Để tính giá thành thực tế khối lượng thi công xây lắp hoàn thành của kỳ đòi hỏi phải xác định được CP thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Cuối mỗi quý đại diện phòng kỹ thuật công trình kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể, sau đó bộ phận thống kê của phòng kỹ thuật sẽ nộp đơn giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ tương ứng theo tiêu thức phân bổ chi phí.
Sau khi nhận được bảng kiểm kê, khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của phòng kỹ thuật gửi sang phòng kế toán tiến hành xác nhận chi phi thực tế của khối xây lắp dở dang cuối quý.
Với số lượng ở bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang và số liệu kế toán khác liên quan, của quý này nhà trị xạ viện 103 không có khối lượng xây lắp dở dang. Bảng tính tổng sản phẩm xây lắp hoàn thành, tổng hợp CP khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của tất cả các công trình mà công ty thực hiện của kỳ kế toán ghi vào sổ cái TK154.
74 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động và phát triển tại Công ty kinh doanh nhà Hà Nội - Bộ Quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g từ xuất cuối tháng kế toán lập bảng tổng hợp vật tư xuất dùng trong tháng cho từng công trình.
Bảng tổng hợp xuất vật tư sử dụng
Tháng 6/2004
Công trình: Nhà trị xạ - Viện 103 - Học viện Quân y
STT
Tên vật tư
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Xuất VL cho thi công xây lắp
325.005.400
1.1
NVL chính
320.855.000
XM Chingfong PL300
Tấn
5
5
647.727
3.238.635
Thép f 6
Kg
545
545
3.700
2.016.500
….
…
…
…
…
…
1.2
NVL phụ
15.421.500
Sơn
Thùng
20
125.000
…
Ve
Kg
120
10.540
1.264.800
….
…
…
…
…
…
1.3.
Thiết bị cần lắp
20.283.500
Thông gió
chiếc
7
1.520.000
10.640.000
Đèn tuýp chiếu sáng
chiếc
120
15.000
7.500.000
…
…
…
…
…
…
1.4
Công cụ dụng cụ
4.350.400
2
Xuất vật tư cho máy thi công
110.263.400
2.1
Nhiên liệu
101.263.400
Dầu Diezen
lít
1870,5
1870,5
3.564
6.666.462
Xăng Mogas 83
lít
850
850
4.481
3.808.850
…
…
…
…
…
…
2.2
Phụ tùng thay thế
8.412.300
Lốp ô tô
chiếc
3
1.450.000
4.350.000
Xăm ô tô
chiếc
1
1.750.000
1.750.000
…
…
…
…
…
…
2.3
Công cụ dụng cụ
1.140.800
3
Xuất V.tư dùng cho quản lý đội
30.190.500
3.1
Vật tư
2.470.100
3.2
Công cụ dụng cụ
32.590.000
Đà giáo
Cốp pha
Cộng
468.612.500
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Ngày, 30/6/2004
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng này phản ánh toàn bộ số vật tư xuất cho thi công xây lắp các công trình, hạng mục công trình trong 1 tháng (tháng 6). Cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NVL, CCDC
Đơn vị: Công ty đầu tư PT nhà và đô thị Hà Nội - BQP Mẫu biểu 3
Đội xây dựng
Bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 6/2004
Công trình: Nhà trị xạ Viện 103 - HVQY
Ghi Có
Ghi Nợ
TK 152
TK 153
Tổng cộng
152.1
152.2
152.3
152.4
152.5
Cộng 152
153.1
153.2
Cộng 153
TK621
285.150.000
15.421.500
20.283.500
320.855.000
4.350.400
4.350.400
32.520.400
TK623
101.263.400
8.412.300
109.675.700
1.140.800
1.140.800
32.590.600
TK627
2.470.100
2.947.100
30.120.500
30.120.500
32.590.600
Cộng
287.620.100
15.421.500
101.263.400
8.412.300
20.283.500
433.000.000
5.491.200
30.120.500
35.611.700
468.612.500
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 30/6/2004
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Bảng này phản ánh trị giá NVL, CCDC xuất dùng trong tháng (theo giá bình quân tháng) cho các đối tượng sử dụng: cho thi công xây lắp, cho hoạt động của máy thi công, dùng chung cho toàn đội.
Căn cứ để lập bảng này là toàn bộ các phiếu xuất kho được tổng hợp lại trên bảng tổng hợp xuất kho vật tư sử dụng (đơn giá bình quân tháng).
Công thức:
=
Phương pháp ghi: Lấy số liệu ở cột tổng tiền lương ứng với dòng đối tượng sử dụng để ghi vào cột có TK 152, cột có TK 153 và dòng nợ TK (TK 621, TK 622, TK 627) cho phù hợp.
Bảng phân bổ số 2 dùng để lấy số liệu chứng từ ghi sổ số 95a
Đơn vị: Cty ĐTPT nhà và ĐTHN - BQP
Đội xây dựng
Chứng từ ghi sổ số 95a
Ngày 30/6/2004
Công trình: Nhà trị xạ - Viện 103 - HVQY
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất VLC để thi công
621
152.1
285.150.000
Xuất VLP để thi công
621
152.2
15.221.500
Xuất thiết bị XDCB để lắp đặt
621
152.5
20.283.500
Xuất CCDC để thi công
621
153.1
4.350.400
Cộng
325.205.400
Kèm theo chứng từ gốc
Người lập
(Họ tên)
Kế toán trưởng
(Họ tên)
Chứng từ ghi sổ số 95a dùng làm căn cứ để ghi sổ cái TK 621.
Đơn vị: Cty ĐTPT nhà và ĐTHN - BQP
Đội xây dựng
sổ cái
Tên TK: 621
Quý 2 năm 2004
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
30/4
30/4
Cộng PS tháng 4
152
254.847.700
Cộng PS tháng 5
153
2.030.500
30/6
95a
30/6
PS tháng 6
Xuất NVL phục vụ cho thi công xây lắp
152.1
152.2
152.5
153.1
30/6
Cộng PS tháng 6
325.205.400
Cộng luỹ kế cuối quý 2
730.186.700
K/c CPNVLTT sang TK154
730.186.700
Người ghi sổ
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
Sổ cái TK 621 là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh về CPNVLTT cho từng công trình, hạng mục công trình.
Phương pháp ghi: Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 95a để ghi vào sổ cái TK 621
Theo định khoản:
Nợ TK 621
Có TK 152
Có TK 153
Cuối tháng cộng tổng số tiền trong tháng và số tổng cộng của các tháng trước.
Đồng thời từ bảng phân bổ số 2 kế toán tập hợp chi phí và tính tổng tiến hành ghi sổ chi tiết TK 621 (chi tiết cho công trình nhà trị xạ viện 103 HVQY)
Sổ chi tiết TK 621
Nội dung: dùng để tập hợp CPNVLTT cho công trình nhà trị xạ viện 103 - HVQY.
Phương pháp ghi: Căn cứ vào số tổng cộng trên bảng phân bổ số 2 phần ghi nợ TK 621 đối ứng có TK 152 (chi tiết cho từng loại NVL) có TK 153 (chi tiết cho từng loại CCDC) để ghi.
Cuối tháng lấy số liệu để đối chiếu với sổ cái TK 621.
Đơn vị: Cty ĐTPT nhà và ĐTHN - BQP
Đội xây dựng
sổ chi tiết
Tên TK: 621
Quý 2 năm 2004
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Nợ TK621 Số tiền
SH
NT
Số dư đầu quý
Số PS trong quý
30/4
30/4
Xuất vật tư phục vụ thi công tháng 4
152
254.847.700
31/5
31/5
Xuất vật tư phục vụ thi công tháng 5
153
2.030.500
30/6
Xuất vật tư phục vụ thi công tháng 6
Xuất VLC phục vụ thi công
Xuất VLP phục vụ thi công
Xuất TB XD phục vụ xây lắp
Xuất CCDC cho thi công
152.1
152.2
152.5
153.1
285.150.000
15.421.500
202.830.500
4.350.400
30/6
Cộng PS trong quý
730.186.700
Số dư cuối quý
730.186.700
Người ghi sổ
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
Kế toán tổng hợp và phân bổ CPNCTT.
CPNCTT trong doanh nghiệp xây lắp chiếm tỉ trọng lớn, vì vậy việc quản lý CPNCTT ở công ty cũng là khâu quan trọng, nhằm tiết kiệm CPNC góp phần hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích và thu hút lao động có tay nghề cao.
Nội dung: KMCP NCTT ở công ty gồm:
- Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, phụ cấp có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Tiền thuê ngoài lao động san nền, vận chuyển, bốc dỡ NVL, thu dẹp hiện trường… Trong đó không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất.
Chứng từ:
Để chứng minh các nghiệp vụ kế toán phát sinh về CPNCTT, kế toán sử dụng các chứng từ như: bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 622 -"CPNCTT"- và các TK kế toán có liên quan khác như TK 334, TK 111.
Phương pháp tính:
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, công ty thực hiện chế độ tính lương thời gian. Tiền lương thời gian được tính căn cứ vào: thời gian làm việc và bậc lương của người lao động.
= Thời gian làm việc x Mức tiền lương thời gian
- Mức tiền lương thời gian tính theo tháng được tính trên cơ sở hệ số cấp bậc lương và mức lương tối thiểu.
Mức lương tháng =x x
- Hệ số cấp bậc lương do phòng kỹ thuật tính trên cơ sở quy định riêng của ngành. Lương cơ bản áp dụng theo quy định chung của nhà nước cho năm 2004 là 210.000đ. Số ngày quy định của nhà nước tại thời điểm quý 2 năm 2004 là 22 ngày/tháng. Ngoài tiền lương tiền thưởng, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc BHXH, BHYT trong những trường hợp ốm đau phải nghỉ việc.
=+++
Trong đó: phụ cấp thâm niên = 11% x tiền lương thời gian.
Phụ cấp công trình = 17% x tiền lương thời gian.
- Ngoài ra số lao động không đóng bảo hiểm thuê ngoài ăn lương công nhật.
Lương công nhật = x
Số ngày làm việc thực tế căn cứ trên bảng chấm công.
Quy trình ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào số công nhân có mặt, làm việc thực tế, tổ trưởng tổ thi công tiến hành lập bảng chấm công, sau khi lấy xác nhận của cán bộ kỹ thuật, chuyển cho đội trưởng duyệt các chứng từ này được các nhân viên kinh tế của đội tiến hành tổng hợp kết quả lao động tiền lương toàn đội, xác nhận chi phí nhân công theo từng bộ phận. Cuối tháng, chuyển về phòng kế toán để bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán lương (xem mẫu biểu 4 và 5)
- Bảng thanh toán lương
Nội dung: Bảng thanh toán lương phản ánh toàn bộ tiền lương, tiền công, và các khoản khác người lao động được hưởng, phải khấu trừ trong tháng (bao gồm cả bảng thanh toán tiền lương thời gian và bảng thanh toán tiền lương công nhật của tháng của từng bộ phận trong công ty).
Căn cứ: cơ sở để lập bảng thanh toán lương là các bảng chấm công, bảng tính trợ cấp, phụ cấp…
Phương pháp ghi:
- Đối với lương công nhật: cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, định mức tiền công quy định cho các cấp bậc thợ, kế toán tiền lương ghi vào cột số công và cột định mức lương, sau đó tính ra số tiền được lĩnh.
- Đối với lương thời gian: căn cứ vào bảng hệ số lương của từng người vào mức lương tối thiểu quy định chung kế toán tiền lương ghi vào cột hệ số, cột số công, cột lương cơ bản và tính tổng lương thời gian để ghi vào bảng thanh toán lương. Ngoài ra, kế toán còn dựa vào các căn cứ để tính và ghi vào các cột phụ cấp thâm niên, phụ cấp công trình, các khoản khấu trừ lương (BHXH, BHYT đều tính 2% trên lương chính của CNTTSX) cho phù hợp.
Các bảng thanh toán lương được dùng làm cơ sở để ghi sổ tổng hợp lương.
Sổ tổng hợp lương (xem mẫu biểu 6)
Nội dung: phản ánh toàn bộ tiền lương, tiền công, các khoản khác người lao động được hưởng các khoản phải khấu trừ (trong tháng 6) của tất cả công nhân viên của công ty.
Căn cứ: căn cứ để ghi sổ tổng hợp lương là bảng thanh toán lương của các bộ phận.
Phương pháp ghi: Lấy số tổng công ở từng cột của từng bộ phận để ghi vào các cột tương ứng với từng bộ phận cho phù hợp.
Số tổng hợp lương làm căn cứ để lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Nội dung: bảng này dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả cho CBCNV toàn đội bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản khác, BHXH, BHYT, KPCĐ tính cho CPSXKD của từng bộ phận trong tháng 6.
Căn cứ: căn cứ để ghi bảng phân bổ số 1 là bảng thanh toán và sổ tổng hợp lương tháng 6.
Phương pháp: Kế toán lấy số liệu tổng cộng ở các cột cố TK 334, TK 338, để ghi vào bảng phân bổ số 1 tương ứng với dòng nợ TK 622, TK 623, TK 627.
Nợ TK 622, TK 623, TK 627.
Có TK 333, TK 338.
Số liệu trên bảng phân bổ số 1 được sử dụng để ghi vào chứng từ ghi sổ số 96.
Đơn vị: Cty ĐTPT nhà và ĐTHN - BQP
Đội xây dựng
Tổ thi công xây lắp
Bảng thanh toán lương (tổ thi công)
Tháng 4/2004.
Công trình nhà trị xạ viện 103- HVQY.
STT
Họ tên
Lương công nhật
Phụ cấp
Tiềnđược lĩnh
Số công
Định mức T/công
Tổng lương công nhật
Số tiền
Ký nhận
1
Trần Bá Hữu
20
25.000
500.000
500.000
2
Vũ Văn Trình
22
25.000
550.000
550.000
3
Trần Văn Thăng
22
25.000
550.000
550.000
4
Vũ Bá Hùng
22
25.000
550.000
550.000
5
Vũ Văn Thanh
19
25.000
475.000
475.000
6
Trần Văn Tiến
24
25.000
600.000
600.000
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
3.125.000
3.125.000
Ngày 30/6/2004
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Họ, tên) (Họ, tên)
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ số 1 kế toán lập chứng từ ghi sổ số 96a.
Nội dung: thi công ghi sổ số 96a phản ánh tổng số tiền lươgn phải trả tính vào CPNCTTSX.
Căn cứ: để ghi chứng từ ghi sổ 96a là bảng phân bổ số 1.
Phương pháp ghi: kế toán tiền lương lấy số liệu ở cột cộng có TK 334 tương ứng với dòng nợ TK 622 để ghi vào chứng từ ghi sổ số 96a theo định khoản:
Nợ TK 622: 98.350.400
Có TK 334: 98.350.400.
Chứng từ ghi sổ số 96a sau khi được kế toán trưởng ký duyệt được dùng để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ số 96A.
Ngày 30/6/2004
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương phải trả cho CNTTSX
622
334
98.350.400
Cộng
98.350.400
Người lập
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
Chứng từ ghi sổ số 96a được dùng làm căn cứ để ghi sổ vào sổ cái TK 622.
Nội dung: sổ cái TK 622 dùng để phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến tiền lương phải trả cho NCTTSX của quý (quý 2)
Căn cứ để ghi vào sổ cái TK 622 là chứng từ ghi sổ số 96a và bảng phân bổ số 1.
Phương pháp ghi: kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành căn cứ vào cột SHTK phần ghi có để ghi cột TKĐ, lấy số liệu tổng cộng trên cột số tiền ghi vào cột số tiền tương ứng theo định khoản:
Nợ TK 622: 98.350.400
Có TK 334: 98.350.400.
Sổ cái TK 622 dùng để làm căn cứ cho việc tập hợp CPSX.
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng 6 năm 2004
Công trình: Nhà trị xạ Viện 103 - HVQY
Có TK
Nợ TK
TK334
TK338
Tổng cộng
Lương công nhật
Lương thời gian
Các khoản phụ khác
Các khoản khác
Cộng Có TK334
3382 (2%)
3383 (15%)
3384 (2%)
Cộng Có 338
1
TK622 - Công trình nhà trị xạ Viện 103
35.120.000
70.230.000
7.960.000
960.600
114.270.800
1.104.608
8.284.500
1.104.608
10.493.776
124.764.576
2
TK 623 - Công trình nhà trị xạ Viện 103
5.946.100
614.000
210.000
6.770.100
135.402
1015.515
135.402
1.286.319
8.056.419
3
TK 627
3815.000
948.990
405.000
5.168.990
105.880
775.348
105.880
982.108
6.151.098
35.120.000
79.991.100
9..523.190
1.575.600
126.209.890
1.345.890
10.075.423
1.345.890
12.762.203
138.972.093
Kế toán thanh toán
(Họ tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
trích sổ cái
Tên TK: 622
Quý 2 năm 2004
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu quý
Số PS trong quý
30/4
Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp tháng 4
334
95.750.300
31/5
Tiền lương phải trả CN trực tiếp xây lắp tháng 5
334
92.990.800
30/6
964
30/6
Tiền lương phải trả CN trực tiếp xây lắp tháng 6
334
98.350.400
Cộng lũy kế quý 2
287.091.500
K/c sang TK 154
154
287.091.500
Người ghi sổ
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
Đồng thời căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng phân bổ số 1 kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 622
Nội dung: sổ chi tiết TK 622 dùng để phản ánh tiền lương phải trả cho CNTT xây lắp nhưng theo dõi cụ thể cho các công trình.
Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết là bảng phân bổ số 1.
Phương pháp ghi: kế toán lấy số liệu tổng cộng ở cột có TK 334 đối ứng vớidòng sử dụng là TK 622 để ghi vào sổ chi tiết TK 622 cho phù hợp.
Sổ chi tiết TK 622
Quý 2 năm 2004
Công trình: Nhà Trị xạ - Viện 103 - HVQY
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Nợ TK622 Số tiền
SH
NT
30/4
30/4
Số PS về tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp tháng 4
334
95.750.300
31/5
31/5
Số PS về tiền lương phải trả CN trực tiếp xây lắp tháng 5
334
92.990.800
30/6
30/6
Số PS về tiền lương phải trả CN trực tiếp xây lắp tháng 6
334
98.350.400
Cộng PS trong quý
287.091.500
Người lập
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
c. Kế toán tổng hợp và phân bổ CP sử dụng máy thi công:
- Nội dung: CPsd máy thi công là toàn bộ các chi phí phát sinh trực tiếp của quá trình sử dụng máy gồm: CP nhân công, CPVL, CPCCDC, CPKH máy, CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác cho máy.
- TK sử dụng: kế toán sử dụngTK 623 (623.1, 623.2, 623.3, 623.4, 6237, 6238). Đồng thời kế toán còn sử dụng một số TK khác như 152, 153…
* CPNC sử dụng máy: là những người trực tiếp điều khiển sự hoạt động của máy. Là lao động gián tiếp nên công nhân điều khiển máy được hưởng lương thời gian. Kết quả lao động được các nhân viên kinh tế đội lập gửi về phòng lao động tiền lương xác nhận, cuối tháng kế toán căn cứ vào đó để tính lương. Thông qua bảng thanh toán lương, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH cuối tháng căn cứ vào bảng này kế toán tiền lương lập chứng từ ghi sổ số 96b.
Nội dung: chứng từ ghi sổ số 96b phản ánh tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân điều khiển máy trong tháng (không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương)
Căn cứ để ghi sổ số 96b là bảng phân bổ số 1
Phương pháp ghi: lấy số tổng cộng cột có TK 334 tương ứng dòng nợ TK 627 để ghi vào cột số tiền và cột SHTK cho phù hợp.
Chứng từ ghi sổ số 96b.
Ngày 30/6/2004
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Lương phải trả cho công nhân điều khiển máy
623
334
6.770.100
Cộng
6.770.100
Chứng từ ghi sổ số 96b là căn cứ để ghi vào sổ cái TK 623 theo quy định
Nợ TK 623 : 6770100
Có TK 334 : 6770100
* CPVL, CCDC:
Nội dung: CPVL gồm nhiên liệu: xăng dầu, phụ tùng thay thế…
Chi phí CCDC gồm các khoản về mua đường ray cho máy, khung đỡ, tay cầm… các CCDC gồm xuất dùng cho hoạt động của xe có giá trị nhỏ được phân bổ 1 lần cho công trình.
Thủ tục xuất dùng tính giá thực tế xuất kho theo giá bình quân tháng và hạch toán CPNVL, CCDC cho hoạt động của máy. Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ số 2 kế toán lập chứng từ ghi sổ số 95b.
Nội dung: dùng để phản ánh số NVL, xuất dùng cho máy thi công trong tháng và phản ánh số CCDC xuất dùng cho máy thi công trong tháng.
Căn cứ ghi chứng từ ghi sổ số 95b là bảng phân bổ số 2.
Phương pháp ghi: căn cứ vào cột cộng có TK 152 tương ứng với dòng TK 623 để ghi vào cột SHTK và cột số tiền. Căn cứ vào cột có TK 153 tương ứng với dòng TK 623 để ghi vào cột SHTK và cột số tiền cho phù hợp.
Chứng từ ghi sổ số 95b.
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1. Xuất vật tư sử dụng cho hoạt động của máy thi công
2. Xuất CCDC dùng cho hoạt động của máy thi công
623.2
623.3
152
153
109.675.700
1.140.800
Cộng
110.816.500
Người lập
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
Chứng từ ghi sổ số 96b dùng căn cứ ghi sổ cái TK 623.
Nợ TK 623 : 110.816.500
Có TK 152 : 109.675.700
Có TK 153 : 1.140.800
* CP KH máy thi công.
Cách tính: khấu hao máy móc thi công trong công ty trích theo phương pháp tuyến tính (bình quân) với tỉ lệ KHtheo quy định của nhà nước. Kỳ tính giá thành là quý nên KH ở công ty được tính theo công thức:
= x
= x 3
Trong tháng khi có sự biến động tăng, giảm về máy thi công, kế toán xđ số KH tăng, giảm rồi căn cứ vào số KH phải trích tháng trước để tính ra.
Số KH phải tính tháng này theo công thức:
= + -
Nhưng trong quý 2 không có sự biến động về máy thi công các máy thi công sử dụng của tháng là như sau.
Hàng tháng căn cứ vào số máy thi công sử dụng và phải trích KH, kế toán TSCĐ tiến hành trích KH, rồi tập hợp lại để lập bảng tính và phân bổ KH (bảng phân bổ số 3) (mẫu biểu 8)
Nội dung: để phản ánh số KH máy thi công, TSCĐ phải trích và phân bổ cho các đối tượng sử dụng hàng tháng.
Căn cứ để lập bảng KH là số máy thi công thực tế sử dụng nguyên giá ban đầu bảng tỉ lệ KH và yêu cầu sử dụng.
Phương pháp ghi: dòng số KH tháng trước lấy từ bảng phân bổ KH tháng trước. Dòng KH tăng, giảm tháng này được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ, máy thi công tăng, giảm liên quan.
Công thức:
= + - .
Trong quý 2 số KH tháng 4 = KH tháng 5 = số KH tháng 6.
Đơn vị: Cty KDNHN - BQP
Đội xây dựng
bảng tính và phân bổ khấu hao
Tháng 6 năm 2004
STT
Chỉ tiêu
Tỉ lệ KH (%)
Nơi sử dụng
TK623.4
TK627.4
NG
Số KH
1
Số KH phải trích tháng trước
8554.892
7286.982
1368393
2
Số KH tăng trong tháng
3
Số KH giảm trong tháng
4
Số KH phải trích tháng này
1.000.241.150
8.654.982
Trong đó: Nhà cửa, vật kiến trúc
140.573.220
1.124.585
1.124.585
Nhà làm việc 2 tầng cấp 3
9.6
140.573.220
1.124.585
Máy thi công
5.600.680.760
5.033.738
5.033.738
Xe cẩu Maz 5377
10
842.333.760
701.948
Bơm nước chạy xăng
58
2.600.000
125.666
Đầm có 3.5KW
36.2
12.000.000
362.500
Máy xúc
10
340.720.000
2.839.333
Máy ủi
10
120.515.000
1.004.291
Phương tiện vận tải
10
270.342.170
2.252.851
2.252.851
Dụng cụ quản lý
10
29.257.000
243.808
243.808
Bảng phân bổ số 3 được dùng để lập chứng từ ghi sổ số 97a.
Nội dung: phản ánh toàn bộ số KH máy thi công phải trích trong tháng.
Phương pháp ghi: kế toán lấy số KH phải trích trong tháng cột TK 623.4 để vào cột SHTK và số tiền cho phù hợp.
Chứng từ ghi sổ số 97a.
Ngày 30/6/2004.
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trích KH máy thi công
623.4
214
728689
Cộng
7286589
Người lập
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
Chứng từ ghi sổ số 97a dùng làm căn cứ để ghi sổ cái TK 623.
Phương pháp ghi: kế toán lấy cột số tiền và cột SHTK phần ghi có để ghi vào cột số tiền và cột TKĐƯ trên sổ cái TK 623 theo định khoản:
Nợ TK 623.4
Có TK 214.
Bên cạnh đó kế toán còn sử dụng TK 009 - NVKH cơ bản và lập sổ cái theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn KH.
Căn cứ vào bảng phân bổ số 3 cột TK 623.4 dòng KH phải trích tháng này để ghi vào sổ chi tiết TK 623.4.
* CP dịch vụ mua ngoài:
Nội dung: để duy trì hoạt đọng của tổ máy đội còn phải bỏ ra các CP dịch vụ mua ngoài như CP sửa chữa máy, chi về điện, nước.
Căn cứ vào số điện trên công tơ, số nước trên đồng hồ nước, căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết tiền mặt, chuyển cho thủ quỹ trả tiền. Sau đó các chứng từ này được kế toán CP và giá thành lập kê khai CP dịch vụ mua ngoài Nội dung: phản ánh toàn bộ số dịch vụ mua ngoài mà đội đã chi ra của tháng. Bảng kê CP dịch vụ mua ngoài dùng để kế toán lập chứng từ ghi sổ số 98a.
Nội dung: phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động của tổ máy thi công.
Phương pháp ghi: căn cứ vào cột 623.7 dòng chi bằng tiền mặt, chi bằng TGNH còn phải trả người bán để ghi vào cột SHTK, số tiền phù hợp cuối tháng căn cứ vào bảng kê CP dịch vụ mua ngoài kế toán ghi vào sổ cái TK 623 theo định khoản:
Nợ TK 623
Có TK 111, 131.
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
Tháng 6/2004.
Công trình nhà trị xạ viện 103 - HVQY.
Đối tượng sử dụng
Nội dung
TK 623.7
627.7
* Chi bằng tiền:
Chi tiền mặt trả tiền sửa chữa máy
Chi tiền mặt sửa chữa nhà xưởng
Chi tiền mặt trả tiền điện, nước, điện thoại
* Chi bằng TGNH:
* Còn PTN bán
Về CP sửa chữa máy
17.828.520
3.750.000
14.078.520
325.000
325.000
6.188.280
4.624.000
1.564.280
Cộng
18153.520
6.188.280
Chứng từ ghi sổ số 98a
Ngày 30/6/2004.
Công trình nhà trị xạ viện 103 - HVQY.
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
CP dịch vụ mua ngoài cho máy thi công
623.7
111
131
17828520
325.000
Cộng
18153520
Người lập
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
* Chi phí bằng tiền khác.
Căn cứ vào các phiếu chi thanh toán bằng tiền khác cho máy thi công, cuối tháng kế toán lập chứng từ ghi sổ số 99.
Chứng từ ghi sổ số 99 dùng làm căn cứ để ghi sổ cái TK 623 theo định khoản:
Nợ TK 623
Có TK 111, 131.
Chứng từ ghi sổ số 99.
Ngày 30/6/2004
Công trình nhà trị xạ viện 103 - HVQY.
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
CP bằng tiền khác phục vụ cho máy thi công
623.8
111
112
1750320
1212300
Cộng
2962620
Người lập
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
Đồng thời căn cứ vào bảng chứng từ gốc phát sinh khoản CP bằng tiền khác kế toán lấy số liệu ghi vào sổ chi tiết TK 623 theo điều khoản:
Nợ TK 623 : 2962620
Có TK 111 : 1750320
Có TK 131 : 1212300.
Cuối quý kế toán tổng hợp số liệu trên sổ cái TK 623 để tính ra số cộng luỹ kế.
Sổ cái TK 623 dùng để phản ánh toàn bộ các CPPS liên quan đến hoạt động của máy thi công.
Cơ sở để ghi sổ cái TK 623 là các chứng từ số 95a, 96b, 97a, 98a, 99.
Phương pháp ghi: căn cứ vào cột số tiền trên các chứng từ ghi sổ đối ứng với các TK kế toán có liên quan để ghi vào cột số tiền và cột TKĐƯ cho phù hợp.
Sổ Cái TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Quý 2 - 2004
Công trình: Nhà trị xạ Viện 103 - HVQY
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số PS trong quý
289.722.167
30/4
CP máy thi công tháng 4
113.334.049
31/5
CP máy thi công tháng 5
39.398.789
30/6
CP máy thi công tháng 6
145.898.329
30/6
CP nhân công phục vụ máy
334
6.770.100
30/6
CP vật tư cho máy thi công
152
109.675.700
30/6
CPCCDC cho máy
153
1.140.800
30/6
CP khấu hao máy
214
7.286.589
30/6
CP dịch vụ mua ngoài cho máy
111
17.828.520
30/6
CP bằng tiền khác cho máy
111
1.750.320
298.722.167
Người ghi sổ
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
Sổ chi tiết TK 623
Quí 2 / 2004
Công trình nhà trị xạ viện 103- HVQY.
Ngày ghi sổ
CT ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu quí
Số PS trong quí
298.722.167
30/4
Chi phí máy thi công T4
113.334.049
31/5
Chi phí máy thi công T5
39.398.789
30/6
Chi phí máy thi công T6
145.989.329
30/6
96b
30/6
CPNC
6.770.100
30/6
95b
30/6
CP vật tư
109.675.700
30/6
95b
30/6
CP CCDC
1.140.800
30/6
97a
30/6
CP khấu hao máy
7.286.589
30/6
98a
30/6
CP dịch vụ mua ngoài
17.828.520
325.000
30/6
99
30/6
CP bằng tiền trước
1.750.320
1.212.300
30/6
30/6
Số dư cuối quí
298.722.167
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
(Họ, tên)
d. Kế toán CPSX chung.
+ Nội dung: CPSX chung là toàn bộ các khoảng CP dùng chung cho đội gồm:
- Tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương chính của các nhân viên trong đội.
- Vật tư dùng cho quản lý như làm lán trại.
- CCDC dùng chung cho toàn đội.
- Khấu hao nhà xưởng dùng chung.
- CP dịch vụ mua ngoài: tiền điện thoại, điện, nước dùng chung cho đội.
- CP bằng tiền khác dùng chung cho toàn đội: CP giao dịch, tiếp khách.
+ Cơ sở số liệu:
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ số 1 kế toán lập chứng từ ghi sổ số 96c.
Phương pháp ghi: Lấy số tổng cộng ở cột có TK 334 tương ứng với dòng nợ TK 627, cột có TK 338 trên bảng phân bổ số 1 để ghi vào cột SHTK và cột số tiền.
Chứng từ ghi sổ số 96c
Ngày 30/6/2004
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào CPSX chung
627.1
334
338
5168990
12762203
Cộng
17931193
Người lập
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
Chứng từ ghi sổ số 96c là cơ sở để ghi vào sổ cái TK 627.
Phương pháp ghi: lấy tổng số tiền của TK 627 đối ứng với TK 334, TK 338 để ghi vào cột TKĐƯ và cột số tiền theo định khoản:
Nợ TK 627(1)
Có TK 334, 338.
Đồng thời căn cứ vào bảng phân bổ số 1 kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 627.
CP vật tư, CCDC
CP vật tư dùng chung cho quản lý đội gồm VL làm lán trại, được hạch toán giống như NVLTT.
* CCDC dùng chung cho thi công là các loại ván khuôn, đà giáo … toàn bộ số liệu về vật tư, CCDC xuất dùng trong tháng được phản ánh trên bảng phân bổ số 2.
Cuối tháng căn cứ vào cột ghi có TK 152, 153 đối ứng với dòng TK 627 để ghi vào các cột và dòng trên chứng từ ghi sổ số 95c cho phù hợp.
Chứng từ ghi sổ số 95c.
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
1. Xuất vật tư dùng chung cho đội
2. Xuất CCDC dùng chung
627.2
627.3
152
153
2470100
30120500
Cộng
32590600
Người lập
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
Chứng từ ghi sổ số 95c dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 627(.2); 627(.3)
Có TK 152, 153.
Đồng thời căn cứ vào bảng phân bổ số 2, kế toán ghi sổ chi tiết TK 627
* KHTSCĐ dùng chung:
Nội dung: KHTSCĐ dùng chung gồm nhà xưởng, dụng cụ quản lý đội, bộ bàn giáo dùng chung.
Trong quá trình sử dụng các TSCĐ này bị hao mòn nên phải tiến hành trích KH theo đúng yêu cầu quản lý. Cách tính giống trường hợp máy thi công, toàn bộ số KH được phản ánh trên bảng phân bổ số 3.
Căn cứ vào bảng phân bổ số 3 kế toán lập chứng từ ghi sổ số 97b.
Chứng từ ghi sổ số 97B
Ngày 30/6/2004
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
KH TSCĐ dùng chung
627.4
214
1.368.393
Cộng
1.368.393
Người lập
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
Chứng từ ghi sổ số 97b dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 627 1368393
Có TK 214
Đồng thời căn cứ vào bảng phân bổ số 3 kế toán ghi sổ chi tiết TK 627.
* Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nội dung: gồm các khoản chi về điện thoại, điện nước dùng chung cho toàn đội.
Phương pháp ghi: giống như CP dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công.
Căn cứ vào bảng kê CP dịch vụ mua ngoài, kế toán lấy số liệu ở cột TK 627.7 để lập chứng từ ghi sổ số 98b cho phù hợp.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 98b, kế toán ghi sổ cái TK 627 đồng thời từ bảng kê CP dịch vụ mua ngoài kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 627 6188280
Có TK 111
Chứng từ ghi sổ số 98B
Ngày 30/6/2004
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
CP dịch vụ mua ngoài dùng chung cho toàn đội
627.7
111
6188280
Cộng
6188280
Người lập
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
* Chi phí bằng tiền khác dùng chung:
Nội dung: CP bằng tiền khác là các khoản chi cho giao dịch, hội họp, tiếp khách… hạch toán CP này giống như CP bằng tiền khác dùng cho máy thi công.
Căn cứ vào các phiếu chi bằng tiền khác (được ghi chi tiết trên sổ chi tiết TK 111, 112) kế toán lập chứng từ ghi sổ số 100.
Phương pháp ghi: lấy số liệu trên các phiếu chi để ghi vào cột số tiền và cột TKĐƯ cho phù hợp.
Chứng từ ghi sổ số 100.
Ngày 30/6/2004.
Diễn giải
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Chi phí bằng tiền khác phục vụ quản lý đội
627.8
111
1.450.500
Cộng
1.450.500
Người lập
(Họ, tên)
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
Chứng từ ghi sổ 100 được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK 627.
Phương pháp ghi: kế toán căn cứ vào cột SHTK và cột số tiền để ghi vào cột số tiền và cột TKĐƯ theo định khoản:
Nợ TK 627(.8) : 1.450.500
Có TK 111: 1.450.500
Đồng thời căn cứ các chứng từ gốc phát sinh về các chi phí bằng tiền khác, kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 627 theo định khoản như trên.
Cuối quý căn cứ vào các chứng từ ghi sổ và các số liệu đã tập hợp được kế toán tính ra số tổng cộng trong tháng 6 và số cộng luỹ kế cuối quý để lấy số liệu phục vụ tính giá thành.
Cuối tháng kế toán tiến hành tổng hợp số liệu cho từng tháng sau đó cộng luỹ kế cho cả quý lấy số liệu đối chiếu với sổ cái TK 627.
Đồng thời cuối quý kế toán tiến hành mở sổ đăng ký chứng từ để đăng ký cho các chứng từ ghi sổ đã được ghi trong kỳ.
Đơn vị Công ty KDNHN- BQP
Sổ cái
Đội xây dựng
Tên TK : Chi phí SX chung
Số hiệu: 627
Quí 2 /2004
Ngày ghi sổ
CT ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
Số dư đầu quí
Số PS trong quí
106.205.588
30/4
Chi phí chung phát sinh T4
58.428.466
31/5
Chi phí chung phát sinh T5
21.981.486
30/6
Chi phí chung phát sinh T6
25.795.636
30/6
96c
30/6
Chi phí nhân viên quản lý đội
334
338
5.168.990
12.762203
30/6
95c
30/6
CP vật tư dùng chung cho đội
152
2.470.100
30/6
CP CCDC dùng chung cho đội
153
30.120.500
30/6
97b
30/6
CP khấu haoTSCĐ dùng chung
214
1.368.393
30/6
98b
30/6
CP dịch vụ mua ngoài dùng chung
111
6.188.280
30/6
99
30/6
CP bằng tiền khác dùng chung
111
350.000
30/6
30/6
Kết chuyển sang TK 154
154
106.205.588
30/6
Số dư cuối quí
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
(Họ, tên)
Sổ chi tiết
TK 627
Công trình nhà trị xạ viện 103 - HVQY
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
Số dư đầu quí
Số PS trong quí
30/4
CPSX chung PS tháng 4
21.981.486
31/5
CPSX chung PS tháng 5
25.795.636
30/6
CPSX chung PS tháng 6
58.428.466
30/6
Chi phí nhân viên quản lý đội
334
5.168.990
338
12.762.203
30/6
CP vật tư dùng chung
2.470.100
30/6
CP CCDC dùng chung
30.120.500
30/6
CP khấu hao TSCĐ dùng chung
1.368.393
30/6
CP dịch vụ mua ngoài dùng chung
6.188.280
30/6
CP bằng tiền khác dùng chung
350.000
30/6
Cộng CPSX chung tháng 6
Số dư cuối kỳ
106.205.588
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
(Họ, tên)
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Nội dung: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian từ đầu quý đến cuối quý.
Phương pháp ghi sổ: Kế toán căn cứ vào số hiệu, ngày ghi, số tiền trên các chứng từ ghi sổ để ghi vào cột số, ngày và cột số tiền trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho phù hợp.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Quí 2/2004
Công trình nhà trị xạ viện 103 - HVQY
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
S
N
S
N
S
N
85a
30/4
90a
31/5
148.103.100
95a
30/6
325.205.400
85b
30/4
90b
31/5
16.133.680
95b
30/6
110.816.500
85c
30/4
90c
31/5
250.000
95c
30/6
32.590.600
85d
30/4
90d
31/5
1.030.000
96a
30/6
98.350.900
85e
30/4
90e
31/5
4.530.000
96b
30/6
6.770.100
86a
30/4
91a
31/5
92.990.800
96c
30/6
17.931.193
86b
30/4
91b
31/5
6.770.100
97a
30/6
7.286.589
86c
30/4
91c
31/5
17.931.193
97b
30/6
1.368.393
87a
30/4
92a
31/5
7.286.589
98a
30/6
18.153.520
87b
30/4
92b
31/5
1.368.393
98b
30/6
6.188.280
88a
30/4
93a
31/5
6.400.300
99
30/6
2.962.620
88b
30/4
93b
31/5
470.550
100
30/6
350.000
89a
30/4
94a
31/5
2.558.120
89b
30/4
94b
31/5
465.500
e. Tổng hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng từng khoản mục (CPNCTT, CPNVLTT, CPSXC) theo công trình cần được kết chuyển để tập hợp CP cho công trình. Công tty hiện nay đang áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên kế toán sử dụng TK 154 - CPSXKDDD. Chi tiết công trình nhà trị xạ viện 103 để tập hợp CP toàn công trình.
* Trình tự kế toán CPSX ở công ty được tiến hành như sau:
- Tổng hợp CPNVLTT:
Kế toán căn cứ vào dòng tổng cộng luỹ kế cuối quý 2 ở sổ cái TK621 để ghi vào sổ cái TK154 theo định khoản.
Nợ TK 154 : 730.186.700
Có TK 621 : 730.186.700.
Sau đó căn cứ vào số phế liệu thu hồi không dùng hết nhập lại kho, kế toán chi phí giá thành ghi:
Nợ TK 1552
Có TK 154 (chi tiết công trình nhà trị xạ viện).
ở công ty, cuối quý kế toán hạch toán không có các khoản thiệt hại không có ph ế liệu thu hồi.
- Tổng hợp CPNCTT: căn cứ vào dòng tổng cộng quý 2 trên sổ cái TK 622 kế toán ghi sổ cái TK 154 theo định khoản:
Nợ TK 154 : 287.091.500
Có TK 622 : 287.091.500.
- Tổng hợp CP máy thi công: căn cứ vào dòng tổng cộng luỹ kế quý 2 trên sổ cái TK 623 kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 154 : 298.722.167
Có TK 623 : 298.722.167.
- Tổng hợp CPSXC: căn cứ vào dòng tổng cộng luỹ kế quý 2 trên sổ cái TK 627 kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 154 : 106.2.9.588
Có TK 627 : 106.209.588.
Công ty KDNHN - BQP
Sổ chi tiết chi phí sản xuất trên TK154
Đội xây dựng
Công trình nhà trị xạ viện 103- HVQY
KM
CPNVLT2
CPNCT2
CPMTC
CPSXC
Z cộng
CPNVLT2
730.186.700
CPNCT2
287.091.500
CPMTC
298.722.167
CPSXC
106.205.588
Cộng
730.186.700
287.091.500
298.722.167
106.205.588
1.422.205.955
V. Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty
1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Để tính giá thành thực tế khối lượng thi công xây lắp hoàn thành của kỳ đòi hỏi phải xác định được CP thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Cuối mỗi quý đại diện phòng kỹ thuật công trình kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể, sau đó bộ phận thống kê của phòng kỹ thuật sẽ nộp đơn giá dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ tương ứng theo tiêu thức phân bổ chi phí.
Sau khi nhận được bảng kiểm kê, khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của phòng kỹ thuật gửi sang phòng kế toán tiến hành xác nhận chi phi thực tế của khối xây lắp dở dang cuối quý.
Với số lượng ở bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang và số liệu kế toán khác liên quan, của quý này nhà trị xạ viện 103 không có khối lượng xây lắp dở dang. Bảng tính tổng sản phẩm xây lắp hoàn thành, tổng hợp CP khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của tất cả các công trình mà công ty thực hiện của kỳ kế toán ghi vào sổ cái TK154.
Cuối quý khi công trình hoàn thành bàn giao, kế toán tính giá thành sản phẩm XDCB hoàn thành theo công thức:
Số dư cuối quý = Số dư đầu quý + Số PS
= 306.747.938 + 1.412.205.955
= 1.718.953.893.
Và ghi vào sổ cái TK 623 theo định khoản
Nợ TK 623 1.718.953.893
Có TK 154
Mẫu biểu số
Sổ cái TK 154
Công ty KDNHN - BQP
Quí 2/2004
Đội xây dựng
Công trình nhà trị xạ viện 103- HVQY
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Nội dung
TK
Số tiền
Số
ngày
Nợ
Có
Số dư đầu quí 2
306.747.938
30/6
K/c CPNVLT2
621
730.186.700
30/6
K/c CPNCT2
622
287.091.500
30/6
K/c CP sd máy thi công
623
298.722.167
30/6
K/c CPSXC
627
106.205.588
Cộng PS
1.412.205.955
Dư cuối quí 2
1.718.953.893
Người ghi
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
(Họ, tên)
Sau đó kế toán lấy số liệu để ghi sổ cái TK 632
Sổ cái TK 632
Công trình nhà trị xạ viện 103- HVQY
SĐK
ĐKCT
Nội dung
TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
202
202
K/c CPSX công trình nhà trị xạ viện 103- HVQY vào giá vốn hàng bán
632
154
1.412.205.955
1.412.205.955
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
(Họ, tên)
(Họ, tên)
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Do đặc điểm của ngành XDCB có đối tượng tập hợp CP trùng với đối tượng tính giá thành nên công ty đã lựa chọn phương pháp tính giá thành giản đơn hay phương pháp trực tiếp: tổng cộng CPTT cho từng công trình, hạng mục công trình để tính giá thành.
Để tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán căn cứ vào số CP thực tế phát sinh trong quý (bảng các CP tập hợp được bên nợ TK 154 theo từng công trình) đồng thời căn cứ vào CPSXKDDD đầu quý. Kế toán xác định giá thành công trình theo từng đội xây dựng.
= +-
Như vậy, số liệu trên bảng tổng hợp CPSX quý 2 năm 2004 được lấy để ghi nợ TK 154 và ghi vào bảng kê TK154 cuối quý 2 theo định khoản.
Nợ TK 154 : 1.412.205.955
Có TK 621 : 730.186.700
Có TK 622 : 279.091.500
Có TK 623 : 298.722.167
Có TK 627 : 106.205.588.
3. Xác định trị giá bàn giao: dựa trên các bản nghiệm thu kỹ thuật biên bản bàn giao công trình và các hình thức ký hợp đồng ta có thể xác định bàn giao theo hình thức sau:
Công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị Hà Nội - BQP
Bảng tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Đội xây dựng
Công trình nhà trị xạ viện 103
Số TT
KMCP
CPSXKDDD đầu quí
CPSX PS trong quí
CPSXDD cuối quí
Z thực tế bên giao
Giá trị quyết toán bàn giao
Thuế TNDN %
Kết quả lãi (lỗ)
1
CPNVLTT2
182.897.100
730.186.700
2
CPNCT2
49.300.000
287.091.500
3
CPSD MTC
54.000.000
289.722.167
4
CPSXC
197.778.378
106.205.588
Cộng
306.747.938
1.412.205.955
1.718.953.893
2.000.000.000
279.046.107
Chương 3
Một số ý kiến hoàn thiện công tác tập hợp chi phí
và tính giá thành ở công ty Đầu tư phát triển nhà
và đô thị Hà nội –BQP
1-Nhận xét đánh giá chung :
Có thể nói trong những năm qua cùng với sự đổi mới đI lên cuả đất nước thì nhu cầu của con người ngày càng cao,có nhu cầu được sống và làm việc trong một môI trường tốt và từ đó thì những toà nhà cao tầng mọc lên trong những thành phố đã làm thay đổi bộ mặt của thủ đô
Cụ thể là những toà nhà cao tầng kiên cố ,những hệ thống đIện ,hệ thống cấp thoát nước hiện đại …Tuy không được đem triển lãm tại các hội chợ trong nước hay quốc tế nhưng đã chinh phục được các tổ chức ,các cá nhân bởi mẫu mã đẹp chất lượng đảm bảo và sự tiện lợi trong khi sử dụng. Điều đó đã khẳng định được vị trí của công ty trên thương trường .
Để hoà nhập được bước đi của mình cùng với sự phát triển kinh tế đất nước trong thời gian qua, tập thể cán bộ công nhân viên đã không ngừng phấn đấu nỗ lực hết mình. Ban lãnh đạo công ty năng động nhậy bén ,dám nghĩ, dám làm, xác định được chiến lược phát triển phù hợp, giải quyết tốt công việc quả lý từ khâu sản xuất đến tiêu thụ và quản lý tài chính. Đặc biệt trong công tác quản lý tài chính công ty đã nhận thức được tầm quan trọng của nó để vận dụng những biện pháp quản lý nhằm phát huy vai trò của nó trong sự phát triển của công ty .
Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói chung ,kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị hà nội-BQP em đã có những hiểu biết nhất định em xin đưa ra một số ý kiến nhận xét đánh giá về ưu đIểm và những hạn chế cần phải hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty như sau:
a-Ưu điểm
Qúa trình hoạt động sản xuất của công ty đã đạt được những thành quả đáng khích lệ
* Về bộ máy kế toán
Nhận thức được tầm quan trọng của vịêc tiết kiệm chi phí sản xuất ,hạ giá thành sản phẩm xây lắp ,tức là trong đIều kiện kinh tế thị trường hiện nay, công ty đã tăng cường công tác quản lý .Quản lý sản xuất trước hết là quản lý chi phí sản xuất mà trong đó vai trò của kế toán thực sự được coi trọng và phát huy .Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung hoàn chỉnh gọn nhẹ với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kế toán cao ,có kinh nghiệm nhiệt tình trung thực và chuyên môn hoá cao luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình với kết quả cao .Vì vậy mọi chi phí phát sinh đều được phản ánh chính xác ,đầy đủ kịp thời đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin của nhà quản lý .
* Về hệ thống sổ sách kế toán
việc vận dụng linh hoạt hệ thống sổ sách kế toán theo qui định của nhà nước vào thực tế công tác kế toán của công ty là tương đối đầy đủ ,phù hợp với các mẫu sổ có thíêt kế đẹp rõ ràng ,dễ ghi chép ,dễ đối chiếu ,theo dõi và kiểm tra công việc ghi chép sổ sách được tiến hành thường xuyên liên tục có hệ thống bắt đầu việc xử lý phân loại chứng từ ban đầu cuả các nhân viên kế toán dưới đội xây dựng sau đó định kỳ các chứng từ được luân chuyển một cách hợp lý giúp cho việc cung cấp thông tin luôn được đảm bảo .Nhờ vậy giúp cho các bộ phận kế toán phần hành của công ty có căn cứ để ghi sổ ,công tác tập hợp chi phí ,tính giá thành được thực hiện chính xác kịp thời .Cung cấp số liệu đầy đủ tạo đIều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng cùng ban lãnh đạo công ty theo dõi sát sao các công trình mà đơn vị thi công và thực hiện tốt việc phân tích các hoạt động kinh tế
* Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và cũng là đối tượng tính giá thành là từng công trình ,hạng mục công trình là hoàn toàn hợp lý khoa học và cung cấp tốt thông tin ,thích ứng với đặc đIúm cụ thể của công ty .Công tác tập hợp chi phí được tính riêng cho từng đội xây dựng ,chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình theo từng tháng và tổng hợp báo cáo theo từng quý được thực hiện một cách rõ ràng minh bạch .Tất cả các chi phí phát sinh trực tiếp đều được tổng hợp trực tiếp cho từng công trình ,hạng mục công trình .ĐIều đó đã tạo được sự công bằng và phục vụ tốt công việc quản lý công ty.
Các khoản mục về chi phí nguyên vật liệu nhân công máy thi công ,chi phí sản xuất chung đều được lập định mức dự toán theo yêu cầu kỹ thuật giúp cho việc kế toán nguyên vật liệu ,kế toán tiền lương được thực hiện dễ dàng, thuận tiện và hợp lý
Ngoài ra để thắng thầu trong các cuộc đấu thầu công ty đã làm tốt công tác lập dự toán với sự tham gia của các kiến trúc sư ,các chuyên viên kỹ thuật , các cán bộ kế toán giàu kinh nghiệm và nhiệt tình trong công vịêc .Công ty luôn có được mức giá dự toán thấp hơn các đối thủ cạnh tranh .Đó cũng chính là thách thức và cơ hội để công ty tự khẳng định mình .Trong nhiều năm qua công ty đã tạo lập và giữ vững uy tín với khách hàng không ngừng mở rộng thị phần tạo thế và lực cho sự phát triển .
Những ưu điểm trong công tác kế toán nói chung ,công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng đã nêu trên cũng đã góp phần tích cực vào việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm ,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tuy nhiên bên cạnh đó qua tìm hiểu thực tế em nhận thấy trong công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị -BQP còn có những hạn chế nhất định mà nếu khắc phục được thì chác chắn hiệu quả sản xuất kinh doanh trong công ty sẽ được nâng cao .
b- Một số hạn chế cần hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty
Thứ nhất, về việc quản lý và kế toán các khoản mục chi phí :
*Về khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty áp dụng việc cung cấp vật tư theo tiến độ thi công nên quản lý công việc sử dụng nguyên vật liệu thiếu chặt chẽ .Trong quá trình hạch toán không phản ánh được hết số nguyên vật liệu thừa nhập lại kho số nguyên vật liệu thừa nhập lại kho số nguyên vật liệu phế liệu thu hồi (tuy không nhiều) không được phản ánh .Bên cạnh đó số nguyên vật liệu không đúng chủng loại, qui cách hay bị hỏng ,bị vỡ không dùng được trong kỳ kế toán không phản ánh lên sổ sách đIều đó làm tăng giá thành sản phẩm của công ty .Cán bộ quản lý đội cần nắm bắt kịp thời tình hình giá cả của vật tư trên thị trường đồng thời giao trách nhiệm cụ thể cho nhân viên tiếp liệu phảI thường xuyên báo cáo về tình hình quản lý ,sử dụng vật tư ở công trường giúp cho ban quản lý đội ,quản lý công trình có quyết định kịp thời .
*Về khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp chế độ kế toán đã qui định những công ty thực hiện sản xuất theo mùa vụ thì phảI tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tránh gây đột biến tăng giá thành sản phẩm và những tháng ít việc .Thực tế công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị –BQP cũng thực hiện sản xuất kinh doanh theo mùa (mùa xây dựng ).Tuy nhiên trong kỳ công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép đIều này sẽ làm cho giá thành cuả sản phẩm tăng lên
*Về khoản mục chi phí máy thi công
số máy thi công mà công ty đang sử dụng là tương đối lớn và được sử dụng trong nhiều năm .để duy trì sự hoạt động của máy đảm bảo sản xuất đúng tiến độ thi công và yêu cầu kỹ thuật đặt ra thì các máy cần phảI được sửa chữa và tu bổ nhiều và phảI được lập kế hoạch sửa chữa hàng năm và định kỳ. Tuy vậy trong kỳ kế toán không tiến hành lập kế hoạch chi phí sửa chữa mà thực tế chi ra bao nhiêu được hạch toán hết vào chi phí sử dụng máy đến kỳ đó sẽ làm cho giá thành sản phẩm trong kỳ tăng lên .Các chi phí sửa chữa thực tế phát sinh được hạch toán thẳng vào TK623như chi phí sửa chữa thường xuyên không qua TK241.
*Về khoản mục chi phí sản xuất chung
Trong xây dựng cơ bản khoản trích về BHXH,BHYT,KPCĐ được hạch toán vào chi phí sản xuất chung trong đó BHXH trích 15%tiền lương cơ bản, BHYT trích 2%tiền lương cơ bản ,KPCĐ trích 2%tiền lương thực tế của tất cả số công nhân trong công ty .Nhưng thực tế công ty đã trích các khoản trên theo lương thực tế của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty .NgoàI ra công ty cũng không tiến hành lập kế hoạch trích trước chi pí sửa chữa nhà xưởng ,dụng cụ quản lý dùng chung cho đội ,hạch toán như chi phí sửa chữa thường xuyên đIều đó có ảnh hưởng lớn đến khoản mục chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm của công ty
Thứ hai :Về kỳ tính giá thành ở công ty :
Kỳ tính giá thành ở công ty là thường vào thời đIúm cuối quý là chưa hợp lý. Chu kỳ sản xuất của công ty không ổn định ,có những công trình thời gian thi công ngắn (không đầy một quý),có những công trình kéo dàI nhiều quí .Vì vậy không đảm bảo tính chính xác kịp thời của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh
Thứ ba :Về các vấn đề còn tồn tại khác:
Trong quá trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ,việc thu thập sử lý ,tổng hợp chứng từ phụ thuộc vào việc xử lý ban đầu và phân loại của các nhân viên kinh tế dưới đội .Khi những công trình ở xa trụ sở công ty mặc dù với phương tiện giao thông hiện đại nhưng tính kịp thời của những chi phí phát sinh cho đến khi được ghi sổ vẫn còn nhiều hạn chế .Mặt khác trong quá trình thi công ,nguyên vật liệu xuất ra với khối lượng lớn,vì vậy việc mất trộm hay hao hụt nguyên vật liệu là không tránh khỏi .Bên cạnh đó ,do tính chất của nghành xây dựng địa đIểm thi công thường xuyên thay đổi ,công ty phảI thường xuyên thuê ngoàI số lượng lớn công nhân tại chỗ .Việc quản lý số ngày công của số lao động này là rất khó khăn
c-Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị hà nội –Bộ Quốc Phòng
Qua quá trình nghiên cứu thực tế tại công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị hà nội –BQPtrên cơ sở những kiến thức chương 1 mà em đã thu được trong thời gian thọc tập tại trường em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty.
-Công ty cần tăng cường theo dõi sát sao số nguyên vật liệu xuất kho sử dụng nhằm làm giảm tới mức thấp nhất không đáng có về số nguyên vật liệu. Mặt khác công ty cần tăng cường kiểm tra ,bảo quản tránh để làm giảm chất lượng nguyên vật liệu khi đưa vào sử dụng.Trong qúa trình thi công nếu nguyên vật liệu bị vỡ ,hỏng nhiều thì cần phảI tính lại để hạch toán vào các khoản giảm giá thành .đồng thời cần qui trách nhiệm cho người quản lý
-Về kế toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí nhân công chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí hình thnàh lên giá thành của một công trình ,hạng mục công trình .Việc không tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất trong danh sách vào chi phí trong kỳ làm ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành của công trình
-Về kế toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công .Số lượng các máy thi công của công ty sử dụng trong thi công các công trình ,hạng mục công trình tương đối lớn giá trị của một số máy thi công được chuyển dịch gần hết vào giá trị công trình ,hạng mục công trình.Vì vậy công ty cần hạch toán vào chi phí sửa chữa lớn và phảI có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa hoạc lập kế hoạch thanh lý nhượng bán theo như qui định của bộ tàI chính
-Chi phí sản xuất chung cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp cho một công trình ,hạng mục công trình.Việc lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ dung chung cho quản lý đội có ảnh hưởng không nhỏ tới khoản mục chi phí này .Do vậy hàng năm dựa vào tình hình tàI sản cố định công ty cần lập kế hoạch sửa chữa gọi là sửa chữa lớn và có kế hoạch trích trước chi phí này
Kết luận
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh găy gắt như hiện nay một doanh nghiệp chỉ có thể đứng vững và phát triển nếu biết phát huy nội lực ,linh hoạt ,dám nghĩ ,dám làm,đồng thời phảI biết kết hợp sử dụng đúng đắn tiết kiệm các yếu tố đầu vào đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối trong kế toán. Để làm được đIều này các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò chủ đạo ,chi phối công tác kế toán ,quyết định sự lựa chọn của ban lãnh đạo công ty .Sử dụng hợp lý ,tiết kiệm các loại chi phí gắn liền với việc hạ giá thành trong nghành xây dựng cũng như các nghành khác là đIều kiện tiên quyết tăng tích luỹ xã hội ,tính kết quả tàI chính trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là một tất yếu cần thiết nhằm táưng cường quản trị doanh nghiệp
Nhận thức được tầm quan trọng đó trong thời gian thực tập tại công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị hà nội-BQP em đã đI sâu nghiên cứu đề tàI (tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ) được sự giúp đỡ tận tình và chỉ bảo của cô giáo –Tiến sĩ Trần Thị Nam Thanh cùng toàn thể cô chú Phòng tài chính kế toán của công ty em hoàn thành bản chuyên đề này .
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian có hạn cho nên chắc chắn vẫn còn nhiều thiếu sót .Mong được sự thông cảm của các Thầy cô giáo
Em xin chân thành cảm ơn
Hà nội, ngày 2 tháng 1 năm 2005
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC537.doc