nhập ngoại nói chung và của osram nói riêng là giá cả còn khá cao so với mức thu nhập còn khiêm tốn của người dân. * Một số công ty khác như: Philips, Toshiba, Clipsal... - Công ty Philips: Nói đến sản phẩm của Philips người tiêu dùng nghĩ đến dòng sản phẩm với chất lượng cao, đối tượng phục vụ chuyên biệt. Chất lượng của bóng Philips thể hiện ở: Tuổi thọ bóng đèn của Philips đạt 13 ngàn giờ, trong khi các sản phẩm cùng loại chỉ đạt 8-10 ngàn giờ. Sản phẩm của Philips đang được quảng bá với lợi thế tiết kiệm điện năng. Bóng đèn huỳnh quang loại 1,2m của Philips có đường kính nhỏ, công suất thấp hơn 4W so với các sản phẩm cùng loại. Với lợi thế về công nghệ, chất lượng, Philips đang tăng trưởng khá nhanh với tốc độ 50%/ năm. Tuy tăng trưởng mạnh nhưng số lượng tiêu thụ của Philips không nhiều do giá cả còn khá cao so với mức sống của người dân Việt Nam. Bảng 7: Giá tham khảo sản phẩm bóng đèn của một số công ty đang có mặt trên thị trường. Đơn vị: đồng. Loại bóng Tên các hãng sản xuất Bóng đèn Rạng đông Điện quang Philips Osram Toshiba Bóng HQ Compact 5,7,9,11W: 18.000 13,15W:25.000 18,20W:31.000 13,15, 20: 44.000 GP3U: 9W: 37.000 11W, 13W, 15W: 39.000 8W: 30.000 14W: 35.000 18W: 45.000 8W-12W: 72.000 15W: 135.000 16W: 75.000 21W: 85.000 20-23W:145.000 Bóng HQ ống thẳng 0,6m: 7.000 1.2m: 9.000 1,2m: 8.000 0,6m: 10.000 1,2m: 12.000 0,6m: 10.000 1,2m:11.000 0,6m: 13.000 1,2m:14.500 Nguồn: Vinaseek.com Bảng 8: Thị phần Bóng đèn tại thị trường Việt Nam. Nhãn hiệu Tỷ lệ(%) Điện Quang 69,22 Rạng Đông 23,02 Philips 4,74 Nhãn hiệu khác 3,02 Tổng 100 Nguồn: Vinaseek.com Hình 3: Thị phần Bóng đèn tại thị trường Việt Nam. 2.2.3. Nhà cung ứng. Cát là nguyên liệu chủ yếu trong sản xuất bóng đèn, chiếm tỷ trọng trên 60%. Do đặc điểm của địa hình nước ta là có bờ biển dài vì vậy Công ty có thể thu mua cát ngay thị trường trong nước giúp tiết kiệm được chi phí sản xuất. Một số loại nguyên liệu trong nước không có hoặc không đáp ứng được chất lượng và yêu cầu của sản phẩm Công ty phải nhập ngoại như: Sôđa, NaNO3, Borat, và các hoá chất phụ liệu khác như Angtimon, MnO2, AgNO3, khí argon hỗn hợp, bột huỳnh quang...hầu hết được nhập từ Trung Quốc, Nhật, Mỹ, Hungary. Để đảm bảo chất lượng cho các nguyên liệu nhập ngoại và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Công ty luôn lựa chọn ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà cung ứng truyền thống có uy tín, nổi tiếng trên thế giới. 2.3. Các yếu tố nội bộ doanh nghiệp 2.3.1. Đặc điểm về sản phẩm Hiện nay sản phẩm thế mạnh của công ty gồm 3 sản phẩm chính: - Bóng đèn tròn. - Bóng đén huỳnh quang. - Phích nước hoàn chỉnh. Trong đó tỷ trọng sản phẩm bóng đèn chiếm khoảng 50%, phích nước khoảng 40% còn lại là các mặt hàng khác khoảng 10%. * Về sản phẩm bóng đèn tròn: Căn cứ vào công suất của bóng chia làm 2 loại: Bóng đèn tròn chiếu sáng thông thường (25W- 100W) Bóng đèn tròn với công suất cao (200W- 300W) Ưu điểm: - Hiệu quang và tuổi thọ cao (1000h). - Giá cả hợp lý, cầu trì an toàn. Nhược điểm: - Hao tốn điện năng. Sản phẩm bóng đèn của công ty đã được kiểm định và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn của trung tâm tiêu chuẩn chất lượng - Tổng cục đo lường chất lượng. Bộ khoa học công nghệ môi trường, TCVN 1551 - 1993 quy định như sau: Bảng 9: Tiêu chuẩn thông số TCVN 1551 - 1993 Bóng đèn Rạng Đông (220 - 75w) Tuổi thọ (Hour) 1000 1000 Quang thông (Lumen) 698 788 Hiệu quang (Lun/w) 9,3 12,3 Nguồn: Phòng KCS. * Về sản phẩm bóng đèn huỳnh quang gồm 2 loại: - Bóng đèn huỳnh quang thường. - Bóng đèn huỳnh quang Compact. + Bóng đèn huỳnh quang thường có đặc điểm là loại đèn cho ánh sáng ban ngày như: ánh sáng trắng, ánh sáng màu các loại, ánh sáng lạnh. Ưu điểm: Tuổi thọ cao, dễ bật sáng. Bảng thông số kỹ thuật đèn huỳnh quang thường: Chủng loại Tiêu chuẩn kỹ thuật Công suất (W) Đường kính (mm) Chiều dài (mm) Tuổi thọ (h) FL - 20 D/T10 20 32 590 6000 FL - 40 D/T10 40 32 1198 8000 FL - 18D/T10 18 26 590 6000 FL - 36 D/T10 36 26 1198 8000 DELUXE FL - 18D/T8 18 26 590 8000 DELUXE FL - 36D/T8 36 26 1198 8000 Nguồn: Phòng KCS + Bóng đèn huỳnh quang Compact (Bóng đèn tiết kiệm năng lượng) có công suất 5 - 20 W. Ưu điểm: - Đây là loại bòng đèn có độ sáng tương đương với các loại bóng thông thường nhưng tiêu hao năng lượng ít hơn. - Cho ánh sáng ấm và có tuổi thọ cao (5000h). - Nhỏ gọn và chiều dài đèn khá đa dạng (loại 74, 76, 80, 90, 100, 112, 120, 120, 125mm). Ví dụ: như đèn Compact có công suất 14W - 18W ít tốn điện hơn 1/3 và bền hơn 10 lần so với bóng đèn sợi đốt thông thường có công suất 60 - 100W. Bên cạnh các loại sản phẩm chính, để nâng cao năng lực sản xuất đầu tư nghiên cứu khoa học, công ty đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, nghiên cứu và đưa vào sản xuất các loại sản phẩm như: bóng nấm, bóng đèn trang trí, bóng quả nhót, bóng mờ, các loại bóng đèn chuyên dụng như: đèn pin, đèn cho quốc phòng, đèn chống sét, đèn hạ thế, đèn mạ gương. 2.3.2. Đặc điểm máy móc thiết bị và quy trình công nghệ * Đặc điểm về máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị chiếm vị trí cơ bản trong tổng nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến năng suất lao động, đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, đến yêu cầu tổ chức quy trình sản xuất cân đối, nhịp nhàng và liên tục. Ngoài ra, xét về mặt vốn, giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Hiện nay công ty có các dây chuyền sản xuất chính gồm: - Dây chuyền sản xuất bóng đèn tròn. - Dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang. - Dây chuyền sản xuất phích nước. Với cơ cấu tổ chức máy móc có thể phân chia thành: Bảng 10: Thống kê máy móc cũ còn đang sử dụng: STT Tên chủng loại máy móc thiết bị Số lượng Nước sx Năm sd I. 1. Phân xưởng thuỷ tinh Lò nấu thuỷ tinh 2,6 tấn/ngày 1 Việt Nam 1978 II. 1. 2. Phân xưởng bóng đèn Máy trụ tự động 1200 cái/h Máy chăng tóc tự động 4 4 Trung Quốc Trung Quốc 1984 1969 III. 1. 2. 3. Phân xưởng phích nước Máy cắt đáy bình trong, cắt cổ bình trong, cắt cổ bình ngoài. Máy vít miệng Máy rút khí bàn tròn 1 2 3 Việt Nam Việt Nam Nhật Bản 1978 1978 1978 IV. Phân xưởng lắp ráp Các loại máy móc thiết bị từ sau năm 1989 I. 1. 2. 3. 4. Phân xưởng thuỷ tinh Máy kéo ống huỳnh quang Lò nấu thuỷ tinh 16T/ngày Máy thổi phích Máy thổi bóng P25 1 1 2 1 Đài loan Hungary Đài loan Hungary 1998 1998 2000 1998 II. 1. 2. Phân xưởng bóng đèn Máy vít miệng đèn tròn Máy rút khí 6 8 Trung Quốc Trung Quốc 1993 1993 III. 1. Phân xưởng phích nước Máy rót tự động 1 Trung Quốc 1992 IV. 1. 2. Phân xưởng lắp ráp Dây chuyền lắp ráp đèn HQ số 1 Dây chuyền lắp ráp đèn HQ số 2 1 1 Đài loan Đài loan 1992 2000 Thời gian làm việc trên các dây chuyền sản xuất là 3 ca/ngày. Dựa vào bảng cơ cấu trên ta thấy máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là thiết bị của Trung Quốc và Việt Nam được sử dụng từ thập niên 70 - 80 nên phải sử dụng nhiều lao động, năng suất thấp. Đặc biệt là sản xuất phích nước phần lớn máy móc thiết bị được sử dụng từ năm 1978. Trang thiết bị của công ty có sự chênh lệch khá lớn về công nghệ. Bên cạnh các thiết bị được đưa vào sử dụng từ năm 70, là các dây chuyền thiết bị tương đối hiện đại - tất cả đều được đưa vào sử dụng từ sau 1992. Công tác đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ được công ty chú trọng hơn rất nhiều trong những năm gần đây. Sản phẩm bóng đèn là mặt hàng chiến lược được công ty ưu tiên đầu tư. Măc dù giá thành trên một đơn vị sản phẩm nhỏ nhưng số lượng tiêu thụ lại rất lớn nên tổng doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm bóng đèn là rất lớn. Cụ thể: - Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bóng đèn tròn thiết bị công nghệ TUNGSRAM hoàn toàn tự động tốc độ đạt trên 2600 cái/h của Nhật Bản. - Dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang hoàn toàn tự động điều khiển PLC năng lực sản xuất 1440 cái/h của Nhật Bản. - Dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang Compact đồng bộ - dây chuyền hoàn chỉnh đầu tiên có mặt ở Việt Nam. Đồng thời để nâng cao chất lượng, mẫu mã của sản phẩm công ty còn tiếp tục đầu tư công nghệ ép phun nhựa, sơn tĩnh điện. * Đặc điểm về quy trình sản xuất: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty khá phức tạp, trải qua nhiều công đoạn sản xuất. Quy trình chế biến sản phẩm phải chia thành nhiều việc nhỏ và mỗi công việc cụ thể do những phân xưởng chuyên môn đảm nhiệm. Quy trình sản xuất vừa nối tiếp vừa song song. Mỗi phân xưởng mặc dù độc lập song sản phẩm của phân xưởng này lại là nguyên liệu cho phân xưởng khác, vì thế giữa các phân xưởng có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau. Do vậy công tác quản lý chất lượng phải được giám sát quản lý chặt chẽ ở từng phân xưởng. Nguyên liệu chính của sản phẩm là cát chiếm tới hơn 50% và với tỷ lệ nhất định vật liệu phụ tạo ra bán thành phẩm dưới dạng thuỷ tinh. Đây là một công đoạn quan trọng quyết định đến chất lượng của sản phẩm do vậy đòi hỏi người công nhân phải có kinh nghiệm và tay nghề cao. ống loa ống huỳnh quang Ví dụ: Hình 4: Dây chuyền sản xuất bóng đèn huỳnh quang Đóng gói Bảo ôn Luyện nghiệm Đầu đèn Quệt keo Gắn đầu Rút khí Máy chăng tóc số 2 Máy chăng tóc số 1 Dây tóc - Trụ thành phẩm Vít miệng Sấy khử keo Tráng bột huỳnh quang Máy làm trục số 1 Máy làm trục số 2 Dây dẫn Loa thành phẩm Dây dẫn ống rút khí Rửa Máy làm loa Tạo dáng 2.3.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý. * Cơ cấu tổ chức của công ty. Cơ cấu tổ chức của công ty được thực hiện theo cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng nghĩa là các công việc hàng ngày để các phân xưởng thuộc trách nhiệm của các cán bộ quản lý phân xưởng, nhưng các kế hoạch và các chính sách dài hạn phải tuân thủ theo kế hoạch và hướng dẫn thực hiện của Tổng công ty để phối hợp giữa các phân xưởng thực hiện mục tiêu chung của Công ty. Giám đốc quản trị Công ty theo chế độ một thủ trưởng. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến đề xuất, đưa ra những quyết định khi được giám đốc thông qua sẽ trở thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống dưới theo tuyến đã quy định. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chia thành 9 phòng ban được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các bộ phận và các cá nhân với nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng và liên tục. Cụ thể: Hình 5: Bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh. Phòng quản lý kỹ thuật và công nghệ Phòng tổ chức điều hành sản xuất PX Thuỷ tinh PX Bóng đèn tròn PX Bóng đèn HQ PX máng PX Phích nước PX Cơ động PX đột dập (Do phòng tổ chức điều hành sản xuất cung cấp) Phòng Thị trường PGĐ kinh doanh Kế toán trưởng Phòng Kế toán Phòng bảo vệ Phòng dịch vụ đời sống Phòng quản lý kho Phòng đầu tư phát triển Phòng KCS PGĐ điều hành và SX nội chính PGĐ kỹthuật và đầu tư Giám đốc *Chức năng của các bộ phận quản lý. -Ban giám đốc gồm: Giám đốc và ba phó giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty theo chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước. -Kế toán trưởng tổ chức việc thực hiện công tác kế toán thống kê trong công ty, cung cấp thông tin để phân tích kinh tế giúp ban giám đốc xây dựng chiến lược phát triển của công ty trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời ra các quyết định phù hợp của các nhà đầu tư, các chủ nợ... Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban: -Phòng tổ chức điều hành sản xuất : Tổ chức quản lý, bố trí về lao động nhân sự trong toàn công ty, các chế độ đối với người lao động, xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất đảm bảo cung cấp vật tư đầu vào kịp thời, quản lý về an toàn sản xuất, thiết bị cho công ty. -Phòng thị trường: Xác lập và thực thi kế hoạch bán hàng, đề ra các chiến lược kinh doanh và phát triển thị trường với các công cụ, các chính sách bán hàng khác nhau như: quảng bá sản phẩm, xúc tiến bán, phát triển thương hiệu, trang trí sản phẩm. Phòng này chịu sự điều khiển trực tiếp của giám đốc và phó giám đốc kinh doanh. -Phòng đầu tư phát triển: Nghiên cứu, xây dựng chiến lược đầu tư ngắn hạn và dài hạn, đề xuất chuẩn bị dự án và đôn đốc thực hiện quá trình đầu tư mới, triển khai các kế hoạch về sản phẩm mới. -Phòng kế toán tài chính và thống kê: chịu sự điều hành và giám sát của kế toán trưởng. Nhiệm vụ chính là tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ nhà nước quy định và tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý. Hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho mọi hoạt động trong công ty, tính toán và phân tích hiệu quả kinh tế trong mỗi kì kinh doanh. -Phòng quản lý kĩ thuật và công nghệ: phụ trách về công nghệ cho các dây chuyền sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục. -Phòng KCS ( kiểm tra chất lượng sản phẩm): Xây dựng các tiêu chuẩn về lỹ thuật cho sản phẩm, vật tư, kiểm tra chất lượng vật tư đầu vào, giám sát quá trình sản xuất ra sản phẩm đến khâu cuối cùng của sản phẩm nhập kho. -Phòng dịch vụ đời sống: Đảm nhiệm việc ăn uống, vệ sinh, y tế cho cán bộ công nhân viên đồng thời chăm sóc cảnh quan môi trường trong toàn công ty. -Phòng quản lý kho: Quản lý việc nhập, xuất, bảo quản vật tư, thành phẩm trong kho thông báo tình hình dự trữ vật tư, thành phẩm cho phòng kế toán và phòng tổ chức điều hành sản xuất. -Phòng bảo vệ: Có chức năng bảo vệ nội bộ về trật tự an ninh trong và ngoài khu vực sản xuất, phụ trách việc phòng cháy chữa cháy và dân quân tự vệ. Ngoài ra còn có: -Văn phòng giám đốc: có nhiệm vụ chăm lo, điều hành công việc hành chính như đón khách, tổ chức hội họp, hội nghị, sắp xếp bố trí lịch làm việc cho giám đốc, công tác văn thư lưu trữ... - Nhóm xuất khẩu: chịu trách nhiệm hoàn thiện các văn bản, giấy tờ cũng như các thủ tục pháp lý để nhập, xuất sản phẩm hàng hoá, vật tư và tìm kiếm thị trường để xuất khẩu. * Chức năng của các phân xưởng sản xuất chính. -Phân xưởng thuỷ tinh: Đây là phân xưởng khởi đầu của quy trình công nghệ, có nhiệm vụ sản xuất ra bán thành phẩm thuỷ tinh như vỏ bóng đèn tròn, vỏ bóng đèn huỳnh quang và vỏ bình phích. Nguyên vật liệu chính của phân xưởng này là: cát Hải vân, đá Tường thạch, ZnO, Na, bột thuỷ tinh... Quy trình sản xuất của phân xưởng là: Nguyên liệu (chính, phụ) Nung đỏ Bán thành phẩm Thổi tự động, thủ công, ủ thuỷ tinh. -Phân xưởng bóng đèn tròn: Nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng này là sản xuất một số phụ kiện như: loa, trụ... và nhận vỏ bóng đèn tròn từ phân xưởng thuỷ tinh về lắp ráp thành bóng đèn hoàn chỉnh. - Phân xưởng bóng đèn huỳnh quang: Quy trình công nghệ của phân xưởng này khá phức tạp và hiện đại đòi hỏi công nhân có kĩ thuật trong việc tráng bột huỳnh quang phải đều, ống thuỷ tinh không có bọt khí ...phân xưởng này cũng nhận vỏ bóng huỳnh quang từ phân xưởng thuỷ tinh về lắp ráp. -Phân xưởng phích nước: Chức năng chính nhận bán thành phẩm vỏ bình phích từ phân xưởng thuỷ tinh về sản xuất thành ruột phích. Một phần ruột phích này được nhập kho để bán, một phần chuyển sang phân xưởng đột dập để tạo thành phích hoàn chỉnh. -Phân xưởng đột dập: Có nhiệm vụ nhận bán thành phẩm ruột phích từ phân xưởng phích nước đồng thời tự chế tạo một số linh kiện như: vỏ phích bằng sắt tây, vai phích, vành nốc phích để tạo ra sản phẩm cuối cùng là phích nước hoàn chỉnh. -Phân xưởng cơ động: Phân xưởng này có nhiệm vụ cubg cấp năng lượng động lực (điện, nước, than, khí gas) cho các phòng ban và các phân xưởng trực tiếp sản xuất. Hình 6: Cơ cấu sản xuất của Công ty. Công ty Bộ phận sản xuất phù trợ Bộ phận Phục vụ sản xuất Bộ phận sản xuất chính Phân xưởng phích nước Phòng quản lý kho Phân xưởng cơ động Phân xưởng bóng đèn Phân xưởng thuỷ tinh 2.3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu. Mặt hàng sản xuất chính của Công ty là bóng đèn và phích nước nhưng mỗi loại sản phẩm lại có chủng loại quy cách phong phú đa dạng. Vì thế cùng với các yếu tố cấu thành khác, để sản xuất ra 1 loại sản phẩm cần rất nhiều chủng loại vật tư. Có thể kể đến: -Nguyên vật liệu chính: là vật liệu quan trọng không thể thiếu để cấu thành nên sản phẩm: Cát Cam Ranh, cát Hải vân, than cục Bạch vân ... -Nguyên vật liệu phụ: Cacbonic, thiếc hàn, vải thô, bột amiăng, băng dính điện. -Nhiên liệu: than cục, gas, gas hoá lỏng -Phụ tùng thay thế: Băng tải, dây curoa, -Bao bì ngoài là những vật liệu để đóng gói sản phẩm như vỏ hộp lớn, kiện sản phẩm ( không bao gồm những bao bì trong). Phế liệu thu hồi: bã nhôm, xỉ thô, mảnh bóng hay phích vỡ. Hiện nay nguồn nguyên liệu mà công ty đang sử dụng chủ yếu lấy từ trong nước và các nguồn này rất rộng lớn với trên 80 công ty nhà máy, xí nghiệp lớn nhỏ rải rác khắp cả nước. Có thể kể ra một vài nhà cung cấp chính như sau: -Công ty bao bì dược: thân phích các loại. -Công ty hoá chất bộ thương mại: nitrat, natri... -Công ty Cao su Sao vàng: đệm đáy vít goăng, cổ phích... -Công ty nhựa hàng không: phụ tùng nhựa chính các loại 69T, 99T. - Công ty dầu TOTAL Việt nam: dầu Rubia, Tatuca, Caltex... - Công ty điện máy xe đạp, xe máy: Các loại dây tóc bóng đèn Bên cạnh đó, có những nguồn nguyên liệu mà trong nước không đáp ứng được và công ty phải nhập từ nước ngoài: dây tóc bóng đèn, bột huỳnh quang, bột điện từ, khí argon, silicol cho keo gắn đầu đèn... đều được nhập từ Nhật bản, Mĩ, Hungari, Trung quốc... *Đặc điểm của nguyên vật liệu chính: - Chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm ( cát 50%, sôđa 25%). -Khối lượng lớn, phong phú và đa dạng -Có nhiều loại hiếm, chi phí nhập khẩu cao -Hình thái của sản phẩm hoàn toàn khác với hình thái của các nguyên vật liệu ban đầu Bảng 11: Nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất. Loại NVL Tỷ trọng I. NVL nhập ngoại. sô đa NaNO3 Borat 23% 3% 3% II. NVL trong nước. Cát Hải vân Cát Bạch Vân Trường thạch 50% 12% 9% Hoá chất và các phụ liệu( nhập ngoại: Trung quốc, Nhật, Mỹ, Hungary...) Gồm có: 1. Ăngtimon 2. MnO2 3. AgNO3 4. Khí argon hỗn hợp 5. Dây tóc, dây dẫn 6. ống thuỷ tinh chì 7. Bột huỳnh quang 2.3.5. Đặc điểm về vốn và sử dụng vốn. Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông là một doanh nghiệp Nhà nước nên thời kỳ đầu vốn sản xuất kinh doanh hoàn toàn do Nhà Nước cấp và sử dụng không có hiệu quả. Đến năm 1990 khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường Công ty mới tự đi vào hạch toán kinh doanh. Nguồn vốn của Công ty bao gồm 2 nguồn chính: Nguồn vốn do Nhà Nước cấp và nguồn vốn tự bổ sung. Hằng năm nguồn vốn này tăng lên cùng với sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Thể hiện: Bảng 12 : Tốc độ tăng trưởng về nguồn vốn sử dụng (2001-2003). Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Giá trị (trđ) Tỷ trọng (%) Giá trị (trđ) Tỷ trọng (%) Giá trị (trđ) Tỷ trọng (%) -Vốn Nhà nước -Vốn tự bổ sung 29.792 24.540 54,83 45,17 34.580 26.448 56,67 43,33 34.580 32.465 51,58 48,42 Tổng 54.332 100 61.028 100 67.045 100 Nguồn: phòng tài chính kế toán. Nhìn chung, tổng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên một cách rõ rệt. Năm 2002 có tổng số vốn 61.028 triệu đồng tăng so với năm 2001 là 6.698 triệu đồng tương ứng với mức tăng 12,33%. Năm 2003 có tổng số vốn là 67.045 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 6.017 triệu đồng tương ứng với mức tăng 9,86%. Như vậy, nguồn vốn của Công ty có tăng về quy mô nhưng tốc độ tăng của nguồn vốn năm 2003 giảm so với năm 2002. Trong đó điều đáng ghi nhận là nguồn vốn tự bổ sung tăng lên hàng năm trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn tự bổ sung này được trích ra từ: Quỹ phát triển sản xuất: là quỹ tích luỹ từ 50% lợi nhuận để lại để phục vụ cho đầu tư mới trong sản xuất kinh doanh. Huy động vốn vay từ nội bộ công ty: Đó là khoản tiền thưởng, tiền tiết kiệm và lãi suất và cán bộ công nhân viên Công ty và gia đình của họ dành dụm được cho Công ty vay để đầu tư vào mở rộng sản xuất kinh doanh. Nói chung, tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định nếu cứ duy trì được lợi thế như vậy thì đây sẽ là thuận lợi lớn của Công ty khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình 7 : Sự thay đổi cơ cấu nguồn vốn. 2.3.6. Hoạt động Marketing. * Hoạt động nghiên cứu thị trường: Hiện nay, Công ty chưa có phòng Marketing riêng, công việc nghiên cứu thị trường thuộc trách nhiệm của phòng thị trường. Do đó công việc mà phòng thị trường đảm nhiệm là rất lớn nên hiệu quả đạt được không cao. Hình thức thu thập thông tin của Công ty chủ yếu là thông qua các đại lý trung gian, thông qua các cuộc tiếp xúc với khách hàng. Tuy nhiên công tác này còn mang tính thụ động và diễn ra không liên tục. * Về chính sách sản phẩm: Công ty luôn chăm lo và thực hiện việc cải tiến, hoàn thiện cả về nội dung và hình thức của sản phẩm theo hướng ngày càng đa dạng về kiểu cách, mẫu mã, kích thước, cấp độ kỹ thuật và màu sắc. Rạng Đông cũng áp dụng chính sách chất lượng “mềm dẻo”, một số sản phẩm được sản xuất với 2-3 mức chất lượng với các mức giá tương ứng nhằm phù hợp với sức mua của các phân đoạn thị trường. * Về chất lượng sản phẩm: Chính sách sản phẩm của Công ty đã bắt đầu tập trung vào việc thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Hiện nay tỷ trọng sản phẩm cao cấp trong Công ty không lớn chỉ chiếm 20%, trong khi đó tỷ trọng sản phẩm cấp thấp và trung bình chiếm đến 80%. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm thuộc phòng Kỹ thuật, Bộ phận KCS có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình kỹ thụât công nghệ, kiểm tra chất lượng, số lượng từ khâu nguyên liệu đưa vào đến từng công đoạn sản xuất bán thành phẩm và sản phẩm nhập kho. * Về chính sách giá: Để có thể cạnh tranh về giá, Công ty đã chủ động áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp hạ giá thành như sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, tăng năng suất lao động, đầu tư máy móc công nghệ hiện đại, giảm chi phí quản lý…Công ty chủ trương chiết khấu cho khách hàng: Các Siêu thị va các Doanh nghiệp với tỷ lệ chiết khấu là 4%. 2.3.7. Đặc điểm về nhân lực. Khoa học- công nghệ là rất quan trọng, nhưng yếu tố quan trọng nhất là con người, con người là vốn quý nhất. Bởi mỗi vị trí trong dây chuyền quản lý, sản xuất đều có sự tham gia của người lao động. Để có thể vận hành và làm chủ được máy móc thiết bị, quy trình sản xuất sao cho đạt được hiệu quả cao nhất , đòi hỏi mỗi người lao động phải có trình độ hiểu biết nhất định, tuỳ từng vị trí công việc. Bảng 13: Đơn vị: người Số lượng Nữ Trên ĐH ĐH CĐ, TH Chưa qua đào tạo Ban giám đốc 4 2 3 1 0 Văn phòng GĐ 9 3 4 3 1 Phòng thị trường 49 25 31 13 0 Phòng kế toán 11 10 1 7 2 0 Phòng KT-CN 81 16 12 56 0 Phòng KCS 21 6 8 10 0 Phòng quản lý kho 26 4 7 12 5 Phòng tổ chức điều hành sản xuất 17 7 12 5 0 Phòng dịch vụ đời sống 30 18 2 18 7 Phòng bảo vệ 41 0 0 15 17 Tổng cộng 91 86 135 30 (%) 36 0.39 34,1 53,6 11,9 Hiện nay, công ty đang sử dụng một số lượng lớn 1368 lao động, trong đó: Lao động gián tiếp =/ 1368 = và 1106 lao động sản xuất bố trí làm việc tại các phân xưởng- chiếm 81,8%. Với thực trạng hiện nay thì số lượng lao động của công ty như vậy là tốt, công nhân viên đều có việc làm ổn định, không để xảy ra tình trạng thất nghiệp trong sản xuất. Bảng 14: Cơ cấu tuổi và trình độ của lao động. Chỉ tiêu Độ tuổi Trình độ văn hoá Bậc thợ 18-30 31-40 41-50 51-55 Cấp II Cấp III Đại học 1-3 4 5-6 7 Số lượng (người) 410 657 233 68 347 849 172 495 322 237 86 Tỷ lệ (%) 30 48 17 5 25,4 62 12,6 36,2 23,5 17,3 6,2 Như vậy, Công ty Rạng đông có một đội ngũ lao động với tuổi đời khá trẻ: 30% ở độ tuổi 18-30, chỉ có 5% lao động ở độ tuổi 51-55, điều đó tạo nên một tập thể đầy nhiệt tình tâm huyết, ham học hỏi, sẵn sàng tăng giờ làm để đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tuy nhiên trình độ lao đông chưa cao mới chỉ có 12,6% lao động đã tốt nghiệp đại học, trình độ văn hoá cấp II còn khá nhiều 25,4%. Đây là một khó khăn mà công ty cần có hướng điều chỉnh, tạo điều kiện cho số lao động này được đi học bổ túc để hoàn thành cấp III. Mặc dù vậy, trình độ tay nghề lao động của Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông cũng đạt khá cao: thợ bậc 4 đạt 23,5%, bậc 5-6 đạt 17,3%, song thợ bậc 3 còn nhiều 36,2%. Để góp phần nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, hàng năm Công ty tổ chức thi nâng bậc thợ chính và tổ chức các hội thi tay nghề giỏi. Đó là cơ sở để nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất, tiến tới hội nhập. 3. Đánh giá lợi thế cạnh tranh của công ty trên thị trường Trong xu thế mở cửa và hội nhập hiện nay tại thị trường Việt Nam xuất hiện 14 công ty sản xuất bóng đèn, có những hãng khổng lồ như Philips và nhiều hãng nước ngoài tầm cỡ trên thế giới đặt đại lý đưa sản phẩm vào thị trường Việt Nam như GE, Osram, Toshiba, National, Clipsal... 3.1. So sánh về giá. Để có thể so sánh về giá của sản phẩm bóng đèn Rạng Đông với các đối thủ cạnh tranh có thể chia sản phẩm Bóng đèn làm 2 loại: loại bình dân và loại cao cấp. Loại bình dân là sản phẩm bóng đèn tròn với giá thành rẻ chỉ 2.500 đồng/ bóng. Với mức giá như vậy phù hợp với thu nhập của mọi tầng lớp lao động trong xã hội. Rạng Đông đang chiếm lĩnh thị trường bóng đèn tròn trong cả nước. Thị trường tiêu thụ chính của sản phẩm này là ở nông thôn và các tỉnh miền núi. Do nắm bắt được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng nên có thể nói thị trường bóng đèn cao cấp đang mở ra nhiều cơ hội và triển vọng mới cho các Công ty sản xuất bóng đèn nói chung và Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông nói riêng. Đồng thời cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế nên cạnh tranh trên thị trường này càng gay gắt. Sau đây là giá một số sản phẩm bóng đèn của Công ty Rạng Đông và của các đối thủ cạnh trạnh: Bảng 15: Loại bóng Tên các hãng sản xuất Bóng đèn Rạng đông Điện quang Philips Osram Toshiba Bóng HQ Compact 5,7,9,11W: 18.000 13,15W:25.000 18,20W:31.000 13,15, 20: 44.000 GP3U: 9W: 37.000 11W, 13W, 15W: 39.000 8W: 30.000 14W: 35.000 18W: 45.000 8W-12W: 72.000 15W: 135.000 16W: 75.000 21W: 85.000 20-23W:145.000 Bóng HQ ống thẳng 0,6m: 7.000 1.2m: 9.000 1,2m: 8.000 0,6m: 10.000 1,2m: 12.000 0,6m: 10.000 1,2m:11.000 0,6m: 13.000 1,2m:14.500 Nguồn: vinaseek.com Các sản phẩm cao cấp thì tính cạnh tranh là mạnh hơn cả về giá, chất lượng, mẫu mã. Nhưng nói chung thì giá bóng đèn của Công ty Rạng Đông là thấp so với các đối thủ cạnh tranh như Điện Quang, Philips, osram... Nhưng giá lại cao hơn hàng của Trung Quốc. Trong những năm qua Công ty cũng đã đầu tư một số trang thiết bị mới nhằm nâng cao năng suất lao động, đồng thời áp dụng chính sách giá một cách linh hoạt góp phần làm giảm giá thành và nâng cao khả năng cạnh tranh về giá của Công ty. 3.2. So sánh về sản phẩm. Ngoài sản phẩm bóng đèn tròn, đèn huỳnh quang thông thường được người tiêu dùng tín nhiệm, Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông còn đưa ra thị trường thêm 2 loại sản phẩm mới chất lượng cao và tốn ít điện năng là bóng đèn huỳnh quang T8 và Bóng đèn Compact. Với việc thu nhỏ đường kính ống đèn, sử dụng dây tóc cuốn 3 lần, tăng cường thêm vòng chắn Catốt, sử dụng hỗn hợp khí trơ, công suất tiêu thụ của đèn huỳnh quang T8 giảm được 10% điện năng. Tuy giá thành sản xuất cao hơn nhưng Công ty hiện vẫn duy trì giá bán trong cả nước bằng giá đèn tuýp thường. Đối với các khách hàng có yêu cầu cao hơn, Công ty còn chế tạo loại đèn tuýp gầy sử dụng bột huỳnh quang nguyên tố hiếm, vừa giảm công suất tiêu thụ điện 10%, vừa tăng 20% độ sáng so với đèn huỳnh quang thường. Đèn huỳnh quang Compact lần đầu tiên được sản xuất tại Việt nam, với sản lượng 2,5 triệu cái/năm, đã tiết kiệm được 80% lượng điện tiêu thụ. Tuy giá bán đắt hơn nhưng tuổi thọ trung bình gấp 5- 10 lần đèn dây tóc thông thường và có thể tận dụng được đường điện và đui đèn dây tóc cũ. Hiện nay, sản phẩm của Rạng Đông được tiêu thụ tại 61 tỉnh, thành trong cả nước. Tuy nhiên, dù Rạng Đông chiếm thị phần tiêu thụ bóng đèn lớn nhưng hình ảnh Công ty trong mắt người tiêu dùng vẫn là các sản phẩm trung cấp. Điều này có thể gây khó khăn cho công ty khi nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cao cấp đang tăng lên. Trong khi các Công ty khác như osram, Philips, Toshiba... là các công ty nước ngoài có lợi thế hơn về sức mạnh thương hiệu trong sản xuất đèn thắp sáng. 3.3. So sánh về hoạt động Marketing. Về hoạt động Marketing của Công ty còn có những mặt kém so với nhiều đối thủ cạnh tranh như Điện Quang và đặc biệt là Philips, Toshiba, osram... Công ty chưa có phòng Marketing riêng để thực hiện các hoạt động Marketing. Chính vì vậy hoạt động Nghiên cứu thị trường của Công ty vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Kinh phí cho hoạt động này rất thấp chỉ chiếm 1,86% tổng doanh thu. Nếu như so sánh với các Công ty nước ngoài, thì các hoạt động tiếp thị, làm phim, hình ảnh quảng cáo trong khuôn khổ kinh phí hạn hẹp của Rạng Đông thì chẳng thấm vào đâu. Bởi Công ty mới chỉ Quảng cáo chủ yếu trên báo chí, mức độ thường xuyên của quảng cáo chưa cao, quảng cáo còn được sử dụng rất hạn chế và chưa hình thành một chiến dịch quảng cáo rầm rộ. Trong khi Điện quang cho ra đời bộ phận chăm sóc khách hàng gồm các đại diện thương mại hỗ trợ việc giữ chân khách hàng cho các đại lý với cam kết: mọi khiếu nại thắc mắc trong quá trình sử dụng của khách mua hàng sẽ được phản hồi ngay trong ngày ở khu vực thành thị và trong vòng hai ngày trở lại ở các khu vực vùng xa. Đỉnh cao của cách chăm sóc khách hàng chính là việc Công ty Điện quang ký hợp đồng Bảo hiểm với Bảo Minh nhằm bảo vệ khách hàng. Bên cạnh đó Công ty Rạng đông cũng có những điểm mạnh trong hoạt động Marketing như Công ty có một hệ thống kênh phân phối rộng với trên 6000 đại lý trên khắp cả nước. Bên cạnh đó Công ty luôn tham gia một cách đầy đủ các hội trợ triển lãm hàng tiêu dùng, hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao...,Chính nhờ hệ thống đại lý rộng cùng với uy tín lâu năm của Công ty trên thị trường Bóng đèn đã giúp Công ty vẫn bảo đảm được hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên về lâu về dài Công ty cần khắc phục những điểm yếu trên. 3.4. So sánh về thời gian và không gian. Theo chủ trương của Tổng công ty điện lực Việt nam thì hiện nay lượng điện dành để chiếu sáng chiếm tới 30% tổng lượng điện tiêu thụ của cả nước. Do đó việc tiết kiệm điện thông qua việc sử dụng các sản phẩm tiêu thụ điện ít hơn sẽ giúp tiết kiệm hàng chục triệu USD mỗi năm. Đồng thời cũng giảm bớt lượng vốn đầu tư cho việc mở rộng hệ thống truyền tải điện để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng tăng. Nắm bắt được tình hình đó Công ty đã chú trọng vào khâu phát triển sản phẩm mới cụ thể Công ty đã đưa ra thị trường thêm 2 loại sản phẩm mới chất lượng cao và tốn ít điện năng là bóng đèn huỳnh quang T8 và bóng đèn Compact. Thực tế đã chứng minh khi sản phẩm của Rạng Đông được chọn làm thí điểm. Đây là cơ hội tốt cho Rạng đông trên con đường chinh phục khách hàng. Bên cạnh đó, việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng của Công ty diễn ra nhanh chóng và kịp thời do Công ty có một đội xe riêng rất thuận tiện cho việc cung ứng hàng hoá. Hơn nữa đội xe này lại trực tiếp thuộc quyền điều động của phòng thị trường nên tính linh hoạt trong việc cung ứng là rất cao. Chủ yếu từ thị trường Hà Nội vào đến Nghệ an, còn phần lớn khi thực hiện các đơn hàng, công tác vận chuyển do khách hàng chịu trách nhiệm, bù lại công ty sẽ có mức hỗ trợ cho vận chuyển. Đôi khi khách hàng đòi hỏi phía sản xuất phải chịu trách nhiệm vận chuyển mà Công ty đang ở tình trạng thiếu xe, Công ty sẽ phải thuê xe ngoài để vận chuyển. Như vậy, khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng ở mọi cấp về mức bảo đảm dịch vụ, phương tiện vận chuyển đều được Công ty Rạng đông cố gắng đáp ứng tối đa và có hiệu quả nhất theo khả năng. 4. Đánh giá chung. Từ sự phân tích trên ta có thể đưa ra một số nhận xét khái quát về Công ty Bóng đèn phích nước Rạng Đông như sau: Về sản phẩm: Chủng loại bóng đèn không phong phú chủ yếu phục vụ cho cuộc sống hằng ngày của người dân nên chủ yếu là sản phẩm bình dân. Mẫu mã, bao bì, kiểu dáng trung bình. Chất lượng sản phẩm: Đa số sản phẩm bóng đèn có chất lượng trung bình, nhưng Công ty đang nỗ lực mở rộng và chinh phục thị trường bóng đèn cao cấp. Khả năng cạnh tranh về sản phẩm không cao. Về giá: Giá bán sản phẩm của công ty trên thị trường là tương đối thấp. Có khả năng cạnh tranh cao về giá. Về hoạt động Marketing. Chưa có phòng Marketing riêng nên còn nhiều hạn chế trong hoạt động Marketing và nắm bắt tâm lý khách hàng. Hoạt động nghiên cứu thị trường còn yếu và chưa được quan tâm đúng mức. Chưa có các hoạt động quảng cáo mạnh trên các phương tiện thông tin đại chúng. Có hệ thống kênh phân phối rộng khắp cả nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng nên có khả năng cạnh tranh cao. Có uy tín lâu năm trên thị trường trong lĩnh vực sản xuất Bóng đèn. Về các hoạt động khác: Khả năng tung ra thị trường sản phẩm mới và chớp thời cơ của Công ty là khá tốt. Hoạt động cung ứng hàng hoá đến tay người tiêu dùng là nhanh chóng và kịp thời. Hệ thống kênh phân phối được bố trí khá hợp lý. Các hoạt động thanh toán và giao dịch nhanh chóng và thuận tiện./ Kết luận Trong sản xuất kinh doanh thì lợi thế cạnh tranh là một yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp. Bất kể là một doanh nghiệp dù là lớn hay nhỏ nếu muốn đứng vững trên thương trường đều phải có những lợi thế cạnh tranh nhất định so với đối thủ cạnh tranh. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau có thể có những lợi thế cạnh tranh khác nhau. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề Công ty đang có nhiều giải pháp trong hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm, phát triển thị trường đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Đây là mục tiêu hàng đầu, quyết định sự sống còn đối với sự phát triển, hội nhập quốc tế và khu vực đang được công ty quan tâm. Vì vậy công ty cần có những bước đi vững chắc ngay từ bây giờ nhằm dành được lợi thế cạnh tranh và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường vì nếu đánh mất lợi thế cạnh tranh đồng nghĩa với việc rời bỏ thị trường. mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC637.doc
Tài liệu liên quan