Thực trạng hoạt động và phát triển tại Công ty chứng khoán Mê Kông

Thực tế năm 2003 số lượng tài khoản của các nhà đầu tư vẫn chủ yếu tập trung tại bốn công ty chứng khoán là ARSC, SSI, ACBS và BSC. Sở dĩ như vậy là do các công ty nay một mặt họ có chiến lược thu hút khách hàng một cách hiệu quả mặt khác họ được thành lập từ khi thị trường bắt đầu hoạt động nên có nguồn khách hàng đáng tin cậy. Đặc biệt lượng tài khoản tại VCBS tăng đáng kể (tăng 135,55%) so với năm 2002 do thời gian qua VCBS đã đi đầu trong việc phát triển công nghệ kinh doanh chứng khoán bằng việc cung cấp các dịch vụ tài chính đặt lệnh qua mạng Internet, cho phép khách hàng có thể giao dịch chứng khoán vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày tại bất kỳ nơi đâu .Về mặt này MSC là công ty chứng khoán thành lập sau cần phải học tập.MSC vẫn sử dụng hình thức đặt lệnh trực tiếp tại công ty, qua điện thoại hay fax do đó không những tốn kém cho chính bản thân công ty mà còn tốn kém cho khách hàng cả về thời gian và tiền của.

doc20 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1183 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng hoạt động và phát triển tại Công ty chứng khoán Mê Kông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty . Công ty chứng khoán Mê Kông Tên tiếng Anh là Me Kong Securities Corporation(MSC). Tên giao dịch là công ty cổ phần chứng khoán Mê Kông. Đựơc thành lập ngày 14/10/2002 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103001480 do sở kế hoạch và đầu tư –Thành phố Hà nội cấp ngày 14/10/2002. Giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 10/GPHĐKD do uỷ ban chứng khoán cấp ngày 18/02/2003 Là công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán, với số vốn ban đầu là 6.000.000.000đ (sáu tỷ đồng). Chủ tịch hội đồng quản trị là ông Vũ Văn Hùng. Ban đầu khi mới thành lập, trụ sở chính của công ty là ở phố Bà Triệu, sau khi hoạt động được nửa năm, công ty chuyển đến địa chỉ mới là Số 2 Phan Chu Trinh - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội. Hiện nay, trụ sở chính vẫn là Số 2 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Điện thoại: (04) 9.361389 Fax (04) 9.9361393 Email: hn.msc@mekongsecurities.com.vn. Website: Với lợi thế là được đặt ngay cạnh Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, công ty đặt mục tiêu là tập trung hoạt động vào mảng môi giới chứng khoán trên thị trường phi tập trung, do bản thân công ty với hạn chế là quy mô nhỏ, ra đời sau nên số lượng các nhà đầu tư mở tài khoản không nhiều. Công ty có một chi nhánh ở phía Nam, tại địa chỉ 16 – 18 Nam Kỳ Khởi Nghĩa – Quận 1 – TP.HCM. Điện thoại: (08).9143.520 Fax: (08).9.143.249 Do mới thành lập và qui mô vốn còn nhỏ, công ty mới chỉ có 2 loại hình kinh doanh là môi giới - tư vấn đầu tư chứng khoán và tư vấn tài chính doanh nghiệp. 1. Khối dịch vụ môi giới – tư vấn đầu tư chứng khoán. Là tổ chức môi giới chứng khoán chuyên nghiệp, công ty chứng Mê Kông sẽ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ hoàn hảo thông qua tính chuyên nghiệp cao, sự trung thực và lòng nhiệt tình của các chuyên viên môi giới .Nhà đầu tư sẽ luôn được phục vụ tốt nhất qua các dịch vụ môi giới như: ỹ Mở và quản lý tài khoản giao dịch. Công ty chứng khoán Mê Kông mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho các nhà đầu tư với thủ tục đơn giản, nhanh gọn và thuận tiện. Đồng thời, công ty quản lý tài khoản của khách hàng trên cơ sở các giao dịch mua bán chứng khoán đã thực hiện và hỗ trợ nhà đầu tư trong quá trình quản lý số dư tiền và chứng khoán trên tài khoản. ỹ Môi giới chứng khoán. Trong vai trò tổ chức môi giới chứng khoán chuyên nghiệp, công ty nhận lệnh mua hoặc bán chứng khoán của khách hàng theo nhiều phương thức khác nhau như : nhận lệnh giao dịch trực tiếp, nhận lệnh từ xa qua điện thoại hoặc qua fax. Lệnh của nhà đầu tư sẽ được đưa vào hệ thống giao dịch với thời gian nhanh và chính xác. Cung cấp thông tin . Công ty chứng khoán Mê Kông cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về tài khoản, các giao dịch trên tài khoản định kỳ tháng, quý và năm. Đồng thời, công ty cung cấp thông tin về tình hình giao dịch thị trường, về công ty niêm yết và các thông tin khác có liên quan trên thị trường chứng khoán. ỹ Tư vấn đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán Mê Kông hỗ trợ nhà đầu tư phân tích diễn biến của thị trường, phân tích nhân tố có ảnh hưởng tới biến động của thị trường, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của các công ty niêm yết nhằm giúp nhà đầu tư hình thành một chiến lược đầu tư phù hợp, xác định và thực hiện tốt các mục tiêu đầu tư. Giúp nhà đầu tư thực hiện các quyết định hiệu quả . Tư vấn kiến thức tổng hợp về kinh tế vĩ mô, kinh tế nghành các kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán và thông tin pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Tư vấn cập nhật thông tin về diễn biến của thị trường chứng khoán như giá cả, khối lượng giao dịch của các loại chứng khoán, diễn biến thị trường và những thông tin ảnh hưởng tới biến động thị trường. Tư vấn thông tin về các tổ chức phát hành và niêm yết chứng khoán nhằm giúp nhà đầu tư đánh giá lựa chọn và ra quyết định đầu tư vào loại chứng khoán phù hợp với mục tiêu, sở thích và phong cách đầu tư. Tư vấn cho nhà đầu tư về các yếu tố rủi ro liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán, các phương pháp phòng ngừa rủi ro giúp nhà đầu tư nhìn nhận các cơ hội đầu tư và xây dựng các giải pháp phòng ngừa rủi ro. ỹ Lưu ký chứng khoán. Công ty chứng khoán Mê Kông nhận lưu ký và tái lưu ký chứng khoán cho khách hàng tại trung tâm giao dịch chứng khoán, cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán chuyên nghiệp với sự trợ giúp của phần mềm quản lý chứng khoán lưu ký và phương tiện lưu giữ bảo quản hiện đại. Bên cạnh đó công ty trợ giúp khách hàng trong việc thực hiện các quyền liên quan tới chứng khoán mà khách hàng đang sở hữu và được quản lý trên tài khoản như: Quyền nhận cổ tức, quyền bỏ phiếu, quyền mua cổ phiếu, quyền nhận cổ phiếu thưởng, quyền tách gộp cổ phiếu… ỹ Các dịch vụ hỗ trợ tài chính. Công ty chứng khoán Mê Kông, phối hợp với các ngân hàng thương mại, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tài chính như: ứng trước tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán và cho vay bảo chứng nhằm hướng tới lợi ích tối đa cho nhà đầu tư. 2. Khối dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp. ỹ Quản trị tài chính doanh nghiệp . Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng kế hoạch tài chính doanh nghiệp, xây dựng giải pháp tài chính, tư vấn dự án tài chính và tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp. ỹ Tư vấn cổ phần hoá Cung cấp dịch vụ tư vấn trọn gói, giúp các doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp: Trợ giúp doanh nghiệp nghiên cứu các vấn đề liên quan tới cổ phần hoá và chính sách, pháp luật của nhà nước về cổ phần hoá. Tư vấn xử lý tài chính và định giá doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá. Tư vấn xử lý các vấn đề lao động, chính sách với người lao động của doanh nghiệp cổ phần hoá. Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá phù hợp với đặc điểm và điều kiện riêng của doanh nghiệp. Tư vấn hoàn thành các thủ tục phê duyệt và hồ sơ cổ phần hoá. Tư vấn xây dựng cơ chế quản trị công ty cổ phần. Tư vấn đăng ký kinh doanh cho công ty cổ phần. Tư vấn quyết toán chi phí cổ phần hoá. Tư vấn xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của công ty cổ phần. Các trợ giúp khác theo nhu cầu của từng doanh nghiệp. ỹ Tư vấn niêm yết chứng khoán Giải pháp tư vấn niêm chứng khoán giúp các công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá niêm yết thành công chứng khoán trên thị trường chứng khoán. Công ty niêm yết sẽ nắm được những cơ hội để thực hiện các lợi ích mà thì trường chứng khoán, niêm yết chứng khoán tạo ra cho doanh nghiệp. Trợ giúp doanh nghiệp nghiên cứu khả năng tham gia thị trường chứng khoán. Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị, năng lực tài chính và phát triển kinh doanh. Phối hợp với doanh nghiệp để xây dựng và trình nộp hồ sơ xin phép niêm yết chứng khoán. Cung cấp dịch vụ quản lý cổ đông, số cổ đông và trợ giúp đăng ký và lưu ký chứng khoán. Trợ giúp doanh nghiệp tổ chức lễ đón nhận giấy phép niêm yết chứng khoán và công bố thông tin về niêm yết chứng khoán. Trợ giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp luật đối với doanh nghiệp niêm yết chứng khoán. Cung cấp dịch vụ môi giới giao dịch và tư vấn đầu tư chứng khoán cho các cổ đông của doanh nghiệp. ỹ Tư vấn huy động vốn Giúp doanh nghiệp thực hiện tài trợ hiệu quả các nhu cầu tài chính phù hợp với chiến lược phát triển và mục tiêu tài chính thông qua các phương án tài chính như vay ngân hàng hay phát hành chứng khoán. ỹ Nhóm các dịch vụ tư vấn khác Ngoài những nhóm dịch vụ trên, công ty còn cung cấp các giải pháp tư vấn riêng lẻ, như: định giá cổ phiếu, tư vấn thâu tóm - sáp nhập, tư vấn quản trị công ty cổ phần. I Cơ cấu tổ chức và nhân sự Đại hội đồng cổ đông 1 Sơ đồ tổ chức: Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Giám đốc kinh doanh Giám đốc tài chính Giám đốc đầu tư Bộ phận môi giới Chi nhánh Tp. HCM Bộ phận tư vấn phân tích Phòng tổ chúc hành chính Phòng kế toán lưu ký Bộ phận IT 01 người 10 người 05 người 03 người 2 qtrị, 2 lxe 03 bvệ 06 người 1 Ctviên 2. Lý lịch các thành viên trong ban giám đốc Tổng giám đốc Họ và tên: Đặng Ngọc Khang Nam Ngày tháng năm sinh: 27/02/1971 Nơi sinh: Nam Định Quốc tịch: Việt Nam Địa chỉ thường trú: Số 25 Lê Duẩn, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ kinh tế Các nghề nghiệp, chức vụ đã qua: 1994 – 1998: Chuyên viên Ban kế hoạch tài chính - Đại học Quốc gia Hà Nội. 1998 – tháng 7/2002: Trưởng phòng tài vụ – Văn phòng Đại học Quốc gia Hà Nội. Từ tháng 8/2002: Tổng giám đốc Công ty chứng khoán Mê Kông. Giám đốc tài chính Họ và tên: Nguyễn Ngô Tuấn Nam Ngày tháng năm sinh: 05/11/1973 Nơi sinh: Hà Nội Quốc tịch: Việt Nam Địa chỉ thường trú: 57B Phan Chu Trinh – Hà Nội Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế Các nghề nghiệp, chức vụ đã qua: 1997 – 1998: Chuyên viên Viện nghiên cứu kinh tế – Bộ tài chính. 1998 – tháng 4/2003: Trung tâm đào tạo nghiệp vụ chứng khoán – Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Từ tháng 4/2003: Giám đốc tài chính công ty chứng khoán Mê Kông. Giám đốc kinh doanh Họ và tên: Phạm Vĩnh Thành Nam Ngày tháng năm sinh: 26/03/1976 Nơi sinh: Hà Nội Quốc tịch: Việt Nam Địa chỉ thường trú: Tổ 18 – phường Kim Liên – Quận Đống Đa – Hà Nội Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế Các nghề nghiệp, chức vụ đã qua: 1997 – 1998: Trưởng phòng hàng không – Công ty xuyên Thái Bình Dương. 1998 – tháng 7/2003: Chuyên viên Vụ Quản lý Phát hành chứng khoán – Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Từ tháng 8/2003: Giám đốc kinh doanh công ty chứng khoán Mê Kông. Giám đốc đầu tư Họ và tên: Phạm Tấn Huy Bằng Nam Ngày tháng năm sinh: 11/11/1961 Nơi sinh: Hà Nội Quốc tịch: Việt Nam Địa chỉ thường trú: 299 Kim Mã - Quận Ba Đình – Hà Nội Trình độ chuyên môn: Kỹ sư chế tạo máy – Cử nhân kinh tế Các nghề nghiệp, chức vụ đã qua: 1984 – 1990: Kỹ sư chế tạo máy, Viện nghiên cứu thiết kế giao thông vận tải. 1990 – 1994: Trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty Trường An, Ban quản trị TC TW. 1994 – 2002: Trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty dịch vụ môi trường thuỷ sản TW. Từ tháng 8/2002: Giám đốc đầu tư công ty chứng khoán Mê Kông. 3. Việc tham gia quản lý của các thành viên này vào công việc quản lý hàng ngày và quá trình ra quyết định của Công ty. - Chủ tịch Hội đồng quản trị thay mặt cho Hội đồng quản trị quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. - Tổng giám đốc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. - Giám đốc bộ phận quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của bộ phận, báo cáo và đề xuất Tổng Giám đốc quyết định các vấn đề ngoài thẩm quyền. 4. Lao động Tổng số cán bộ công nhân viên: 37 người Trong đó: Trình độ tiến sĩ: 01 người Trình độ thạc sĩ: 01 người Trình độ đại học: 35 người Tổng quỹ lương năm 2003: 824.652.064 đồng 5. Đánh giá về cơ cấu và sự phân bổ nhân sự giữa các phòng ban Trụ sở chính của công ty hiện nay có 27 người (kể cả 1 cộng tác viên). Ban giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và 3 giám đốc bộ phận, đều là nam và có trình độ Đại học chuyên ngành kinh tế trở lên, điều này chứng tỏ bộ máy lãnh đạo đều có chuyên môn vững vàng và vốn hiểu biết sâu rộng về kinh tế nói chung. Ngoài ra, giám đốc tài chính và giám đốc kinh doanh đều đã từng là chuyên viên làm việc tại Uỷ ban chứng khoán, nên đều có kinh nghiệm và kiến thức về lĩnh vực chứng khoán. Bên cạnh đó, tất cả các thành viên của ban giám đốc đều rất trẻ – tổng giám đốc: 34 tuổi, giám đốc kinh doanh: 29 tuổi, giám đốc tài chính: 31 tuổi, giám đốc đầu tư: 44 tuổi. Mô hình tổ chức của công ty là mô hình kết hợp giữa mô hình trực tuyến và mô hình chức năng. Các giám đốc bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền, trưởng phòng chức năng có trách nhiệm báo cáo công việc cho giám đốc trực tiếp quản lý mình, đây là mô hình trực tuyến. Các giám đốc lại có nghĩa vụ báo cáo và đề xuất phương án giải quyết các vấn đề về chuyên môn và quyền hạn của mình trực tiếp lên tổng giám đốc, đây là mô hình chức năng. Mô hình này rất phù hợp với đặc thù của công ty là công ty nhỏ, song các hoạt động tác nghiệp lại cần có sự phân tách về quản lý, nên giữa các bộ phận có những giám đốc khác nhau chịu trách nhiệm quản lý và báo cáo lại với tổng giám đốc. Công ty có 5 phòng: Phòng hành chính: 4 nam Phòng kế toán: 5 nữ Phòng tư vấn: 2 nam, 4 nữ Phòng môi giới: 2 nam, 1 nữ Phòng IT: 2 nam Có thể thấy do tính đặc thù nghề nghiệp, nên có nhiều phòng có sự bất đối xứng giữa nam và nữ, ví dụ như: phòng kế toán tất cả đều là nữ, phòng IT chỉ có nam, phòng tổ chức hành chính (gồm quản trị, lái xe và bảo vệ) đều là nam. Còn lại, tính chung cả hai phòng tư vấn và môi giới thì có thể nhận thấy sự phân bổ khá đồng đều và hợp lý 44% nữ, 56% nam. Tuy nhiên sự phân bổ cụ thể và chi tiết trong một phòng lại không đồng đều, phòng tư vấn có 33% là nam, 67% là nữ; ngược lại, phòng môi giới có 33% là nữ, 67% là nam. Điều này cũng khó có thể tránh được khi qui mô của công ty là nhỏ và muốn chuẩn hoá cơ cấu giới thì phải chờ khi công ty tăng vốn và tăng qui mô, mở rộng hoạt động kinh doanh. Do mặt bằng công ty nhỏ nên không gian làm việc của các nhân viên không được rộng rãi, không có sự ngăn cách thực sự giữa các phòng ban mà đơn giản chỉ là các ô ngăn, cao quá đầu người. Chỉ có trưởng phòng và giám đốc được ngồi ngăn riêng, còn lại là trung bình 2 người 1 ngăn. Cách bố trí như vậy vừa tạo trật tự vừa có không gian nên mọi người có thể kiểm soát hoạt động của nhau, tránh sự lạm dụng công việc để làm việc riêng. Tuy vậy, để bảo đảm cho hiệu quả công việc, cần thiết phải có không gian rộng rãi hơn, nhất là sự ngăn cách giữa các phòng ban, giữa giám đốc và nhân viên. II Môi trường hoạt động Địa điểm, trụ sở Công ty chứng khoán Mê Kông được đặt tại số 2 Phan Chu Trinh, ngay cạnh Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, đây là một lợi thế đặc biệt của công ty. Nó thể hiện ngay ở mục tiêu hoạt động của công ty là tập trung vào mảng môi giới cổ phiếu trên thị trường phi tập trung và mảng tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn cổ phần hoá và thực hiện việc bán cổ phần lần đầu ra công chúng qua trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội sẽ dễ dàng tìm đến công ty qua các dịch vụ mà công ty cung cấp. Bên cạnh đó những nhà đầu tư đến giao dịch tại trung tâm chứng khoán để tiện cho việc giao dịch họ cũng sẽ mở tài khoản tại công ty. Hơn nữa, với vị trí là đối diện Nhà hát lớn, gần hồ Hoàn Kiếm-tức là gần trung tâm của thành phố, gần các đơn vị doanh nghiệp tư nhân cũng như Nhà nước, công ty đang có một lượng nhà đầu tư tiềm năng vô cùng lớn, vấn đề đặt ra là công ty sẽ tận dụng lợi thế của mình như thế nào để biến các nhà đầu tư tiềm năng này trở thành nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại công ty. Bên cạnh đó, một lượng lớn các doanh nghiệp Nhà nước muốn cổ phần hoá có thể sẽ là các khách hàng tương lai của công ty. Nếu công ty có thể khuếch trương hình ảnh và tên tuổi của mình, thì trong một tương lai không xa, công ty sẽ ngày một lớn mạnh và mở rộng hơn nữa qui mô hoạt động của mình. Cán bộ nhân viên Như trên đã nói, đội ngũ cán bộ nhân viên của công ty không những trẻ về tuổi đời mà còn tràn đầy nhiệt huyết, đều đã từng tốt nghiệp từ các trường Đại học chuyên ngành, một số là từ lớp Thị trờng chứng khoán của trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tuy về kinh nghiệm có thể còn thiếu sót nhưng những lớp người đi trước sẽ là tấm gương về hành động và nghiệp vụ để lớp trẻ noi theo. Mặt khác, do đặc thù là thị trường chứng khoán còn rất non trẻ, lại phát triển không ổn định nên rất cần những người trẻ tuổi, tin tưởng vào tương lai của thị trường mà hết lòng phấn đấu vì sự đi lên của thị trường chứng khoán Việt Nam. Cơ sở vật chất của công ty nói chung khá đầy đủ, mỗi người một ô làm việc, một máy tính kết nối Internet. Cả công ty có 1 máy in, 1 máy photocopy, 2 ô tô. Trang phục của nhân viên cũng như các giám đốc không cầu kỳ lắm. Mọi người không có đồng phục, cũng không có thẻ đeo trước ngực, chỉ cần ăn mặc lịch sự, gọn gàng là được. Thiết nghĩ, cho dù đồng phục là việc không cần thiết nhưng công ty cũng nên làm thẻ nhân viên cho mọi người để các nhà đầu tư có thể nhận biết được nhân viên của từng phòng khi lần đầu tiên đến giao dịch tại công ty. Các điều kiện kinh tế – xã hội I Vị trí của các CTCK trên thị trường và khả năng cạnh tranh hiện tại 1. Vị trí các đối thủ cạnh tranh (chủ yếu xem xét trên hoạt động giao dịch chứng khoán) Vị trí cạnh tranh hay thị phần hiện nay của các Công ty chứng khoán có thể được xem xét thông qua một số chỉ tiêu được thống kê trong tháng 10 năm 2004. Về tài khoản giao dịch hầu hết các công ty đều có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm ngoái tuy nhiên mức độ tăng không nhiều trong đó công ty chứng khoán Bảo Việt vẫn giữ vị trí dẫn đầu. Ngược lại với số tài khoản được tăng lên thì giá trị tiền gửi giao dịch lại có sự giảm sút như đối với BVSC, BSC, IBS tuy nhiên chỉ tiêu này của công ty VCBS lại tăng khá mạnh chủ yếu là tiền gửi giao dịch trái phiếu. Thị phần giao dịch là chỉ tiêu phản ánh doanh thu mà các công ty chứng khoán thu được từ phí giao dịch. Đối với cổ phiếu vị trí dẫn đầu thuộc về công ty chứng khoán SSI với gần 41%. Riêng giao dịch trái phiếu chỉ tập trung vào một số ít công ty, điển hình là công ty chứng khoán NHNN (ARSC) và công ty chứng khoán NHNT (VCBS), hai công ty này chiếm tới gần 90% giá trị giao dịch trái phiếu của toàn thị trường. Hiện nay không có sự khác biệt nhiều trong mức phí giao dịch của các công ty, mức phí trung bình là 4% trên tổng giá trị giao dịch điều đó đồng nghĩa với việc doanh thu từ phí giao dịch sẽ tỷ lệ thuận với thị phần giao dịch của các công ty. Bốn công ty đứng đầu xét về chỉ tiêu này bao gồm SSI, ARSC, ACBS, và BVSC. 2. Khả năng cạnh tranh của Công ty Chứng khoán Mê Kông - Công ty có đội ngũ quản lý và cán bộ trẻ, có năng lực và nhiệt huyết với công việc. - Trong số các công ty chứng khoán chỉ có 02 công ty được các cổ đông tự thành lập và không phải là công ty con của một định chế tài chính nào là Công ty Chứng khoán Sài gòn và Công ty Chứng khoán Mê Kông. Do đó, Công ty có cơ chế ra quyết định nhanh gọn hơn các công ty khác, dễ dàng thích ứng với các phản ứng của thị trường. II kết quả kinh doanh Kết quả giao dịch tính đến tháng 10 năm 2003 (tức là một năm sau ngày hoạt động. Về số lượng tài khoản : Có 259 tài khoản được mở tại MSC. Tổng giá trị tiền gửi giao dịch 930.000 nghìn đồng. Tổng số cổ phiếu lưu ký 49750 . Tổng giá trị giao dịch cổ phiếu : 2.600.000 nghìn đồng. Tổng khối lượng giao dịch cổ phiếu là 18180. Phí giao dịch thu được là 125600 nghìn đồng Các hợp đồng tư vấn đã và đang thực hiện Xác định giá trị doanh nghiệp (20 Doanh nghiệp) - Năm 2003 (12 doanh nghiêp): 1- Công ty cơ khí chính xác số 1 (Hà Nội); 2- Công ty Đá mài Hải Dơng (Hải Dương); 3- Công ty Diêm Hoà Bình (TP. Hồ Chí Minh); 4- Công ty Nhựa Bình Minh (TP. Hồ Chí Minh); 5- Công ty Bia Thanh Hoá (Thanh Hoá); 6- Công ty Giầy Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh - Hà Tây - Hải Phòng); 7- Nhà máy Len Hà Đông (Hà Tây); 8- Xí nghiệp giao nhận vận chuyển điện lực 1 (Hải phòng); 9- Công ty Pin Hà Nội (Hà Nội); 10- Xí nghiệp may 12 & 13 (Công ty may Nhà Bè - TP. Hồ Chí Minh); 11- Công ty kim khí Hải Phòng (Hải Phòng); 12- Nhà máy quy chế xây dựng (Hà Nội). - Năm 2004 (8 doanh nghiệp) 1- Công ty Sản xuất thiết bị Điện Đông Anh (Hà Nội); 2- Công ty Hoá chất secpentin Thanh Hoá (Thanh Hoá); 3- Công ty Xuất nhập khẩu Da Giầy Sài Gòn (TP. Hồ Chí Minh); 4- Nhà máy Da giầy Xuất khẩu Hà Nội; 5- Công ty May Nhà Bè (TP. Hồ Chí Minh); 6- Công ty cơ khí Đồng Tháp (Hà Nội); 7- Công ty Thuỷ tinh Hà Nội (Hà Nội); 8- Công ty tư vấn đầu tư xây dựng công trình giao thông Hà Nội (Hà Nội). Tư vấn cổ phần hoá (18 Doanh nghiệp) - Năm 2003 (9 doanh nghiêp): 1- Công ty Bia Thanh Hoá (Thanh Hoá); 2- Công ty May Nam Định (Nam Định); 3- Công ty Máy tính Việt Nam I (Hà Nội); 4- Công ty nhựa thiếu niên tiền phong (Hải Phòng); 5- Công ty Vật tư thuỷ sản Hạ Long (Hải Phòng); 6- Nhà máy gốm xây dựng Mỹ Xuân (Vũng Tàu); 7- Công ty Điện tử Hải Phòng (Hải Phòng); 8- Xí nghiệp giao nhận vận chuyển điện lực 1 (Hải Phòng); 9- Khách sạn 50 Điện Biên (Hải Phòng). - Năm 2004 (9 doanh nghiêp): 1- Công ty Khoáng sản 6 (TP. Hồ Chí Minh); 2- Công ty nguyên liệu thuốc lá Nam (Đồng Nai); 3- Công ty vật tư nông nghiệp Pháp Vân (Hà Nội); 4- Công ty May Nhà Bè (TP. Hồ Chí Minh); 5- Công ty may 10; 6- Công ty Thuỷ tinh Hà Nội (Hà Nội); 7- Công ty cơ khí Đồng Tháp (Hà Nội); 8- Công ty tư vấn đầu tư xây dựng công trình giao thông Hà Nội (Hà Nội); 9- Xí nghiệp cơ điện vật tư ( Hà Nội). Tư vấn chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty TNHH 1 thành viên - Công ty Thiết bị điện Đồng Nai (Đồng Nai) Tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp FDI thành Công ty cổ phần - Công ty Liên doanh TNHH Quốc tế Hoàng Gia (Quảng Ninh) Tổ chức bán đấu giá (3 doanh nghiệp) - Năm 2003 (1 doanh nghiêp): Công ty Vật t mỏ địa chất (Hà Nội) - Năm 2004 (9 doanh nghiêp): 1- Công ty nguyên liệu thuốc lá nam; 2- Công ty phân lân Ninh Bình; 3- Công ty kim khí Hải Phòng; 4- Công ty tư vấn và dịch vụ kỹ thuật điện; 5- Công ty Thương mại dịch vụ điện tử II TP. Hồ Chí Minh (TP.HCM); 6- Công ty Điện tử Tân Bình; 7- Công ty đầu tư khai thác cát và xây dựng Hà Nội; 8- Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển nhà Hà Nội số 22; 9- Công ty Thuỷ tinh Hà Nội. Tư vấn xây dựng cơ cấu tài chính - Công ty khoáng sản Bắc Kạn (Bắc Kạn) Tư vấn phát hành thêm để huy động vốn - Công ty cổ phần Hạ Long (Hà Nội) Mức phí - Mức phí môi giới và tư vấn cho Khối dịch vụ Tư vấn đầu tư chứng khoán được xác định theo mức quy định của Bộ Tài Chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. Mức phí tư vấn xác định tuỳ theo thoả thuận với khách hàng, được tính toán trên cơ sở khối lượng và mức độ phức tạp của công việc, thời gian thực hiện, kinh nghiệm và khả năng chuyên môn của nhóm tư vấn, và các chi phí liên quan khác phát sinh trong quá trình thực hiện công việc tư vấn. Báo cáo tài chính năm 2002 – 2003 – 2004 Đơn vị tính đồng Chỉ tiêu Năm 2002 (tính từ tháng 11/2002) Năm 2003 Tổng tài sản 5.880.105.131 5.836.840.191 Tài sản lưu động 4.576.779.460 3.450.597.312 Tài sản cố định 1.303.325.671 2.386.242.879 Nợ phải trả 0 1.770.343.618 Nguồn vốn chủ sở hữu 5.880.105.131 4.066.496.573 Doanh thu 3.127.498 598.264.353 Một vài chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu/ Tổng tài sản . Năm 2003:10,17438% Nếu so sánh với các công ty chứng khoán trong cùng ngành thì đây là một con số khá cao điều này chứng tỏ là hiệu suất sử dụng tài sản tại công ty là cao. Nợ phải trả /Nguồn vốn chủ sở hữu . Năm 2003:43,5348% Đối với một trung gian tài chính thì chỉ tiêu này là quá nhỏ doanh nghiệp có thể tận dụng thêm nguốn vốn vay để mở rộng quy mô hoạt động Tỷ số nợ /Tổng tài sản Năm 2003:30,33% Chỉ tiêu này đối với doanh nghiệp vẫn còn thấp so với các trung gian tài chính . đơn vị tính: đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Nguồn vốn chủ sở hữu 22.000.000.000 22.000.000.000 43.000.000.000 Doanh thu 3.000.000.000 5.000.000.000 8.000.000.000 Lợi huận sau thuế. 1.500.000.000 3.000.000.000 5.800.000.000 Doanh nghiệp có thể tăng tỷ số này để gia tăng lợi nhuận. Bảng tổng kết giao dịch năm 2004 Đối tợng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 TT về Tài khoản Số TK mở 2 30 21 10 5 7 4 Số TK GD 55 76 95 102 105 107 111 Tổng số TK 261 291 302 312 317 324 328 TT về Giao dịch tiền Tổng GTGD mua 1,146,603,000 3,712,689,000 10,192,590,000 2,079,238,000 1,034,084,000 504,699,000 529,431,000 Tổng GTGD bán 245,847,000 1,840,619,000 6,171,245,000 1,705,096,000 888,385,000 672,043,000 986,063,000 Tổng GTGD 1,392,450,000 5,553,308,000 16,363,835,000 3,784,334,000 1,922,469,000 1,176,742,000 1,515,494,000 Tổng phí GD 6,260,026 22,587,805 68,870,753 16,957,515 8,954,222 5,295,343 6,819,729 Đối tượng Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổng cộng TT về Tài khoản Số TK mở 4 5 10 7 4 4 88 Số TK GD 111 113 120 125 127 130 130 Tổng số TK 328 333 343 350 354 358 358 TT về Giao dịch tiền Tổng GTGD mua 529,431,000 810,118,000 351,984,000 857,878,000 736,826,000 881,515,000 22,837,655,000 Tổng GTGD bán 986,063,000 1,213,299,000 519,507,016 272,961,000 635,982,000 903,265,000 16,054,312,016 Tổng GTGD 1,515,494,000 2,023,417,000 871,491,016 1,130,839,000 1,372,808,000 1,784,780,000 38,891,967,016 Tổng phí GD 6,819,729 9,105,382 3,921,712 5,088,782 6,177,640 8,031,519 168,070,428 (Đơn vị: %) Bảng 3 : giá trị khớp lệnh cổ phiếu của các công ty CK. CTCK BVSC BSC SSI FSC TSC ACBS IBS ARBS VCVS MSC HSC 2002 28,42 10,52 20,28 6,38 5,58 13,8 8,95 4,62 1,44 Chưa HĐ 2003 21,13 12,4 23,23 5,54 5,41 14,37 7,48 2,5 5,73 0,48 1,73 Biểu đồ 1: Thị phần môi giới khớp lệnh CP của các CTCK năm 2003 BVSC HSC MSC TSC FSC VCVSS BSC ARBS ACBS SSI IBS Thực tế năm 2003 số lượng tài khoản của các nhà đầu tư vẫn chủ yếu tập trung tại bốn công ty chứng khoán là ARSC, SSI, ACBS và BSC. Sở dĩ như vậy là do các công ty nay một mặt họ có chiến lược thu hút khách hàng một cách hiệu quả mặt khác họ được thành lập từ khi thị trường bắt đầu hoạt động nên có nguồn khách hàng đáng tin cậy. Đặc biệt lượng tài khoản tại VCBS tăng đáng kể (tăng 135,55%) so với năm 2002 do thời gian qua VCBS đã đi đầu trong việc phát triển công nghệ kinh doanh chứng khoán bằng việc cung cấp các dịch vụ tài chính đặt lệnh qua mạng Internet, cho phép khách hàng có thể giao dịch chứng khoán vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày tại bất kỳ nơi đâu .Về mặt này MSC là công ty chứng khoán thành lập sau cần phải học tập.MSC vẫn sử dụng hình thức đặt lệnh trực tiếp tại công ty, qua điện thoại hay fax do đó không những tốn kém cho chính bản thân công ty mà còn tốn kém cho khách hàng cả về thời gian và tiền của. Mặc dù lượng khách hàng mở tài khoản giao dịch tại MSC có phần hạn chế so với các công ty chứng khoán khác nhưng do mới thành lập nên có thể coi hạn chế này có thể khắc phục được trong tương lai.Tuy nhiên số lượng tài khoản mở tại MSC không ngừng tăng lên theo các tháng. Điều đó chứng tỏ MSC đã phần nào thành công trong việc thu hút khách hàng mở tài khoản giao dịch tại công ty. Công ty đã bước đầu làm quen được với khách hàng, với công tác tiếp thị, đã biết chăm sóc khách hàng và giành được nhiều thiện cảm tin tưởng của đa số khách hàng. Chiến lược kinh doanh I. Chiến lược phát triển Phát triển từng bước vững chắc theo từng giai đoạn cụ thể Trong giai đoạn đầu: công ty tập trung vào các công việc cụ thể, xác định giá trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp cổ phần hoá, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn niêm yết…cho các khách hàng chiến lược. Đồng thời cung cấp dịch vụ môi giới và lưu ký chứng khoán với chất lượng tốt nhất cho mọi đối tượng khách hàng là tổ chức và cá nhân. Trong giai đoạn tiếp theo: công ty sẽ mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động với tất cả các loại hình nghiệp vụ, tăng vị thế, uy tín và khả năng cạnh tranh. Mục tiêu Hoạt động lâu dài, có hiệu quả, trở thành một công ty chứng khoán hàng đầu . Tạo dựng uy tín của công ty trên cả nước, từ đó phát triển thị trường quốc tế . Tập trung đầu tư dài hạn nhằm tạo sự ổn định và phát triển cho thị trường chứng khoán Việt Nam. Các bước phát triển : Giai đoạn 2003-2004:Tạo sự ổn định cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự Tuyển chọn và đào tạo cán bộ. Xây dựng và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, tổ chức triển khai các hoạt động kinh doanh: môi giới, tư vấn đầu tư chứng khoán, đồng thời đẩy mạnh công tác tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yết. Giai đoạn 2005-2006: là giai đoạn tạo đà phát triển để phát triển công ty, trong giai đoạn này công ty sẽ tập trung chủ yếu vào một số vấn đề: Mở rông phạm vi hoạt động, tiếp tục mở thêm chi nhánh ở các thành phố lớn khi điều kiện cho phép. Tăng vốn điều lệ và phát triển đầy đủ các loại hình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành, tự doanh và quản lý danh mục đầu tư. Tiếp tục đào tạo cán bộ theo chiều sâu nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường Giai đoạn sau2006: Trên cơ sở những bước chuẩn bị ở các giai đoạn trước, giai đoạn này công ty đã có vốn và kinh nghiệm cũng như đội ngũ cán bộ có trình độ và năng lực tốt, đây là điều kiện để tạo sức bật phát triển mạnh công ty.Trong giai đoạn này, công ty sẽ hướng tới việc hoàn thiện và mở rộng toàn bộ các hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, thực hiện các nghiệp vụ theo tiêu chuẩn quốc tế. Chiến lược Marketing . Mở rộng các dịch vụ tiện ích cho khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, xây dựng và quảng bá hình ảnh công ty . Kết hợp giữa phát triển theo bề rộng và chiều sâu, từng bước lựa chọn, tiếp cận và chăm sóc khách hàng theo định hướng của từng giai đoạn. Tiếp cận, đẩy mạnh quan hệ với các định chế tài chính trung gian, các nhà đầu tư có tổ chức thông qua gặp gỡ, làm việc chính thức và gửi tài liệu giới thiệu. Quảng bá hình ảnh thông qua các phương tiện thông tin đại chúng trong đó chú trọng đến truyền hình và báo chí . Phối hợp tổ chức giới thiệu về chứng khoán và giao dịch chứng khoánvới các đơn vị tổ chức và các nhóm nhà đầu tư . Phối hợp với các đơn vị quản lý trong việc tổ chức các hội thảo chuyên đề . Khai thác các mối quan hệ để mở rộng quan hệ tới các cơ quan nhà nước và các địa phương. Quan điểm chủ đạo trong chiến lược Marketing của công ty là :Chuyên nghiệp, linh hoạt, hướng tới lợi ích của khách hàng. Kết luận. Trên đây là toàn bộ cơ cấu tổ chức hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty chứng khoán Mê Kông. Danh sách các công ty chứng khoán đang hoạt động tại Việt Nam TT Công ty chứng khoán Trụ sở chính Vốn điều lệ Các loại hình được phép kinh doanh 1 Cty CPCK Bảo Việt (BVSC) Hà Nội 43 Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo hành phát hành, tư vấn đầu tư CK. 2 Cty TNHH CK Ngân hàng ĐT& PTVN(BSC) Hà Nội 55 Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tự, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư CK. 3 Cty CPCK Sài Gòn ( SSI) Tp HCM 20 Môi giới, tự doanh, tư vấn đầu từ chứng khoán. 4 Cty CP CK Đệ Nhất( FSC) Bình Dương 43 Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư CK 5 Cty TNHH CK Thăng Long (TSC) Hà Nội 9 Môi giới, tự doanh, tư vấn đầu từ chứng khoán. 6 Cty TNHH CK ACB (ACBS) Tp HCM 43 Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư CK 7 Cty TNHH CK NH Công Thương Hà Nội 55 Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư CK 8 Cty TNHH CK NH N0& PTNT VN(ARSC) Hà Nội 60 Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư CK 9 Cty TNHH CK NH Ngoại Thương (VCBS) Hà Nội 60 Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư CK 10 Cty CP CK Mê Kông ( MSC) Hà Nội 6 Môi giới, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán. 11 Cty CP CK TP HCM ( HSC) Tp HCM 50 Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư CK 12 Cty TNHH CK NH Đông á Tp HCM 21 Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn đầu tư CK 13 Cty CK Hải Phòng Hải Phòng 21,75 Môi giới, tự doanh, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn đầu tư CK ( Nguồn :Tạp chí CK Việt Nam)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC482.doc
Tài liệu liên quan