Quy trình của hình thức Nhật ký chứng từ:
+ Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ nhật ký chứng từ( hoặc bảng kê) và sổ chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng căn cứ vào số liệu của các chứng từ gốc phản ánh việc sử dụng các nguồn lực, kế toán lập cácc bảng phân bổ có liên quan.
+ Tiếp theo kế toán cộng các bảng phân bổ và ghi vào các bảng kê có liên quan.
+ Ghi những số liệu tổng hợp được từ bảng kê vào các nhật ký chứng từ có liên quan.
+ Mặt khác, kế toán cộng các sổ chi tiết và lập các bảng tổng hợp chi tiết.
+ Sau đó, kế toán cộng các nhật ký chứng từ và lấy các số cộng đó ghi vào tài khoản tổng hợp có liên quan ở sổ cái.
+ Cuối cùng, kế toán cộng các số phát sinh Nợ ỏ sổ cái, tính ra số dư cuối kỳ trên các tài khoản tổng hợp ở sổ cái và đối chiếu số liệu ở sổ cái vơí số cộng ở các bảng tổng hợp chi tiết.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động và phát triển tại Công ty cổ phần khí công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty, EFFECT đã đựơc thiét kế theo hình thức sổ sách kế toán Nhật ký chứng từ, thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên. Bao gồm các loại sổ sau:
+ Các nhật ký chứng từ
+ Các bảng kê
+ Các sổ cái
+ Các bảng phân bổ, sổ , thẻ chi tiết khác
Mô hình Nhật ký chứng từ ở công ty cổ phần Khí công nghiệp
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Các sổ, thẻ chi tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Chú thích:
Ghi hằng ngày hoặc ngắn hạn
Ghi vào cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Nhận xét đánh giá về mức độ phù hợp và tính đặc thù của hệ thống kế toán doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Khí công nghiệp làg dơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và chồng chéo nhau. Mặc dù sử dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ song với việc áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán và đội ngũ kế toán có trình độ , năng lực và luôn có ý thức tìm tòi sáng tạo dẫn đến việc tổ chức hạch toán kinh doanh được thực hiện một cách nghiêm túc, chính xác.
Một ưu điểm nữa đó là công tác kế toán đã xây dựng được địng mức chi phí điện và đơn gía tiền lương hợp lý cho từng loại sản phẩm sản xuất. Công việc này đã giúp công ty đánh giá được việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các yếu tố chi phí, từ đó để kịp thời có biện pháp quản lý sản xuất, tổ chức lao động.
Bên cạnh đó công tác kế toán cũng có những nhược điểm, do đặc thù của ngành sản xuất khí công nghiệp đó là nguồn nguyên liệu chính là khí trời- không phải bỏ tiền mua, chi phí chủ yếu là điện- những yếu tố không thể quan sát bằng trực giác được, những vật liệu phụ thì lại có giá thị nhỏ, nhiều chủng loại.
II. Phân tích chi phí và gía thành
1. Kế toán tập hợp CP NVL trực tiếp.
Do đặc điểm của nguyên liệu sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất ôxy khí đã nêu nên khoản mục CP NVL TT trong gía thành sản phẩm khí oxy bao gồm:
- Chi phí điện sản xuất
- Chi phí sản xuất oxy lỏng để sản xuất ôxy khí(nếu có)
1.1. Tập hợp CP điện SX
Đây là CP NVLTT chủ yếu và chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành của tất cả các loại sp. Điện được cung cấp cho các bộ phận sau:
+ PX Khí công nghiệp
+ Khu vực hành chính
+ Điện sinh hoạt
Hàng tháng chi nhánh điện Gia Lâm gửi biên bản “Bản chi tiết thu tiền điện” đến công ty để thông báo tình hình sử dụng điện thành ba kỳ. Các chứng từ này sẽ được lưu lại tập chứng từ ghi sổ. Cuối tháng khi có đủ ba bản chi tiết thu tiền điện, sau khi phân bổ chi phí điện, kế toán tiến hành ghi sổ vaò các TK liên quan đối ứng với có TK331, đến khi có hoá đơn thanh toán kế toán ghi Có TK 111(112), Nợ TK 331
Cuối tháng12/2001 kế toán tổng hợp hóa đơn thanh toán tiền điện:
- Đợt 1: 103116000
- Đợt 2: 149370200
- Đợt 3: 140778380
Tổng: 3932269580
Số Kw điện tiêu thụ: 485518
Đơn giá bq 1 Kw điện: 810(đ)
Trong tháng 12/2001 có:
Điện sinh hoạt : 31429*810 = 25457490(đ)
Điện khu vực hành chính: 3950*810 = 3200000(đ)
Điện phục vụ px KCN : 1852*810 = 1500000(đ)
Chi phí điện tính vào giá thành công xưởng:
393269580- ( 25457490+ 1500000+ 3200000)= 363112000(đ)
Căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành trong tháng của từng loại sản phẩm, căn cứ vào định mức tiêu hao điện cho mỗi sp do phòng KT xây dựng, căn cứ vào đơn giá bq cho một Kw điện từ đó xác định tổng chi phí điện định mức trong kỳ của từng loại sp. Riêng cp điện tính cho dịch vụ cơ khí được xác định bằng 0,2% tổng chi phí điện định mức của các loại sp khác. Chi phí điện định mức còn làm căn cứ để phân bổ CP SXC
Sau đó so sánh với chi phí điện thực tế, nếu có chênh lệch sẽ phân bổ thêm vào chi phí điện định mức của các loại sp theo công thức:
CPTT- CPĐM
Tổng CP điện đm
CP điện phân bổ = * Tổng CP điện đm của sp i
thêm cho sp i
số chênh lệch là do phát sinh giờ vô công(giờ máy chạy không có sản phẩm, chạy khởi động). Để thuận tiện cho việc tính giá thành và đảm bảo tính hợp lý, chi phí điện phân bổ cho từng loại sp được xác định theo tỷ lệ chi phí điện định mức. Song ở đây do oxy khí và lỏng chiếm tới 93.7% nên sau khi phân bổ cho oxy khí, số còn lại phân bổ cho oxy lỏng.
Chi phí điện trong CP NVLTT của sp oxy khí tập hợp được là:
273161160+ 5329390= 278490550(đ)
các sản phẩm khác tính tương tự và được thể hiện trên bảng phân bổ Biểu 1
Trên cơ sở đã tính được chi phí điện cho từng bộ phận sử dụng, từng loại sp, kế toán thực hiện nhập số liệu tại mục “ loại chứng từ” chọn “ bút toán khác”
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Nợ TK 642
Có TK 331
1.2. Tập hợp chi phí ôxy lỏng để sản xuất oxy khí
Do nhu cầu của thị trường về oxy khí của công ty lớn mà năng lực sản xuất của công ty có hạn nên phải đưa thêm oxy lỏng vào để sản xuất nhanh ra oxy khí. Căn cứ vào nhu cầu thực tế và kinh nghiệm tiêu thụ, phòng thương mại lên kế hoạch cung cấp oxy lỏng cho phân xưởng KCN và phòng tổ chức lao động tiền lương để làm căn cứ phânh công lao động, tổ chức sản xuất. Quản đốc phân xưởng căn cứ vào lượng tồn kho đầu kỳ, yêu cầu dự trữ tối thiểu, khả năng sản xuất và kế hoạch cung cấp oxy khí để đưa vào sản xuất.
Căn cứ vào nhu cầu sử dụng oxy lỏng, thống kê px lập phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, trong đó ghi rõ lý do yêu cầu xuất, tên vật tư, số lượng. Phiếu này được gửi lên phòng kỹ thuật để giám sát kỹ thuật kiểm tra tính hợp lý của yêu cầu và ký nhận nếu thấy hợp lý của yêu cầu và chuyển đến cho kế toán vật tư. Tại đây kế toán vật tư kiểm tra lại trước khi viết phiếu xuất kho cho người yêu cầu
Phiếu xuất kho
Đơn vị: Thanhgas Ngày tháng 12 năm 2001 Số 71
Địa chỉ: GL Nợ TK 621
Có TK 156
Họ tên người nhận hàng: Đoàn Đình Bình Địa chỉ: Tổ oxy khí
Lý do xuất: sản xuất
Xuất tại kho: kho oxy
Đơn vị: đồng.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách
Mã số
Đv tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Oxy lỏng TM
V001
Kg
8500
8500
Cộng
8500
8500
Thủ trưởng Kế toán trưởng Phụ trách Người nhận Thủ kho
đơn vị cung tiêu
Ôxy lỏng ở công ty được hình thành từ hai nguồn có chất lượng như nhau:
+ Oxy lỏng thành phẩm từ dây chuyền OG 260 m3/h sản xuất
+ Oxy lỏng thương mại mua của đơn vị khác
Phương pháp tính giá vốn xuất kho áp dụng ở công ty là phương pháp bình quân gia quyền. Với sản phẩm oxy lỏng, giá vốn thực tế xuất kho được tính bình quân theo từng nguồn vốn hình thành.
Trường hợp 1: Xuất kho oxy lỏng thành phẩm để sản xuất oxy khí.
Do trong quá trình sản xuất luôn có việc nhập kho các thành phẩm khi chưa có giá thành sản xuất. Khi đó kế toán giá thành thực hiện chọn loại chứng từ “nhập kho thành phẩm” ở giao diện nhập liệu nhưng chỉ nhập về số lượng. Do đó, khi xuất kho, trong giao diện nhập liệu , kế toán chọn loại chứng từ” Phiếu xuất kho giá vốn tự động” để xuất. Khi đó giá vốn tự động chỉ là giá tạm thời dùng để tính, chưa phải là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí vào CP NVL TT của oxy khí. Cuối tháng, sau khi tính giá thành sản phẩm song, máy sẽ tự động điền giá thành vào các bút toán nhập kho thành phẩm và cũng tự điền vào các bút toán kết chuyển giá vốn.
Trường hợp 2: Xuất kho oxy lỏng thương mại để sản xuất oxy khí.
Trị giá thực tế oxy lỏng thương mại nhập kho ở công ty bao gồm giá mua và chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
Phiếu mua hàng oxy lỏng
Tháng 12/2001
Nội dung
Số liệu
Đv tính
Tồn kho
12900
Kg
Nhập kho
30220
Kg
Đơn gía mua
2513,5
đ/kg
CP vận chuyển, bốc xếp
1000000
đ
Đơn gía bình quân tồn kho
25552,76
đ/kg
Giá trị thực tế oxy lỏng thươmg mại nhập kho là :
2531,5* 30220+ 10000000= 76957970(đ)
Đơn giá bq 1 kg oxy lỏng xuất kho tháng 12/2001 là:
12900* 2552,76+ (30220* 2513,5+ 1000000) = 2548,436(đ)
12900+ 30220
Trong tháng 12/2001
Xuất kho 8500 kg oxy lỏng thương mại để sản xuất oxy kh, không xuất oxy lỏng thành phẩm, số oxy này sử dụng hết trong tháng. Do đó chi phí oxy lỏng thương mại để sản xuất oxy khí là:
8500*2548,436= 21661706(đ)
Cụ thể trích bảng kê số 8(phần 2)- Có TK 156( bảng biểu 2).
Như vậy CP NVL TT để sản xuất oxy khí tháng 12/2001 tập hợp được như sau:
+ Chi phí điện sản xuất: 278490550(đ)
+ CP oxy lỏng sản xuất oxy khí: 21661706(đ)
Tổng: 300152256(đ)
2. Kế toán chi phí NCTT ở công ty.
CP NCTT bao gồm:
- Tiền lương của CN TT SX ở PX KCN
- Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
2.1. Tiền lương của CN trực tiếp sản xuất ở PX KCN
Hiện nay ở công ty áp dụng phương pháp hạch toán lương sản phẩm. Phòng tổ chức lao động tiền lương xây dựng đơn giá lương cụ thể cho từng loại sản phẩm, đơn giá này bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, của nhân viên quản lý ở phân xưởng và tiền lương của bộ phận quản ký doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí tiền lương của từng bộ phận trong đơn giá lương sản phẩm được phân chia căn cứ vào tỷ lệ lao động của các bộ phận trong tổng lao động của công ty, tỷ lệ này áp dụng cho ntất cả các loại sản phẩm sản xuất trong công ty:
- Chi phí nhân công trực tiếp: 70%
- Chi phí nhân viên phân xưởng: 10%
- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng: 20%
Việc hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở công ty được thực hiện như sau:
Cuối tháng căn cứ vào các phiếu nhập kho thành phẩm sau khi đã qua kiểm tra KCS, kế toán tính tổng sản lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ của từng loại sản phẩm, căn cứ vào đơn giá tiền lương của từng loại sản phẩm, kế toán tính tổng tiền lương của sản phẩm đó. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí nhân công của từng bộ phận, kế toán tính toán xác định chi phí nhân công của từng bộ phận trong tổng đơn giá tiền lương của sản phẩm đó.
Phiếu nhập kho
Đơn vị: Thanhgas Mẫu số 01- VT
Địa chỉ: Gia Lâm Ngày 02 tháng12 năm 2001 QĐ1141- TC/QĐ/CĐ kế toán
Nợ TK 155 Ngày 01/11/1995 của BTC
Có TK 154 Số 61
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thảo
Nhập tại kho: Kho oxy
Đv: đồng
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách
Mã số
Đv tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo ct
Thực nhập
1
Oxy khí
V001
Chai
3076
Cộng
3076
Phụ trách Người giao hàng Thủ kho Kế toán Thủ trưởng
cung tiêu đơn vị
Cụ thể tháng 12/2201, căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm kho oxy trong tháng, kế toán nhóm các lượng oxy khí nhập từ đầu tháng đến cuối tháng, xác định tổng số chai oxy thành phẩm nhập kho là 28103(chai)
Đơn giá lương sản phẩm một chai oxy khí thành phẩm là 5200đ/chai
- Tổng chi phí lương sản phẩm oxy khí tháng 12 là:
28103* 5200= 146135600( đ)
- Chi phí nhân công của từng bộ phận trong chi phí nhân công của sản phẩm oxy khí là:
+ Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất:
70%* 146135600= 102294920(đ)
+ Chi phí nhân viên PX:
10%* 146135600= 14613560(đ)
+ Chi phí nhân viên quản lý:
20%* 146135600= 29227120(đ)
- Chi phí lương thực tế tính vào giá thành dịch vụ cơ khí kỹ thuật như sửa chữa van dầu, sơn chai, sửa chữa linh kiện chai khách được xác định
CP NC= DT DV kỹ thuật * Quỹ lương sp toàn cty
kỹ thuật DT cty
và được tính vào chi phí NCTT cho dịch vụ kỹ thuật.
- Chi phí lương thực tế của lao động dịch vụ thương mại vận chuyển như bốc xếp, vận chuyển hàng cho khách được tính vào chi phí của nhân viên bán hàng theo công thức:
CP NV = Tỷ lệ LĐ của bộ phận * DT toàn cty trong kỳ.
bán hàng vận tải
Chi tiết về việc tính lương này được thể hiện trên bảng “ Bảng tính và phân bổ lương sp”(biểu số 3). Từ bảng này, kế toán xác định được quỹ lương sp của công nhân trực tiếp sản xuất từng loại sp.
2.2. Việc tính các khoản trích theo lương:
Tại cty, hàng tháng vào cuối tháng, thống kê PX căn cứ vào bảng chấm công của từng bộ phận sx từng loại sản phẩm và hệ số lương cấp bậc của từng công nhân lập bang thanh toán tiền lương chuyển về phòng lao động tiền lương. Các bộ phận khác ngoài PX KCN gửi bảng chấm công về phòng lao động tiền lương. Tại đây, phòng tổ chức lao động tiền lương kiểm tra và căn cứ vào hệ số lương cấp bậc, mức lương tối thiểu để xác định mức lương cơ bản của từng công nhân. Sau đó tổng hợp quỹ lương cơ bản của từng tổ sản xuất, từng loại sp, từng bộ phận gửi về phòng kế tóan. Kế toán căn cứ vào quỹ lương cơ bản của từng loại sản phẩm, lương thực tế của từng loại sp( từ bảng tính và phân bổ lương sp) để nhập số liệu. Khi đó máy sẽ tự động xác định các khoản trích công thức đã được xây dựng trong phương thức tính lương. Cụ thể việc tính lương cơ bản, các khoản trích đã được thực hiện theo nghị định 28/1997/NĐ-CP và nghị định 03/2001/NĐ-CP. Trong đó:
- Lương cơ bản của một công nhân là 210000* Hệ số lương cấp bậc
- Các khoản trích
+ KPCĐ= 2%* Lương thực tế
+ BHXH= 15%* Lương cơ bản
+ BHYT= 2%* Lương cơ bản
- Trừ vào lương: BH= 6%* Lương cơ bản.
Cụ thể quỹ lương cỏ bản của từng loại sp tháng 12/ 2001 được phòng tổ chức lao động tiền lương thông báo như sau:
Bảng tổng hợp lương cơ bản
Đv: đồng.
Đối tượng
Tháng 1
...
Tháng 12
Ôxy khí
21228000
Ôxy lỏng
10980000
Nitơ khí
1464000
Nitơ lỏng
732000
Axetylen
7320000
DV cơ khí
2928000
PX KCN
8784000
TM vận chuyển
5124000
Quản lý DN
14640000
Tổng
73200000
Sau khi nhập quỹ lương cơ bản, lương thực tế của từng loại sp, từng bộ phận ta có bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm. Số liệu ở cột tổng cộng tương ứng của từng loại sp chính là chi phí nhân công TT trong giá thành của sp đó(biểu số 5). Số liệu ở cột tổng cộng tương ứng của từng loại sản phẩm chính là chi phí NCTT trong giá thành của sản phẩm đó.
3.Kế toán chi phí SXC
Cty chỉ có duy nhất một PX sản xuất: PX KCN. Phục vụ cho SXC ở phân xưởng bao gồm các bộ phận: văn phòng phân xưởng, tổ điện, tổ kiểm tra chai, tổ sửa chữa. CP SXC ở phân xưởng bao gồm:
- CP NV PX
- CP VLP, CCDC cho SXC ở PX
- CP khấu hao TSCĐ SX.
- CP DV mua ngoài và CP khác bằng tiền.
Tất cả các khoản mục CP SXC đều được tập hợp vào TK 627” Chi phí sản xuất chung”. Cuối tháng các chi phí phát sinh bên Nợ TK 627 được tổng hợp vào Bảng kê số 4, sau khi trừ đi số dư giảm , số còn lại được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm.
Các chi phí liên quan TT đến đối tượng nào thì được tập hợp TT cho đối tượng đó. Những CP nào không tập hợp TT được thì được tập hợp chung rồi phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo tỷ lệ định mức. Hệ số phân bổ CP SXC cho từng loại sản phẩm, dịch vụ được xác định như sau:
VD: Trong tháng 12/2001, hệ số phân bổ CP SXC của sp ôxy khí được xấc định như sau:
H(02 k) = 273161160 * 100% = 76,8%
356163136
Sau đây là phương pháp tập hợp và phân bổ một số khoản mục chi phí SXC chủ yếu ở công ty.
3.1. Kế toán chi phí nhân viên PX.
Chi phí nhân viên PX ở công ty bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý PX, thống kê PX, tổ điện, tổ kiểm tra vỏ chai, tổ sữa chữa. CP nhân viên PX tính cho từng loại SP SX hoàn thành trong kỳ xác định được trực tiếp cho từng loại SP theo tỷ lệ được duyệt là 10% quỹ lương sp trong kỳ của sp đó.
VD: Tháng 12/2001 tổng quỹ lương sản phẩm của sản phẩm oxy khí là
146135600, do đó chí phí nhân viên PX tính cho sản phẩm oxy khí là 14613560. Cụ thể xem bảng tính và phân bổ lương sản phẩm ( biểu số 3)
Việc tính toán, xác định các khoản trích theo lương của nhân viên PX cũng được thực hiện theo nguyên tắc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Trong đó:
- KPCĐ của nhân viên PX tính theo từng loại sản phẩm được xác định trực tiếp và bằng( 2% * CP nhân viên PX) tính theo từng loại sản phẩm.
- BHXH, BHYT được xác định chung cho toàn nhân viên PX theo tỷ lệ đã xây dựng, sau đó được phân bổ cho các đối tượng chi phí là từng loại sản phẩm dịch vụ theo hệ số phân bổ CP SXC. Việc phân bổ chi phí BHXH, BHYT này được thực hiện trong giao diện kết chuyển, phân bổ chi phí khi chọn nhóm”kết chuyển từ đầu 6 sang 154” để kết chuyển chi tiết theo “khoản mục” và “đối tượng chi phí” sau khi nhập tiêu thức phân bổ là tỷ lệ chi phí điện định mức.
Chi phí nhân viên PX, BHXH, BHYT, KPCĐ phân bổ cho từng loại sản phẩm dịch vụ được thực kiện trên bảng kê số 4 (Biểu số 9)
Cụ thể trong tháng 12/2001, quỹ lương cơ bản của nhân viên PX theo thông báo của phòng tổ chức lao động tiền lương là 8784000 đ (xem bảng tổng hợp lương cơ bản)
- Các khoản trích bảo hiểm tính vào chi phí :
+ BHXH: 15% * 8784000 = 1317600
+ BHYT: 2% * 8784000 = 175680
- Phân bổ bảo hiểm cho sản phẩm oxy khí:
+ BHXH: 76,8% * 1317600 = 1011916,8
+ BHYT: 76,8% * 175680 = 134922,2
- Phân bổ KPCĐ cho sản phẩm oxy khí:
2% * 14613560 = 292271,2
các khoản BH, KPCĐ phân bổ cho oxy khí: 1439110,2
Chi phí nhân viên PX tính cho sản phẩm oxy khí: 14613560
tổng: 16051670,2
3.2. Kế toán chi phí vật liệu phụ, công cụ dụng cụ dùng chung ở PX
Vật liệu phụ ở công ty bao gồm các loại vật tư đặc thù như: vỏ chai, ty roong, cối, bích, van, ecu, dẻ, dầu, mỡ,.... Các loại vật liệu phụ này có thể được xuất để bán, để đưa vào phục vụ sản xuất lần đâu, để duy tu bảo dưỡng máy móc, thiết bị hoặc để sửa chữa, thay thế cho phần khách hàng đã phải bồi thường do để xảy ra hư hỏng trong quá trình sử dụng chai của công ty. Nhưng do những loại vật liệu phụ này có kích cỡ nhỏ, giá trị không lớn, nhập xuất thường xuyên và có thể sử dụng cho nhiều loại sản phẩm khác nhau nên để thuận tiện cho công tác hạch toán, tất cả chi phí về các loại vật liệu phụ này đều được hạch toán vào TK 627 (2) ( phần giá trị bán ra và được bồi thường được hạch toán vào TK 511) sau đó phân bổ cho các loại sản phẩm dịch vụ theo hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào phiếu xuất vật tư tại giao diện nhập liệu, kế toán chọn phiếu xuất kho giá vốn tự động để nhập liệu. Việc xác định trị giá vốn vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được thực hiện theo phương pháp bình quân gia quyền. Số liệu này được sử dụng để lên bảng phân bổ NLVL, CCDC, cũng với thao tác phân bổ chi phí như việc phân bổ chi phí nhân viên PX, chi phí vật liệu phụ, CCDC dùng chung toàn PX cũng được phân bổ cho theo từng loại sản phẩm dịch vụ theo tỷ lệ chi phí điện định mức.
Cụ thể trong tháng 12/2001 giá trị các loại vật liệu phụ, CCDC xuất kho là 83411459 đ thể hiện trên bảng phân bổ như sau:
Biểu số 6
Bảng phân bổ NLVL, CCDC
Tháng 12/2001
Đv: đồng
Chỉ tiêu
TK 152
TK 153
TK 214: Mua sắm TSCĐ
TK 621: CP axetol sản xuất axetylen
TK 627: CP vật liệu
TK 632: Giá vốn vật tư
TK 641: CP vật liệu bao bì
TK 642: CP vật liệu quản lý
3305033
77080160
3026266
Tổng cộng
80385193
3026266
Chi phí vật liệu phụ phân bố cho sản phẩm oxy khí tháng 12/2001:
VL phụ : 76,8% * 77080160 = 59197563(đồng)
CCDC : 76,8% * 3026266 = 2324172(đồng)
Tổng : 61521735(đồng)
Số liệu từ bảng phân bổ sau khi nhập tiêu thức phân bổ, số phân bổ theo từng loại sản phẩm dịch vụ sẽ được lên bảng kê số 4(Bảng biểu 9).
3.3. Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ sản xuất.
Tài sản cố định của công ty rất đa dạng phong phú và được chia thành các nhóm: đất, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý. Trong đó khấu hao TSCĐ sản xuất theo bao gồm khấu hao nhà cửa vật kiến trúc, khấu hao máy móc thiết bị.
Việc trích khấu hao TSCĐ ở công ty được thực hiện theo quy định 166/1999/QĐ- BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Theo đó, khấu hao TSCĐ hàng thàng được xác định:
Mức khấu hao hàng tháng= Nguyên giá * tỷ lệ khấu hao cơ bản ( năm)
12
Việc trích khấu hao được thực hiện khi sử dụng chứng từ “ Khấu hao TSCĐ tháng” và nhập tiêu thức khấu hao, khấu hao TSCĐ trích trong tháng được thể hiện ở sổ khấu hao TSCĐ ( biểu số 7). Cùng với thao tác phân bổ như phân bổ chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ sẽ được phân bổ cho từng loại sản phẩm dịch vụ sau khi nhập tỷ lệ phân bổ. Kết quả trích vào phân bổ khấu hao TSCĐ được thể hiện trên bảng phân bổ số 3 “ Bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ” (biểu số 8). Cũng vào cuối tháng, số khấu hảo trích và phân bổ cho mỗi loại sản phẩm, dịch vụ được sử dụng dể lập bảng kê số 4 “ Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty” (biểu số 9) và là căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
3.4. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí dịch vu mua ngoài của phân xưởng KCN bao gồm các khoản như tiền điện , nước, điện thoại, fax.... phục vụ cho hoạt động quản lý sản xuất và sản xuất chung ở phân xưởng, tổ sửa chữa, tổ kiểm tra chai, tổ điện.
Chi phí bằng tiền khác ở phân xưởng là các khoản chi phí ngoài các chi phí đã nêu trên như chi phí in ấn tài liệu , mua sắm văn phòng phẩm.......
Kế toán căn cứ vào bảng kê chi tiền, giấy báo Có của ngân hàng, hoá đơn thu tiền điện thoại , nước... và các chứng từ liên quan để tập hợp các chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác vào TK 627 (7), TK 627(8). Các chi phí này được phản ánh chính xác trên NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 5.
Việc phân bổ chi phí này cho từng loại sản phẩm, dịch vụ cũng được thực hiện như với việc phân bổ các chi phí sản xuất chung khác. Sau khi nhập tỷ lệ phân bổ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác sẽ được phân bổ cho từng loại sản phẩm dịch vụ . Số liệu này được đưa lên bảng kê số 4 ( biểu số 9) để tính giá thành sản phẩm.
Cụ thể trong tháng 12/2001, đã tập hợp được 2 khoản chi phí trên ở PX KCN như sau:
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: 43950692 (đ)
- Chi phí bằng tiền khác : 4456000 (đ)
Phân bổ cho sản phẩm oxy khí:
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: 76,8%*43950692= 33754131(đ)
- Chi phí bằng tiền khác : 76,8% * 445600 = 3422208(đ)
Các sản phẩm dịch vụ cũng được phân bổ tương tự.
4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tại công ty cổ phần KCN
Những loại sản phẩm do công ty cỏ phần KCN sản xuất được thực hiện trên dây truyền khép kín, liên tục, sản phẩm được sản xuất hàng loạt, cuối kỳ không có sản phẩm dở dang. Riêng với dịch vụ kỹ thuật như gia công cơ khí, bảo dưỡng chai, sửa chữa, sơn chai... thực hiện theo yêu cầu của khách hàng nếu đến cuối kỳ vẫn chưa hoàn thành thì CP SXKD cuối kỳ là toần bộ chi phí để thực hiện dịch vụ đó đã được tập hợp trong kỳ, tuy nhiên việc thực hiện các dịch vụ cơ khí này là không thường xuyên, chi phí chi ra thường không lớn.
5. Công tác tính gía thành của công ty cổ phần KCN
5.1. Đối tượng tính giá thành:
Sản xuất khí công nghiệp là lĩnh vực hoá chất đòi hỏi phải được thực hiện trên các dây truyền sản xuất phức tạp đòi hỏi độ an toàn và tính độc lập về kỹ thuật cao, do đó, mỗi loại sản phẩm phải được sản xuất trên một dây truyền riêng biệt. Cũng chính vì vậy mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là từng quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
Do tính chất của sản phẩm khí công nghiệp tồn tại dưới dạng lỏng hoặc khí do đó mà giá thành đơn vị được tính cho từng chai từng kg sản phẩm. Còn với dịch vụ cơ khí, đối tượng tính giá thành là từng công việc, từng hợp đồng. Kỳ tính giá thành ở công ty được xác định là tháng, vào thời điểm cuối mỗi tháng.
5.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty.
để tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty, kế toán sử dụng bảng kê số 4 (biểu số 9). Mặc dù hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán EFFECT song do công tác triển khai còn hạn chế nên bảng kê số 4 vẫn phải lập theo phương pháp thủ công như sau:
- Căn cứ vào bảng phân bổ số 2, bảng kê số 8, bảng phân bổ chi phí điện, nhật ký chứng từ số 5 kế toán tổng hợp và ghi vào dòng Nợ TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” đối ứng với cột Có TK 152, 153, 155, 156, 331 và ghi chi tiết cho từng loại sản phẩm dịch vụ.
- Căn cứ vào bảng phân bổ số 1, kế toán tổng hợp vào ghi vào dòng Nợ TK 622 đối ứng với cột Có TK 334, 338 và ghi cho từng loại sản phẩm dịch vụ.
- Căn cứ vào NKCT số 1, bảng phân bổ số 1, 2, 3 nhật ký chứng từ số 5 kế toán tổng hợp và ghi vào dòng Nợ TK 627 đối ứng với cột Có TK 111, 152, 153, 214, 331, 334, 338 và ghi cho từng loại sản phẩm dịch vụ.
- Căn cứ vào các TK phản ánh ở các chứng từ, sổ kế toán liên quan đối ứng với Nợ TK 621, 622, 627 để ghi vào các dòng và cột tương ứng.
Số liệu tổng hợp của bảng kê số 4 sau khi khoá sổ cuối tháng được dùng để ghi vào nhật ký chứng từ số 7. Đồng thời căn cứ vào các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ khác để lập nhật ký chứng từ số 7 “Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn công ty và tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố” (biểu số 10).
Cũng vào cuối tháng, căn cứ vào dòng tổng cộng các nhật ký chứng từ liên quan để ghi sổ cái TK 621 biểu số 11, sổ cái TK 622 biểu 12, TK 627 biểu 13, TK 154 biểu 14. Việc kết chuyển cuối tháng TK 621, 622, 627 sang TK 154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm được thực hiện ở giao diện kết chuyển ở phân bổ chi phí.
Biểu số 11 Sổ TK 621( tháng 12/2001)
Đv: đồng.
TK
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
621
621
621
621
152
154
156
331
3305033
123000723
363112090
489417846
Biểu số 12 Sổ cái TK 622( tháng 12/2001)
Đv: đồng.
TK
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
622
622
622
154
334
338
157902460
10748889
168651349
Biểu số 13 Sổ cái TK 627( tháng 12/2001)
Đv: đồng.
TK
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
627
627
627
627
627
627
627
627
111
152
153
154
214
331
334
338
4631000
77080160
3026266
112356559
43775692
21660040
1926481
264456198
Biểu số 14 Sổ cái TK 154( tháng 12/2001)
Đv: đồng.
TK
TK ĐƯ
PS Nợ
PS Có
154
154
154
154
155
621
622
627
489417846
168651349
264456198
922525203
5.3. Phưong pháp tính giá thành sản phẩm:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất nên ảnh hưởng đến công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, nên công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn hoặc phân bước, nhưng chủ yếu là giản đơn do công ty không bao giờ phải xuất ỗxy lỏng để sản xuất ôxy khí. Công tác được thực hiện như sau:
- Kế toán tính giá thành căn cứ vào số liệu chi phí theo từng khoản mục đã được tập hợp cho từng loại sản phẩm để xác định tổng chi phí sản xuất trong kỳ ccủa sản phẩm đó.
- Căn cứ vào số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ hoàn thành trong kỳ của từng loại sản phẩm để xác định giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm.
Cụ thể tháng 12/2001 công ty sản xuất được 28103 chai ôxy khí thành phẩm, chi phí sản xuất đã được tập hợp bao gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp:
+ Chi phí điện sản xuất : 278490550(đ)
+ Chi phí sản xuất ôxy lỏng sản xúât ôxy khí: 21661706(đ)
- Chi phí nhân công trực tiếp: 107949578(đ)
+ Tiền lương : 102294920(đ)
+ KPCĐ : 2045898(đ)
+ BHXH : 3184200(đ)
+ BHYT : 424560(đ)
- Chi phí sản xuất chung:
+ CP nhân viên PX: 16052670. Trong đó:
Tiền lương: 14613560
KPCĐ: 292271
BHXH: 1011917
BHYT: 134922
+ Chi phí VL phụ, CCDC dùng chung cho toàn PX: 61521735. Trong đó:
Vật liệu phụ: 59179563
CCDC: 2324172
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: 86289837
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: 33754131
+ Chi phí khác bằng tiền: 3422208
Từ đó kế toán tính tổng gía thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm cụ thể như sau:
Xác định giá thành đơn vị sản phẩm ôxy khí:
- Theo chi phí điện sản xuất:
278490550: 28103= 9910
- Theo chi phí tiền lương:
(102294920+ 14613560) : 28130= 4160
- Theo kinh phí công đoàn:
(2045898+ 292271): 28103= 83
- Theo BHXH:
(3148200+ 1011917): 28013= 1148
- Theo BHYT:
(424560+ 134922): 28103= 19
- Theo chi phí VL phụ, CCDC:
61521735: 28103= 2190
- Theo chi phí khấu hao TSCĐ:
86289837: 28103= 2070
- Theo chi phí dịch vụ mua ngoài:
33754131: 28103= 1201
- Theo chi phí khác bằng tiền:
3422208: 28103= 122
Vậy tổng giá thành Ôxy khí là: 609142415(đ)
Giá thành đơn vị chai Ôxy khí: 21675 đ/ chai.
Biểu số 15 Bảng tính giá thành đơn vị theo khoản mục
Tháng 12/2001
Đối tượng chi phí : Ôxy khí
Đv: đồng.
Khoản mục
SL nhập kho(chai)
Tổng giá thành(đ)
Giá thành đơn vị(đ)
28103
609142415
21675
CP điện SX
278490550
9910
CP tiền lương
116908480
4160
Khấu hao TSCĐ
86289837
3070
CP VL phụ, CCDC
61521735
2189
CP DV mua ngoài
33754131
1201
CP ôxy lỏng ra khí
21661708
771
CP BHXH
4196117
149
CP khác tiền
3422208
122
KPCĐ
2338169
83
KP BHYT
559482
19
III. Hoạt động tài chính của công ty
1.Thu thập các báo cáo tài chính của Công ty
Bảng cân đối kế toán
quý IV- 2002
Đơn vị: đồng
Tài sản
Mã số
Số đầu kỳ
Số cuối kỳ
A. TSLĐ và ĐTư Ngắn Hạn
100
6197964748
10992352350
1. Tiền mặt tại quỹ
110
232847341
90824345
2. Tiền gửi ngân hàng
111
288910904
3150293057
3. Đầu tư ngắn hạn
112
4. Dự phòng giảm giá CK ĐTNH
113
5. Phải thu của khách hàng
114
1834924154
3116492185
6. Các khoản phải thu khác
115
7. Dự phòng phải thu khó đòi
116
8. Thuế VAT được khấu trừ
117
9. Hàng tồn kho
118
3397734256
4167247067
10. Dự phòng giảm giá HTK
119
11. TSLĐ khác
120
154896191
76297131
II. TSCĐ và đầu tư dài hạn
200
13636469072
13930566607
1. TSCĐ
210
9980534256
10369756943
- Nguyên giá
211
21296115055
23926267504
- Hao mòn luỹ kế
212
(11315580799)
(13556510561)
2. Các khoản ĐT dài hạn
213
1280264263
600000000
3. Dự phòng giảm giá CK ĐTDH
214
4. Chi phí đầu tư XDCB dở dang
215
5. Chi phí trả trước dài hạn
216
2375670553
2960809664
Tổng Tài Sản
250
19834433820
24922918957
Nguồn vốn
Mã số
Số đầu kỳ
Số cuối kỳ
I. Nợ phải trả
300
13263414726
16403931235
1. Nợ ngắn hạn
310
7087046326
11222632830
- Vay ngắn hạn
311
3026726744
2617976375
- Phải trả cho người bán
312
1044302734
1805835857
- Thuế và các khoản phải nộp NN
313
23841039
50766744
- Phải trả cho người lao động
314
834649459
923656218
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
315
2121526350
5367496956
2. Nợ dài hạn
316
6176368400
5181298405
- Vay dài hạn
317
3813668000
2400548000
- Nợ dài hạn( ký cược vỏ)
318
2362700400
2780750405
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
6571019094
8518987722
1. Nguồn vốn kinh doanh
410
4818727872
7222227872
- Góp vốn
411
- Thặng dư vốn
412
- Vốn khác
413
2. Lợi nhuận tích luỹ
414
3. Cổ phiếu mua lại
415
4. Chênh lệch tỷ giá
416
5. Các quỹ của doanh nghiệp
417
108877504
775005770
- Quỹ khen thưởng phúc lợi
418
(5061196)
(128249854)
6. Lợi nhuận chưa phân phối
419
1502522717
521754080
7. Nguồn vốn ĐT XDCB dở dang
420
140891001
Tổng nguồn vốn
430
19834433820
24922918957
Kết quả hoạt động SXKD
Năm 2002
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm nay
Năm trước
1
2
3
4
1. Doanh thu thuần
11
27331968257
20449189594
2. Giá vốn hàng bán
12
20179761996
14965747363
3. Chi phí QLDN
13
5707352881
4068645087
4. Chi phí TC
14
5. LN từ HĐ SXKD(20= 11-12-13-14)
20
1444853380
1414797144
6. Lãi khác
21
391769928
87725573
7. Lỗ khác
22
8. Tổng LN KT(30=20+21-22)
30
1836623308
1502522717
9. Các khoản điều chỉnh
40
10. LN chịu thuế(50=30-40)
50
1836623308
1502522717
11. Thuế thu nhập phải nộp
60
497038020
369468259
12. Lợi nhuận sau thuế(70=50-60)
70
1339585288
1133054458
2.Phân tích tình hình tài chính
*Khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện thời =
TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn
Cuối năm 2001 =
6.197.964.748
= 0,87
7.087.046.326
Cuối năm 2002 =
10.992.352.350
= 0,98
11.222.632.830
Khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Cuối năm 2001 =
2.800.230.492
= 0,4
7.087.046.326
Cuối năm 2002 =
6.825.105.283
= 0,61
11.222.632.830
*Khả năng quản lý vốn vay:
Chỉ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tổng tài sản
Cuối năm 2001 =
13.263.414.726
=66,9%
19.834.433.820
Cuối năm 2002 =
16.403.931.235
=65,8 %
24.922.918.957
* Khả năng quản lý tài sản:
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu
Hàng tồn kho bq
=
27.331.968.257
=7,23
3.782.490.662
Kỳ thu nợ bán chịu =
Khoản phải thu bq
Doanh thu/360
=
2.765.606.403
= 36 ngày
27.331.968.257 / 360
Vòng quay tài sản cố định =
Doanh thu
TSCĐ bq
=
27.331.968.257
= 1,98
13.783.517.840
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu
Tổng tài sản bq
=
27.331.968.257
= 1,22
22.378.676.389
* Khả năng sinh lợi:
Lợi nhuận biên =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
=
1.339.585.288
= 4,9%
27.331.968.257
Sức sinh lợi cơ sở =
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản bq
=
1.836.623.308
= 8,21%
22.378.676.389
Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bq
=
1.339.585.288
= 5,99%
22.378.676.389
* Phân tích các chỉ số tài chính
Các chỉ số
Cuối năm 2001
Cuối năm 2002
So sánh 2002-2001
Đánh giá
A. Khả năng thanh toán
Thanh toán hiện thời
0,87
0,98
+0,11
Tốt
Thanh toán nhanh
0,4
0,61
+0,21
B. Khả năng QL vốn vay
Chỉ số nợ
66,9%
65,8%
-1,1%
C. Khả năng QL tài sản
Vòng quay hàng tồn kho
7,23
Kỳ thu nợ bán chịu
36 ngày
Vòng quay TSCĐ
1,98
Vòng quay tổng TS
1,22
D. Khả năng sinh lợi
Lợi nhuận biên
4,9%
Sức sinh lợi cơ sở
8,21%
Tỷ suất thu hồi TS
5,99%
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Khoa Kinh tế và Quản lý
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 01-03/ĐT-ĐHBK-KTQL
Phiếu theo dõi quá trình thực tập của sinh viên
Họ và tên sinh viên: Trần Văn Chiến
Lớp: Tài chính - Kế toán K44 Ngành: Quản lý tài chính
Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần khí công nghiệp
Thanh Am - Gia Lâm - Hà Nội
Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Ngọc Lan
TT
Ngày tháng
Nội dung công việc
Xác nhận của GVHD
Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:
Nhận xét của Công ty
Cơ sở thực tập:
Xác nhận sinh viên:
Lớp:
-Chấp nhận kỷ luật lao động: (thời gian, các quy định của đơn vị)
-Quan hệ với cơ sở thực tập:
- Năng lực chuyên môn:
Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2004
Đại diện công ty
(Ký tên, đóng dấu)
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Họ và tên sinh viên: Lớp:
Địa điểm thực tập:
1. Tiến độ và thái độ thực tập của sinh viên:
- Mức độ liên hệ với giáo viên:
- Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:
- Tiến độ thực hiện:
2. Nội dung báo cáo:
- Thực hiện các nội dung thực tập:
- Thu thập và xử lý các số liệu thực tế:
- Khả năng hiểu biết về thực tế và lý thuyết:
3. Hình thức trình bày:
4. Một số ý kiến khác:
5. Đánh giá của giáo viên hướng dẫn:
6. Chất lượng báo cáo:
Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2004
Giáo viên hướng dẫn
Doanh thu quý III- 2002( trích)
Vlsphh
Đv vlsphh
Sl xuất
Doanh thu
Ôxy thường
chai
107520
2779617000
N2 thường 99%
chai
45
1705000
N2 cao 99,95%
chai
3813
165751352
N2 lỏng
kg
28037,4
210815844
O2 lỏng
kg
292837
1068293380
C2H2
kg
13243,8
463533000
Axeton
kg
862,9
12598340
Argon
chai
1341
320579959
CO2
kg
49726
248543956
Đất đèn
kg
19400
103520000
Khí hỗn hợp
chai
18
5400000
Khí nén
chai
1
36000
Khí C3H8
kg
15
300000
Khí SO2
chai
30
60000000
Doanh thu quý III- 2003(Trích)
Vlsphh
Đv vlsphh
Sl xuất
Doanh thu
Ôxy thường
chai
121821
3487291500
N2 thường 99%
chai
3
120000
N2 cao 99,95%
chai
4108
185724000
N2 lỏng
kg
73678,1
529360532
O2 lỏng
kg
315080
1175510000
C2H2
kg
17216,1
602576600
Axeton
kg
915,5
14505400
Argon
chai
2831
425606086
CO2
kg
37428,5
187859616
Đất đèn
kg
13400
71920000
Khí hỗn hợp
chai
38
8650000
Khí nén
chai
2
100000
Khí C3H8
kg
Khí SO2
chai
30
60000000
nguồn hình thành quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương
1.Nguồn hình thành quỹ tiền lương :
Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm cụ sản xuất - kinh doanh, Công ty xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người lao động. Nguồn bao gồm :
Quỹ tiền lương theo đơn giá được giao.
Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của Nhà nước.
Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá được giao.
Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Nguồn quỹ lương nêu trên được gọi là tổng quỹ lương.
2. Sử dụng quỹ tiền lương :
a) Quĩ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian (ít nhất bằng 76% tổng quỹ tiền lương).
b) Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn, kyc thuật cao, tay nghề giỏi ( tối đa không vượt quá 2% tổng quỹ tiền lương ).
c) Quỹ dự phòng cho năm sau ( tối đa không vượt quá 12% tổng quỹ tiền lương ).
d) Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong công tác ( số còn lại ở các quỹ trên).
quy định trả lương gắn kết với người lao động
1. Đối với lao động trả lương theo sản phẩm hoặc lương khoán :
Coi bán thành phẩm ở nguyên công cuối cùng tại mỗi phân xưởng là thành phẩm của phân xưởng đó. Việc thanh toán cho phân xưởng căn cứ vào số lượng thành phẩm của phân xưởng nhập kho Công ty. Từ quỹ lương của phân sẽ chia lương cho từng công nhân.
Tiền lương của công nhân hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả sản xuất của cá nhân và kết quả chung của phân xưởng, không phụ thuộc vào lương cấp bậc công nhân theo nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ.
Tổng tiền lương của phân xưởng tính theo công thức sau :
TPX= Vdgi.qi
Trong đó :
+ TPX : là tổng tiền lương sản phẩm của phân xưởng.
+ Vdgi : là đơn giá tiền lương của chi tiết sản phẩm thứ i.
+ qi : là số lượng chi tiết sản phẩm thứ i đã nhập kho Công ty.
+ n : là số lượng các chi tiết sản phẩm đã nhập kho Công ty.
Kết quả sản xuất của công nhân xác định theo công thức :
Tbccni = Vdgnci.qnci
Trong đó :
+ Tbccni : tổng tiền lương báo cáo của công nhân thứ i.
+ Vdgnci : đơn giá nguyên công thứ i.
+ qnci : sản phẩm theo nguyên công đã thực hiện.
+ n : số lượng sản phẩm công nhân đã thực hiện.
Tiền lương thực tế của công nhân thứ i tính theo công thức :
Ti = .Tbccni
Trong đó :
+ Ti : tiền lương của công nhân thứ i.
+ Tpx : tổng tiền lương của toàn phân xưởng.
+ : là tổng tiền lương theo báo cáo của công nhân.
+ Tbccni : tiền lương theo báo cáo của công nhân thứ i.
+ m : số lượng công nhân trong phân xưởng.
2.Đối với lao động trả lương theo thời gian ( Viên chức quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tượng khác không thể trả lương theo sản phẩm, lương khoán ).
Công ty trả lương theo công việc được giao, gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế, không phụ thuộc vào hệ số mức lương được xếp theo nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính phủ.
Tiền trả lương cho người lao động ở đối tượng này được chia làm hai phần :
Phần 1 : Trả theo hệ số lương do Công ty xếp.
Hệ số lương của tưng người do hội đồng xét duyệt hệ số lương cảu Công ty xem xét quyết định. Hệ số lương này làm căn cứ để trả lương cho những ngày thực tế sản xuất - công tác. Khi nghỉ phép, nghỉ hưởng chế độ BHXH thì hưởng theo nghị định 26/CP của Chính phủ. Hệ số lương công ty xếp ứng với mức độ CBCNV đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nếu không hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác được giao thì tuỳ theo mức độ hoàn thành mà hưởng mức lương tương ứng. Hàng tháng việc quy định cho từng nhân viên hưởng mức lương nào do Quản đốc, Trưởng phòng quyết định. Trường hợp đặc biệt và cán bộ từ Phó phòng, Phó quản đốc trở lên do Giám đốc quyết định.
b) Phần 2 : Lương năng suất : là tiền lương tăng thêm ngoài phần lương đã xếp theo hệ số.
Lương năng suất gắn với sự nỗ lực phấn đấu của cá nhân, mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác của bộ phận và mức đọ hoàn thành của Công ty.
Lương năng suất của từng phòng, của phân xưởng Cơ điện, bộ phận phục vụ ở các phân xưởng do Giám đốc quyết định.
Lương năng suất của từng cá nhân do Trưởng phòng, Quản đốc quyết định trên cơ sở tiền lương thực tế sản xuất, công tác, ngày công làm việc và kết quả công việc được giao.
IV/Quy định tiền thưởng.
1-Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao,tay nghề giỏi được dùng để thưởng cho cá nhân đạt tiêu chuẩn trên.
Tiền khuyến khích cho từng cá nhân do hội đồng đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất - kinh doanh Công ty xét duyệt trên cơ sở đề nghị của các phòng, phân xưởng.
2-Quỹ khen thưởng từ quỹ lương:
Dùng để chi thưởng cho người lao động có năng xuất, chất lượng, có thành tích trong công tác, bảo đảm ngày công và thực hiện tốt các nội qui, qui chế của công ty.
Công ty chi tiền thưởng về cho đơn vị phòng, phân xưởng.
-Tiền thưởng của phòng phụ thuộc vào tổng tiền lương thực tế công tác, mức độ thực hiện 3 chức năng: Tham mưu cho giám đốc, quản lý nghiệp vụ, phục vụ sản xuất và thực hiện công tác ISO-9002.
-Tiền thưởng của phân xưởng phụ thuộc vào tổng tiền lương thực tế sản xuất, mức độ thực hiện các nội dung quản lý của phân xưởng như:Đồng bộ -đúng tiến độ, quản lý vật tư- bán thành phẩm,quản lý kỹ thuật chất lượng sản phẩm, công tác ISO- 9002,quản lý thiết bị và quản lý lao động.
Việc chia thưởng cho từng cá nhân do phòng, phân xưởng thực hiện trên cơ sở thành tích đạt được của mỗi người.
C/Chia thưởng cho các đơn vị phòng, phân xưởng.
C-1.Kết quả tiền thưởng của mỗi đơn vị phụ thuộc vào các yếu tố sau:
1.Kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, công tác:Thể hiện bằng tiền lương thực tế được nhận, coi đó là 100% hệ số bằng 1.
2.Kết quả các mặt quản lý (Đối với phân xưởng ), các chức năng (đối với phòng), đánh giá bằng điểm, tối đa là 21 điểm ứng với hệ số 0,21.
3.Hệ số qui đổi của đơn vị phòng, phân xưởng bằng 1 cộng hệ số các mặt quản lý phòng, phân xưởng.
4.Hệ số qui đổi của tập thể cán bộ quản lý bằng 1 cộng hệ số bình quân các mặt quản lý của đơn vị toàn công ty.
C-2.Xác định tiền thưởng cho đơn vị.
Tiền thưởng cho đơn vị tính theo công thức
TĐV = * Ltt qđ đv
Trong đó : Tđv :Tiền thưởng của đơn vị.
TCT :tiền thưởng toàn Công ty.
Lttqđct:Tổng tiền lương thực tế qui đổi theo hệ số của các đơn vị trong toàn Công ty.
Lttqđ đv :tổng tiền lương thực tế qui đổi của đơn vị.
C-3.Biểu tính thưởng cho các đơn vị.
TT
Đơn vị
Lương để tính thưởng
Hệ sô tính thưởng
Lương quy đổi tính thưởng
Tiền thưởng
A
B
1
2
3
4
1
Cơ khí
2
Đột dập
3
v..v..
Tổng số
X
X
X
X
Trong đó: -Lương để tính thưởng là tổng số tiền lương thực tế của người lao động được nhận do kết quả sản xuất, công tác mang lại không kể lương phép hưởng chế độ BHXH.
- Cột (3) Cột(1)x(nhân) Cột(2).
D/Chia tiền thưởng của đơn vị cho cá nhân.
1)Đối với phân xưởng sử dụng biểu sau:
Họ tên
Xếp loại
Lương để tính thưởng
Hệ số tính thưởng
Lương qui đổi để tính thưởng
Tiền thưởng
Ký nhận
Tổng số
Trong đó
Tổng số
Trong đó
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Hệ số sản xuất công tác
Thưởng ngày công cao
Thưởng phạt
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Ng.Văn A
v..v..
Tổng số
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Giải thích:
-Cột (1):Xếp loại A,B
-Cột (2): Cột (3)+ Cột (4)
-Cột (5): Cột (6)+ Cột (7)+ Cột (8)
-Cột (9) Cột (2)x Cột (5)x Cột (1)
Với A = 1, B = 0,7 không loại = 0
Tổng tiền thưởng phân xưởng
Cột (10) Tiền thưởng = * Lương quy đổi cá nhân
Tổng lương quy đổi phân xưởng
2.Đối với phòng:
-Sử dụng chung biểu thưởng của phân xưởng chỉ là: Cột (3) lương sản phẩm thay bằng lương năng suất.
-Cách tính tương tự.
VI/Tổ chức thực hiện.
Bảng quy chế trả lương, thưởng này đã được lãnh đạo Công ty các đ/c lãnh Quản đốc. Trưởng phòng, BCH Công ty nhất trí và được phổ biến đến toàn thể CBCNV để thực hiện từ 1/4/2002.
Các nội quy, qui chế về tiền lương,trước đây không còn hiệu lực thi hành nữa.
Điện lực Gia Lâm Bản kê chi tiết thu tiền điện tháng 12/2001
TK: 710A- 0007 Tên khách hàng: Cty CP KCN
NH: NHCT khu vực Chương Dương Tài khoản: 710A- 0009: NHCT Chương Dương
Đ/c: Đức Giang, Gia Lâm Mã khách hàng: (0141)37. GL.100 Kỳ I
NH
Số công tơ
Đ/c khách hàng
Ngày ghi chú
CSCK
CSĐK
HSD
Điện tiêu thụ
Giá
Tiền điện
Tổng cộng
181
149305 VN
K31105-Đức Giang, GL
30/11- 07/12
91035
90464
60
34260
800
27408000
27408000
181
99109164AB
K31101-Đức Giang, GL
30/11- 07/12
13099
12813
200
57200
800
45760000
45760000
181
99109164AB
K31101-Đức Giang, GL
30/11- 07/12
8816
8736
200
16000
1390
22240000
22240000
181
99109164AB
K31101-Đức Giang, GL
30/11- 07/12
8952
8858
200
18800
410
7708000
7708000
Tổng tiền điện: 1260260 103116000
Thuế GTGT(10%): 10311600
Tổng cộng thanh toán: 113427600
Điện lực Gia Lâm
Bảng biểu 1
Bảng phân bổ chi phí điện trong CP NVL TT
Tháng 12 năm 2001
Tên SP
SLSP hoàn hành trong kỳ
Đơn vị tính
Đm điện tiêu hao(Kw/h)
Đơn giá điện(đ)
S CP theo đm(đ)
Tỷ lệ phân bổ CPSX(%)
Số phân bổ thêm
SCP điện trong CP NVL TT
Ôxy khí
28103
Chai
1.2
810
273161160
76.8
5329390
278490550
Ôxy lỏng
61530
Kg
1.2
810
59807160
16.9
1619564
61426724
Nitơ lỏng
1712
Chai
1.2
810
16640640
4.6
16640640
Nitơ khí
1438
Kg
1.2
810
1397736
0.4
1397736
Axêtylen
5537.8
Kg
1.0125
810
4430240
1.2
4430240
Tổng
355436936
362385890
DC cơ khí
2% S CP đm
726200
0.1
726200
Tổng
356163136
6948954
363112090
Bảng biểu 2
Bảng kê số 8: Phần 2 Có TK 156( trích)
TK 156 Từ 01/12/2001 đến 31/12/2001
Dư nợ đầu: 1311876923
Dư nợ cuối: 538932092
VL SPHH
SL
Dư nợ
Nợ 632
SL
Nợ 632
SP
Nợ 621
SL
Nợ 621
SP
...
Tổng có
SL tồn
Dư nợ
O2 lỏng TM
43120
109888574
6360
16208055
8500
21661705
37869763
28260
72018801
Đất đèn
33260
180779343
5060
27421145
18700
101339015
128760160
9500
51482387
Bảng biểu 3
Bảng tính phân bổ lương sản phẩm tháng 12/2001
Sản phẩm
Số lượng
Đơn giá(đ)
Tổng
TK 622
TK 627
TK 641
TK 642
O2 khí
28101
5200
146135600
102297920
14613560
29227120
O2 lỏng
61350
450
27688500
19381950
2768850
5537700
N2 khí
1712
5200
8902400
6231680
890240
1780480
N2 lỏng
1438
450
647100
452970
64710
129420
C2H2
5537
6000
33226800
23258760
3322680
6645360
DV kỹ thuật
6282180
DV TM-Vận chuyển
27776725
TK 627
21660040
TK 642
43320080
Bảng biểu 4
Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2001
Đơn vị: Cty CP KCN
Bộ phận: Tổ O2 khí
STT
Họ và tên
Bậc lương
Lương sp
Lương thời gian
Nghỉ việc hưởng lương 100%
Phụ cấp nạp hơi
Phụ cấp trách nhiệm
Tổng số
Số sp
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
CM
HC
1
Đoàn Đình Bình
6
24
4
1045500
1
24600
85000
1155700
2
Lê Bích Ngọc
5
3
109100
22
2
841500
5100
955700
3
Lương Đức Mạnh
4
24
750200
1
32900
1
16477
799577
...
Bảng số 5
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 12/2001
Tên
TK 334
TK 338
Tổng cộng
TK 3382
TK 3383
TK 3384
STK 338
6221- O2 khí
102294920
2045898
3184200
424560
5654658
107949578
6222- O2 lỏng
19381950
387639
1647000
219600
2245239
21627189
6223- N2 khí
6231680
124663,6
219600
29280
373514
6605194
6224- N2 lỏng
452970
9059,4
109800
14640
133499
586469
6225- C2H2
23258760
465175,2
1098000
146400
1709475
24968235
6226- DVKT
6282180
125643,6
439200
58560
623404
6905584
627- CP PX
21660040
433200,8
1317600
175680
1926481
23586521
641- CP BH
27776725
555534,5
768600
102480
1426614,1
29203339,1
642- CP QLDN
43320080
866401,6
2196000
292800
3355201,6
46675281,6
Cộng
250659305
5013215,7
10980000
1464000
17448085,7
268107390,7
Bảng biểu 7
Sổ khấu hao TSCĐ
Tháng 12/2001
Tên
Mã
Tiêu thức
STiêu thức
Nước SX
Ngày SD
Nơi SD
NG
KH trong kỳ
KH luỹ kế
GT còn lại
Đất đai
01
1
180
45000000
250000
2250000
42750000
Nhà cửa
02
5855268593
31288605
PX máy 250
02001
1
50
PX KCN
143206259
263333
3153243
140053016
Nhà VP
02002
72
QL DN
175657000
2439680
163946534
11710466
Máy móc TB
03
11836840184
126021746
HT máy 250
03001
1
240
PX KCN
670000000
2791667
558333333
111666667
Bồn chứa 8m3
03002
1
60
PX KCN
300150000
4475921
255390789
147927131
Xe ôtô
04
2161419886
21604693
Huyndai
04001
1
72
Phòng TM
162387618
2255384
13532304
148855315
Lađar(4 chỗ)
04002
1
60
QL DN
262615000
4376917
210092000
52523000
TB DC QL
05
635710066
5385554
Máy VT 7331
05001
1
36
Phòng KT
8281026
230029
1380170
6900850
ĐT di động
05002
1
60
7400000
127900
5097777
2302223
Tổng
20534243323
184550598
11015963799
9518279524
Bảng biểu 8
Bảng tính và phân bổ KH TSCĐ
Tháng 12/2001
Chỉ tiêu
Tổng số
STK 627
TK 627 O2 khí
TK 627 O2 lỏng
TK 627 N2 khí
TK 627 N2 lỏng
TK 627
C2H2
TK 627 Cơ khí
TK 641
TK 642
Kh trích tháng trước
1344058024
606686457
420800488
241615629
KH tăng trong tháng
184550598
112356559
42105264
30088775
Kh giảm trong tháng
KH phải trích tháng này
184550598
112356559
86289837
18988258
5168404
449426
1348279
112357
42105264
30088775
Đất
250000
250000
Nhà cửa KT
31288605
10171410
5413734
15703461
Máy móc TB
126021746
102185149
14925272
8911320
PT vận tải
21604693
21604693
TB DC QL
5385554
161565
5223989
TSCĐ khác
Bảng biểu 9
Bảng kê số 4: Tập hợp các chi phí sản xuất
Tháng 12/2001
Chỉ tiêu
111
142
152
153
154
155
156
214
331
334
338
621
622
627
Tổng
TK 154
489417656
168651349
264456198
922524203
O2 khí
300152258
201040581
609142417
O2 lỏng
61426534
43783566
126846289
TK 621
3305033
123000723
363111900
489417656
O2 khí
21661706
278490550
300152258
O2 lỏng
61426534
61426534
TK 622
157902460
10748889
168651349
O2 khí
102294920
5654658
107949578
O2 lỏng
19381950
2254239
21636189
TK 627
4631000
77080160
3026266
112356559
43775692
21660040
1926481
264456198
O2 khí
3556608
59197563
2324172
86289837
33619731
14613560
1439110
201040581
O2 lỏng
782639
13026547
511439
18988258
7398092
2768850
307741
43783566
Bảng biểu 10
Nhật ký chứng từ số 7( phần I )
Tháng 12/2001
Chỉ tiêu
152
153
214
334
331
.
621
622
627
.
.
111
112
.
.
156
.
Tổng
154
489417656
168651349
264456198
922525203
621
3305033
363111900
123000723
489417656
622
157902460
168651349
627
77080160
3026266
112356559
21660040
43775692
4631000
264456198
Tổng
80385193
3026266
112356559
250659305
529285868
79790665
62463478
123000723
1330619283
Tình hình tăng giảm TSCĐ
Quý IV- 2002
Chỉ tiêu
Nguyên giá
Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại
Đầu năm
Tăng trong năm
Giảm trong năm
Cuối năm
Đầu năm
Tăng trong năm
Giảm trong năm
Cuối
Đầu năm
Cuối năm
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TSCĐ hữu hình
21296115055
2958350206
328197757
23926267504
11315508799
2694102123
453172361
13556510561
9980534256
10369756943
Nhà cửa
5760897820
317802857
6078700677
4728817333
560458815
192738000
5096538148
1032080487
982162529
Vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
12478304986
2623973219
3281970757
14774080448
4804579271
1863930327
260434361
6408075237
7673725715
8366005211
-Phương tiện VC
2514966636
2514966636
1411617476
217117174
1628734650
1103349160
886231984
-DC QL
541945613
16574130
558519745
370566719
52595807
423162526
171378894
135357219
TSCĐ cho thuê TC
TSCĐ vô hình
Quyền sử dụng đất
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC492.doc