Thực trạng hứng thú của sinh viên trường Đại học sư phạm Thái Nguyên với hoạt động giáo dục thể chất và thể thao

Trình độ thể lực chung của sinh viên (n = 385; 281 nữ, 104 nam) được đánh giá theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT (đối chiếu theo tiêu chuẩn của tuổi 19). - Kết quả từng nội dung kiểm tra cho thấy đa số (67.79% đến 83.12%) sinh viên có kết quả “tốt” và “đạt”. Tuy nhiên tỷ lệ “không đạt” cũng không ít. Cụ thể: Bật xa tại chỗ có 20.26% “không đạt”; Chạy 30m XPC có 16.88% “không đạt”; Chạy 4x10m có 19.74% “không đạt”; Chạy tùy sức 5 phút có đến 32.21% “không đạt”. - Kết quả đánh giá tổng hợp cho thấy còn có đến 34.29% sinh viên “không đạt” trình độ thể lưc chung theo lứa tuổi. Kết quả học tập học phần GDTC 1 của sinh viên tập trung chủ yếu ở khoảng điểm trung bình - yếu (từ 4 đến 6.9 điểm) là C (35.84%) và D (25.45%). Tỷ lệ đạt điểm khá (B) và giỏi (A) không cao, lần lượt là 16.10% và 10.13%. Có 12.47% đạt điểm F (dưới 4 điểm). Tóm lại: Đa số sinh viên Trường ĐHSP Thái Nguyên còn ít quan tâm và chưa chú trọng đến hoạt động GDTC và thể thao. Nhận thức của sinh viên về ý nghĩa tác dụng của GDTC và thể thao còn chưa đầy đủ. Họ cũng thiếu chủ động, tích cực với các hoạt động GDTC chính khóa và ngoại khóa. Do vậy kết quả học tập học phần GDTC 1 và kết quả đánh giá trình độ thể lực chung đạt được không cao

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng hứng thú của sinh viên trường Đại học sư phạm Thái Nguyên với hoạt động giáo dục thể chất và thể thao, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BµI B¸O KHOA HäC 46 THÖÏC TRAÏNG HÖÙNG THUÙ CUÛA SINH VIEÂN TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM THAÙI NGUYEÂN VÔÙI HOAÏT ÑOÄNG GIAÙO DUÏC THEÅ CHAÁT VAØ THEÅ THAO *TS. Trường Đại học sư phạm, Đại học Thái Nguyên; Email: dongoccuongtnue@gmail.com ÑAËT VAÁN ÑEÀ Hứng thú có vai trò thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động. Một người có hứng thú cao với hoạt động nào đó thì họ thì họ sẽ tìm thấy niềm vui trong hoạt động đó và thực hiện nó một cách dễ dàng, có hiệu quả cao, tạo ra xúc cảm dương tính mạnh mẽ với lĩnh vực, hoạt động đó. Do vậy, hiệu quả đạt được sẽ cao hơn. Trong công tác Giáo dục thể chất (GDTC), việc hình thành và phát triển hứng thú cho sinh viên đồng nghĩa với việc tạo ra cảm xúc dương tính mạnh mẽ của sinh viên. Từ đó sinh viên sẽ tích cực, chủ động tham gia vào các hoạt động thể thao. Qua đó nâng cao hiệu quả công tác GDTC và thể thao cho sinh viên. Muốn vậy, trước hết phải nắm bắt được đặc điểm tâm lý và những biểu hiện về mặt hứng thú của sinh viên với hoạt động GDTC và thể thao. Đó là cơ sở để đánh giá thực trạng và nghiên cứu biện pháp nâng cao hứng thú cho sinh viên trong hoạt động này. Tại trường ĐHSP Thái Nguyên, công tác GDTC và các hoạt động thể thao cho sinh viên luôn được lãnh đạo nhà trường và khoa TDTT quan tâm. Chương trình GDTC cho sinh viên đã có những đổi mới và đạt được kết quả nhất định. Tuy vậy, công tác GDTC vẫn còn những mặt tồn tại nhất định do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau nên sinh viên chưa tích cực, chủ động trong các hoạt động GDTC và thể thao của Trường. Hiệu quả công tác GDTC chưa cao. Do vậy, việc đánh giá thực trạng mức độ hứng thú của sinh viên với các hoạt động GDTC và thể thao để làm cơ sở xây dựng các biện pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên là cần thiết. PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU Quá trình nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra sư phạm và Phương pháp toán học thống kê. Đỗ Ngọc Cương* Tóm tắt: Hứng thú có vai trò thúc đẩy con người tham gia tích cực vào hoạt động. Do vậy, một yếu tố quan trọng để nâng chất lượng công tác Giáo dục thể chất (GDTC) là khơi dậy hứng thú của người học với các hoạt động GDTC và thể thao. Qua nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn, quan sát sư phạm, kiểm tra sư phạm đề tài đánh giá thực trạng hứng thú với hoạt động GDTC và Thể thao của sinh viên Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên (ĐHSP Thái Nguyên). Hứng thú của sinh viên được đánh giá qua các dấu hiệu cụ thể về mặt nhận thức, cảm xúc, hành động cũng như kết quả của quá trình tập luyện. Từ khóa: Hứng thú học tập, tích cực hoạt động, giáo dục thể chất và thể thao. Current situation of student’s interest in physical education and sports activities at Thai Nguyen University of Education Summary: Excitement plays a role in motivating people to participate actively in activities. Therefore, an important factor to improve the quality of physical education (PE) is to stimulate learners' interest in the PE activities. Through document research, interviews, pedagogical observation and examination, the topic evaluates the Current situation of student’s interest in physical education and sports activities at Thai Nguyen University of Education. Student’s interest is assessed through the specific such as signs of cognition, emotion, action as well as the results of training process. Keywords: Learning interest, active, physical education and sports. 47 - Sè 1/2020 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN 1. Xác định cơ sở lý luận về hứng thú của sinh viên với hoạt động Giáo dục thể chất và thể thao Chúng tôi tìm hiểu hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên thông qua nghiên cứu lý luận về hứng thú, đặc điểm tâm lý, hoạt động cơ bản của sinh viên. Khái niệm: Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên là thái độ lựa chọn đặc biệt của sinh viên đối với nội dung, hình thức nào đó của hoạt động GDTC và thể thao, do thấy được sự hấp dẫn và ý nghĩa thiết thực của nó với bản thân. Biểu hiện hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên Hứng thú với các hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên được biểu hiện qua các dấu hiệu cụ thể về mặt nhận thức, cảm xúc và hành động. Những biểu hiện này khá đa dạng, phức tạp, có thể đan xen nhau. Biểu hiện về mặt nhận thức: sinh viên tích cực tìm hiểu và nhận thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa, tác dụng của TDTT, đây là nguyên nhân của sự yêu thích. Biểu hiện về xúc cảm: Sinh viên có xúc cảm tích cực (yêu thích, say mê...) với các hoạt động TDTT. Các em thực sự yêu thích hoạt động TDTT (môn thể thao, hình thức tập luyện nào đó) và coi đó là niềm vui, hạnh phúc khi được tham gia. Biểu hiện về mặt hành động: Đối với các hoạt động GDTC chính khóa: - Chấp hành tốt nội quy của giờ học (đúng giờ, trang phục đúng quy định...); - Chú ý lắng nghe, quan sát giảng viên giảng dạy và thực hiện động tác mẫu; - Tích cực, chủ động với các hoạt động trên lớp; Đối với các hoạt động TDTT ngoại khóa: - Tích cực chủ động tham gia các hoạt động ngoại khóa, các CLB thể thao; - Tìm hiểu kiến thức liên quan đến môn học GDTC và lĩnh vực thể thao; - Tuyên truyền, vận động mọi người tham gia tập luyện TDTT. Biểu hiện về mặt kết quả: Kết quả học tập, rèn luyện tốt. Hoàn thành tốt các yêu cầu của môn học; đạt tiêu chuẩn về thể lực theo quy định; có đóng góp tích cực cho giờ học và các hoạt động thể thao của lớp, trường cũng như địa phương. Mức độ hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên Chúng tôi xác định 3 cấp độ của hứng thú đối với hoạt động GDTC và thể thao: - Hứng thú cao: Có cảm xúc dương tính mạnh mẽ với hoạt động GDTC và thể thao do có nhận thức đúng và đủ về hoạt động này. Sinh viên tích cực, chủ động cao trong việc nắm bắt và tham gia vào các hoạt động. - Hứng thú: Có xúc cảm dương tính ở mức vừa phải; Nhận thức đúng hoặc tương đối đúng, Hứng thú học tập cao là điều kiện đảm bảo cho học tập GDTC đạt hiệu quả tốt nhất (Ảnh minh họa) 48 BµI B¸O KHOA HäC đủ; Tích cực tham gia hoạt động nhưng chưa ở mức chủ động cao. - Không hứng thú: Không có xúc cảm dương tính, chưa có nhận thức hoặc nhận thức sai. Không có hành động tích cực, chủ động để chiếm lĩnh và tham gia hoạt động. Hoặc giữa 3 mặt xúc cảm - nhận thức - hành động chưa có sự tương quan, đồng bộ (VD: rất yêu thích thể thao nhưng Bảng 1. Nhận thức của SV về tác dụng của GDTC và TT (n=385) TT Ý nghĩa, tác dụng của Giáo dục thể chất và thể thao Tác dụng cao Bình thường Ít tác dụng Không có tác dụng mi % mi % mi % mi % 1 Phát triển thể lực 381 98.96 4 1.04 0 0 0 0 2 Phát triển kỹ năng, kỹ xảo VĐ 380 98.70 5 1.30 0 0 0 0 3 Hình thể cân đối 320 83.12 65 16.88 0 0 0 0 4 Phòng, chống bệnh tật 195 50.65 115 29.87 73 19.86 2 0.52 5 Giải trí, thư giãn 145 37.66 105 27.27 98 25.45 37 9.61 6 Rèn luyện bản lĩnh, khả năng thíchnghi với cuộc sống 87 22.60 99 25.71 147 38.18 52 13.51 7 Phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin 32 8.31 53 13.77 193 50.13 107 27.79 8 Mở rộng quan hệ xã hội 51 13.25 92 23.90 172 44.68 70 18.18 chưa tích cực tham gia hoạt động, hoặc rất tích cực tham gia nhưng không xuất phát từ sự yêu thích mà vì những mục đích tiêu cực). Tóm lại: Từ góc nhìn này chúng ta có thể thấy mức độ hứng thú của sinh viên với hoạt động GDTC và thể thao phần nào đó thể hiện chất lượng của công tác GDTC. 2. Thực trạng hứng thú của sinh viên Trường ĐHSP Thái Nguyên với hoạt động giáo dục thể chất Chúng tôi đã đánh giá thực trạng hứng thú của SV Trường ĐHSP Thái Nguyên qua kết quả khảo sát 385 SV (281 nữ, 104 nam) tại thời điểm đầu học phần GDTC 2. Về nhận thức: Kết quả khảo sát được tổng hợp tại bảng 1 cho thấy nhận thức của sinh viên về ý nghĩa, tác dụng của GDTC và thể thao còn chưa đầy đủ. - Sinh viên đánh giá “cao” ý nghĩa, tác dụng của hoạt động GDTC và thể thao đối với sự phát triển thể lực (98.96%), kỹ năng, kỹ xảo vận động (98.70%) và sự cân đối về hình thể (83.12%). - Tỷ lệ sinh viên đánh giá “cao” giá trị của GDTC và thể thao đối với phòng chống bệnh tật không nhiều (50.65%). Có đến 19.86% sinh viên được hỏi cho rằng GDTC và thể thao “ít có tác dụng” trong việc phòng, chống bệnh tật. - Giá trị của GDTC và thể thao với giải trí, thư giãn và rèn luyện khả năng thích nghi với cuộc sống cũng không được nhiều SV đánh giá cao. Chỉ có 22.60% đến 37.66% sinh viên đánh Bảng 2. Mức độ yêu thích với hoạt động GDTC và TT của SV (n=385) TT Nội dung Mức độ mi Tỷ lệ % 1 Các hoạt động trong giờ họcGiáo dục thể chất Rất yêu thích 26 6.75 Yêu thích 98 25.45 Không thích 261 67.79 2 Các hoạt động thể thao dokhoa và nhà trường tổ chức Rất yêu thích 35 9.09 Yêu thích 130 33.77 Không thích 220 57.14 3 Các chương trình truyền hìnhthể thao Rất yêu thích 30 7.79 Yêu thích 111 28.83 Không thích 244 63.38 49 - Sè 1/2020 giá ở mức “tác dụng cao”; 25.45% đến 38.18% đánh giá “ít tác dụng”; và 9.61% đến 13.51% đánh giá “không có tác dụng”. - Về tác dụng của GDTC và thể thao với sự phát triển trí nhớ, tư duy, tự tin và quan hệ xã hội thì không ít sinh viên (18.18% đến 27.79%) cho rằng “không có tác dụng” ; 38.18% đến 50.13% cho rằng “ít tác dụng”. Về mặt cảm xúc: Tỷ lệ sinh viên có những cảm xúc tích cực, dương tính với các hoạt động GDTC và thể thao còn ít. Kết quả khảo sát về mức độ yêu thích đối với giờ học GDTC, các hoạt động thể thao và các chương trình truyền hình về thể thao được tổng hợp tại Bảng 2 cho thấy chỉ từ 6.75% đến 9.09% sinh viên lựa chọn mức “rất yêu thích”; 25.45% đến 33.77% lựa chọn mức “yêu thích”; và có từ 57.14% đến 67.79% “không thích”. Về mặt hành động: Kết quả khảo sát tổng hợp tại Bảng 3 cho thấy đa số sinh viên chỉ có biểu hiện dương tính với các hành động mang tính bắt buộc (nội quy của giờ học). Ít sinh viên có biểu hiện mang tính tự giác, tích cực với các hoạt động. - Đa số (81.56%) sinh viên “chấp hành đầy đủ” nội quy của giờ học thể dục; 18,44% “thỉnh thoảng” vi phạm; và không có ai thường xuyên vi phạm. - Chỉ có 35.06% sinh viên “thường xuyên chú ý” đến hoạt động giảng dạy và làm mẫu của giảng viên; Có đến 54.55% “thỉnh thoảng mới chú ý” và 10.13% “không bao giờ” để ý đến. - Đối với các hoạt động tập luyện trong giờ học thì chỉ có 15.84% sinh viên thể hiện sự “tích cực, chủ động”; 58.96% hoàn thành nhiệm vụ tập luyện với thái độ “gượng ép”; và có đến 25.19% chỉ “thực hiện một phần cho có”. - Tỷ lệ sinh viên tập luyện ngoại khóa còn ít. Chỉ có 9.09% sinh viên trả lời “thường xuyên” tập luyện; 54.03% “thỉnh thoảng” mới tập; và có đến 68.31% không bao giờ tập ngoại khóa. - Việc chủ động tìm hiểu kiến thức cũng như tuyên truyền, vận động người khác tham gia các hoạt động thể thao cũng được rất ít sinh viên quan tâm. Chỉ có 5.45% sinh viên “thường xuyên” thực hiện việc này; 26.23% “thỉnh thoảng” thực hiện và có đến 68.31% “chưa bao giờ” thực hiện. Về mặt kết quả: Đề tài đánh giá trình độ thể lực chung và tổng hợp kết quả học tập học phần GDTC 1 của sinh viên. Kết quả được tổng hợp tại bảng 4 và bảng 5. Bảng 3. Kết quả khảo sát biểu hiện về hành động của SV với hoạt GDTC và TT (n=385) TT Biểu hiện Mức độ Kết quả mi % 1 Chấp hành nội quy giờ học(đúng giờ, trang phục...) Chấp hành đầy đủ 314 81.56 Thỉnh thoảng vi phạm 71 18.44 Thường xuyên vi phạm 0 0 2 Nghe, quan sát giảng viên giảng dạy và thực hiện động tác mẫu. Thường xuyên chú ý 135 35.06 Thỉnh thoảng mới chú ý 210 54.55 Chưa bao giờ chú ý 39 10.13 3 Thực hiện các hoạt động tậpluyện trong giờ học Tích cực, chủ động 61 15.84 Hoàn thành, gượng ép 227 58.96 Thực hiện 1 phần cho có 97 25.19 4 Tập luyện ngoài giờ học,tham gia các CLB thể thao Thường xuyên 35 9.09 Thỉnh thoảng 208 54.03 Chưa bao giờ 142 36.88 5 Tìm hiểu kiến thức, tuyên truyền, vận động mọi người tham gia tập luyện TDTT Thường xuyên 21 5.45 Thỉnh thoảng 101 26.23 Chưa bao giờ 263 68.31 50 BµI B¸O KHOA HäC Bảng 4. Thể lực chung của sinh viên (n=385) TT Nội dung Loại Tốt Đạt Không đạt mi % mi % mi % 1 Bật xa tại chỗ 106 27.53 201 52.21 78 20.26 2 Chạy 30m xuất phát cao 92 23.9 228 59.22 65 16.88 3 Chạy con thoi 4x10m 109 28.31 200 51.95 76 19.74 4 Chạy tùy sức 5 phút 27 7.01 234 60.78 124 32.21 5 Đánh giá tổng hợp 58 15.06 195 50.65 132 34.29 Trình độ thể lực chung của sinh viên (n = 385; 281 nữ, 104 nam) được đánh giá theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT (đối chiếu theo tiêu chuẩn của tuổi 19). - Kết quả từng nội dung kiểm tra cho thấy đa số (67.79% đến 83.12%) sinh viên có kết quả “tốt” và “đạt”. Tuy nhiên tỷ lệ “không đạt” cũng không ít. Cụ thể: Bật xa tại chỗ có 20.26% “không đạt”; Chạy 30m XPC có 16.88% “không đạt”; Chạy 4x10m có 19.74% “không đạt”; Chạy tùy sức 5 phút có đến 32.21% “không đạt”. - Kết quả đánh giá tổng hợp cho thấy còn có đến 34.29% sinh viên “không đạt” trình độ thể lưc chung theo lứa tuổi. Kết quả học tập học phần GDTC 1 của sinh viên tập trung chủ yếu ở khoảng điểm trung bình - yếu (từ 4 đến 6.9 điểm) là C (35.84%) và D (25.45%). Tỷ lệ đạt điểm khá (B) và giỏi (A) không cao, lần lượt là 16.10% và 10.13%. Có 12.47% đạt điểm F (dưới 4 điểm). Tóm lại: Đa số sinh viên Trường ĐHSP Thái Nguyên còn ít quan tâm và chưa chú trọng đến hoạt động GDTC và thể thao. Nhận thức của sinh viên về ý nghĩa tác dụng của GDTC và thể thao còn chưa đầy đủ. Họ cũng thiếu chủ động, tích cực với các hoạt động GDTC chính khóa và ngoại khóa. Do vậy kết quả học tập học phần GDTC 1 và kết quả đánh giá trình độ thể lực chung đạt được không cao KEÁT LUAÄN - Hứng thú với hoạt động GDTC và thể thao của sinh viên được đánh giá qua các biểu hiện cụ thể về mặt nhận thức, cảm xúc và hành động. Cụ thể là: + Về mặt nhận thức: Mức độ nhận thức về mục ý nghĩa, tác dụng của TDTT. + Về xúc cảm: Mức độ yêu thích, say mê... với các hoạt động TDTT. + Về mặt hành động: Mức độ tích cực, chủ động với các hoạt động trên lớp và ngoại khóa; Tìm hiểu kiến thức, tuyên truyền, vận động mọi người tham gia tập luyện TDTT. - Mức độ hứng thú của sinh viên Trường ĐHSP Thái Nguyên với hoạt động GDTC và thể thao còn thấp ở tất cả các mặt nhận thức, cảm xúc và hành động. Do vậy kết quả học tập và trình độ thể lực chung còn hạn chế. TAØI LIEÄU THAM KHAÛO 1. Lê Thị Bừng và các tác giả (2008), Những thuộc tính tâm lý điển hình của nhân cách, Nxb ĐH Sư phạm. 2. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2009), Lý luận dạy học đại học, Nxb ĐH Sư phạm. 3. Nguyễn Thạc, Phạm Thành Nghị (2009), Tâm lý học sư phạm đại học, Nxb ĐH Sư phạm 4. Lê Văn Xem (2004), Tâm lý học thể dục thể thao, Nxb ĐH Sư phạm. Bảng 5. Kết quả học tập học phần GDTC 1 của sinh viên (n = 385) Học phần Xếp loại A (8.5 - 10) B (7 – 8.4) C (5.5 – 6.9) D (4 – 5.4) F (< 4) mi % mi % mi % mi % mi % GDTC 1 49 10.13 62 16.1 138 35.84 98 25.45 48 12.47 (Điểm “đạt” là từ điểm D trở lên) (Bài nộp ngày 10/1/2020, Phản biện ngày 12/1/2020, duyệt in ngày 20/1/2020)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_hung_thu_cua_sinh_vien_truong_dai_hoc_su_pham_tha.pdf
Tài liệu liên quan