Xí nghiệp tiến hành quyết toán để tính giá thành thực tế của từng công trình. Phòng kế toán tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bàng các phương pháp thích hợp đối với từng loại chi phí, tập hợp các chi phí theo đúng các khoản mục để tính giá thành thực tế của từng công trình:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( vật liệu chính, vật liệu phục, vật kết cấu giá trị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tạo nên vật kiến trúc).
+ Chi phí nhân công trực tiếp ( chi phí về tiền lương của công nhân tham gia trực tiếp xây lắp công trình )
+ Chi phí sử dụng máy thi công ( tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công, nhiên liệu dùng cho máy thi công )
+ Chi phí khác ( tiền lương nhân viên quản lý đội, bảo hiểm, KPCĐ, khấu hao TSCĐ )
35 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1231 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng hoạt động và phát triển tại Công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta đang thay đổi nhanh chóng từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Đi đôi với việc phát triển kinh tế là việc phát triển cơ sở hạ tầng cũng là một vấn đề mà Đảng và nhà nước đang tập trung đầu tư.
Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông, được thành lập năm 1996. Xí nghiệp chủ yếu xây dựng các công trình giao thông trong nước, góp phần phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Ngoài ra Xí nghiệp cũng đa dạng hoá các lĩnh vực kinh doanh: xây dựng các công trình dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng, nhựa đường, cấu kiện bê tông đúc sẵn…
Trong quá trình học tập tại trường đại học mỗi sinh viên đều được nhà trường và các thầy cô cung cấp những lý thuyết vừa cơ bản vừa chuyên sâu. Thế nhưng để có thể nắm bắt kịp thời, đầy đủ cặn kẽ các lý thuyết đó, sinh viên phải trải qua việc thực tập , tiếp thu thực tế.
Qua một thời gian thực tập ngắn ở Xí nghiệp XDCTGT. Sau thời gian tìm hiểu, xem xét về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp đã giúp em rất nhiều về nhận thức, phương pháp nghiên cứu đánh giá việc áp dụng lý thuyết và thực tế…
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Tài Vượng đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho em trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình hoàn thành bản báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám đốc Xí nghiệp đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại Xí nghiệp.
Tuy nhiên do trình độ và kiến thức hạn hẹp nên việc thu thập số liệu chưa đầy đủ để phân tích và đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên không tránh khỏi sai sót. Kính mong các thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để giúp tôi nâng cao kiến thức của mình.hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Phần I
giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp:
Tên xí nghiệp: Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông.
Thuộc công ty: Công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông.
Tên giao dịch quốc tế: ATC TRANNCO
Địa chỉ của xí nghiệp: 117 - Đặng Tiến Đông - Đống Đa - Hà Nội.
Điện thoại: ( 04) 5371021 - 5371022 - 5371023
Fax: ( 04) 5371021
Giám đốc xí nghiệp: Bùi Xuân Trường.
Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông thành lập năm 1996.
Các mốc phát triển:
- Theo các quyết định của Bộ giao thông vận tải số: 831QĐ/TCCB-LĐ ngày 5/4/1993 về thành lập doanh nghiệp nhà nước cho phép "Công ty vật tư kỹ thuật vận tải" được thành lập " Xí nghiệp xây dựng giao thông và du lịch dịch vụ". Xí nghiệp này lúc đầu đặt tại 61 Đại Cổ Việt - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
+ Xây dựng các công trình giao thông vừa và nhỏ.
+ Xây dựng các công trình giao thông công nghiệp và dân dụng với quy mô vừa và nhỏ.
+ Thực hiện dịch vụ du lịch phục vụ nghành giao thông vận tải.
Theo công văn số 120 QĐ/NC ngày 28/4/1997 và Vụ trưởng vụ tổ chức cán bộ - lao động và quyết định số 1127 QĐ/TCCB-LĐ
Nay Xí nghiệp đổi tên " Xí nghiệp xây dựng giao thông và dịch vụ du lịch" thành " Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông" trực thuộc "Công ty vật tư vận tải và xây dựng công trình giao thông thuộc Bộ GTVT; đồng thời trụ sở của Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông và du lịch dịch vụ hiện đang đóng tại Hà Nội nay được chuyển thành trụ sở của Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông.
Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Xây dựng các công trình giao thông, công trình thuỷ lợi và san lấp mặt bằng.
+ Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công nghiệp.
+ Sản xuất kinh doanh cấu kiện bê tông đúc sẵn.
+ Kinh doanh sản xuất vật liệu xây dựng.
Quy mô và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp trong một số năm gần đây
TT
chỉ tiêu
đơn vị
1997
1998
1999
2000
1
Giá trị sản lượng
Tỷ đồng
19.4
22.5
38
55
2
Doanh thu
Tỷ đồng
18.2
19.6
31
48
3
Nộp thuế
Triệu đồng
480
1100
2000
4
Lợi nhuận
Triệu đồng
77.8
180
230
800
5
Thu nhập bình quân
Nghìn đồng
550
750
900
1100
Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông là một doanh nghiệp còn non trẻ đang trên đà phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên qua các số liệu trên cho thấy giá trị sản lượng đạt được, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập đầu người mỗi năm một tăng rõ rệt, đóng góp ngân sách nhà nước mỗi năm một tăng. Nhưng muốn đứng vững và phát triển mạnh mẽ thì Xí nghiệp cần phải có đường lối đúng đắn, phương pháp tổ chức quản lý của Xí nghiệp phải chặt chẽ hơn và tìm cách cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường và thắng thầu các công trình trong tầm tay.
1.2 - Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
- Nhựa đường
- Làm đường các loại:
+ Bê tông nhựa
+ Đường bán thâm nhập
+ Đường cấp phối
+ Mở đường mói
+ Đường bê tông
- Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng
1.3 - Công nghệ sản xuất:
Sơ đồ dây truyền công nghệ tổng quát thi công giải phóng mặt đường ( giải lớp cấp phối đá răm ) :
Xe ben à Máy rải đá nhựa à Lu bánh thép 6T à Lu nung 14T à Lu bánh thép 14T.
Trình tự và công nghệ thi công.
1. Chuẩn bị nền cho lớp móng.
2. Vật liệu
3. Thử nghiệm: rải thử vật liệu, đầm nén, đo đạc đảm bảo dung sai, thí nghiệm. (dùng các thiết bị thi công là: 1 máy rải VOLGHEL, 3 máy lu tĩnh, 6 ô tô tự đổ 5 -7 tấn, một máy lu lốp 14T, 1 lu rung 15T. Nhân lực bậc 3-3,5/7 là 35 người.
4. Thi công lớp móng cấp phối đá dăm ( Pase ) -> ( giống thử nghiệm )
5. Thi công cấp phối đá dăm lớp trên:
+ Bảo dưỡng lớp cấp phối dưới ( tưới nhựa đường hoặc nhựa apha dầu trên mặt )
+ Đo đạc thí nghiệm
+ Đảm bảo giao thông trong quá trình thi công
Các thiết bị thi công :
+ 1 máy rải VOLGHEL
+ 1 máy phun nhựa
+ 3 máy lu tĩnh 6 - 10 T
+ 5 ô tô đổ 5 - 7 T
+ 1 máy lu lốp 14 T
+ 1 lu rung 14 T
Nhân lực cần: 40 người bậc 3 -3,5/7.
6. Thi công lớp cấp phối đá dăm láng nhựa 3,5kg/m2.
Sau khi hoàn thành 2 lớp ( bước 4 và 5 ) láng 1 lớp nhựa nóng tiêu chuẩn 1,5kg/m2 -> sau đó rải vật liệu cho đều -> lèn ép bằng lu 6 - 8T, 6 - 8 lượt/điểm -> sau khi rải đá 10 - 20mm, láng lớp nhựa thứ 2 tiêu chuẩn 2kg/m2 và rải đá đều.
Thi công lớp móng dưới xong thi công ngay lớp trên.
Trong quá trình thi công phải đảm bảo giao thông và các tiêu chuẩn AASHTO.
1.4 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được mô tả qua sơ đồ sau :
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp
Giám đốc
xí nghiệp
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
kế hoạch
Phòng
kỹ thuật
Phòng kế
toán– tài vụ
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng
kinh doanh
Phòng
thiết bị
Các tổ công nhân thi công công trình dân dụng
Các tổ công nhân thi công trình xây dựng giao thông
Tổ thanh toán
công nợ
Tổ công nhân
vận hành thiết bị
Đội xe
Đội
sửa chữa
* Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý:
- Giám đốc Xí nghiệp : là người chịu trách nhiệm trước Tổng công ty, trước pháp luật nhà nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Xí nghiệp, phụ trách chung quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, các hoạt động cụ thể như:
+ Công tác cán bộ lao động, tiền lương.
+ Công tác kế toán tài chính, thống kê.
+ Công tác kế hoạch vật tư tiêu thụ.
+ Quản lý công tác kỹ thuật…
- Phó giám đốc: là người giúp giám đốc Xí nghiệp điều hành, quản lý các lĩnh vực như: phụ trách các dự án, sản xuất, đấu thầu, công tác sản xuất kỹ thuật thi công xây lắp, công tác sáng kiến và cải tiến kỹ thuật công tác an toàn và bảo hộ lao động.
- Phòng kế hoạch: giúp giám đốc Xí nghiệp điều hành các công táckinh tế kế hoạch, công tác theo dõi hạch toán kế toán, quá trình kinh doanh vật tư, xuất nhập khẩu, công tác thu vốn và giải quyết công nợ, công tác văn phòng và đời sống. Đồng thời thay mặt giám đốc khi giám đốc đi vắng.
- Phòng kỹ thuật xây lắp: giúp giám đốc công ty công tác quản lý xây lắp, kiểm tra giám sát kỹ thuật, chất lượng khối lượng công trình mà công ty nhận thầu, tổ chức hội đồng nghiệm thu công trình…
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc điều hành dự án về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chứng từ theo dõi và kiểm tra các chế độ tài chính kế toán các đội xây dựng, cấp vỗn vay thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội sau khi được chủ công trình duyệt, tính tiền lương cho nhân viên và các đội xây dựng.
- Phòng kinh doanh: giúp việc cho công ty về việc nhập khẩu máy móc vật tư thiết bị phụ tùng phục vụ cho các đội thi công đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra lập đại lý bán lẻ, đại lý giao nhận…
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp việc giám đốc các hoạt động:
+ Tổ chức cán bộ lao động tiền lương
+ Soạn thảo quy chế tuyển dụng và sưu dụng lao động
+ Đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng điều phối và sử dụng hợp lý nhân lực
+ Giải quyết chính sách về lao động
+ Công tác hồ sơ nhân sự, bảo vệ an toàn nội bộ.
+ Tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của nhà nước đối với cán bộ công nhân viên chức về công tác bảo hộ lao động, y tế sức khoẻ…
- Các đội thi công: thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc điều hành dự án giao và chịu trách nhiệm về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ công trình. Các đội trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện dự án, đảm bảo tiến độ chất lượng công nghệ. Tiếp nhận và quản lý vật tư, kiểm tra đôn đốc hàng ngày quá trình thi công, đúng thiết kế đảm bảo chất lượng công trình để có các thông tin phản hồi lên giám đốc.
Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng mục đích chung là tham mưu cho giám đốc để đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn và hợp lý nhất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp thuộc dạng cơ cấu tổ chức quản lý trực tuyến - chức năng:
Các đơn vị chức năng cũng như các ban chỉ đạo, các phòng ban không gia lệnh trực tiếp cho các đơn vị cấp dưới mà có nhiệm vụ nghiên cứu chuẩn bị các quyết định cho giám đốc và chỉ có giám đốc ra chỉ thị mệnh lệnh cho các cấp dưới. Các đơn vị chỉ nhận mệnh lệnh từ một thủ trưởng cấp trên, các phòng ban chức năng, các ban chỉ đạo của Xí nghiệp có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra đôn đốc các đội thực hiện đúng chỉ thị của giám đốc. Cơ cấu tổ chức quản lý này là kết quả của sự phân công lao động quản lý theo chiều dọc và chiều ngang trong hệ thống quản lý. Phân công lao động theo chiều dọc thể hiện trong sự tồn tại của các cấp quản lý và đặc trưng là những quan hệ công tác chỉ đạo và phụ thuộc giữa cấp trên và cấp dưới. Một Xí nghiệp vừa thì hệ thống cần có số lượng cấp quản lý ít nhất sao cho các quyết định về các vấn đề cần giải quyết được tiến hành một cách nhanh chóng, chính xác, không phải qua nhiều cấp trung gian.
Phần II
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp
2.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động Marketing:
- Các loại hàng hoá và dịch vụ chủ yếu của Xí nghiệp: không như các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm đơn thuần phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Các mặt hàng chủ yếu của Xí nghiệp xây dựng CTGT là:
Các công trình giao thông như đường sá, cầu, kênh mương… ví dụ như một số công trình :
+ Quốc lộ 1A Hà Nội Bắc Ninh
+ Quốc lộ 1B Đồng Đăng - Thái Nguyên
+ Đường khu thể thao quốc gia Hà Nội
+ Kênh mương Hồng Thái ( Bắc Giang )
+ Cầu Câu Tử
+ Quốc lộ 21 Hà Nam
Ngoài ra còn có các công trình xây dựng dân dụng như nhà cửa, khách sạn, trường học, bệnh viện… ví dụ như một số công trình :
+ Nhà ở 4 tầng QKTĐ ( Hà Nội)
+ Bệnh viện Bình Giai ( Lạng Sơn )
+ Khách sạn Nữ Hoàng ( Phú Thọ)
+ Trạm y tế xã huyện Phong Châu (Phú Thọ)
+ Trường học Mỹ Hưng ( Hà Tây )
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của Xí nghiệp :
Các năm qua Xí nghiệp đã không ngừng vươn lên và tự khẳng định mình thể hiện ở việc thắng thầu nhiều công trình do đó sản lượng của Xí nghiệp ngày một tăng. Nhờ đó mà Xí nghiệp đã tạo đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên và tăng thu nhập cải thiện đời sống.
Báo cáo thực hiện sản lượng năm 2001
TT
Tên công trình
Giá trị HĐ
Giá trị thực hiện sản lượng
6 tháng
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng cộng
Ch.sang 2002
1
Đồng Đăng Phá Phiêng LS
844.765.567
844.765.567
2
Nội thị ĐĐ
Nhánh QL1BĐBP
7.287.414.000
7.287.414.000
3
San lấp khu ga ĐĐ
258.280.639
258.280.639
258.280.639
4
Hang gió Lạng Sơn
147.470.514
147.470.514
5
Quốc lộ 1B BBĐ
17.585.559.000
6
Na Sầm - Hội Hoan
2.105.212.439
367.650.000
164.866.000
201.552.943.
250.000.000
500.000.000
621.143.496
150.000.000
2.255.212.493
7
Đường Hùng Vương LS
2.049.574.376
4.939.500
29.317.492
210.910.316
245.167.308
1.804.407.068
8
Đồng mỏ Hữu Kiên
149.000.000
149.000.000
9
Nhà y học cổ truyền LS
768.145.143
328.000.000
250.000.000
55.600.000
134.545.143
768.145.143
10
Thanh luận - Yên Đinh BG
1.794.783.892
250.000.000
205.000.000
203.387.999
154.254.161
468.510.758
300.279.206
1.581.632.124
213.151.768
11
Quốc lộ 31 BG - Chũ
6.352.124.742
12
Kênh mương Hồng Thái BG
655.928.540
50.000.000
705.928.540
13
Hai đầu cầu Chũ BG
1.427.267.000
150.000.000
81.036.947
350.597.197
278.873.889
113.199.660
973.707.693
453.559.307
14
Bệnh viện đa khoa BG
1.662.445.054
100.000.000
30.000.000
10.828.000
1.803.273.054
15
GTNT Bắc Ninh
901.973.653
150.000.000
150.000.000
751.973.653
16
Đường BT Quế Võ
522.000.000
250.000.000
250.000.000
272.000.000
17
Quốc lộ 1A HN-BN
6.500.000.000
1.657.253.045
43.515.600
261.482.543
455.025.604
82.000.000
359.846.870
431.287.800
3.290.411.462
2.702.588.538
18
Đường đê Hữu Hồng Hà Nội
803.659.000
803.659.000
19
Đường 39B Hải Dương
1.305.661.000
151.415.405
352.286.000
150.000.000
301.959.595
350.000.000
1.305.661.000
20
Đường 39A Hưng Yên
1.615.927.905
1.615.927.905
21
Đường nội thị Kẻ Sặt - HD
1.227.970.000
77.700.820
85.717.875
134.957.670
35.276.000
75.220.000
208.979.250
147.118.753
764.970.368
462.999.632
22
Trung tâm y tế HT
536.022.812
536.022.812
23
Trường học Cao Dương - Hoà Bình
547.000.000
45.000.000
200.000.000
245.000.000
302.000.000
24
32 Sơn Sây
13.275.328.000
25
Vườn thực vật
2.800.000.000
253.728.000
700.000.000
1.246.272.000
2.200.000.000
600.000.000
26
Khu thể thao quốc gia
78.000.000
120.097.800
354.025.000
552.122.800
27
QL 21 Hà Nam
13.674.079.559
28
Đường 63B Lý Nhân Hà Nam
6.772.465.014
2.878.487.457
922.101.218
303.564.806
1.312.436.978
386.977.000
163.871.924
5.967.439.383
29
Đường 60B II Hà Nam
1.150.000.000
1.150.000.000
30
Cầu Câu tử
2.558.373.850
2.558.373.850
31
Đường 64 ý yên
1.937.000.000
56.754.415
101.232.815
401.000.000
719.624.913
1.278.612.143
658.378.857
32
Đường 50A Hải Hậu
2.027.000.000
69.219.158
115.762.250
450.135.000
458.956.122
1.094.072.530
932.927.470
33
Khu nghỉ mát Thịnh Long
38.410.000
38.410.000
34
Đường Minh Tân - Vụ Bản NĐ
132.510.615
132.510.615
35
Đường GTNT Nam Định
652.112.315
200.906.995
31.000.000
133.066.083
1.017.085.393
36
Trường học Hoàng Hoá
779.747.267
120.000.000
63.420.296
963.167.563
37
Đường 217 Thanh Hoá
9.296.728.000
2.300.000.000
779.768.034
1.050.000.000
1.000.000.000
1.000.000.000
700.000.000
6.829.768.034
2.466.959.966
38
Đường 15A Hà Tĩnh
1.162.000.000
350.000.000
200.579.740
150.000.000
1.862.579.740
39
Đường khu mía đường
10.341.027.000
40
SL Vũ Quang
678.960.043
500.000.000
500.000.000
178.960.043
41
GTNT Hà Tây
94.000.000
94.000.000
94.000.000
42
KV Thái Bình
200.000.000
200.000.000
200.000.000
43
QL 4B II Lạng Sơn
13.803.299.000
22.432.485
292.652.010
597.853.350
477.205.090
1.010.915.525
314.384.413
2.715.442.873
Qua tình hình các năm trước và báo cáo sản lượng năm 2001 ta thấy số lượng công trình mà Xí nghiệp trúng thầu ngày một tăng, đặc biệt tăng đáng kể các công trình có giá trị lớn, các công trình trọng điểm của nhà nước. Để đạt được điều này Xí nghiệp đã không ngừng cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, đầu tư máy móc hiện đại nhằm phục vụ cho quá trình thi công nhanh gọn đạt chất lượng cao. Ngoài ra còn phải kể đến sự đóng góp đáng kể của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và thi công có tay nghề và trình độ ngày một cao . Điều đó cho thấy quy mô và uy tín của Xí nghiệp không ngừng tăng lên.
- Các công trình của Xí nghiệp chủ yếu nằm ở các tỉnh miền Bắc và một số nằm ở các tỉnh miền Trung. Các công trình công cộng, đường sá, kênh, mương mà Xí nghiệp thi công nằm trên các tỉnh như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Tây, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định… và một số công trình ở miền Trung như:Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Nghệ An…
- Xí nghiệp xác định cần phải có chính sách giá cả hợp lý cho các công trình để vừa đảm bảo bù đắp chi phí và khả năng thắng thầu cao nhất. Vì vậy mà một chính sách giá cả đúng đắn và hợp lý cho từng công trình tham gia đấu thầu luôn là mục tiêu quan trong mà công ty đang từng bước phấn đấu. Các công ty xây dựng khác cũng luôn tìm mọi cách để hạ giá thành các công trình xuống mức thấp nhất, chất lượng cao nhất có thể để có thể thắng thầu. Chính vì thế mà đối với mỗi công trình Xí nghiệp lập bảng giá đấu thầu một cách chi tiết căn cứ vào: các chi phí, mục tiêu của Xí nghiệp, chất lượng công trình, yêu cầu của chủ đầu tư, quy chế thanh toán…
- Đấu thầu thi công các công trình xây dựng đang là một biện pháp được áp dụng phổ biến hiện nay. Trong những năm đầu thành lập, Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông đã thắng thầu nhiều công trình nhưng giá quá mức thấp, thậm chí có khi còn bị lỗ, chủ yếu là để đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. Như vậy, hiệu quả đấu thầu công trình của Xí nghiệp những năm trước chưa cao do đó Xí nghiệp đẩy mạnh hơn và sử dụng có hiệu quả hơn hoạt động Marketing trong công tác đấu thầu. Xí nghiệp áp dụng các biện pháp nhằm làm tăng khả năng trúng thầu của Xí nghiệp như: tập trung luận chứng kinh tế kỹ thuật với tính thuyết phục nhất, đảm bảo tối ưu nhất, khắt khe nhất trong quá trình đấu thầu để nhận được quyền thi công các công trình có hiệu quả kinh tế cao chứ không phải chỉ dừng tại chỗ đủ công ăn việc làm cho công nhân viên. Xí nghiệp đã tính toán đủ các yếu tố chi phí sao cho tối ưu nhất để giá thầu vẫn thấp so với đối thủ cạnh tranh mà vẫn có lãi. Phòng kế hoạch của Xí nghiệp đưa ra một bản chi phí hợp lý, đảm bảo tiết kiệm vật tư nhất, giá thành của nguyên vật liệu sử dụng thấp nhất để chi phí thi công là tối thiểu cho từng công trình, cũng như công tác thu mua nguyên vật liệu tại những đại lý, những cơ sở của Xí nghiệp sản xuất với chất lượng cao, giá rẻ hay thu mua được ở những nơi gần chân công trình nhất, nhằm làm giảm chi phí vận chuyển. Phòng tài chính kế toán cân đối hợp lý giữa bản dự toán giá bỏ thầu và dự toán về lợi nhuận để đạt được hiệu quả là cao nhất.
- Đấu thầu trong xây dựng là một biện pháp hiệu quả nhất hiện nay để nâng cao chất lượng và hiệu quả xây lắp. Nó giúp các chủ đầu tư của các công trình có chí phí thấp nhất và chất lượng cao nhất. Bên cạnh đó cũng là một thách thức rất lớn đối với các công ty, xí nghiệp trong cuộc cạnh tranh gay gắt để giành quyền thắng thầu. Trên thị trường xây dựng ngoài Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông ra còn có rất nhiều các Tổng công ty, các công ty, các Xí nghiệp, các tổ chức cá nhân… cũng hoạt động trong lĩnh vực xây dựng các công trình xây dựng cơ bản và giao thông đường sá, kênh mương… Những Tổng công ty, công ty, Xí nghiệp, các tổ chức cá nhân đó là những đối thủ cạnh tranh của Xí nghiệp trong quá trình tham gia đấu thầu các công trình.
Tiêu biểu cho một số Tổng công ty, công ty, Xí nghiệp đó là:
Tổng công ty xây dựng Sông Đà
Tổng công ty xây dựng Sông Hồng
Tổng công ty xây dựng Thăng Long
Công ty cầu 1 Thăng Long - Tổng công ty XD Thăng Long
Công ty cầu 11 Thăng Long - Tổng công ty XD Thăng Long
Công ty cầu 12 - Bộ GTVT
Công ty cổ phần đầu tư XD Thăng Long
Công ty công trình 4 - Tổng công ty XD đường thuỷ
Công ty công trình giao thông 230 - Cục đường bộ VN
Công ty công trình giao thông 228
Xí nghiệp xây dựng 4 - Bộ quốc phòng
Xí nghiệp xây dựng công trình 30 - Công ty XDCT 56 Bộ quốc phòng.
Họ có những lợi thế về quy mô cũng như về bề dày truyền thống, uy tín lâu năm hơn Xí nghiệp, có khả năng thiết kế, trang thiết bị thi công hiện đại có thể đáp ứng thi công các công trình quy mô lớn một cách nhanh chóng, chất lượng cao với một mức chi phí thấp nhất. Họ cũng áp dụng các biện pháp Marketing trong quá trình đấu thầu để đạt được khả năng thắng thầu cao nhất.
Nhận xét:
Mặt mạnh: Tình hình thực hiện sản lượng của Xí nghiệp mấy năm gần đây tăng đáng kể là do Xí nghiệp đã biết áp dụng các biện pháp marketing, xây dựng được các chính sách giá cho từng công trình.
Các công trình của Xí nghiệp có ở nhiều tỉnh, cho thấy thị trường của Xí nghiệp là rất rộng.
Mặt yếu: Xí nghiệp còn nhiều vấn đề cần phải khắc phục như việc định giá đấu thầu các công trình còn chưa phù hợp, có khi định giá thấp để có đủ công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên.
2.2- phân tích lao động, tiền lương:
2.2.1- Cơ cấu và chất lượng lao động của Xí nghiệp:
Tình hình nhân sự là một vấn đề rất phức tạp trong một doanh nghiệp, nó ảnh hưởng lớn tới sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Đặc biệt trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay. Nếu quản lý con người tốt, chính sách đãi ngộ - lương thưởng hợp lý sự khuyến khích người lao động hăng say làm việc đạt được năng suất lao động cao và hiệu quả kinh doanh cao. Ngược lại có tác động xấu tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng kết cấu lao động
S
TT
Chức danh
Đại học
Trung cấp
Bậc
Tổng
4/7
5/7
6/7
7/7
I
Cán bộ khoa học
58
58
Kỹ sư cầu đường
31
Kỹ sư kinh tế
15
Kỹ sư xây dựng
7
Kỹ sư cơ khí
1
Kiến trúc sư
1
Kỹ sư thuỷ lợi
3
II
Cán bộ trung cấp
36
36
Giao thông
8
Xây dựng
5
Kế toán
12
Máy xây dựng
2
Trắc đạc địa chất công trình
5
Kiểm định viên
4
III
Công nhân kỹ thuật
247
Vận hành thiết bị
23
22
11
7
63
Công nhân xây dựng
77
107
184
IV
Công nhân hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng thời vụ
105
Tổng cộng
446
Về chất lượng lao động thấy rằng đội ngũ lao động trong công ty đều được đào tạo theo chuyên môn và công việc của mình, các lao động trong công ty đều phải có văn bằng chứng chỉ mới đủ yêu cầu để đảm nhận vị trí công việc được giao.
2.2.2- Phương pháp xác định mức thời gian lao động:
Ngành xây dựng có đặc điểm riêng là thi công theo các công trình do vậy nên mức tiêu hao theo thời gian của mỗi công trình khác nhau tuỳ thuộc vào yêu cầu của từng công trình.
Xí nghiệp chủ yếu xác định mức thời gian lao động theo phương pháp kinh nghiệm kết hợp với thống kê cho từng công trình.
2.2.3 - Tình hình sử dụng thời gian lao động:
Đây là một doanh nghiệp nhà nước do vậy quĩ thời gian ở đây theo qui định của nhà nước là tất cả các công nhân viên của Xí nghiệp đều làm việc trong giờ hành chính 1 ngày 8h và tuần nghỉ thứ 7 và chủ nhật ( hay 40h/tuần )
Nhưng ở nghành xây dựng, do đặc thù của công việc nên thời gian thực tế được sử dụng đều không thể theo qui định của nhà nước được vì:
+ Tại các công trình thì số giờ làm việc của công nhân luôn thay đổi theo thời tiết như nắng, mưa…
+ Do kế hoạch thực hiện của dự án mà công nhân có thể làm thêm giờ, làm thêm vào thứ 7 và chủ nhật, thậm chí do yêu cầu của công việc có thể phải làm cả vào buổi tối.
2.2.4- Tuyển dụng và đào tạo lao động:
Hàng năm theo cơ cấu và tình hình sử dụng lao động thì Xí nghiệp cũng có tuyển thêm một số cán bộ công nhân viên. Nguồn cán bộ tuyển dụng đã qua tuyển chọn và sát hạch thực tế, những đối tượng này đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc chuyên ngành.
Hàng năm Xí nghiệp trích quỹ đào tạo công nhân nhằm nâng cao tay nghề thi bậc thợ, nâng cao cấp bậc thợ cho cán bộ công nhân viên, không mắc vi phạm hay kỷ luật theo định kỳ. Theo chuyên môn hoá của từng bộ phận mà đào tạo. Riêng về cán bộ quản lý từ đội trưởng trở lên Xí nghiệp đề nghị công ty cho đi học chuyên tu, tại chức thuộc các trường lớp quản lý chuyên ngành để nâng cao hiện đại hoá, chuyên môn hoá.
Ngoài ra do yêu cầu của từng dự án công trình đòi hỏi phải có đội ngũ lao động phổ thông phục vụ thi công thì Xí nghiệp cũng tuyển dụng lao động tại chỗ theo bằng hình thức ký hợp đồng ngắn hạn hoặc khoán…
2.2.5- phương pháp xác định quỹ lương của Xí nghiệp ( quỹ lương KH):
Xí nghiệp xác định quỹ tiền lương năm 1999 áp dụng công thức:
Trong đó:
Lđm: lao động định mức
TLminđm: mức lương tối thiểu của doanh nghiệp.
Hcb: Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân.
Hpc: Hệ số các khoản phụ cấp lương cơ bản bình quân.
2.2.7- Hình thức trả lương của Xí nghiệp :
Trong nghành xây dựng thì hình thức trả lương theo ngày công làm việc 40h/tuần đối với công nhân viên của Xí nghiệp, còn đối với công nhân làm theo mùa vụ ( tức là công nhân trực tiếp sản xuất tại các công trình ) thì thuê tại chỗ và trả lương theo khoán sản phẩm hay trả lương theo công nhật.
Xí nghiệp trả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ phận gián tiếp ( các phòng ban quản lý…)
Công thức tính tiền lương gián tiếp:
Hệ số lương x mức lương
= x +
22
Tiền lương theo thời gian
Ngày công thực tế
Các khoản phụ cấp khác
Bảng lương tháng 11 năm 2001
Phòng kế hoạch
S
TT
Họ và tên
C.V
Mức lương
Phụ cấp
XL công
Công đêm
Hệ số
Lương cơ bản
Lương đêm
Tiền thưởng
Tiền ăn ca
Tổng
Các khoản KT
Thực lĩnh
Hệ số
Làm đêm
Tiền thưởng
BHYT
BHXH
1
Nguyễn Hải Hưng
PGĐ
768.600
27
1
943.282
2.5
1.104.545
108.000
2.155.827
38.430
2.117.397
2
Trần Ngọc Nhâm
TP
678.300
42.000
29
1
894.123
1.8
854.182
116.000
1.906.305
36.015
1870290
3
Nguyễn Thành Phương
KS
373.800
28
11
1
475.745
140.175
1.2
162.000
549.818
112.000
1.439.739
18.690
1421049
4
Đinh Thu Hằng
NV
426.300
27
1
523.186
1.0
441.818
108.000
1.073.005
21.315
1051690
5
Hoàng Minh Huệ
KS
373.800
27
1
458.755
1.2
530.182
108.000
1.096.936
18.690
1078246
6
Đào Văn Song
KS
373.800
25
11
1
424.773
140.175
1.2
162.000
490.909
100.000
1.317.857
18.690
1299167
7
Lương Thế Minh
KT
525.000
18
1
429.545
1.2
353.455
72.000
855.000
26.250
828750
8
Lê Anh Nam
KS
373.800
27
14
0.75
344.066
133.803
1.0
128.864
331.364
108.000
1.046.097
1.046.097
9
Trần Thị Thu Hà
KS
373.800
27
4
0.75
344.066
38.230
1.0
36.818
331.364
108.000
858.477
858.477
10
Phan Viết Bình
KT
525.000
23
0.70
384.205
1.2
316.145
92.000
792.350
26.250
766100
Cộng
12337262
Bộ phận lao động trực tiếp tại các công trường có thể tính lương theo cách: Công nhân đó tham gia sản xuất hàng ngày, làm thêm vào các ngày lễ tết hoặc tham gia hội hợp thì hưởng lương theo thời gian kết hợp với tính lương khoán theo công việc.
Cách trả lương cho công nhân trực tiếp:
Ngoài ra còn các khoản khấu trừ vào lương của công nhân gồm: 5% BHXH, 1% BHYT…
Nhận xét : Qua phân tích tình hình LĐTL của Xí nghiệp cho ta thấy
+ Xí nghiệp đã không ngừng cải tiến cơ cấu tổ chức lao động cho phù hợp để tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
+ Chất lượng lao động của Xí nghiệp hiện nay có lực lượng lao dộng lớn mạnh về kỹ thuật cũng như chuyên môn đều có thể đáp ứng được với yêu cầu của công việc.
+Thu nhập bình quân của mỗi lao động khoảng 900.000đ/tháng giúp cho cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp ổn đinh cuộc sống gắn bó với Xí nghiệp hơn.
2.3- Phân tích công tác quản lý vật tư và tài sản cố định:
2.3.1- Các nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Các nguyên vật liệu chính thường dùng trong quá trình thi công của Xí nghiệp là: cát, xi măng, sắt, đá, nhựa đường… Những nguyên vật liệu này có lúc được Xí nghiệp nhập rồi chuyển xuống cho các đội thi công nhưng cũng có lúc thì các đội thi công trực tiếp mua và thi công.
Ngoài ra còn có một số nguyên vật liệu phụ cũng phục vụ cho quá trình thi công công trình như: gỗ, cọc tre, que hàn,…
2.3.2- Tình hình sử dụng nguyên vật liệu:
Đây là Xí nghiệp xây lắp nên nguyên vật liệu của Xí nghiệp cả về số lượng và chủng loại luôn luôn được định mức theo qui định của nhà nước trước khi đưa vào thi công.
Xí nghiệp sử dụng rất nhiều các loại nguyên vật liệu trong quá trình thi công, tuỳ theo đặc điểm của từng loại công trình mà nguyên vật liệu được sử dụng và định mức riêng. Tuy nhiên trên thực tế thi công thì một số nguyên vật liệu người ta áp dụng phương pháp kinh nghiệm và dựa vào kinh nghiệm quản lý vật tư để định mức, dựa vào sản lượng sản xuất và lượng tiêu hao nguyên vật liệu của các công trình đã hoàn thành…
Xí nghiệp thuộc ngành xây dựng cơ bản do vậy sản phẩm làm ra là đơn chiếc, do đó việc tính nhu cầu nguyên vật liệu khác với các đơn vị kinh doanh khác là tính cho từng công trình chứ không tính nhu cầu cả năm. Vì vậy kế hoạch nguyên vật liệu được lập ra cho từng công trình.
2.3.3- Tình hình tài sản cố định: cơ cấu TSCĐ, tình trạng tài sản cố định (nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại )
Cũnh như bao doanh nghiệp khác Xí nghiệp XDCTGT có cơ cấu tài sản cố định gồm : TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính. Khác với một số doanh nghiệp kinh doanh khác TSCĐ hữu hình của Xí nghiệp như đất đai, nhà xưởng, văn phòng đại diện nằm ở rất nhiều tỉnh đó cũng là đặc trưng của ngành xây lắp.
Tình hình TSCĐ của Xí nghiệp có thể mô tả ở bảng sau:
Tổng hợp TSCĐ đang sử dụng của Xí nghiệp năm 2001
Tên TSCĐ
Nguyên giá
Khấu hao năm
Tính đến 30/06/01
Tính đến 30/09/01
Khấu hao đã trích
Giá trị còn lại
Khấu hao đã trích
Giá trị còn lại
I. TSCĐ Hữu hình
51.286.097.169
7.456.062.492
12.069.958.517
39.162.485.050
13.834.110.248
37.451.986.921
- Đất
6.860.000.000
- Nhà cửa vật kiến trúc
5.031.102.000
238.644.080
280.500.000
4.750.602.000
340.161.020
4.690.940.980
- Máy móc thiết bị
30.071.534.185
5.608.338.566
9.173.314.184
20.898.220.001
10.493.426.517
19.578.107.668
- Phương tiện vận tải
9.026.888.540
1.553.210.583
2.532.936.999
6.493.951.541
2.906.811.999
6.120.076.541
- Thiết bị dụng cụ quản lý
296.572.444
55.869.263
83.207.334
159.711.508
93.710.712
202.861.732
II. TSCĐ vô hình
24.549.000
7.244.833
24.549.000
0
24.549.000
0
III. TSCĐ thuê tài chính
1.996.577.350
332.762.892
529.091.965
1.467.485.385
612.282.965
1.384.294.385
Tổng cộng
53.307.223.519
7.796.070.217
12.623.599.482
40.629.970.435
14.470.942.213
38.836.281.306
2.3.4- Tình hình sử dụng tài sản cố định của Xí nghiệp :
+ Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hao mòn của TSCĐ hữu hình
Theo đó tính đến 30/06/01 thì hệ số hao mòn là:
Tính đến 30/09/01 thì mức độ hao mòn là:
Như vậy tính đến 30/09/01 tình hình TSCĐ hữu hình của Xí nghiệp còn lại là 73,03%
+ TSCĐ vô hình là chi phí để thành lập Xí nghiệp nên đã khấu hao hết nguyên giá.
+ Còn mức độ hao mòn TSCĐ thuê tài chính là:
Tính đến 30/06/01 thì hệ số hao mòn là
Tính đến 30/09/01 thì hệ số hao mòn là
+ Vậy tổng mức độ hao mòn của Xí nghiệp tính đến 30/06/01 là
đến ngày 30/09/01 là:
Từ kết quả tính toán trên cho ta thấy rằng mức độ hao mòn TSCĐ của Xí nghiệp trong quý III/2001 tăng 4% so với quý II/2001. Xí nghiệp đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định, mua sắm nhiều máy móc thiết bị, công nghệ mới, mở nhiều văn phòng đại diện ở các nơi.
Danh sách máy móc thiết bị chủ yếu của Xí nghiệp
TT
Loại máy và mã hiệu
Nước SX
Số lượng
Công suất
Giá trị còn lại
Mức độ dùng được
1
ô tô tưới nhựa 7 tấn
LX
3
14T
85%
85%
2
Lu bánh thép 6T
Đức
6
8T
80%
80%
3
Lu bánh thép 8T
Đức
8
8T
80%
80%
4
Lu bánh thép 10 tấn
Đức
5
10T
80%
80%
5
Lu bánh thép 12T
Đức
6
12T
80%
80%
6
Lu bánh lốp sêri 501614
Đức
6
16T
80%
80%
7
Máy ủi 110CV
Đức
4
110
85%
85%
8
Lu rung BW 213 D-2
Đức
3
10T
80%
80%
9
Máy xúc ATLAS.AB 1302Đ
Đức
4
0.7m3
80%
80%
10
Trạm trộn 30T/giờ
Đức
1
30T
90%
90%
11
Máy rải thảm 25T/giờ
Nhật
1
25T
90%
90%
12
Máy san FAVNF 185B
Đức
3
80m3
80%
80%
13
ô tô Zin 5T
LX
14
5T
65%
65%
14
Ván khuôn để rải thảm Asphant
VN
2
90%
90%
15
Đèn pha
Nhật
10
500W
85%
85%
16
Đèn hiệu
Nhật
8
60W
85%
85%
17
Barie
VN
80md
70%
70%
18
Biển báo hết công trường
VN
8
70%
70%
19
Máy kinh vĩ THEO 050
Đức
8
95%
95%
20
Máy thuỷ bình
Đức
6
95%
95%
21
Thiết bị thí nghiệm đất
Nhật
2 bộ
90%
90%
22
Thiết bị thí nghiệm bitum
Nhật
2 bộ
90%
90%
23
Thiết bị thí nghiệm bêtông
Nhật
2 bộ
90%
90%
24
Máy đầm DELMAGSVF
Đức
2
750W
25
Máy hàn điện
VN
8
85%
85%
26
Máy cưa f 90
VN
4
85%
85%
27
Xe chỉ huy 4 chỗ
Nhật
6
90%
90%
28
Máy trộn bêtông 250 lít
Nhật
4
85%
85%
29
Máy trộn bêtông
Nhật
4
85%
85%
30
Máy bơm nước Honda 30m3/h
Nhật
6
80%
80%
31
Cần cẩu Maz 250 E-V
Đức
3
90%
90%
32
Búa đóng cọc
Nhật
2
85%
85%
33
Xe téc nước
LX
5
85%
85%
2.3.5- Nhận xét tình hình sử dụng vật tư, TSCĐ:
Qua phân tích tình hình sử dụng vật tư tài sản cố định của Xí nghiệp cho thấy Xí nghiệp đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định, mua sắm nhiều trang thiết bị đặc biệt là đã mua sắm thêm máy móc mới, các công nghệ mới, mở nhiều văn phòng đại diện ở các nơi.
Xí nghiệp áp dụng phương pháp kinh nghiệm kết hợp với phương pháp thống kê để định mức vật tư cho các công trình. Vì vật tư của Xí nghiệp gắn liền với các công trình, quyết định đến giá thành của các công trình vì thế mà Xí nghiệp luôn chú trọng đến khâu quản lý và định mức vật tư một cách chính xác.
2.4- Phân tích chi phí và giá thành:
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành xây dựng cơ bản nói chung và Xí nghiệp xây dựng công trình giao thông nói riêng nên sản phẩm của Xí nghiệp chính là các công trình xây dựng mang tính chất đơn chiếc và có giá trị lớn, được tiến hành sản xuất theo kế hoạch của nhà nước, của các chủ đầu tư, nhu cầu của từng khu vực… Chính vì vậy mà việc tính chi phí, giá thành cũng không thể tính theo năm, theo tháng, hay theo số lượng được mà phải tính theo từng công trình cụ thể.
Ví dụ như lập chi phí giá thành cho công trình: Vườn thực vật Hà Nội
Tổng hợp dự toán thi công
Công trình vườn thực vật hà nội
Hạng mục : phần thoát nước, miệng xả + ga thu, tường chắn đất, rãnh chân tường, hố ga và kè hồ
TT
Nội dung
Đơn vị
Thành tiền
1
Chi phí vật tư
đồng
772.293.050,00
2
Chi phí nhân công
đồng
125.826.907,20
3
Chi phí máy thi công
đồng
9.007.000,00
4
Chi phí lương gián tiếp
đồng
19.600.00,00
5
Chi phí khác
đồng
16.800.000,00
Chi phí trực tiếp
đồng
943.526.957,20
6
Vật tư Xí nghiệp cấp
đồng
118.577.162,00
Tổng cộng
đồng
1.062.104.119,20
Dự toán thi công phần máy
Công trình vườn thực vật hà nội
Hạng mục : phần thoát nước, miệng xả + ga thu, tường chắn đất, rãnh chân tường, hố ga và kè hồ
TT
Máy thi công
đơn vị
Khối lượng
đơn giá
Thành tiền
1
Máy trộn 250 lít
Ca
9,0000
103.000,000
927.000,00
2
Máy đầm dùi 1,5 Kw
Ca
8,0000
40.000,000
320.000,00
3
Máy hàn 23 Kw
Ca
90,00
82.000,000
7.380.000,00
4
Máy cắt uốn
Ca
5,0000
42.000,000
210.000,00
5
Máy đầm bàn 1Kw
Ca
5,0000
34.000,000
170.000,00
Tổng cộng
9.007.000,00
Bảng tổng hợp vật tư
Công trình vườn thực vật hà nội
Hạng mục : phần thoát nước, miệng xả + ga thu, tường chắn đất, rãnh chân tường, hố ga và kè hồ
TT
Hạng mục
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cống D600
m
8,00
153.378,00
1.227.024,00
2
Cống D800
m
4,00
235.575,00
942.300,00
3
ống bêtông D150
m
104,03
14.829,00
1.542.660,87
4
ống bêtông D300
m
108,15
26.500,00
2.865.975,00
5
ống thép D50
M
19,10
20.515,00
391.733,93
6
Thép tròn
Kg
4,02
3.950,00
15.879,00
7
Đá hộc
m3
2.055,01
36.378,00
74.757.226,54
8
Đá 2x4
m3
97,61
76.875,00
7.504.004,76
9
Đá 1x2
m3
84,76
94.719,00
8.027.982,16
10
Đá sỏi
m3
49,58
23.303,00
1.155.344,10
11
Xi măng
Kg
264.245,98
681,00
179.951.512,51
12
Cát vàng
m3
915,86
42.000,00
38.466.312,69
13
Gạch chỉ
Viên
5.566,00
246,00
1.369.236,00
14
Gạch vỡ
m3
51,07
16.948,00
865.545,72
15
Nước
lít
18.932,16
5,00
94.660,80
16
Cọc tre
m
17.411,63
1.100,00
19.152.787,50
17
Cây chống
cây
258,69
10.000,00
2.586.870,00
18
Gỗ ván
m3
1,56
1.273.000,00
1.984.295,12
19
Dây
Kg
74,62
5.000,00
373.106,25
20
Lưới thép B40
m2
3.854,07
15.000,00
57.811.050,00
21
Thép vuông 12x12
kg
4.978,76
3.012,00
14.996.018,19
22
Thép góc 50x50x5
kg
29.108,74
4.050,00
117.890.395,38
23
Thép L63x63x6
kg
21.001,18
4.050,00
85.054.770,09
24
Thép bản 400x400x10
kg
13.173,91
3.012,00
39.679.822,94
25
Thép bản 60x60x5
kg
147,16
3.012,00
433.232,06
26
Que hàn
kg
2.174,85
6.380,00
13.875.513,09
27
Sơn
kg
287,85
18.182,00
5.233.769,43
28
Thép hình
kg
51,04
4.050,00
206.723,08
29
Ôxy
chai
0,04
21.185,00
839,33
30
Đất đèn
kg
195,30
3.000,00
477.906,60
31
Cổng sắt
m2
5,36
427.933,00
2.293.720,80
32
Bật sắt
Cái
10,72
700,00
7.504,00
33
Day cổng
kg
19,68
6.355,00
125.053,05
Tổng cộng
681.370.784,05
Xí nghiệp tiến hành quyết toán để tính giá thành thực tế của từng công trình. Phòng kế toán tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định bàng các phương pháp thích hợp đối với từng loại chi phí, tập hợp các chi phí theo đúng các khoản mục để tính giá thành thực tế của từng công trình:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( vật liệu chính, vật liệu phục, vật kết cấu giá trị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tạo nên vật kiến trúc).
+ Chi phí nhân công trực tiếp ( chi phí về tiền lương của công nhân tham gia trực tiếp xây lắp công trình )
+ Chi phí sử dụng máy thi công ( tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy thi công, nhiên liệu dùng cho máy thi công )
+ Chi phí khác ( tiền lương nhân viên quản lý đội, bảo hiểm, KPCĐ, khấu hao TSCĐ…)
Nhận xét :
Công tác tập hợp chi phí và tính giá thành được Xí nghiệp chú trọng, hệ thống sổ sách kế toán được mở chi tiết cho từng công trình. Và công cụ dụng cụ giúp cho kế toán tính giá thành được nhanh chóng chính xác.
Công tác tập hợp chi phí được tiến hành thường xuyên cho từng công trình. Việc phối hợp giữa các nhân viên kế toán của các đội thi công và phòng kế toán của Xí nghiệp nhịp nhàng giúp cho việc ghi chép các số liệu được đầy đủ, nhanh, chuẩn xác và việc tính giá thành kịp thời.
Kế toán sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn giúp cho công việc kế toán được giản đơn.
2.5- Phân tích tài chính của Xí nghiệp :
Trong việc sản xuất kinh doanh đòi hỏi Xí nghiệp phải có 1 lượng vốn nhất định bao gồm:
- Vốn cố định
- Vốn lưu động
- Vốn chuyên dụng ( quỹ Xí nghiệp vốn kinh doanh cơ bản)
Xí nghiệp phải luôn duy trì tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh đồng thời phân phối quản lý và sử dụng vốn hiện có một cách có hiệu quả cao nhất. Trên cơ sở chấp hành sự quản lý của nhà nước việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính là một việc làm cần thiết, nó giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng để xác định được nguyên nhân, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả kinh doanh.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ tiêu
Mã số
Quý trước
Quý này
Luỹ kế đầu năm
1
2
3
4
5
Tổng doanh thu
1
13.681.826.215
18.170.589.145
32.031.298.875
Trong đó d.thu hàng xuất khẩu
2
0
0
0
Các khoản khấu trừ(4+5+6+7)
3
0
0
0
+ Chiết khấu
4
0
0
0
+ Giảm giá
5
0
0
0
+ Giá trị hàng bị trả lại
6
0
0
0
+ Thuế TTĐB,thuễ x.khẩu phải nộp
7
0
0
0
1. Doanh thu thuần (1-3)
10
13.681.826.215
18.170.589.145
32.031.298.875
2. Giá vốn hàng bán
11
11.987.684.215
15.832.505.626
27.965.997.660
3. Lợi tức gộp (10-11)
20
1.694.142.000
2.338.083.519
4.065.301.215
4. Chi phí bán hàng
21
0
0
0
5. Chi phí quản lý DN
22
1.694.142.000
1.827.322.424
3.548.296.764
6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD (20- (21+22) )
30
0
510.761.095
517.004.451
- Thu nhập hoạt động tài chính
31
2.064.941
1.420.151
6.830.764
- Chi phí hoạt động tài chính
33
0
0
0
7. Lợi nhuận thuần từ HĐ tài chính ( 31- 32)
40
2.064.941
1.420.151
6.830.764
- Các khoản thu nhập bất thường
41
0
0
0
- Chi phí bất thường
43
0
0
0
8. Lợi nhuận bất thường (41-42)
50
0
0
0
9. Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50)
60
2.064.941
512.181.246
523.835.215
10. Thuế TNDN phải nộp
70
0
0
0
11. Lợi nhuận sau thuế
80
0
0
0
Bảng cân đối kế toán
chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch
Mức
%
Tài sản
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
100
27.196.542.206
40.433.379.396
13.236.837.190
48,6
I. Vốn bằng tiền
110
24.909.276
1.290.816.817
1.265.907.541
5082,07
II. Các khoản phải thu
130
16.397.201.751
21.394.085.845
4.996.884.094
30,4
III. Hàng tồn kho
140
7.986.420.157
14.182.966.495
6.196.546.338
77,58
IV. TS lưu động khác
150
2.788.011.022
3.565.510.239
777.499.217
27,88
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
200
1.287.719.876
48.459.576.761
47.171.856.885
3663,2
I. TSCĐ
210
1.287.719.876
48.451.214.761
47.163.494.885
3662,5
II. Xây dựng cơ bản dở dang
230
0
8.362.000
8.362.000
Tổng tài sản
250
28.484.262.082
88.892.956.157
60.408.694.075
212,07
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
300
28.073.530.866
45.087.202.718
17.013.671.852
60,6
I. Nợ ngắn hạn
310
28.073.530.866
43.137.868.957
15.064.338.091
53,66
II. Nợ dài hạn
320
0
1.913.303.761
1.913.303.761
III. Nợ khác
330
0
36.030.000
36.030.000
B. Nguồn vốn CSH
400
410.731.216
43.805.753.439
43.395.022.223
10565,3
I. Nguồn vốn - quỹ
410
410.731.216
43.805.753.493
43.395.022.223
Tổng nguồn vốn
430
28.484.262.082
88.892.956.157
60.408.694.075
212,07
Phân tích kết quả kinh doanh :
Các tỷ số tài chính chủ yếu
Cứ một đồng vốn lưu động đem lại 0.94 đồng doanh thu thuần ( Vốn lưu động quay 0.94 vòng trong kỳ)
Cứ một đồng vốn lưu động đem lại 0.015 đồng lợi nhuận thuần.
* Tình hình sử dụng TSCĐ:
Cứ một đồng TSCĐ đem lại 1.287 đồng doanh thu thuần
* Tỷ suất doanh thu / tổng tài sản
Vậy một đồng tổng TS bình quân đem lại 0.54 đồng doanh thu thuần
- Đầu năm:
- Cuối năm:
Hệ số công nợ cuối năm đã giảm 0,48 so với đầu năm.
- Đầu năm:
- Cuối năm:
- Đầu năm :
- Cuối năm:
Cứ một đồng doanh thu thuần thì đạt được 0,01 đồng lợi nhuận biên.
Vậy một đồng tài sản bỏ ra sẽ thu được 0,005 đồng lợi nhuận trước thuế.
Cứ 1 đồng tài sản cho ta 0,005 đồng lợi nhuận sau thuế.
Nhận xét:
TSLĐ tăng 48,6% hay tăng 13.236.837.190 đồng do: Tiền tăng 1.265.907.541 đồng, Các khoản phải thu khác tăng 30,4% hay 4.996.884.094 đồng, hàng tồn kho tăng 77,58% hay 6.196.546.338 đồng, TSLĐ khác tăng 27,88% hay 777.499.217 đồng.
Ta thấy các khoản phải thu tăng 30,4% điều này chứng tỏ doanh thu bán hàng trả chậm tăng, các khoản nợ khó đòi ngày càng nhiều.
Hàng tồn kho cuối năm so với đầu năm tăng 77,58% chủ yếu là nguyên vật liệu dụng cụ, công cụ và chi phí sản xuất dở dang, chứng tỏ Xí nghiệp đã tăng quy mô đầu tư mở rộng sản xuất. Nhưng bên cạnh đó Xí nghiệp cần phải có biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang xuống mức tối thiểu, tránh ứ đọng vốn.
Tài sản cố định tăng 47.171.856.885 đồng cho thấy Xí nghiệp đang tập trung đầu tư cơ sở vật chất, máy móc thiết bị.
Nhìn chung tình hình tài chính của Xí nghiệp đang có chiều hướng đi lên, doanh thu, lợi nhuận… đều tăng, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần được quản lý và có biện pháp đẩy mạnh hiệu quả hiệu quả sản xuất kinh doanh.7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC690.Doc