Chúng ta không thể phủ nhận vai trò cũng như những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường . Cơ chế thị trường với những quy luật của nó đã trở thành động lực buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả tức là hoạt động kinh doanh phải có lợi nhuận , và không những thế lợi nhuận còn phải tăng hàng năm . Tăng lợi nhuận đã trở thành cái đích mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới
Công ty QHQT và ĐTSX , đơn vị thành viên của Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8 cũng phải trải qua những thời khắc khó khăn đó của nền kinh tế thị trường . song cùng với sự giúp đỡ tận tình của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 , Bộ xây dựng và các cơ quan chức năng khác cũng như nỗ lực của bản thân cán bộ công nhân viên trong toàn công ty . Công ty QHQT và ĐTSX đã đạt được . Công ty còn nỗ lực hơn nhằm khắc phục những hạn chế cũng như những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận
19 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng hoạt động và phát triển tại Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở bài
Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp phải vươn lên trong cạnh tranh , thực hiện tốt các khâu của quá trình sản xuất , mục tiêu cuối cùng là phải có lãi , tức là nâng cao và tối đa hoá lợi nhuận .
Lợi nhuận luôn là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh . Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp
Qua một thời gian thực tập tại công ty Quan hệ Quốc tế và Đầu tư sản xuất , em đã nhận thức được những nội dung nêu trên đó là những vấn đề về lợi nhuận và các biện pháp nâng cao lợi nhuận
Được sự hướng dẫn tận tình của GSTS Vũ Văn Hóa và sự giúp đỡ của các cô các chú trong phòng kế toán – tài vụ công ty Quan hệ Quốc tế và Đầu tư sản xuất em , đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tại Công ty Quan hệ Quốc tế và Đầu tư sản xuất “
Nội dung báo cáo Gồm 3 phần
Phần I : Giới thiệu chung về công ty QHQT và ĐTSX
Phần II: Tình hình lợi nhuận của công ty QHQT và ĐTSX
Phần III: Một số nhận xét và khuyến nghị
Phần I: Khái quát về công ty Quan hệ Quốc tế
và Đầu tư sản xuất
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên cơ quan : Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất
Tên giao dịch quốc tế :center of relation and inversment , viết tắt là CIRI
Địa chỉ : 508 Trường chinh , quận đống đa Hà nội việt nam
Email : Ciri@hn.vnn.vn
Công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất được thành lập theo quyết định số 2003 /2001 QĐ/BGTVT ngày 26/6/2001 trên cơ sở chuyển đổi tổ chức của trung tâm quan hệ quốc tế và đầu tư , giấy phép đăng ký kinh doanh số 113263 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố hà nọi cấp ngày 17/7/2001
Công ty Quan hệ Quốc tế và đầu tư sản xuất là một thành viên của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 (CIENCO8) một tổng công ty mạnh của ngành giao thông vận tải có bề dày kinh nghiệm hơn 30 năm hoạt dộng với 22 đơn vị ty thành viên và trên 5000 cán bộ công nhân viên chức - CIENCO8 thường xuyên thắng thầu nhiều dự án quốc tế và đã thi công nhiều công trình có quy mô lớn ở trong nước và ngoài nước
Ngày đầu thành lập công ty chỉ có 3 phòng ban , số nhân viên là 35 người với số vốn ban đầu là 179 tỷ . Qua 6 nam hoạt động đến nay bộ máy của công ty đã bao gồm : 541 người , trong đó nhân viên quản lý 90 người với 12 phòng ban và 8 xưởng sản xuất .Qua quá trình 6 năm hoạt động kinh doanh , với sự biến động của nền kinh tế , sự khủng hoảng trên thị trường châu á đã có tác động không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Với sự nhạy bén , linh hoạt của tập thể lãnh đạo của công ty đã nắm bắt thời cơ từ một doanh nghiệp chủ yếu nhập khẩu uỷ thác hàng tiêu dùng , nhập khẩu phục vụ các doanh nghiệp khác như thiết bị môi trường , thi công…..công ty đã chuyển hướng chiến lược tìm phát triển nguồn hàng , mới căn cứ vào các chủ chương chính sách của chính phủ về nhập khẩu xe máy , xuất khẩu lao động . trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa công nghệ tiên tiến của các nước phát triển , nguồn lực của các doanh nghiệp trong nước và năng lực của chính mình đặc biệt công ty khuyến khích sự sáng tạo và năng động của cán bộ công nhân viên , liên tục cải tiến kỹ thuật , công nghệ sản xuất lắp ráp , chấp hành tốt kỹ thuật lao động để không ngừng hoàn thiện sản phẩm của mình . Trong những năm qua số lượng sản phẩm xe gắn máy được gắn với những thương hiệu riêng CIRIZ, PUSAN đã chiếm lĩnh được thị phần trong nước và được người tiêu dùng tín nhiệm
1.2 . Chức năng nhiệm vụ của công ty
* Giám đốc công ty:
. Nhiệm vụ của giám đốc là quyết định phương huớng kế hoạch hoạt động của công ty thực hiện các đề án , kế hoạch sản xuất kinh doanh , xuất nhập khẩu , đầu tư và dịch vụ trong quyền hạn của công ty . Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty
* Phòng tổ chức- hành chính có chức năng , nhiệm vụ chủ yếu sau :
- Tham mưu cho giám đôc về công tác tổ chức bộ máy , sắp xếp, bố trí lực lượng lao dộng của công ty , đảm bảo bộ máy hoạt động tinh giảm , gọn nhẹ và có chấtlượng cao .
- Tổng hợp thông tin về các mặt hoạt động của công ty , là đầu môi phối hợp các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ trong việc thực hiện các nhiệm vụ của công ty , quản lý các phương tiện làm việc của công ty
- Quản lý công tác hành chính , văn thư lưu trữ , quản lý con dấu , quản lý công văn đi , đến các tài liệu khác theo quy định hiện hành của nhà nước .
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng , đào tạo , nâng cao tay nghề , nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
*Phòng tài chính kế toán tổng hợp có chức năng nhiệm vụ sau :
- tổ chức công tác kế toán , thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty . Thực hiện đúng chế độ tài chính kế toán , thống kê do cấp trên và nhà nước quy định . giám sát việc thực hiện chế độ tài khoản , chế độ thanh toán .
- Quản lý chặt chẽ vốn tài sản thu chi khi có lệnh của giám đốc ,
- Phân tích hoạt động kinh tế của công ty một cách thường xuyên nhằm đánh giá đúng hiệu quả sản xuất của công ty
- Thông qua công tác tài chính, kế toán tham mưu cho giám đốc xây dựng các đề án kế hoạch , mục tiêu chiến lược của công ty nhằm khai thác , sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn , đảm bảo và phát huy quyền tự chủ về tài sản của công ty
- Trên cơ sở kế hoạch của công ty căn cứ vào tình hình thị trường , giá cả tài chính , vốn xây dựng các kế hoạch cụ thể . Tổ chức thực hiện các kế hoạch đó .* Nhiệm vụ của các phòng ban chuyên môn , nghiệp vụ , các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh giúp giám đốc trực tiếp sản xuất kinh doanh :
- Phòng thị trường : làm nhiệm vụ khảo sát và nghiên cưú thị trường , phân tích thị trường để tìm ra thị trường kinh doanh cho công ty , nghiên cứu nắm bắt thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng
- Phòng dự án : làm nhiệm vụ xây dựng các dự án kinh doanh cho công ty dựa vào các thông tin từ phòng thị trường , phân tích đánh gía các dự án thu được hiệu quả cao nhất …..
- Phòng vật tư thiết bị : Quản lý việc cung ứng các vật tư thiết bị để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
- Phòng xuất khẩu lao động : thực hiện các công việc liên quan đến công việc xuất khẩu lao động như đào tạo về tay nghề , ngoại ngữ để đưa đi xuất khẩu lao động tại các nước như: Nhật bản , hàn quốc , đài loan …
- Phòng xe máy : Phụ trách các hoạt động liên quan đến công việc nhập khẩu các linh kiện phụ tùng xe máy để lắp ráp tổ chức tiêu thụ ra thị trường ….
- Phòng kỹ thuật ; Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kĩ thuật , quy trình công nghệ sản xuất , kiểm tra chất lượng sản phẩm , chất lượng nguyên vật liệu đưa vào sản xuất
- Phòng xây dựng : thực hiện các công vịec ký kết hợp đồng xây dựng , tổ chức triển khai xây dựng các kế hoạch thi công , bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng ….
1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty QHQT và ĐTSX
* Bao gồm : tư vấn - đầu tư – chuyển giao công nghệ :
- Tư vấn lập dự án các công trình xây dựng không do công ty thi công :
- Lập dự án chuyển giao công nghệ về việt nam do công ty trực tiếp làm chủ đầu tư , hoặc chuyển giao dự án đó cho doanh nghiệp khác làm chủ đầu tư
- Xây dựng các công trình :
- quần thể đô thị đồng bộ : khu nhà cao tầng , khu biệt thự , khu vui chơi
- Khu công nghiệp .
- Công trình giao thông thông cầu - đường , công trình thuỷ lợi , quốcphòng . * Kinh doanh bất động sản :
- Đầu tư kinh doanh : hạ tầng nhà - đất , khu công nghiệp , khu vui chơi giải trí , hạ tầng giao thông .
*Sản xuất công nghiệp :
- công nghiệp cơ khí : sản xuất phụ tùng – lắp ráp xe mô tô hai bánh ; sản xuất phụ tùng – lắp ráp ô tô : xe du lịch loại nhỏ , xe tải nhẹ , xe nâng cơ ; sản xuất nội địa hoá một phần dây chuyền thiết bị đồng bộ khi chuyển giao công nghệ theo dự án vao việt nam
- Sản xuất ; lắp ráp thiết bị điện lạnh , điện tử bán dẫn , thang máy .
- sản xuất – lắp ráp – vận hành thiết bị phục vụ thông tin , tin học , viễn thông và cung cấp các dịch vụ liên quan và sản xuất phần mềm về tin học .
- sản xuất các sản phẩm công nghiệp khác .
* Đào tạo và xuất khẩu lao động đi các nước : Bao gồm lao động phổ thông , lao động kỹ thuật và các chuyên gia lành nghề
*Kinh doanh sản xuất vật tư thiết bị : Các dây chuyền thiết bị đồng bộ kèm theo dự án chuyển giao công nghệ , các thiết bị thi công , các loại vật tư thiết bị máy móc khác
* Kinh doanh du lịch , dịch vụ , thể thao , vui chơi giải trí Với phương trâm đa dạng hoá sản xuất kinh doanh , đa dạng hoá sản phẩm , công ty đã và đang quan hệ hợp tác tích cực , có hiệu quả với nhiều đối tác trên thế giới :
Đức , nhật ,SNG, trung quốc , ASEAN , đài loan , hàn quốc …. Và các đơn vị trong nước trên nhiều lĩnh vực khác nhau .
Đối với lĩnh vực kinh doanh lắp ráp sản xuất và nội địa hoá xe gắn máy hai bánh , gắn liền với quá trình kinh doanh của công ty ngay từ buổi đầu thành lập công ty đã rút ra cho mình nhiều bài học kinh nghiệm và ngày càng trở nên trưởng thành hơn trong lĩnh vực kinh doanh mới và nhạy cảm này . Đây là môi trường tiềm năng cho công ty trong thời gian tới vì các sản phẩm của công ty đã có những ưu điểm về thương hiệu uy tín và được người tiêu dùng biết đến .
Với sự sáng tạo học hỏi không ngừng , đơn vị luôn coi chất lưọng sản phẩm là tiêu chí hàng đầu trong sản xuất , thực hiện tốt các chính sách của nhà nước về quản lý kinh doanh lắp ráp xe máy , tiếp thu các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đối tác kinh doanh .
Một trong những thế mạnh nữa của công ty là cung cấp vật tư thiết bị máy móc thi công , máy xây dựng , phấn đấu thực hiện tốt cung ứng cho các đơn vị thành viên , các ban quản lý dự án của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 . Công ty luôn có sự liên kết chặt chẽ với nhiều hãng máy móc thi công nổi tiếng trên thế giới như : Beut Hảe, MercederBenz(Đức) , Huyndai(Hàn quốc ), Komatsu(Nhật) , Ford(Mỹ)… chính điều này cho phép công ty hạ giá thành cung cấp hàng loạt dịch vụ kèm theo trong hoạt động Marketing trong bán hàng , giúp cho khách hàng có sự lựa chọn đúng đắn nhất
Theo giấy phép sản xuất lao động số 70/LĐTBXH/GBHD ngày 10/3/99của bộ lao động thương binh xã hội và uỷ quyền của công ty xây dựng công trình giao thông 8, để giải quyết việc làm nâng cao đời sống người lao động , công ty đang tích cực quan hệ, tìm hiểu thị trường để xuất khẩu lao động đi các nước , hợp tác kinh doanh với các nhà thầu nước ngoài : nhật , hàn quốc , …. Với phương châm bảo đảm chất lượng và kỹ thuật lao động .
Bên cạnh đó công ty đã hoạt động rất tốt ỏ lĩnh vực đồ nhựa , đồ dây điện … và thi công các công trình xây dựng có chất lượng caonhư cacs khu công nghiệp, khu chung cư cao tầng.
Công ty QHQT - ĐTSX đã không ngừng xây dựng vad phát triển theo hướng trở thành một doanh nghiệp mạnh, kinh doanh đa ngành. Với đội ngũ cán bộn trẻ có trình độ, năng động , sáng tạo, công ty mong muốn và sẵn sànghợp tác với tất cả các đối tác trong nước và quốc tế.
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty QHQT - ĐTSX:
Hình 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ban giám đốc
P. KTNội bộ
P. TC CB lao động
P .HCQT
P. TCKT tổng hợp
P. Dự án
P. xe máy
P. Vật tư
P. XK LĐ
P.KD NĐ
P. Thị trường
P. kỹ thuật
P. xây dựng
VP.đại diện tại Nước ngoài
Chi nhánh TPHCM
Trung tâm đào tạo
XN. lăp xe máy
Xưởng SX khung xe máy
Xưởng SX lăp ráp giảm tốc ly hợp
Xưởng SX lắp ráp động cơ
Xưởng SX lắp ráp đồng hồ công tơ
Xưởng SX sp nhụa
Xưởng đúc gia công cơ khí
Các đội XDCT
Bộ máy quản lý của công ty QHQT và ĐTSX được tổ chức theo cơ cấu phòng ban chuyên trách thống nhất quản lý từ giám đốc đến từng nhân viên của công ty . Quỳên lực tập trung ở ban giám đốc và ban lãnh đạo . Chịu trách nhiệm chính và quản lý hoạt động của mỗi phòng ban là trưởng phòng . Các phòng ban của công ty làm việc theo nguyên tắc độc lập , tự chủ và chịu trách nhiệm trong phạm vi của mình . Tuy nhiên giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau để giải quyết công việc chung của công ty và tạo điều kiện cho các bộ phận chức năng hoạt động thuận lợi
Hình 2. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Trưởng P.TCKT
Phó P.TCKT
KT. Tổng hợp
Quỹ
TM
TGNH
TT.CN
TSCĐvà
CCDC
VTHH
KTBH
KT KDXKLD
KT KDXD
KT xí nghiệp
KTxưởng
KT xưởng
KT xưởng
KT xưởng
KT xưởng
KT xưởng
KT xưởng
KT xưởng
Bộ máy kế toán tài chính của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung . Mọi quyết định chỉ đạo kế toán tài chính đều do phòng kế toán tài chính là người đại diện và có thẩm quyền cao nhất là trưởng phòng có sự thông qua hướng dẫn của ban giám đốc cho phù hợp với tình hình trong từng giai đoạn của công ty
Phần II: Tình hình sản xuất kinh doanh
và lợi nhuận của công ty năm 2004 –2005
2.1 Tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty
Đứng trước khó khăn của nền kinh tế Công Ty Quan hệ Quốc tế và Đầu tư sản xuất đã tập trung mọi biện pháp để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hoá đảm bảo kinh doanh có hiệu qủa , tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động . Công ty đã mạnh dạn áp dụng nhiều hình thứuc tiêu thụ như bán buôn bán lẻ , bán đại lý và hiện nay còn giao tận nơi cho khách hàng với số lượng lớn , thực hiện các hình thức giảm giá , chiết khấu để tăng doanh thu , đa dạng hoá các phương thức thanh toán như trả chậm , trả qua ngân hàng . Ngoài ra công ty luôn tìm tòi nghiên cứu, thay đổi cải tiến chất lượng sản phảm và tìm kiếm mở rộng thị trường . Việc phân tích kết quả kinh doanh giúp công ty có cái nhìn chính xác hơn về tình hình kinh doanh hiện tại của mình . Qua đó thấy đước sự tăng giảm của các chỉ tiêu và xác định nguyên nhân tăng giảm đó . Ta có biểu sau
Biểu 1: Kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2004-2005
Chỉ tiêu
Năm 2004
đđồng
Năm 2005
((đồng)
So sánh
Tiền
(đồng )
Tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu
114.384.389.406
213.969.245.328
99.584.855.922
87,06
Tổng chi phí SXKD
100.080.028.520
205.963.244.099
105.883.215.579
105,80
Lợi nhuận SXKD
12.816.176.940
7.492.652.712
-5.323.524.228
-41,54
Lợi nhuận HĐTC
-9.422.676.012
-4.594.682.498
4.827.993.514
-51,24
Lợi nhuận HĐBT
93.669.875
1.297.667.762
1.203.997.887
1285,36
Lợi nhuận trước thuế
3.487.170.824
4.195.637.976
708.467.152
20,32
Thuế TNDN
797.607.501
871.695.239
74.087.738
9,29
Lợi nhuận sau thuế
1.550.990.718
1.852.325.383
301.334.665
19,43
TNBQ đầu người
1.564.000
1.912.000
348.000
22,25
Biểu 1 cho thấy tình hình lợi nhuận chung (Tổng lợi nhuận ) năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 . Cụ thể là năm 2005 lợi nhuận chung của công ty đạt được là 4.195.637.976 đ , năm 2004 là 3.487.170.824đ . Lợi nhuận của công ty năm 2005 tăng so với năm 2003 là 708.467.152 đ với tỷ lệ 20,32% . điều này thể hiện được sản xuất kinh doanh của công ty cũng như trong việc quản lý có hiệu quả , đã bù đắp được mọi chi phí sản xuất kinh doanh để đạt được lợi nhuận và có xu hướng tăng lên qua từng năm
Tổng lợi nhuận của công ty tăng lên là do hoạt động bất thường đem lại , nó thể hiện lợi nhuận bất thường năm 2005 là 1.297.667.762đ tăng so với năm 2004 (93.669.875đ) là 1.203.997.887đ , tốc độ tăng là 1,285,36%
Trong khi đó lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty qua các năm đã tăng nhưng vẫn chưa đủ bù đắp chi phí tài chính để có lãi . Năm 2004 hoạt động tài chính lỗ 9.422.676.012đ năm 2005 lỗ 4.594.682.498đ tức là lợi nhuận tài chính tăng 4.827.993.514 đ tương ứng tỷ lệ là -51,24% , dấu “-” thể hiện lợi nhuận tài chính cảu công ty năm 2005 vẫn bị lỗ
Mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là chủ yếu giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân vien toàn công ty nhưng do sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa đạt hiệu quả cao nên lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế , thể hiện ở năm 2005 lợi nhuận hoạt động kinh doanh bị lỗ so với năm 2004 là 5.323.524.228đ tương ứng với tỷ lệ : 41,54%. Do vậy , doanh nghiệp có những biện pháp thích hợp để nâng cao hơn lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận hoạt động tài chính
Cũng với kết quả đạt được đó , thu nhập bình quân đầu người cũng tăng lên , , năm 2004 là 1.564.000 đ/ người / tháng , năm 2005 là :1.912.000đ/người / tháng tốc độ tăng là 22,25%
2.2Tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty
* Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thương mại và hoạt động sản xuất xe máy
Bảng 2: Kết quả kinh doanh thương mại Hai năm 2004-2005
Chỉ tiêu
Năm 2004
(đồng )
Năm 2005
đồng )
So sánh
Tiền (đồng )
Tỷ lệ (%)
Doanh thu
113.616.462.130
13.455.896.811
99.839.434.681
87,87
Giá vốn
89.579.825.145
179.908.964.811
90.329.139.666
100,84
Chi phí bán hàng
9.009.393.324
18.624.304.22
9.614.910.904
106,72
Chi phí quản lý
2.211.066.700
7.429.975.060
5.218.908.360
236,04
Lợi nhuận
12.816.176.940
7.492.695.712
-5.323.481.228
-41,54
Doanh thu tiêu thụ hàng hó của công ty năm 2005 đạt213.455.896.811đ
trong khi đó doanh thu năm 2004 đạt 113.616.462.130đ . Như vậy doanh thu của công ty qua hai năm 2004-2005 Tăng lên là 99.839.434.681đ tương ứng với tỷ lệ là 87,87%
Giá vốn hoạt động bán của công ty năm 2004 là 89.579.825.145đ , Năm 205 là 179.908.964.811 đ , tăng 90.329.139.666 đ tương ứng với tỷ lệ là 100,84%. Tốc độ tăng của giá vốn tăng cao hơn tóc độ tăng cuả doanh thu làm giảm lợi nhuận của công ty
Chi phí bán hàng của công ty năm 3004 là 9.009.393.324đ , Năm 2005 là 18.624.304.228đ . Như vậy chi phí bán hàng năm 2005 tăng 9.614.910.904đ tương ứng với tỷ lệ 106,72% . Thực tế với số lượng hàng tiêu thụ tăng lên mà chi phí bán hàng tăng lên là hợp lý , nhưng tốc độ tăng của chi phí bán hàng lớn hơn so với tốc độ tăng cảu số hàng tiêu thụ thì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty
Chi phí quản lý năm 2004 là 2.211.006.700đ , năm 2005 là 7.429.975.060đ . Chi phí quản lý năm 2005 so với năm 2004 tăng 5.218.908.360đ , tương ứng236,04%.
* Lợi nhuận hoạt động tài chính
Công ty muốn tăng lợi nhuận cần phải có hoạt động tài chính . Đó là các hoạt động gửi tiền vào ngân hàng , cho vay lấy lãi và cho thuê tài sản cố định
Biểu 3 : Kết quả hoạt động tài chính của công ty trong năm 2004- 2005
Chỉ tiêu
Năm 2004
(đồng )
Năm 2005
(đồng )
So sánh
Tiền
(đồng )
Tỷ lệ
(%)
Thu nhập HĐTài Chính
135.177.051
217.027.304
81.850.253
60,55
Chi phí HĐTC
9.557.853.063
4.811.709.802
-4.746.143.261
-49,66
Lợi nhuận HĐTC
-9.422.676.012
-4.594.682.498
4.827.993.514
-51,24
Qua biểu trên ta thấy lợi nhuận tài chính của công ty bị lỗ , nhưng đã tăng đều qua các năm để dần dần có thể bù đắp chi phsi mà không bị lỗ. Năm 2004 lợi nhuận tài chính bị lỗ là 9.422.676.012 đ , năm 2005 lợi nhuận tài chính bị lỗ là 4.594.682.498đ , như vậy sang năm 2005 lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty đã tăng lên là 4.827.933.514 đ và tương ứng với tỷ lệ là 51,24%
Lợi nhuận hoạt động tài chính cảu công ty bị lỗ là do thu nhạp không đủ bù đắp các khoản chi phsi , cụ thể thu nhập hoạt động tài chính năm 2004 là 135.177.051đ, năm 2005 là 217.027.304đ . Vậy thu nhập hoạt động tài chính năm 2005 tăng so với năm 2004 là 81.850.253đ . Tương ứng là 60,55% .
Lợi nhuận bất thường
Biểu 4. Kết quả hoạt động bất thường của công ty năm 2004-2005
Chỉ tiêu
Năm 2004
(đồng )
Năm 2005
(đồng )
So sánh
Tiền (đồng )
Tỷ (%)
Thu nhập bất thường
7.260.225.068
1.943.231.095
-5.316.993.973
-73,23
Chi phí bất thường
7.166.555.193
645.563.333
-6.520.991.860
-90,99
Lợi nhuận bất thường
93.669.875
1.297.667.762
1.203.997.887
1.285.36
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận bất thường của công ty tăng lên qua các năm , cụ thể năm 2004 lợi nhuận hoạt động bất thường là 93.669.87đ và năm 2005 là 1.297.667.762đ . Như vậy , lợi nhuận bất thường của công ty năm 2005 so với năm 2004 là 1.203.997.887đ tương ứng với tỷ lệ là 1.285,36%
Lợi nhuận thu nhập bất thường tăng lên là do thu nhập đủ bù đắp các khoản chi phí cụ thể năm 2004 thu nhập bất thường của công ty là 7.260.225.068đ , Năm 2005 là 1.943.231.095 đ , thu nhập bất thường giảm từ năm 2004 đến năm 205 là 5.316.993.973đ tương ứng là 73,23%. Nhưng chi phí bất thường năm 2004 là 7.116.555.193đ , năm 2004là 645.563.333đ chi phí bất thường năm 2005 so với năm 2004 giảm đi rất nhiều . Điều này làm tăng lợi nhuận bất thưòng của công ty và làm tăng lợi nhuận chung của công ty
* Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2004
Năm 2005
So sánh
1
Tổng chi phí
đồng
100.080.028.520
205.963.244.099
105.883.215.579
2
Lợi nhuận
đồng
12.816.176.940
7.492.652.712
-5.323.524.228
3
Vốn kinh doanh bình quân
đồng
175.499.445.599
195.849.689.621
20.350.244.022
4
Vốn chủ sở hữu binh quân
đồng
7.318.857.218
8.758.736.710
1.439.879.492
5
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
đồng
11,20
3,50
-7,7
6
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
đồng
12,81
3,64
-9,17
7
Tỷ súât lợi nhuận trên vốn kinh doanh
đồng
7,30
3,83
-3,48
8
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
đồng
175,11
85,54
89,57
Qua bảng số liệu đã trình bày ở trên ta tháy
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty năm 2004 là 11,20% năm 2005 là 3,5% . Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2005 giảm so với năm 2004 là 7,70%. Chứng tỏ công ty chưa có những phương án kinh doanh thich hợp , hàng hoá kinh doanh chưa phù hợp với nhu cầu thị trường
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2004 là 12,81% năm 205 là 3,64% vậy tỷ suất lợi nhuận trên chi phí năm 2005 igảm so với năm 2004 là 9,17%
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2004 là 7,3%Năm 2005 là 3,83%. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2005 giảm so với năm 2004 là 3,48%. Điều này thể hiện việc quản lý và sử dụng vốn của công ty chưa có hiệu quả trong việc nâng cao khả năng sinh lợi của đồng vốn
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2004 là 175,11% năm 2005 là 85,54%. Năm 205 giảm so với năm 2004là 89,57%
Tóm lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 không cao hơn năm 2004 , chứng tỏ công ty vẫn chưa xây dựng được những quyết định , những biện pháp hợp lý để cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
2.3. Những tồn tại và nguyên nhân
* Những tồn tại
Mặc dù hoạt động kinh doanh của công ty đã đạt được lợi nhuận nhưng công ty vẫn tồn tại nhiêu mặt hạn chế . Nừu khắc phục đựoc các tồn tại này thì công ty sẽ thu đuợc nhiều lợi nhuận hơn và ổn định hơn
Chi phí lưu thông đối với mỗi một sản phẩm hàng hoá vẫn cao . về nguồn nhập hàng cũng rất khó khăn , ảnh hưởng đến kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp
Chi phí khấu hao tính cho sản phẩm hàng hoá của công ty sản xuất ta tính cả cho những sản phẩm không sử dụng làm tăng giá thành sản phẩm , làm cho lãi thu được cho mỗi đơn vị sản phẩm là nhỏ đi
Đối với các biện pháp marketing nhằm nâng cao vị thế của công ty truớc các đối thủ cạnh tranh còn yếu , công tác tiếp thị chưa tốt , còn thụ động , tiến độ giao hàng một số đơn đặt hàng còn chậm . Các biện pháp nhằm kích thích tiêu thụ và công tác nghiên cứu thị trường làm chưa nghiêm túc và kém hiệu quả , ngoài ra công ty chưa có mọt cuộc điều tra thị trường cụ thể nào nên khó có thể hiểu được thị trường và khách hàng cần gì , nên mạng lưới tiêu thụ của công ty chưa rộng khắp , ở một số tỉnh công ty chưa có cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm . vì vậy người tiêu dùng thường mua hàng thông qua trung gian
Một trong những hạn chế nữa của công ty là vốn . công ty đang rất cần số lượng vốn lớn để cải tiến quy trình công nghệ . Từ đó có thể đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm , tăng sức cạnh tranh của công ty trong nền kinh tế thị trường . Trong những năm gần đây do sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng đã làm cho việc sản xuất kinh doanh của công ty giảm hiệu quả , công ty không nắm được độc quyền và điều tiết như trước đây
Nguyên nhân
Dưới áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh tế thị trường mà ban quản lý của công ty chưa thích ứng được với cơ chế mới phùhợp với nhu cầu thị trường
Bố trí kho bãi ở một số cửa hàng chưa hợp lý , chưa đa dạng hoá được sản phẩm hàng hoá nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường
Việc quản lý chi phí chưa thật tốt , chi phí vẫn còn khá cao
Bên cạnh đó nguyên nhân rất lớn là do thiếu vốn . Trong nguồn vốn của công ty có một phần đáng kể là vốn vay ngân hàng . vì vậy công ty không chủ động được vốn trong các hợp đồng có giá trị lớn . Dễ bị công ty khác chớp lấy thời cơ
Phần Iii
Một số nhận xét và khuyến nghị
3.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006
Tiếp tục sản xuất lắp ráp xe gắn máy và hoàn thiện chương trình tăng tỷ lệ nội địa hoá nâng cao chất lượng sản phẩm của đơn vị
Tiến hành kinh doanh uỷ thác các loại vật tư thiết bị cho các đơn vị thành viên của tổng công ty và các đơn vị khác
Triển khai sản xuất kinh doanh điện lạnh và lắp ráp máy tính
Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang : Đài loan , Nhật ….
Xây dựng khu chung cư cao tầng tại Mai Hắc Đế , từ liêm – Hà nội
Kinh doanh cổ phiếu trái phiếu ,bất động sản , kinh doanh bệnh viện
Nghiên cứu xây dựng triển khai khu nông nghiệp công nghệ cao
3.2 Khuyến nghị với đơn vị chủ quản và các chính sách kinh tế của nhà nước
Về mặt tổ chức cán bộ : công ty thực hiện công trình đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ ,chú trọng bồi dưỡng lý luận chính trị , kiến thức quản lý cho đội ngũ lãnh đạo , bổ sung cán bộ cho bộ phận kinh doanh trực tiếp , thực hiện biểu dương khen thưởng cho các cá nhân tập thể có thành tích xuất sắc cho công tác . Qua đó khuyến khích họ phát huy nỗ lực , sáng tạo trong công việc , góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Về mặt địa bàn hoạt động : Công ty phải mở rộng mạng lưới kinh doanh đến các tỉnh , bán buôn trực tiếp cho các công ty vật tư tỉnh , tăng cường khai thác những lô hàng do các đơn vị ngoài xã hội nhập để bán ngay không qua kho và một phần phục vụ khu vực Hà Nội .
Về phía Nhà nước: cần xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các công cụ tài chính , tiền tệ và chính sách khuyến khích bảo trợ xã hội . Kết hợp các công cụ kinh té , hành chính và pháp luật là giải pháp chung để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
Nhà nước không ngừng hoàn thiện và ban hành các nghị định quy chế quản lý tài chính và cụ thể là quản lý doanh thu , chi phí và lợi nhuận nhằm tạo nền tảng cho doanh nhgiệp có thể quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận , nâng cao khả năng tự chủ vè tài chính độc lập trong kinh doanh
Đối với những tài sản đã quá cũ kỹ lạc hậu nhà nước nên cho phép doanh nghiệp được quyền nhượng bán , thanh lý để thu hồi vốn và tránh tình trạng thiếu vốn giả tạo trong kinh doanh
Kết luận
Chúng ta không thể phủ nhận vai trò cũng như những mặt tích cực của nền kinh tế thị trường . Cơ chế thị trường với những quy luật của nó đã trở thành động lực buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả tức là hoạt động kinh doanh phải có lợi nhuận , và không những thế lợi nhuận còn phải tăng hàng năm . Tăng lợi nhuận đã trở thành cái đích mà mọi doanh nghiệp đều hướng tới
Công ty QHQT và ĐTSX , đơn vị thành viên của Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8 cũng phải trải qua những thời khắc khó khăn đó của nền kinh tế thị trường . song cùng với sự giúp đỡ tận tình của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 , Bộ xây dựng và các cơ quan chức năng khác cũng như nỗ lực của bản thân cán bộ công nhân viên trong toàn công ty . Công ty QHQT và ĐTSX đã đạt được . Công ty còn nỗ lực hơn nhằm khắc phục những hạn chế cũng như những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế , phạm vi nghiên cứu đề tài rộng , cộng với kinh nghiệm và sự hiểu biết của bản thân nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót , kính mong sự đóng góp của các thầy cô
Một lần nữa qua báo cáo nào cho phép em đựoc gửi lời cám ơn tới các cô chú trong phòng kế toán – Tài vụ Công ty Quan Hệ Quốc tế và Đầu tư sản xuất và đặc biệt là thầy Vũ Văn Hoá đã tận tình hướng dẫn em hoàn thiện báo cáo này .
Mục lục
Mở bài
Phần I: Khái quát về công ty Quan Hệ quốc tế và Đầu tư sản xuất
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Chức năng , nhiệm vụ của công ty
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
PHần II: Tình hình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty năm 2004-2005
2.1 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
2.2 Lợi nhuận của công ty năm 2004-2005
2.3 Những tồn tại và nguyên nhân
Phần III: Một số nhận xét và khuyến nghị
3.1 Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty năm 2006
3.2 Khuyến nghị với các đơn vị chủ quản và các chính sách kinh tế của Nhà Nước
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC643.doc