Quy trình làm kế toán thanh toán được thực hiện theo đúng chế độ, mẫu sổ tổng hợp và sổ chi tiết được thiết kế tương tự như mẫu của Bộ tài chính ban hành. Tuy nhiên trong sổ cái công ty nên đưa số dư đầu tháng và cuối tháng vào, bảng tổng hợp không nên để số dư đầu tháng và cuối tháng.
- Trong phần hạch toán chi tiết công ty chủ yếu sử dụng sổ chi tiết công nợ và bảng tổng hợp công nợ và thanh toán để theo dõi công nợ và thanh toán với nhà cung cấp. Điều đó rất phù hợp với công ty do nhà cung cấp của công ty rất đa dạng với số lượng nhiều bao gồm cả trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên để theo dõi chi tiết các nhà cung cấp thì công ty sử dụng bảng tổng hợp công nợ đối với nhà cung cấp thường xuyên riêng và mỗi nhà cung cấp thường xuyên một bảng, đối với nhà cung cấp không thường xuyên có thể tổng hợp vào một bảng để tiện theo dõi.
54 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động và phát triển tại Công ty may 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổng Giám Đốc và pháp luật về các quyết định của mình.
* Các phòng ban:
- Văn phòng Công ty: Phụ trách công tác quản lý lao động, tuyển dụng, bố trí, sử dụng, sa thải lao động, lựa chọn hình thức lương, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ, nhà trẻ, y tế, bảo hiểm xã hội cho Công ty.
- Phòng kế hoạch: Chịu trách nhiệm về công tác ký kết hợp đồng, phân bổ kế hoạch cho các đơn vị, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện tiến độ giao hàng của các đơn vị, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu.
- Phòng kinh doanh: Có chức năng tổ chức kinh doanh hàng trong nước, chào hàng, quảng cáo sản phẩm.
- Phòng tài chính kế toán: Quản lý tài chính trong Công ty và tổ chức theo dõi tình hình sử dụng vốn và quỹ trong Công ty. Định kỳ lập báo cáo kết quả tài chính của Công ty.
- Phòng kỹ thuật: Quản lý công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới thiết bị máy móc theo yêu cầu sản xuất.
- Phòng kho vận: Quản lý, chế biến, cấp phát nguyên phụ liệu cho sản xuất, vận tải hàng hoá, nguyên phụ liệu phục vụ kịp thời cho sản xuất.
- Phòng QA: Có chức năng xây dựng và sửa đổi hệ thống quản lý chất lượng, theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng tại các đơn vị trong Công ty, giám sát quá trình thực hiện kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
* Các Xí nghiệp thành viên:
- Công ty có 5 Xí nghiệp may thành viên tại Công ty và 3 phân xưởng phụ trợ. Mỗi Xí nghiệp may có 2 tổ cắt, 8 tổ máy, 1 tổ kiểm hoá, 2 tổ là, 1 tổ hộp con, 1 tổ quản lý phục vụ.
- Giám đốc Xí nghiệp thành viên chịu trách nhiệm trước cơ quan Tổng giám đốc về kế hoạch sản xuất đơn vị mình: Về năng suất, chất lượng, tiến bộ và thu nhập của công nhân viên trong Xí nghiệp.
* Xí nghiệp có cơ cấu tổ chức quản lý như sau:
- Giám đốc Xí nghiệp : 1 người
- Trưởng ca : 2 người
- Nhân viên thống kê : 1 người
- Nhân viên kế hoạch : 1 người
- Công nhân sửa máy : 3 người
- Công nhân công vụ : 3 người
- Công nhân quản lý phụ liêu: 2 người
* Các tổ sản xuất có: 494 người.
Trong đó:
+ 8 tổ may: 350 người
+ 2 tổ cắt: 50 người
+ 2 tổ là: 70 người
+ 1 tổ kiểm hoá: 8 người
+ 1 tổ hộp con: 6 người
Ngoài ra Công ty còn có các Xí nghiệp thành viên ở các địa phương như: Hải Phòng, Nam Định và Thái Bình với số công nhân trên 1.000 người.
* Nhận xét:
- Ưu điểm: Công ty điều hành theo chế độ một thủ trưởng, giải quyết xuyên suốt mọi vấn đề trong Công ty. Các phòng ban chức năng được phân công nhiệm vụ cụ thể do đó phát huy hết khả năng chuyên môn cuả từng phòng, từng cá nhân và gắn chặt trách nhiệm rõ ràng. Mô hình quản lý dễ kiểm soát. Tạo nên sự ổn định trong điều hành và dễ dàng cho việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, tay nghề.
- Nhược điểm: Cơ cấu quản lý của Công ty còn có sự rườm rà, chồng chéo. Kết cấu như vậy tạo nên sự dập khuôn nên rất hạn chế phát huy sáng kiến cải tiến.
Khi bắt đầu chuyển đổi Xí nghiệp thành Công ty, May 10 đã nhanh chóng khắc phục tình trạng quản lý phân tán, kém hiệu quả của bộ máy quản lý. Công ty đã dần dần tìm ra mô hình tổ chức bộ máy hợp lý để đáp ứng quá trình thực hiện các mục tiêu và chiến lược chung đã đề ra. Điều lệ của Công ty quy định rõ ràng chức năng và quyền hạn từng phòng ban trong Công ty và mối quan hệ giữa các phòng ban đó. Với bộ máy và phong cách quản lý mới Công ty đã dần dần xoá được sự ngăn cách giữa các phòng nghiệp vụ với các Xí nghiệp thành viên tạo ra sự gắn bó hữu cơ, sự cộng đồng trách nhiệm giữa hai khối trong bộ máy quản lý. Chính vì vậy mọi công việc trong Công ty được diễn ra khá trôi chảy và nhịp nhàng ăn khớp với nhau. Mỗi phòng ban mỗi bộ phận, cá nhân trong Công ty được phân công công việc thích hợp với khả năng và thích hợp với điều kiện của đơn vị đó. Tuy nhiên hoạt động của từng bộ phận đó lại được phối hợp rất hài hoà để cùng đạt được những mục tiêu chung của Công ty.
III. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1. Sơ đồ kết cấu sản xuất của công ty .
2. Hình thức tổ chức sản xuất :
- Phòng kỹ thuật nghiên cứu tài liệu và thiết kế mẫu, yêu cầu kỹ thuật của từng mã hàng.
- Công đoạn cắt tại các Xí nghiệp nhận vải từ kho nguyên liệu, cắt bán thành phẩm theo yêu cầu kỹ thuật và mẫu nhận từ phòng kỹ thuật.
- Công đoạn may nhận bán thành phẩm từ tổ cắt và triển khai sản xuất may thành sản phẩm qua các thao tác chuyên môn hoá trong dây chuyền may.
- Tổ là nhận thành phẩm từ tổ may triển khai là hoàn thiện sản phẩm đóng bao bì.
- Tổ hộp con nhận sản phẩm hoàn thiện từ tổ là, đóng hộp và chuyển sang kho thành phẩm và xuất hàng.
3. Kết cấu sản xuất của Công ty May 10.
- Các Xí nghiệp: Bộ phận sản xuất chính
- Phân xưởng cơ điện, phân xưởng thêu giặt, phân xưởng bao bì: Sản xuất phụ trợ cho các Xí nghiệp may.
* Quan hệ giữa các bộ phận:
- Các Xí nghiệp May sản xuất ra thành phẩm hoàn thiện.
- Phân xưởng cơ điện phục vụ thiết bị máy móc và chế tạo cữ dưỡng cho các Xí nghiệp.
- Phân xưởng thêu giặt Phục vụ thêu bán thành phẩm và giặt sản phẩm hoàn thiện cho các Xí nghiệp.
- Phân xưởng bao bì Sản xuất hộp CARTON cho các Xí nghiệp để đóng gói khi sản phẩm đã hoàn chỉnh.
- Trong mỗi xí nghiệp có 8 tổ các tổ này có nhiệm vụ lần lượt đó là: may, là, giặt, ép,...
IV. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán.
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trưởng phòng TCKT
Phó phòng
Kiêm KT thuế
Phó phòng
Kiêm KT tổng hợp
Kế
toán
Tiền
Lương và Bảo hểm
Kế
toán
Tiền
mặt
tiền
gửi
tiền
vay
Kế
toán
TSCĐ
và
tạm ứng
Kế toán tập hợp
CFSX và tính giá
thành
Kế
toán
thanh toán
công
nợ
Kế toán
tiêu thụ hàng
xuất khẩu và công nợ phải thu
Kế
toán
tiêu
thụ
nội
địa
Thủ
quỹ
Kế
toán
nguyên vật
liệu
2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
2.1. Chức năng và số lượng nhân viên kế toán.
* Chức năng:
Phòng kế toán - tài chính có chức năng tham mưu tổng giám đốc về công tác kế toán tổ chức tại công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
* số lượng kế toán:
Bộ máy kế toán Công ty may 10 gồm có 14 kế toán cụ thể như :
- Trưởng phòng tài chính kế toán
- Phó phòng kế toán : 2 phó phòng ( phó phòng kiêm kế toán thuế và phó phòng kiêm kế toán tổng hợp )
- Thủ quỹ
- Kế toán nguyên vật liệu : 2 kế toán
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm :1 kế toán
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay : 1 kế toán
- Kế toán TSCĐ, tạm ứng : 1 kế toán
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành : 1 kế toán
- Kế toán thanh toán công nợ : 1 kế toán
- Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu và công nợ phải thu : 1 kế toán
- Kế toán tiêu thụ nội địa : 2 kế toán
2.2. Nhiệm vụ.
* Kế toán tài sản cố định (TSCĐ):
- Làm kế toán TSCĐ, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm về số lượng, chất lượng, tình hình sử dụng TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ.
- Cân đối nguồn vốn cố định, nguồn vốn đầu tư XDCB (xây dựng cơ bản), nguồn vốn SCL, quỹ đầu tư phát triển.
* Kế toán tổng hợp :
- Làm kế toán tổng hợp, lập bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo giải trình khác theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước .
- Ghi chép, theo dõi vốn góp liên doanh của công ty tại các đơn vị liên doanh về số vốn hiện có, tình hình tăng giảm và hiệu quả sử dụng vốn góp liên doanh khác.
- Làm thống kê tổng hợp, lập các báo cáo thống kê theo quy định, gửi báo cáo định kỳ cho các cơ quan nhà nước và các bộ phận có liên quan trong công ty * Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm, vật tư, hàng hóa:
- Quản lý theo dõi hạch toán : Kho thành phẩm, hàng hóa và vật, nguyên liệu đã giao cho khách hàng, theo dõi việc thanh toán, tiêu thụ sản phẩm. Tính doanh thu, lãi lỗ tiêu thụ sản phẩm.
- Theo dõi các khoản phải thu của khách hàng về cung cấp vật tư, hàng hóa. Số tiền ứng trước, trả trước của khách hàng liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
- Tập hợp số liệu kê khai thuế GTGT đầu ra, lập hồ sơ xin hoàn thuế, lập các báo cáo và giải trình về thuế gửi cơ quan thuế .
- Tổng hợp tiêu thụ, xác định doanh thu, thu nhập, kết quả lãi lỗ toàn công ty, phân phối thu nhập và thanh toán với ngân sách.
- Lập báo cáo kết quả kinh doanh.
- Hướng dẫn kiểm tra các cửa hàng thực hiện tốt các quy định về quản lý của công ty, các chế độ ghi chép hóa đơn chứng từ và các biểu mẫu sổ sách kế toán.
* Kế toán nguyên vật liệu công cụ lao động :
- Quản lý theo dõi hạch toán các kho : Nguyên vật liệu, công cụ lao động. có nhiệm vụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị vật tư, hàng hóa, công cụ lao độngcó trong kho, mua vào, bán ra, xuất sử dụng. Tính toán phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Tham gia kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu, công cụ lao động, phát hiện vật liệu thừa thiếu, ứ đọng, kém mất phẩm chất.
- Hướng dẫn và kiểm tra các kho thực hiện đúng chế độ ghi chép số liệu ban đầu, sử dụng chứng từ đúng với nội dung kinh tế.
- Tập hợp số liệu kê khai thuế GTGT đần vào theo mẫu biểu quy định.
* Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội (BHXH):
- Hạch toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ vào lương và các khoản thu nhập khác.
- Theo dõi phần trích nộp và chi trả BHXH, làm quyết toán và thanh toán chi BHXH theo quy định.
- Theo dõi phần trích nộp và chi trả kinh phí công đoàn, BHYT.
- Theo dõi, ghi chép, tính toán và quyết toán vốn lãi cho các khoản tiền gửi tiết kiệm để xây dựng công ty từ thu nhập của cán bộ công nhân viên chức.
* Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành để hướng dẫn các bộ phận có liên quan lập và luân chuyển chứng từ chi phí cho phù hợp với đối tượng hạch toán. Phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính và phụ.
- Lập báo cáo chi tiết về các khoản chi phí thực tế, có so sánh với kỳ trước.
- Hướng dẫn các xí nghiệp thành viên, các công ty liên doanh lập các báo cáo thống kê theo quy định.
* Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay, thanh toán quốc tế:
- Quản lý và hạch toán các khoản vốn bằng tiền, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn dài hạn. Có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ thanh toán, bảo quản và lưu trữ chứng từ theo quy định.
- Làm công tác thanh toán quốc tế, kiểm và phối hợp với các bộ phận khác có liên quan lập và hoàn chỉnh các bộ chứng từ thanh toán, gửi ra ngân hàng kịp thời và đôn đốc việc thanh toán của ngân hàng.
*Kế toán theo dõi thanh toán và công nợ:
- Theo dõi sát sao tình hình công nợ phải thu về tiền bán sản phẩm, hàng hóa và các dịch vụ khác để nhanh chóng thu hồi vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người cung cấp vật tư hàng hóa cho công ty theo dõi các hợp đồng kinh tế đã ký kết, tình hình thanh toán, quyết toán các hợp đồng giao gia công cho các liên doanh và vệ tinh, kiểm tra việc tính toán trong việc lập dự toán, quyết toán và tình hình thanh toán quyết toán các hợp đồng về XDCB.
- Theo dõi đôn đốc việc thanh toán, quyết toán các hợp đồng gia công kịp thời để thúc đẩy nhanh việc thanh của người mua và người đặt hàng.
- Theo dõi việc thu chi tạm ứng để phục vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo tiền vốn quay vòng nhanh. Tập hợp số liệu kê khai thuế GTGT đầu vào theo mẫu biểu quy định.
- Quan tâm đúng mức đến các khoản nợ phải trả khách hàng.
- Mở sổ theo dõi chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng để có số liệu cung cấp kìp thời khi cần thiết.
* Thủ quỹ :
- Làm thủ quỹ của công ty, có trách nhiệm bảo quản giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng và mất mát xảy ra.
- Chịu trách nhiệm thu chi tiền sau khi đã kiểm tra và thấy rõ chứng từ đã có đủ điều kiện để thu chi. Vào sổ quỹ hàng ngày và thường xuyên đối chiếu số dư với kế toán quỹ.
- Lập bảng kiểm kê quỹ vào cuối tháng theo quy định.
- Cùng với kế toán tiền lương theo dõi các khoản gửi tiết kiệm của cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty. Lập chứng từ thanh toán theo chế độ cho người lao động.
- Giúp đỡ tạo điều kiện cho kế toán quỹ trong việc xắp xếp và bảo quản chứng từ quỹ.
- Quản lý và cấp phát nhãn giá phục vụ yêu cầu tiêu thụ sản phẩm trong nước.
3. Hình thức sổ và tổ chức công tác kế toán tại công ty.
* Tổ chức công tác kế toán tại công ty :
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tổ chức và thực hiện tại phòng kế toán. Các nhân viên có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập số liệu và gửi về phòng kế toán của công ty. từ đó các thông tin được xử lý bằng hệ thống máy tính hiện đại phục vụ kịp thời cho các kế toán quản trị cũng như yêu cầu của Nhà Nước và các bên có liên quan.
Công ty may 10 áp dụng hình thức sổ nhật ký chung. Việc tổ chức sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết được thực hiện thưo đúng quy định chế độ kế toán hiện hành của bộ tài chính áp dụng cho hình thưc nhật ký chung.
* Tổ chức chứng từ kế toán :
Các chứng từ ban đầu phục vụ cho công tác kế toán của công ty được xây dựng giống như biểu mẫu của chế độ kế toán hiên hành và áp dụng một số chứng từ chủ yếu sau :
- Phiếu nhập, phiếu xuât
- Phiếu thu, phiếu chi, đơn xin tạm ứng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ khác
- Bảng phân bổ về tiền lương, khấu hao, nguyên vật liệu...
- Chứng từ bán hàng như: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.
* Trình từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Báo cáo kế toán
Sổ nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu số liệu
Phần II
tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại công ty
I. Các phần hành kế toán tại đơn vị.
1. Kế toán TSCĐ.
* Đặc điểm :
TSCĐ của Công ty may 10 chủ yếu là TSCĐ hữu hình bao gồm nhiều loại như : Nhà xưởng, văn phòng và máy móc thiết bị phục vụ may như : máy may, là, ép, cắt...
* Phương pháp khấu hao áp dụng : Hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao.
2. Kế toán tiền lương và bảo hiểm.
Tính lương :
Quy chế lao động và tính lương cho toàn công ty : tính lương bao gồm hai hình thức :
- Tính lương theo sản phẩm : Việc tính lương theo sản phẩm áp dụng cho toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuất.
- Tính lương theo thời gian : áp dụng cho toàn bộ lao động gián tiếp như các phòng ban...
3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
* Đặc điểm : Vì là doanh nghiệp may mặc nên nguyên liệu chủ yếu là các loại vải, và một số phụ liệu khác.
* Tình hình quản lý : Nguyên vật liệu được quản lý bảo quản ở các kho : kho vải, kho mex, kho phụ liệu, kho cơ khí, kho tiết kiệm...
* Đánh giá vật tư :
- Vật tư được đánh giá theo giá thực tế được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh.
* Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : Tính theo giá bình quân gia quyền.
* Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên.
4. Kế toán vốn bằng tiền.
Căn cứ để hạch toán tiền gửi ngân hàng là giấy báo có của ngân hàng hoặc bảng kê sao của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản.
5. Kế toán vốn chủ sở hữu.
6. Kế toán thanh toán với người mua và người bán.
7. Kế toán mua hàng.
8. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm.
9. Kế toán thành phẩm, hàng hóa, tiêu thụ.
10. Hệ thống báo cáo kế toán.
II. Quy trình hạch toán Kế toán từng phần hành.
1. Tổ chức hạch toán tài sản cố định.
1.1. Chứng từ sử dụng tại công ty.
- Biên bản giao nhận TSCĐ (MS 01 – TSCĐ/BB): Chứng từ này sử dụng trong trường hợp giao nhận TSCĐ tăng do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh, tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành, nhận lại vốn góp liên doanh...
- Thẻ TSCĐ (MS 02 – TSCĐ/BB).
- Biên bản thanh lý TSCĐ (MS 03 – TSCĐ/BB): Biên bản này dùng để ghi chép các nghiệp vụ thanh lý kể cả nhượng bán, đi kèm với biên bản thanh lý TSCĐ công ty còn sử dụng hóa đơn GTGT (bán hàng) do kế toán thanh toán lập.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (MS 04/TSCĐ - HD)
Biên bản này dùng để theo dõi số lượng TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, kể cả sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (MS 05 - TSCĐ/HD).
- Bảng theo dõi TSCĐ: Phản ánh từng loại TSCĐ từ ngày sử dụng khấu hao và giá trị còn lại.
- Chứng từ về tính và phân bổ khấu hao: Về cơ bản giống như mẫu của bộ tài chính ban hành.
1.2. Quy trình luân chuyển.
Giao nhận
TSCĐ và lập
chứng từ theo mẫu
Ngiệp vụ
TSCĐ
Chủ sở hữu
Quyết định
tăng, giảm
TSCĐ
Hợp đồng
giao nhận
Kế toán
TSCĐ
Lập thẻ TSCĐ,
vào sổ chi tiết,
lập bảng tính khấu hao và ghi sổ tổng hợp
Bảo quản và lưu trữ
(1) (2) (3)
Giải thích sơ đồ :
Bước 1: Chủ sở hữu (Tổng giám đốc công ty hay người được ủy nhiệm) quyết định mua bán mới TSCĐ, nhượng bán thanh lý TSCĐ để phục vụ cho nhu cầu của công ty.
Bước 2: Kế toán TSCĐ thông qua hợp đồng giao nhận sẽ lập các chứng từ liên quan như : Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ...
Bước 3: Kế toán TSCĐ tiến hành lập thẻ TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao, sổ chi tiết TSCĐ để theo dõi. Kế toán tổng hợp tiến hành lập bảng tổng hợp về TSCĐ.
1.3. Sổ sách áp dụng.
1.3.1. Sổ chi tiết.
- Sổ TSCĐ: Phản ánh tăng giảm, khấu hao TSCĐ. Sổ này dùng cho toàn doanh nghiệp, mở cho cả năm và thường theo dõi cho một TSCĐ. Căn cứ để mở sổ là các chứng từ tăng (do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh...) và giảm (do nhượng bán và thanh lý).
- Sổ chi tiết TSCĐ
- Bảng theo dõi TSCĐ
1.3.2. Sổ tổng hợp TSCĐ.
- Nhật ký chung
- Sổ cái TK 211, 214
1.4. Quy trình làm kế toán phần hành.
trình tự hạch toán TSCĐ
theo hình thức nhật ký chung tại Công ty may 10
Nhật ký chung
Sổ cái TK 211,214
Bảng cân đối SPS
Thẻ TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi
tiết TSCĐ
Nhập dữ liệu
Chứng từ tăng, giảm
khấu hao TSCĐ
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối kỳ
Giải thích sơ đồ :
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán nhập dữ liệu vào máy tính trên cơ sở đó vào nhật ký chung và thẻ TSCĐ, từ thẻ TSCĐ kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TSCĐ.
Hàng tháng kế toán tổng hợp số liệu chuyển vào sổ cái TK 211 và 214, trên sổ chi tiết kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ, đồng thời phải đối chiếu giữa sổ cái TK 211 và 214 với bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ.
Vào cuối năm, từ sổ cái kế toán tiến hành lập bảng cân đối số phát sinh và đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ. Từ Bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp kế toán tổng hợp tiến hành lập báo cáo tài chính.
2. Tổ chức hạch toán tiền lương và bảo hiểm xã hội.
2.1. Chứng từ sử dụng.
- Chứng từ về lao động : Chứng từ hạch toán về lao động là các quyết định liên quan tới việc thay đổi cơ cấu lao động như quyết định : Bổ nhiệm, miễn nhiệm, xa thải, tuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, mất sức...
- Chứng từ hạch toán về thời gian lao động : Kế toán sử dụng bảng chấm công (MS 01 – TĐTL/BB) : bảng này theo dõi thời gian làm việc thực tế, thời gian không làm việc (thời gian không làm việc nhưng được hưởng, thời gian không làm việc nhưng được hưởng chế độ chính sách, thời gian không làm việc nhưng không được hưởng chế độ chính sách).
- Chứng từ hạch toán kết quả lao động :
+ Phiếu giao nhận sản phẩm.
+ Phiếu giao khoán.
+ Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm, công việc hoàn thành.
- Chứng từ tiền lương và thanh toán.
+ Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội ( MS 02 – LĐTL, 04 – LĐTL, 05 – LĐTL).
+ Bảng phân phối lao động theo thu nhập.
+ Các chứng từ chi tiết thanh toán cho người lao động.
+ Các chứng từ đền bù thiệt hại, bù trừ tạm ứng thừa, nợ.
2.2. Sổ sách áp dụng.
* Sổ chi tiết : Sổ mở theo yêu cầu quản lý, sổ mở cho 3 TK 334, 335, 338.
* Sổ tổng hợp :
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
+ Bảng phân bổ tiền lương theo thời gian
+ Bảng phân bổ tiền lương theo đối tượng sử dụng
- Nhật ký chung
- Sổ cái TK 334, 335, 338
2.3. Quy trình làm phần hành kế toán.
trình tự hạch toán tiền lương
theo hình thức nhật ký chung tại công ty may 10
Chứng từ gốc về lao động, tiền lương và bảng phân bổ
Nhập vào máy
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334, 335, 338
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết CP thanh toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký chi tiền
Giải thích sơ đồ :
Từ chứng từ gốc về lao động, tiền lương, bảng phân bổ hàng ngày kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy. Trên cơ sở đó vào nhật ký chung và cho vào sổ chi tiết chi phí thanh toán.
Hàng tháng kế toán tổng hợp số liệu trên nhật ký và sổ chi tiết rồi tiến hành vào sổ cái TK 334, 335, 338 và vào bảng tổng hợp chi tiết của TK 334, 335, 338.
Cuối năm từ bảng tổng hợp chi tiết kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính. Đối với hạch toán tổng hợp thì từ sổ cái các TK kế toán vào bảng cân đối số phát sinh từ đó lập báo cáo tài chính.
* Đối với nhật ký chi tiền : Thì khi kế toán nhập dữ liệu vào máy thì tiến hành cộng sổ nhật ký chi tiền và vào sổ cái mà không qua nhật ký chung.
3. Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1. Chứng từ sử dụng.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hóa : Chứng từ để minh chứng nghiệp vụ giao nhận hàng tồn kho giữa nhà cung cấp, nhà quản lý tài sản toàn bộ nghiệp vụ về số lượng, chủng loại, chất lượng.
- Phiếu nhập kho (MS 01 – VT) : Chứng từ để phản ánh lượng hàng nhập qua kho trước khi xuất dùng hoặc xuất bán, tất cả các loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho đều phải lập phiếu nhập kho.
+ Phiếu nhập kho do cán bộ cung ứng cùng phòng kho vận lập
+ Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên đặt giấy than viết một lần (liên 1 lưu tại quyển, liên 2 người nhập hàng giữ, liên 3 dùng để luân chuyển giữa thủ kho và kế toán).
+ Phiếu nhập kho bao gồm : chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại nhập theo yêu cầu do người lập phiếu trên cơ sở chứng từ nguồn. Trong đó số lượng, chất lượng, quy cách do thủ kho ghi còn chỉ tiêu giá trị của hàng nhập do kế toán ghi.
- Hóa đơn GTGT (MS 01 GTKT – 3LL)
- Phiếu xuất kho (MS 02 – VT) : Phiếu xuất kho dùng để theo dõi số vật tư, sản phẩm hàng hóa xuất kho cho tiêu thụ, gửi bán. Phiếu xuất kho là căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm hoặc làm căn cứ để tính giá vốn hàng bán hoặc để xác định định mức tiêu hao. Phiếu nhập kho cũng được lập thành 3 liên tương tự như phiếu xuất kho.
3.2. Tổ chức hạch toán về nhập, xuất vật tư.
3.2.1. Tổ chức hạch toán nhập vật tư.
Bảo quản và lưu
trữ
Ngiệp vụ nhập
HTK
Người giao
hàng
Đề nghị được nhập hàng
Ban kiểm
nghiệm
Lập
biên bản kiểm nghiệm
Ban cung ứng
Lập phiếu nhập kho
Phụ trách cung ứng
Ký phiếu nhập kho
Thủ kho
Kiểm nhận hàng
Kế toán
HTK
Ghi Sổ
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Giải thích sơ đồ :
Bước 1: Người giao hàng trên cơ sở hóa đơn mua hàng đề nghị được nhập hàng.
Bước 2: Ban kiểm nghiệm căn cứ vào chứng từ nguồn lập biên bản kiểm nghiệm.
Bước 3: Phòng kho vận lập phiếu nhập kho theo mẫu.
Bước 4: Ban phụ trách cung ứng ký phiếu nhập kho.
Bước 5: Thủ kho thực hiện các công việc sau :
- Kiểm nhận hàng bằng phương pháp kiểm kê
- Ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho và cùng với người giao hàng ký phiếu nhập kho
- Ghi vào thẻ kho
- Định kỳ giao chứng từ cho kế toán
Bước 6: Kế toán hàng tồn kho sau khi kiểm tra các chứng từ liên quan tiến hành ghi sổ.
Bước 7: Bảo quản lưu trữ
3.2.2. Tổ chức hạch toán xuất vật tư :
Duyệt lệnh xuất
Lập chứng từ xin xuất hàng
Lập phiếu xuất kho
Ghi sổ
Người có nhu cầu hàng
Thủ trưởng
Bộ phận cung ứng
Nghiệp vụ xuất kho vật tư, sản phẩm, hàng hóa
Bảo quản và lưu trữ
Kế toán
HTK
Xuất hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
ký phiếu xuất kho
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Giải thích sơ đồ:
Bước 1: Người có nhu cầu hàng Phải:
- Nơi sản xuất cần vật tư cho sản xuất
- Bộ phận cung ứng cần sản phẩm, hàng hóa bán theo kế hoạch
- Người có nhu cầu cần phải lập phiếu yêu cầu gửi phụ trách đơn vị mình ký xác nhận.
Bước 2: Thủ trưởng căn cứ vào phiếu yêu cầu của đơn vị mình ký xác nhận
Bước 3: Bộ phận cung ứng căn cứ vào lệnh duyệt của thủ trưởng tiến hành lập phiếu xuất kho.
Bước 4: Kế toán trưởng kiểm tra các điều kiện và ký phiếu xuất kho.
Bước 5: Thủ kho thực hiện các công việc sau đây :
- Kiểm giao hàng
- Ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho
- Cùng với người nhận hàng ký phiếu xuất kho
- Ghi thẻ kho
Bước 5: Kế toán hàng tồn kho thực hiện các công việc sau đây :
- Nhập vào máy (định khoản theo chứng từ)
- Căn cứ vào đơn giá xuất để ghi đơn giá vào phiếu xuất kho
- Tính thành tiền ghi sổ dựa trên bảng phân bổ vật tư.
Bước 6: Bảo quản và lưu trữ chứng từ
3.3. Tổ chức hạch toán chi tiết .
Công ty May 10 hạch toán chi tiết vật tư sản phẩm hàng hóa theo phương pháp thẻ song song.
3.3.1. Sổ sách áp dụng.
* Thẻ kho :
- Là sổ theo dõi chi tiết ở kho hàng.
- Thẻ kho dùng để phản ánh tình hình nhập xuất tồn về mặt số lượng.
- Thẻ kho được mở theo từng danh điểm vật tư và theo từng kho. Cuối tháng thủ kho phải cộng nhập, xuất tính ra số tiền trên từng thẻ kho và đối chiếu với sổ kế toán chi tiết.
* sổ kế toán chi tiết:
- Do kế toán mở và ghi được mở theo kho.
- Cơ sở để ghi là các chứng từ nhập, xuất, mỗi chứng từ ghi một dòng.
- Cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn (Bảng kê nhập, xuất, tồn). Cuối tháng đối chiếu số lượng với thẻ kho và giá trị với bộ phận kế toán tổng hợp
* Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn:
3.3.2. Sơ đồ quy trình hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Sổ kế toán
chi tiết
Phiếu xuất
kho
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Bảng tổng hợp N,X,T
Kế toán tổng hợp
3.4. Hạch toán tổng hợp .
3.4.1. Sổ sách sử dụng.
- Sổ nhật ký chung
- Nhật ký mua hàng
- Sổ cái TK 152,153
3.4.2. Quy trình hạch toán.
trình tự hạch toán nguyên vật liệu
theo hình thức nhật ký chung tại Công ty may 10
Chứng từ gốc về vật tư
và bảng phân bổ
Nhật ký chung
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái TK 152, 153
Báo cáo tài chính
Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
Nhật ký mua hàng
Giải thích sơ đồ:
Hàng ngày, từ chứng từ gốc về vật tư như : Phiếu nhập kho, xuất kho, bảng phân bổ... Kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy và vào nhật ký chung và tiến hành vào thẻ kho và sổ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, kế toán tập hợp số liệu trên nhật ký chung và trên thẻ kho, sổ kế toán chi tiết kế toán vào sổ cái TK 152, 153 và bảng tổng hợp nhập xuất tồn. Kế toán tiến hành đối chiếu giữa bảng tổng hợp nhập xuất tồn và sổ cái TK 152, 153.
Vào cuối năm, sau khi đối chiếu giữa bảng tổng hợp và sổ cái kế toán tổng hợp số liệu sổ cái vào bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính. Đối với hạch toán chi tiết thì từ bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kế toán lập báo cáo tài chính.
4. Tổ chức hạch toán vốn bằng tiền.
4.1. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu thu (MS 01 – TT)
- Phiếu chi (MS 02 – TT)
- Giấy đề nghị tạm ứng (MS 03 – TT)
- Giấy thanh toán tạm ứng (MS 04 – TT)
- Biên lai thu tiền (MS 05 – TT)
- Bảng kiểm kê quỹ (MS 07a – TT)
4.2. Tổ chức lập và luân chuyển phiếu thu và phiếu chi.
4.2.1. Tổ chức lập và luân chuyển phiếu thu.
* Các chứng từ sử dụng phản ánh nguồn thu tiền.
- Hóa đơn bán hàng
- Khế ước vay nợ
* Chứng từ phản ánh việc thu tiền : Phiếu thu
- Phiếu thu do kế toán thanh toán hoặc kế toán tiền mặt lập thành 2 liên trên máy tính chữ ký phải ký trực tiếp từng bản sau khi đã được in. Trong 2 liên: Liên 1 chi tiền, lưu tại quyển còn liên 2 chuyển cho người nộp tiền.
* Sơ đồ luân chuyển phiếu thu :
Người nộp tiền
Kế toán viết phiếu thu
Kế toán trưởng ký
Thủ quỹ nhận tiền ký rồi chuyển cho kế toán
Kế toán ghi sổ rồi bảo quản
(1) (2) (3) (4)
Giải thích sơ đồ:
Bước 1 : Người nộp tiền thực hiện thủ tục nộp tiền tại phòng kế toán trên cơ sở hóa đơn bán hàng do kế toán bán hàng lập.
Bước 2 : Kế toán thanh toán trên cơ sở kiểm tra hóa đơn GTGT tiến hành lập phiếu thu theo mẫu quy định trên.
Bước 3 : Sau khi kế toán thanh toán lập phiếu thu thì trình kế toán trưởng ký duyệt.
Bước 4 : Thủ quỹ thực hiện những công việc sau đây :
- Nhận chứng từ và kiểm tra chứng từ.
- Nhận tiền kiểm tiền và nhập quỹ.
- Thủ quỹ xác nhận số tiền thu trên phiếu thu và ký phiếu thu sau đó giao cho người nộp tiền giữ 1 liên phiếu thu, giữ lại 1 liên để ghi sổ
- Ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ cuối ngày cùng chứng từ gốc để chuyển cho kế toán.
Bước 5 : Kế toán thanh toán thực hiện những công việc như :
- Vào máy cho các chứng thu chi (Định khoản) và in phiếu thu, phiếu chi.
- Quản lý và bảo quản chứng từ theo trách nhiệm phần hành.
4.2.2. Tổ chức lập và luân chuyển phiếu chi.
* Chứng từ nguồn phản ánh mục đích chi tiền.
- Chứng từ xin chi là chứng từ phản ánh nhu cầu mục đích kinh doanh .
- Chứng từ mệnh lệnh chi là mệnh lệnh của thủ trưởng của kế toán trưởng đơn vị cho phép chi tiền mặt.
* Chứng từ phản ánh việc chi tiền : Phiếu chi
- kế toán lập hai liên giống phần phiếu thu.
- Trong đó liên 1 lưu tại quyển, liên 2 hoặc liên 3 dùng để luân chuyển hoặc ghi sổ kế toán.
*Sơ đồ luân chuyển :
Người nhận tiền nộp giấy đề nghị thanh toán
Kế toán thanh toán viết phiếu chi
Kế toán trưởng ký
Giám đốc ký duyệt
Thủ quỹ xuất quỹ
Giải thích sơ đồ:
Bước 1: Người nhận tiền viết giấy đề nghị rút trình kế toán thanh toán.
Bước 2: Giám đốc ký duyệt chi vào giấy đề nghị
Bước 3: Kế toán thanh toán căn cứ vào các chứng từ viết phiếu chi và trình kế toán trưởng.
Bước 4: Kế toán trưởng ký duyệt vào giấy đề nghị rút tiền.
Bước 5: Thủ quỹ thực hiện các công việc sau đây :
- Kiểm tra phiếu chi
- Yêu cầu người nhận tiền ký xác nhận số tiền sẽ được nhận, giao tiền cho người nhận
- Thủ quỹ ký phiếu chi và ghi sổ quỹ tiền mặt
- Cuối ngày lập báo cáo quỹ kèm theo chứng từ nộp cho kế toán
Bước 6: Kế toán thực hiện công việc như :
- Kiểm tra chứng từ, đối chiếu số dư hàng ngày, hàng tháng với thủ quỹ
- Lập bảng kê thu chi quỹ, tồn quỹ cuối tháng.
- Bảo quản và lưu trữ
4.3. Sổ sách sử dụng.
* Sổ nhật ký thu tiền : Ghi Nợ TK 111,112 ghi Có các TK có liên quan.
* Sổ nhật ký chi tiền : Ghi Có TK 111,112 ghi Nợ các TK có liên quan.
* Nhật ký chung
* Sổ cái TK 111,112
4.4. Quy trình hạch toán.
trình tự hạch toán tiền mặt, tiền gửi
theo hình thức nhật ký chung tại Công ty may 10
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc về tiền mặt, tiền gửi
Nhật ký chung
Sổ cái TK 111,112
Bảng cân đối SPS
Nhật ký thu chi tiền
Bảng kê phát sinh TK 111, 112
Bảng chi tiết phát sinh và các TK đối ứng TK 111, 112
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
* Cách vào sổ và lập bảng cân đối phát sinh, lập báo cáo tài chính tương tự như các phần hành trên.
5. Tổ chức hạch toán vốn chủ sở hữu.
* Công ty may 10 tổ chức hạch toán tổng hợp vốn chủ sở hữu theo hình thức nhật ký chung.
5.1. Sổ sách sử dụng.
- Nhật ký chung
- Sổ cái các TK 411, 412, 415, 421...
5.2. Quy trình hạch toán.
trình tự hạch toán vốn chủ sở hữu
theo hình thức nhật ký chung tại Công ty may 10
Chứng từ gốc về vốn chủ sở hữu
Nhật ký chung
Sổ cái các TK 411, 412, 415, 421...
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối SPS
Bảng chi tiết phát sinh và các TK đối ứng TK 411, 421...
Bảng chi tiết phát sinh TK 411, 415...
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Giải thích sơ đồ:
* Hạch toán tổng hợp
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành nhập vào máy, sau đó kế toán lập nhật ký chung.
Cuối tháng, từ nhật ký chung kế toán tiến hành vào sổ cái các TK 411, 412, 415, 421... từ sổ cái kế toán tổng hợp và lập bảng cân đối phát sinh.
Vào cuối quý, năm kế toán tổng hợp bảng cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính.
* Hạch toán chi tiết
Đối với hạch toán chi tiết sau khi nhập vào máy kế toán tiến hành lập bảng kê chi tiết các TK 411, 415, 421... và tổng hợp bảng kê này hàng tháng và lập bảng chi tiết phát sinh và các TK đối ứng (bảng tổng hợp). Kế toán thực hiện đối chiếu giữa sổ cái và bảng này.
Vào cuối quý, năm kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính.
6. Tổ chức hạch toán quá trình thanh toán với người mua, người bán.
6.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
* Các chứng từ sử dụng :
- Hóa đơn mua hàng (Hóa đơn GTGT).
- Hợp đồng cung cấp và các chứng từ thanh toán như : Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán bằng tiền tạm ứng.
* Quy trình luân chuyển : Được trình bày trong phần lập và luân chuyển phiếu thu phiếu chi (phần 4.2).
6.2. Tổ chức hạch toán thanh toán trên hệ thống sổ sách.
6.2.1. Các sổ sách sử dụng.
* Sổ chi tiết:
- Sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp (sổ chi tiết mở cho TK 331). Số lượng sổ này mở nhỏ hơn số lượng nhà cung cấp
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua (sổ chi tiết mở cho TK 131). Số lượng sổ này mở nhỏ hơn số lượng người mua.
* Với những nhà thanh toán thường xuyên thì kế toán theo dõi mỗi người một sổ riêng.
* Với những nhà cung cấp có quan hệ thanh toán không thường xuyên các đối tượng có thể được theo dõi trên cùng một cuốn sổ.
- Cuối tháng cộng sổ này lập bảng tổng hợp chi tiết thanh toán, mỗi đối tượng được ghi một dòng.
* Sổ tổng hợp:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 331, 131...
6.2.2. Quy trình luân chuyển.
trình tự hạch toán thanh toán
theo hình thức nhật ký chung tại Công ty may 10
Chứng từ gốc về mua hàng và thanh toán với nhà cung cấp
Nhập vào máy
Nhật ký chung
Sổ cái TK 331, 131
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết thanh toán
với nhà cung cấp
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký mua hàng
Giải thích sơ đồ :
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ mua hàng, bán hàng và thanh toán với người mua và người bán, kế toán thanh toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy, trên cơ sở đó kế toán vào nhật ký chung và sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp, người mua.
Hàng tháng kế toán thanh toán tiến hành tổng hợp trên nhật ký chung và tiến hành vào sổ cái TK 331, 131. Từ sổ chi tiết thanh toán kế toán tổng hợp vào bảng tổng hợp thanh toán với nhà cung cấp và người mua.
Vào cuối năm từ bảng hợp thanh toán công nợ phải trả, phải thu kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính. Từ sổ cái kế toán thanh toán tổng hợp và vào bảng cân đối phát sinh từ đó lập báo cáo tài chính.
Đối với nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng (nhật ký đặc biệt) thì kế toán tiến hành nhập số liệu vào máy và vào sổ cái ngay các quy trính khác tương tự như trên.
7. Tổ chức hạch toán quá trình mua hàng.
7.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
Các chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển được trình bày phần 3.1, 3.2 phần tổ chức hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
7.1. Tổ chức hạch toán quá trình mua hàng trên hệ thống sổ sách.
Hạch toán quá trình mua hàng trên hệ thống sổ sách được trình bày trong phần 3.4 hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
8. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
8.1. Chứng từ sử dụng tại công ty.
- Chứng từ phản ánh chi phí lao động sống: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao: Bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Bảng kê hóa đơn chứng từ mua vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng ngay.
- Bảng phân bổ chi phí phân bổ dần.
- Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn chứng từ thanh toán, chứng từ phản ánh chi phí về thuế, phí, lệ phí.
- Một số chứng từ khác phản ánh chi phí bằng tiền như: Chi phí điện nước, điện thoại...
8.2. Sổ sách áp dụng.
8.2.1. Sổ chi tiết.
Bảng kê chi tiết phát sinh các TK : 621, 622, 627, 154. Mỗi TK được mở trên sổ riêng, trang riêng, kế toán tùy thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí đã xác định để xác định số lượng sổ cần mở và kết cấu từng loại sổ.
8.2.2. Sổ tổng hợp.
- Nhật ký chung
- Nhật ký mua hàng
- Sổ cái TK : 621, 622, 627, 154, 631, 642, 142, 335.
8.3. Quy trình làm phần hành kế toán.
trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo hình thức nhật ký chung
tại Công ty may 10
Chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ
Nhật ký chung
Sổ cái các TK 621, 622, 627, 154, 631
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối SPS
Bảng tính giá thành và các bảng tổng hợp chi tiết chi phí
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Nhật ký mua hàng
Giải thích sơ đồ :
* Đối với hạch toán tổng hợp
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí và các bảng phân bổ kế toán tiến hành nhập vào máy và lập nhật ký chung.
Hàng tháng kế toán tổng hợp trên nhật ký chung và tiến hành lập sổ cái các TK 621, 622, 627... sau đó kế toán tổng hợp lập bảng cân đối phát sinh.
Vào cuối năm kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính.
* Đối với hạch toán chi tiết và tính giá thành.
Hàng ngày kế toán lập sổ chi phí sản xuất kinh doanh từ các chứng từ gốc ban đầu.
Hàng tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành, căn cứ vào
- Báo cáo sản lượng sản xuất của các xí nghiệp trong tháng để tính giá thành cho thành phẩm nhập kho.
- Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu để ghi Nợ TK 621.
- Từ bảng phân bổ tiền lương để ghi Nợ TK 622.
- Từ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác để ghi Nợ TK 627.
Kế toán tiến hành kết chuyển từ các TK trên về TK 154 và tiến hành lập bảng tính giá thành TK 154.
9. Tổ chức hạch toán thành phẩm, hàng hóa, tiêu thụ.
9.1. Tổ chức hạch toán thành phẩm, hàng hóa.
9.1.1. Tổ chức hạch toán ban đầu nhập – xuất.
Tương tự phần tổ chức hạch toán ban đầu phần nguyên vật liệu phần 3.1 và 3.2 .
9.1.2. Tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm hàng hóa.
Công ty May 10 hạch toán chi tiết vật tư sản phẩm hàng hóa theo phương pháp thẻ song song.
Sổ sách sử dụng và quy trình làm phần hành kế toán được trình bày tương tự như hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (phần 3.3).
9.1.3. Tổ chức hạch toán tổng hợp.
* sổ sách sử dụng .
- Nhật ký chung
- Sổ cái TK 155, 156, 157, 632
* Quy trình luân chuyển :
trình tự hạch toán nhập – xuất
thành phẩm theo hình thức nhật ký chung tại Công ty may 10
Nhật ký chung
Sổ cái TK 155, 156
157, 632
Bảng cân đối SPS
Báo cáo tài chính
Hạch toán chi tiết thành phẩm hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
Chứng từ gốc về
nhập - xuất thành phẩm hàng hóa
Giải thích sơ đồ:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc về nhập - xuất thành phẩm hàng hóa, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy và vào sổ nhật ký chung. Đối với hạch toán chi tiết tương tự như nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ.
Hàng tháng kế toán tổng hợp nhật ký chung và vào sổ cái TK 155, 156, 157, 632 và tiến hành đối chiếu với bảng tổng hợp trong hạch toán chi tiết.
Cuối năm, từ sổ cái kế toán lập bảng cân đối phát sinh tổng hợp và lập báo cáo tài chính.
9.2. Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
9.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
* Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ bán hàng như : Hóa đơn GTGT (MS 01 – GTKT/3LL) và hóa đơn bán hàng.
- Chứng từ bán hàng do kế toán tiêu thụ lập và được lập thành 3 liên đặt giấy than viết một lần trong đó :
+ liên 1 lưu tại quyển.
+ liên 2 giao cho khách hàng để vận chuyển trên đường.
+ liên 3 được dùng để lưu chuyển trong đơn vị.
* Quy trình luân chuyển:
nghiệpvụ bán sản phẩm hàng hóa
Người mua
Kế toán tiêu thụ
Thủ trưởng kế toán trưởng
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Thủ kho
Đề nghị được mua hàng
Lập hóa đơn bán hàng
Ký hóa đơn
Lập phiếu thu
Thu tiền
Xuất hàng
Bảo quản và lưu trữ
Ghi
sổ
Kế toán
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
Giải thích sơ đồ :
Bươc 1: Người mua đề nghị được mua hàng
Bước 2: Kế toán tiêu thụ lập hóa đơn bán hàng
Bước 3: Hóa đơn bán hàng được trình kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị xem và ký duyệt.
Bước 4: Kế toán thanh toán căn cứ vào hóa đơn bán hàng lập phiếu thu.
Bươc 5: Thủ quỹ thu tiền căn cứ vào phiếu thu.
Bước 6: Thủ kho xuất hàng khi có đầy đủ chứng từ.
Bước 7 và 8: Kế toán ghi sổ và bảo quản.
9.2.2. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trên hệ thống sổ sách:
* sổ sách áp dụng:
- Sổ chi tiết áp dụng :
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán, sổ chi tiết bán hàng.
+ Sổ chi tiết TK 911, 531, 532. Về cơ bản mẫu sổ chi tiết giống mẫu của Bộ tài chính ban hành.
- Sổ tổng hợp :
+ Nhật ký chung, nhật ký bán hàng.
+ Sổ cái TK 632, 511, 531, 532, 333, 911.
* Trình tự ghi sổ:
trình tự hạch toán tiêu thụ
theo hình thức nhật ký chung tại Công ty may 10
Chứng từ gốc về tiêu thụ (HĐBH, chứng từ thanh toán...)
Nhật ký chung
Sổ cái TK 632, 511 531, 532, 911
Bảng cân đối SPS
Nhật ký bán hàng
Sổ chi tiết TK 632
511, 531, 532, 911
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Giải thích sơ đồ:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như : Hóa đơn bán hàng, các chứng từ thanh toán, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy từ dữ liệu đó kế toán tiến hành vào nhật ký chung và vào sổ chi tiết các TK liên quan 632, 531, 532, 911.
Hàng tháng từ nhật ký chung kế toán tổng hợp và vào sổ cái các TK. Đối với hạch toán chi tiết thì kế toán tổng hợp sổ chi tiết và vào bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối năm, từ sổ cái các TK và bảng tổng hợp chi tiết kế toán tổng hợp sẽ lập báo cáo tài chính.
* Đối với nhật ký đặc biệt (nhật ký bán hàng) thì từ nhật ký bán hàng kế toán nhập số liệu và vào thẳng sổ cái.
10. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo của công ty bao gồm cả báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
* Báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (MS B01 – DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (MS B 02 – DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (MS B 02 – DN)
- Bảng lưu chuyển tiền tệ
* Các báo cáo quản trị bao gồm:
- Báo cáo giá thành, báo cáo chi phí bán hàng và báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Báo cáo chi tiết thanh toán với người mua, bán.
- Báo cáo TSCĐ, báo cáo nguồn vốn.
phần III
Hoàn thiện quy trình
hạch toán các phần hành kế toán tại công ty
1.Phần hành kế toán TSCĐ.
1.1. Ưu điểm.
- Công ty may 10 thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành mà Bộ tài chính ban hành. Các mẫu sổ về TSCĐ như: Biên bản thanh lý TSCĐ, giao nhận, sổ cái ... Đều đúng với mẫu.
- Hệ thống sổ chi tiết của công ty được áp dụng đúng theo mẫu.
- Quản lý hệ thống sổ sách của công ty tương đối tốt.
1.2. Nhược điểm.
- Hiện tại Công ty may 10 không hạch toán phần TSCĐ vô hình (TK 213) riêng mà hạch toán tổng hợp vào TSCĐ hữu hình (TK211) chính vì vậy mà công ty không sử dụng tài khoản trên và hệ thống sổ tổng hợp cũng như sổ chi tiết của hai tài khoản đó.
- Việc không phản ánh TSCĐ vô hình riêng mà tổng hợp vào TSCĐ hữu hình làm cho việc theo dõi hai TSCĐ nhiều khi gây sự nhầm lẫn giữa TSCĐ hữu hình và vô hình. Có lúc không thể phân biệt được giữa các loại TSCĐ trên và gây cho việc quản lý bằng hệ thống sổ sách nhiều khi rất phức tạp 1.3. Hoàn thiện.
- Theo em, công ty nên tiến hành hạch toán riêng TSCĐ vô hình. Và sử dụng hệ thống sổ sách như : Sổ tổng hợp (nhật ký chung, sổ cái TK 212), sổ chi tiết, thẻ các biên bản tương tự như hạch toán TSCĐ hữu hình để từ đó có thể dễ dàng hơn trong quản lý, hạch toán cũng như theo dõi chúng.
2. Phần hành tiền lương và bảo hiểm xã hội.
2.1. Ưu điểm.
- Công ty may 10 hiện đang thực hiện chế độ tính lương theo hai hình thức đó là: Tính lương theo thời gian và tính lương theo sản phẩm. Việc tính lương như vậy phù hợp và đúng theo chế độ tính lương của nhà nước.
- Sổ chi tiết và sổ tổng hợp về lương của công ty được thực hiện theo đúng quy định.
3. Phần hành kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1.Ưu điểm.
- Công ty đã thực hiện hạch toán nguyên vật liệu theo đúng chế độ, quy trình luân chuyển và làm phần hành kế toán giống chế độ quy định.
- Công ty sử dụng hệ thống hạch toán chi tiết rất hợp lý bởi công ty áp dụng phương pháp kế toán tập trung với hình thức kế toán toán như vậy thì sử dụng thẻ song song để hạch toán chi tiết là hợp lý.
3.2. Nhược điểm.
- Do đây là doanh nghiệp may mặc nên nguyên vật liệu chính chủ yếu là các loại vải. Tình hình quản lý được bảo quản ở các kho: kho vải, kho mex, kho phụ liệu, kho cơ khí, kho tiết kiệm... quản lý như vậy thì phân tán
- Hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song được thực hiện chủ yếu bởi kế toán nguyên vật liệu. Thủ kho chỉ theo dõi về phần số lượng là chủ yếu.
3.3. Hoàn thiện.
Vì quá trình sản xuất diễn ra liên tục nên vấn đề kiểm nhận hàng và bảo quản là quan trọng. Vì vậy cần phải đề cao vấn đề này theo em nên quản lý ở một nơi để có thể kịp thời cung cấp cho sản xuất kinh doanh và bảo quản dễ hơn. - Đối với hạch toán chi tiết theo em nên để thủ kho theo dõi thẻ kho và các chứng từ liên quan cùng với kế toán nguyên vật liệu sau đó đến cuối tháng sẽ cùng đối chiếu với kế toán tổng hợp.
4. Phần hành vốn bằng tiền.
- Hiện tại công ty thực hiện chế độ hạch toán và làm kế toán phần hành vốn bằng tiền theo đúng chế độ, quy trình luân chuyển được thực hiện theo đúng mẫu.
- Hình thức sổ (sổ cái và sổ chi tiết) đúng với mẫu của Bộ tài chính ban hành.
5. Kế toán vốn chủ sở hữu.
- Công ty may 10 thực hiện quản lý vốn rất chặt chẽ.
- Thực hiện theo đúng chế độ hiện hành về phần hành vốn chủ sở hữu, Sổ cái, trình tự hạch toán được thực hiện đúng chế độ.
- Đối với hạch toán chi tiết được thực hiện theo chế độ hiện hành như mẫu sổ chi tiết các TK 411, 412, 415, 421...
6. Kế toán thanh toán .
- Quy trình làm kế toán thanh toán được thực hiện theo đúng chế độ, mẫu sổ tổng hợp và sổ chi tiết được thiết kế tương tự như mẫu của Bộ tài chính ban hành. Tuy nhiên trong sổ cái công ty nên đưa số dư đầu tháng và cuối tháng vào, bảng tổng hợp không nên để số dư đầu tháng và cuối tháng.
- Trong phần hạch toán chi tiết công ty chủ yếu sử dụng sổ chi tiết công nợ và bảng tổng hợp công nợ và thanh toán để theo dõi công nợ và thanh toán với nhà cung cấp. Điều đó rất phù hợp với công ty do nhà cung cấp của công ty rất đa dạng với số lượng nhiều bao gồm cả trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên để theo dõi chi tiết các nhà cung cấp thì công ty sử dụng bảng tổng hợp công nợ đối với nhà cung cấp thường xuyên riêng và mỗi nhà cung cấp thường xuyên một bảng, đối với nhà cung cấp không thường xuyên có thể tổng hợp vào một bảng để tiện theo dõi.
7. Kế toán quá trình mua hàng.
- Đối với kế toán quá trình mua hàng thì công ty đã tuân thủ đúng với chế độ đề ra như: quá trình hạch toán ban đầu, quy trình luân chuyển chứng từ, mẫu sổ...
- Nhược điểm và hoàn thiện đã được trình bày trong phần kế toán nguyên vật liệu.
8. Phần hành kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
8.1. Đối với phần hành kế toán chi phí sản xuất.
- Phần hành kế toán chi phí sản xuất được thực hiện theo đúng chế độ như quy trình luân chuyển chứng từ và cách tổ chức hạch toán chi phí.
- Sổ sách được thực hiện theo đũng mẫu như: Sổ cái TK 411, 412, 415...
8.2. Đối với phần hành tính giá thành.
- Công ty may 10 vừa tiến hành sản xuất sản phẩm tại công ty đồng thời vừa tiến hành thuê ngoài gia công. Trong đó, tiền thuê ngoài gia công thông qua hợp đồng đã ký kiết từ hai bên và số sản phẩm hoàn thành nhập kho. Như vậy, đối với sản phẩm thuê ngoài gia công, công ty có thể tính được giá thành cho từng loại sản phẩm. Nhưng trên thực tế, khi tính giá thành sản phẩm, công ty tính chung cho tất cả các sản phẩm mà không phân biệt đó là sản phẩm thuê ngoài gia công hay được sản xuất tại công ty việc tính giá thành như vậy sẽ làm cho :
- Các khoản chi phí cho việc sản xuất ra sản phẩm tại công ty và thuê ngoài gia công là hoàn toàn khác nhau, do đó việc tính giá thành sản phẩm công ty chưa hợp lý, chưa đáp ứng được nguyên tắc phản ánh chính xác của kế toán .
- Việc tính giá thành như vậy là chưa cung cấp được những thông tin về việc sản xuất tại công ty là hiệu quả hơn gia công hay kém hiệu quả hơn.
Theo em, công ty nên tiến hành tính giá thành sản phẩm riêng đối với sản phẩm sản xuất tại công ty và thuê ngoài gia công.
9. Kế toán thành phẩm, hàng hóa, tiêu thụ và thanh toán với người mua.
- Tổ chức hạch toán thành phẩm, hàng hóa, tiêu thụ của công ty đã tuân theo quy định hiện hành.
- Sổ chi tiết và sổ tổng hợp được thực hiện theo đúng chế độ.
- Đối với hạch toán thành phẩm, hàng hóa, tiêu thụ: Do đặc điểm kinh doanh của Công ty may 10 chuyên kinh doanh hàng may mặc nên lượng thành phẩm cũng như hàng hóa của công ty rất nhiều, việc nhập xuất để bán của công ty được thực hiện liên tục. Vì vậy chi phí tiêu thụ: vận chuyển, bến bãi nên hạch toán riêng vào TK641 chứ không nên hạch toán chung vào hàng hóa để có thể tiện theo dõi.
- Với những khách hàng thường xuyên thì công ty nên theo dõi một bảng tổng hợp nhập xuất còn những khách hàng không thường xuyên theo dõi một bảng.
10. Phần hành báo cáo của công ty.
- Công ty sử dụng cả hai loại báo cáo đó là báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, số lượng báo cáo đầy đủ và phù hợp với công ty tuân theo đúng chuẩn mực ban hành.
- Công ty nên áp dụng chế độ mới vào công ty để cập nhật, sử dụng mẫu báo cáo tài chính được sửa dổi bổ sung theo Thông tư 89/2002/TT ngày 9/10/2002.
* Đối với một sốphần hành công ty vẫn chưa đưa chuẩn mực mới vào vì vậy theo em công ty nên đưa vào để đảm bảo tính cập nhật thông tin.
kết luận
Trước những yêu cầu khắt khe của thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, có như vậy doanh nghiệp mới hoạt động một cách có hiệu quả và mới có thể tồn tại, đứng vững trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường hiện nay.
Qua quá trình thực tập tại Công ty May 10, nhờ sự giúp đỡ tận tình của cô, anh chị phòng kế toán Công ty, cán bộ các phòng ban khác cùng với sự chỉ đạo tận tình của giáo viên hướng dẫn em đã có sự hiểu biết thực tế về công tác kế toán tại công ty và cũng thấy được việc tổ chức công tác kế toán tại công ty tương đối phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của nhà nước quy định, bộc lộ những ưu điểm và mặt nhược điểm của công tác kế toán tài chính tại công ty.
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và một số đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán tại công ty, em mong rằng phương hướng này sẽ góp phần nhỏ vào để hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Với thời gian thực tập không dài kinh nghiệm thực tế chưa có, do vậy em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong nhận được sự đóng góp của cô để em có thể hiểu biết hơn về phương diện lý luận cũng như thực tiễn về công tác kế toán.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC550.doc