Phòng KTKH: có nhiệm vụ quản lý công tác kỹ thuật, chất lượng công trình và sản phẩm vật liệu, nghiên cứu các hồ sơ thiết kế, đề xuất các giải pháp ký thuật, các phương án thi công nhằm mục tiêu đảm bảo chất lượng công trình. Chuẩn bị hồ sơ đấu thầu, lập các hợp đồng kinh tế, tính toán các đơn giá dự thầu, đơn giá thi công, quyết toán công trình, hạng mục công trình với chủ đầu tư.
Phòng vật tư: Có nhiệm vụ cung ứng toàn bộ số vật tư mà Công ty cần để đảm bảo ch quá trình hoạt động liên tục của các xí nghiệp, đội sản xuất trong quá trình thi công tại các công trình.
Phó giám đốc kinh tế: Giúp việc cho giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh tế tài chính của công ty. Hai phó giám đốc Đồng thời có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc nghiên cứu các chế độ của Nhà nước để bổ sung hoàn thiện các quy chế quản lý của Công ty như quy chế lao động, quy chế tài chính, quy chế chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của Ban giám đốc.
Phòng tổ chức lao động: Có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng đủ lực lượng lao động cả về số lượng và chất lượng. Quản lý hồ sơ nhân lực và lên kế hoạch đào tạo ký kết hợp đồng lao động. Lập phương án phân phối tiền lương cho Công ty
67 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 3 – Vinaconex 3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo lương của công nhân .dựa vào bảng chấm công của công nhân điều khiển máy thi công. Kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương cho công nhân điều khiển máy thi công.
Bảng 2.15
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Quý I năm 2008
Stt
Diễn giải
Tổng lương
Các khoản trích theo lương
Thực lĩnh
Ký nhận
BHXH
BHYT
TỔNG
1
Sân vận động VT
10.358.000
2.071.600
310.740
2.382.340
7.975.660
2
Nhà thi Đấu TH
12.468.000
2.493.600
374.040
2.867.640
9.600.360
3
Bể bơi VT
6.325.000
1.265.000
189.750
1.454.750
4.870.250
4
Nhà thi đấu VT
6.689.000
1.337.800
200.670
1.538.470
5.150.530
Cộng:
35.840.000
7.168.000
1.075.200
8.243.200
27.596.800
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
Kế toán lương Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký. Ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ, họ tên)
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình
Bảng 2.16
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG
Tên TK: Chi phí máy thi công
CÔNG TRÌNH: SÂN VẬN ĐỘNG VIỆT TRÌ
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số PS
Số
Ngày
Nợ
Có
31/3
05
31/3
Trả lương công nhân điều khiển máy thi công
334
7.975.660
31/3
06
31/3
Trích khấu hao máy thi công
214
5.297.177
31/3
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
154
13.272.837
KẾ TOÁN LẬP BIỂU
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
Cuối quý kế toán căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 623 của các công trình kế toán lập bảng tổng hợp chi phí máy thi công
Bảng 2.17
Trích
TỔNG CÔNG TY XNK XD VIỆT NAM - VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN XD SỐ 3 - VINACONEX3
Số: 1/2008
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG
Quý I/2008
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
Ghi nợ TK
623 - sân vận động Việt Trì
623 - Nhà thi đấu Việt Trì
623 - Nhà thi đấu Thanh Hoá
623 - Bể bơi Việt Trì
..
Số tiền
Trả lương công nhân điều khiển máy
27.596.800
7.975.660
5.150.530
9.600.360
4.870.250
..
Trích khấu hao máy thi công
12.682.660
5.297.177
2.037.376
3.463.539
1.884.572
..
Cộng
40.279.460
13.272.837
7.187.906
13.063.899
6.754.822
..
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
KẾ TOÁN TRƯỞNG
NGƯỜI LẬP BIỂU
2.1.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phục vụ cho sản xuất chung của Công ty bao gồm nhân viên quản lý, trích Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài các chi phí bàng tiền khác.
Khi có chi phí sản xuất chung phát sinh, kế toán sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ và ghi chép, hạch toán vào từng công trình, hạng mục công trình riêng
Chi phí nhân viên quản lý đội công tình gồm lương, các khoản trích theo lương, phụ cấp lương của các đội, tiền ăn của toàn thể công nhân viên trong đội.
Ví dụ: Phản ánh tiền lương phụ cấp phải trả, tiền ăn ca của đội công trình Sân vận động Việt Trì tháng 6 năm 2008
Nợ TK 627: 20.386.861 Đồng
Có TK 334 (334.1): 20.386.861 Đồng
Trích KPCĐ, BHYT, BHXH trả tiền lương của cán bộ quản lý công trình sân vận động Việt Trì Tháng 3 năm 2008: 4.668.977 Đồng
Nợ TK 627: 4.668.977 Đồng
Có TK 338: 4.668.977 Đồng
- 338.1: 3.873.503 Đồng
- 338.2: 407.737 Đồng
- 338.4: 407.737 Đồng
Tập hợp chi phí công vụ, dụng cụ xuất dùng, đơn vị hạch toán như sau:
Ví dụ trong tháng 6 năm 2008 xây dựng Công trình sân vận động Việt trì..
Trường hợp công cụ, dụng cụ giá trị nhỏ mua về dùng luôn không qua kho như xô hồ, bèn vét, thước dây, xẻng, cuốc.
Nợ TK 627: 150.500 Đồng
Có Tk 111: 150.500 Đồng
Nếu xuất công cụ, dụng cụ với giá trị lớn trong nhiều kỳ thì mua về phải nhập kho như xe cải tiến, xe đẩy..
Thì kế toán sẽ tiến hành ghi:
Nợ Tk 153: 1.500.000 Đồng
Có TK 111: 1.500.000 Đồng
Khi xuất dùng:
Nợ TK 142 (142.1): 1.500.000 Đồng
Có TK 153: 1.500.000 Đồng
Hàng tháng kế toán phân bổ vào chi phí sản xuất chung (dùng 4 quý)
Nợ TK 627: 125.000 Đồng
Có TK 142 (142.1): 125.000 Đồng
Lưu ý khi công trình thi công hoàn thành thì phải phân bổ hết vào chi phí sản xuất chung
* Khấu hao (KH) máy móc thiết bị: Đối với tài sản cố định (TSCĐ) của công ty việc tính KH TSCĐ dựa vào quy định 1062 của Bộ tài chính. Các tài sản đều được ký mức trích KH hàng năm và được sở tài chính vật giá Việt trì phê duyệt. Tài sản là máy móc thiết bị phục vụ thi công ở công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó.
Ví dụ : Xây dựng công trình sân vận động Việt Trì trong tháng 10 năm 2007 sử dụng 2 thiết bị thi công là : Máy trộn vữa và đầm bàn xăng
- Máy trộn vữa: nguyên giá là 15.600.000 Đồng, đăng ký khấu hao là 4 năm
- Máy đầm bàn: nguyên giá là 5.800.000 Đồng đăng ký khấu hao 2 năm
Vì vậy ta phải tính khấu hao máy thi công phục vụ cho công trình 1 tháng là
Máy trộn vữa: 15.600.000/(4x12)x1 = 325.000 Đồng
Máy đầm bàn: 5.800.000/(4x12)x1 = 241.667 Đồng
Vậy tổng số tiền khấu hao máy thi công cho công trình sân vận động Việt Trì trong 1 tháng là: 325.000+241.667 = 566.667 Đồng
Kế toán hạch toán
Nợ TK 627: 566.667 Đồng
CóTK 214: 566.667 Đồng
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua bao gồm các loại như: tiền điện, tiền nước phục vụ thi công công trình
Ví dụ Công trình sân vận động Việt trì phát sinh chi phí tiếp ban quản lý công trình kiểm tra nghiệm thu giai đoạn phần móng là 625.000 Đồng (hoá đơn bán hàng trực tiếp VAT đầu vào 3%) kế toán sẽ hạch toán:
Nợ TK 627: 606.250 Đồng
Nợ TK 133(1331): 18.750 Đồng
Có TK 111: 625.000 Đồng
Tất cả các chi phí sản xuất chung được ghi nhận vào sổ nhật ký chung, sau đó ghi vào sổ cái tài khoản 627, Đồng thời kế toán ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất cho từng công trình. Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng chi phí sản xuất cho các công trình.
Bảng 2.18: SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 3 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
31/3
30
31/3
Chi Phí tiếp khách
x
627
606.250
31/3
30
31/3
Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
x
133
18.750
31/3
30
31/3
Tổng tiền chi phí phải trả
x
111
625.000
..
.
.
..
.
.
..
..
..
..
.
..
31/3
01
31/3
Chi phí thuê máy lu
x
623
2.909.900
31/3
HĐ 05
31/3
Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
x
133
290.100
Tổng tiền thuê máy lu đã thanh toán
x
331
3.200.000
Cộng :
3.825.000
3.825.000
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
SỔ CÁIBảng 2.19
TỔNG CÔNG TY XNK XD VIỆT NAM - VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN XD SỐ 3 - VINACONEX3
Tên TK: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu TK 627
Quý I năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
15/1
39
14/1
Chi phí tiếp khách công trình Sân vận động Việt Trì
111
606.250
30/1
62
30/1
Thanh toán tiền nước phục vụ thi công công trình Sân vận động Việt Trì
111
1.666.667
30/1
63
30/1
Thanh toán tiền điện phục vụ thi công công trình Sân vận động Việt Trì bằng chuyển khoản
112
2.145.609
.
..
.
.
31/3
06
31/3
Lương nhân viên đội xây dựng số 7 công trình sân vận động Việt Trì
334
15.362.071
31/3
BT
31/3
TRích khấu hao tài sản cố định
214
566.667
..
.
.
31/3
72
31/3
Chi phí điện thi công công trình nhà thi đấu Tỉnh thanh Hoá
111
356.000
..
.
.
31/3
BPB04
31/3
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
154
20.703.264
Cộng quý:
20.703.264
20.703.264
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Bảng 2.20
TỔNG CÔNG TY XNK XD VIỆT NAM - VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN XD SỐ 3 - VINACONEX3
Tên TK: Chi phí sản xuất chung (TK 627)
Đội xây dựng số 7
CÔNG TRÌNH: SÂN VẬN ĐỘNG VIỆT TRÌ
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
15/1
39
14/1
Chi phí tiếp khách
111
606.250
28/1
18
27/1
Thanh toán tiền nước phục vụ thi công
331
1.666.667
28/1
68
27/1
Thanh toán tiền điện phục vụ thi công
..
2.145.609
.
..
.
.
..
.
.
Cộng phát sinh quý I/2008
4.418.526
Ghi có tài khoản 627
154
4.418.526
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
Bảng 2.21
TỔNG CÔNG TY XNK XD VIỆT NAM - VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN XD SỐ 3 - VINACONEX3
Số: 7/2008
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Quý I năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
Tk ghi có
Ghi nợ TK
627 - sân vận động Việt Trì
627 - Nhà thi đấu Việt Trì
627 - Nhà thi đấu Thanh Hoá
627 - Bể bơi Việt Trì
..
Số tiền
334
36.948.011
15.362.071
10.315.240
9.560.700
1.710.000
..
338
5.791.507
4.688.977
505.400
430.300
186.830
..
111
59.710.900
49.000.000
4.640.500
4.170.400
1.900.000
112
58.010.938
2.145.909
50.454.602
4.210.427
1.200.000
331
11.062.971
3.200.000
3.500.000
3.906.971
456.000
214
7.226.167
566.667
2.020.400
1.113.000
3.526.100
1.421
2.359.150
606.250
618.600
717.600
416.700
Cộng
181.109.644
75.549.874
72.054.742
24.109.398
9.395.630
..
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
KẾ TOÁN TRƯỞNG
NGƯỜI LẬP BIỂU
2.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ
Định kỳ kế toán có nhiệm vụ căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu trực tiếp (TK621). Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh công nhân trực tiếp (TK622). Căn cứ vào bảng trích khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ chi phí chung vào sổ chi tiết sản xuất kinh doanh chi phí chung (TK627). Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí máy (TK632). Sau đó căn cứ vào các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh cho từng công trình, từng hạng mục công trình. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất công trình, hạng mục công trình, khối lượng dở dang đầu kỳ, biên bản kiểm kế khối lượng cuối kỳ sẽ lập bảng tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Cụ thể ở mỗi công trình chi phí được theo dõi trên 4 sổ chi tiết tương ứng với các yếu tố chi phí :
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
Từ các sổ chi tiết, cuối quí và kế toán lập bảng phân bổ chi phí:
Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp quý I năm 2008
Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp quý I năm 2008
Bảng phân bổ chi phí máy thi công quý I năm 2008
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung quý I năm 2008
Từ các bảng phân bổ này kế toán sẽ lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
Bảng 2.22
TỔNG CÔNG TY XNK XD VIỆT NAM - VINACONEX
CÔNG TY CỔ PHẦN XD SỐ 3 - VINACONEX3
Số: 7/2008
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
Quý I năm 2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên công trình
Chi phí NVL trực tiếp TK 621
Chi phí nhân công trực tiếp TK 622
Chi phí máy thi công TK 623
Chi phí sản xuất chung Tk627
Tổng cộng
1
Công trình sân vận động Việt Trì
256.182.860
55.799.980
13.272.837
49.028.972
368.375.757
2
Công trình Nhà thi đấu Tỉnh Thanh Hoá
426.745.977
48.446.873
13.063.899
26.645.300
523.438.150
3
Công trình bể bơi Việt Trì
237.729.381
42.054.082
6.754.822
24.109.400
324.855.863
4
Công trình Nhà THi đấu Việt Trì
49.411.200
11.915.000
7.187.906
5.213.600
66.677.800
5
..
..
.
.
.
..
Cộng:
970.069.918
158.215.935
40.279.460
104.997.272
1.283.347.570
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
KẾ TOÁN TRƯỞNG
NGƯỜI LẬP BIỂU
1) Nợ TK 154: 970.069.918đ Nợ TK 154 “ NVL Sân vận động Việt Trì” : 256.182.360đ
Nợ TK 154 “ NVL nhà thi đấu Thanh Hoá” : 426.745.977đ
Nợ TK 154 “ NVL Bể bơi Việt Trì” : 237.729.381đ
Nợ TK 154 “ NVL nhà thi đấu Việt Trì” : 49.411.200đ
Có TK 621: 970.069.918đ
Có TK 621 “ NVL Sân vận động Việt Trì” : 256.182.360đ
Có TK 621 “ NVL nhà thi đấu Thanh Hoá” : 426.745.977đ
Có TK 621 “ NVL Bể bơi Việt Trì” : 237.729.381đ
Có TK 621 “ NVL nhà thi đấu Việt Trì” : 49.411.200đ
2) Nợ TK 154: 158.215.935đ Nợ TK 154 “Sân vận động Việt Trì” : 55.799.980đ
Nợ TK 154 “nhà thi đấu Thanh Hoá” : 48.446.873đ
Nợ TK 154 “Bể bơi Việt Trì” : 42.054.082đ
Nợ TK 154 “nhà thi đấu Việt Trì” : 11.915.000đ
Có TK 622: 158.215.935đ
Có TK 622 “Sân vận động Việt Trì” : 55.799.980 đ
Có TK 622 “nhà thi đấu Thanh Hoá” : 48.446.873đ
Có TK 622 “Bể bơi Việt Trì” : 42.054.082đ
Có TK 622 “nhà thi đấu Việt Trì” : 11.915.000đ
3) Nợ TK 154: 40.279.460đ Nợ TK 154 “Sân vận động Việt Trì” : 13.272.837đ
Nợ TK 154 “nhà thi đấu Thanh Hoá” : 13.063.899đ
Nợ TK 154 “Bể bơi Việt Trì” : 6.754.822đ
Nợ TK 154 “nhà thi đấu Việt Trì” : 7.187.906đ
Có TK 623: 40.279.460đ
Có TK 623 “Sân vận động Việt Trì” : 13.272.837đ
Có TK 623 “nhà thi đấu Thanh Hoá” : 13.063.899đ
Có TK 623 “Bể bơi Việt Trì” : 6.754.822đ
Có TK 623 “nhà thi đấu Việt Trì” : 7.187.906đ
4) Nợ TK 154: 104.997.272đ Nợ TK 154 “Sân vận động Việt Trì” : 49.028.972đ
Nợ TK 154 “nhà thi đấu Thanh Hoá” : 26.645.300đ
Nợ TK 154 “Bể bơi Việt Trì” : 24.109.400đ
Nợ TK 154 “nhà thi đấu Việt Trì” : 5.213.600đ
Có TK 627: 104.997.272đ
Có TK 627 “Sân vận động Việt Trì” : 49.028.972đ
Có TK 627 “nhà thi đấu Thanh Hoá” : 26.645.300đ
Có TK 627 “Bể bơi Việt Trì” : 24.109.400đ
Có TK 627 “nhà thi đấu Việt Trì” : 5.213.600đ
Các số liệu này được ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 154 Đồng thời ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 từng công trình.
Bảng 2.23 SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 3 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
0,00
0,00
.
31/3
BPB0
31/3
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
x
154
970.069.918
31/3
BPB1
31/3
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
x
621
970.069.918
31/3
BPB2
31/3
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
x
154
158.215.935
31/3
BPB3
31/3
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
x
622
158.215.935
31/3
BPB4
31/3
Kết chuyển chi phí máy thi công
x
154
40.279.460
..
31/3
BPB5
31/3
Kết chuyển chi phí máy thi công
x
623
40.279.460
31/3
BPB6
31/3
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
x
154
104.997.272
31/3
BPB7
31/3
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
x
627
104.997.272
..
Cộng :
1.283.347.570
1.283.347.570
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
Bảng 2.24
SỔ CÁI
Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số hiệu TK 154
Quý I năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
31/3
BPB13
31/3
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
621
970.069.918
31/3
BPB13
31/3
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
622
158.215.935
31/3
BPB13
31/3
Kết chuyển chi phí máy thi công
623
40.279.460
31/3
BPB13
31/3
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
104.997.272
31/3
BPB13
31/3
Kết chuyển giá công trình
632
120.252.222
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
Bảng 2.25
SỔ CHI TIẾT SẢN XUẤT KINH DOANH (TK 154)
CÔNG TRÌNH: SÂN VẬN ĐỘNG VIỆT TRÌ
Đơn vị tính: Đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Số dư đầu kỳ
500.000.000
31/3
BPB13
31/3
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
621
968.224.418
31/3
BPB13
31/3
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
622
158.215.935
31/3
BPB13
31/3
Kết chuyển chi phí máy thi công
623
40.279.460
31/3
BPB13
31/3
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
104.997.272
Cộng phát sinh quý I/2008
1.283.347.570
Ghi có tài khoản 154
632
120.252.222
Số dư cuối kỳ
1.663.095.348
NGƯỜI GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
GIÁM ĐỐC
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty Cổ phần xây dựng số 3 – Vinaconex3
Do tính chất và đặc điểm của ngành xây dựng, các công trình có thời gian thi công dài, khối lượng lớn do đó việc bàn giao hạch toán khối lượng công trình hoàn thành đựơc xác định heo giai đoạn quy ước hoặc từng hạng mục công trình. Vì vậy đòi hỏi công ty phải tính được chi phí xây dựng đầu kỳ và cuối kỳ để phù hợp với công tác quản lý và hạch toán nhiều kỳ tính giá thành của công ty được xác định từng quý vào thời điểm cuối quý. Việc xác định chi phí dở dang mỗi kỳ được thực hiện thông qua giá trị khối lượng xây lắp dở dang tính theo hạch toán. Cuối quý cán bộ đại diện phòng ké hoạch kỹ thuật Công ty kết hợp với phòng kế toán, kỹ thuật của công ty xuống từng công trình cùng với cán bộ quản lý thi công công trình kiểm tra về khối lượng xây lắp còn dở dang.
Bảng 2.26
BẢNG KÊ KHỐI LƯỢNG XÂY LẮP DỞ DANG
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
CÔNG TRÌNH: SÂN VẬN ĐỘNG VIỆT TRÌ
Đơn vị tính: Đồng
TT
Thành phần công v
iệc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá dự toán
Thành tiền
V.Liệu
N.Công
Máy
V.Liệu
N.Công
Máy
1
Trát trần
m2
365,00
5.667
6.571
190
2.068.455
2.398.415
69.350
2
Trát tường
m2
2354,00
5.148
1.808
136
12.118.392
4.256.032
320.144
3
Lát nền
m2
156,35
96382
5.141
163
15.069.326
803.795
25.485
4
Láng trát bậc tam cấp bàng tấm Granito đúc sẵn
m2
56,24
155000
5.000
8.717.200
281.200
-
.............
Cộng
37.973.373
7.739.442
414.979
KẾ TOÁN
KỸ THUẬT
GIÁM ĐỐC
2.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3
2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá
Sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3 được nền kinh tế thừa nhận . Từng công trình của Công ty có quy trình công nghệ phức tạp nên việc xác định đối tượng tính giá thành công tác xây lắp tại công ty là từng công trình, hạng mục công trình. Do đặc điểm riêng của ngành xây dựng, chu kỳ sản xuất dài nên kỳ tính giá tại công ty được xác định theo quý, đơn vị tính giá thành là công trình, hạng mục công trình
Kỳ tính giá tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3 được xác định theo quý. Do các công trình có thời gian thi công dài cho nền Công ty chỉ tính giá thành cho công tình hoàn thành bàn giao hoặc các công trình hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là sản xuất mang tính đơn chiếc, quy trình sản xuất phức tạp, tạm thời thời gian thi công dài nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy đối tượng tính giá thành tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 - Vinaconex3 là từng đối tượng hạng mục công việc được hoàn thành, giai đoạn công việc hoàn thành, công trình xây dựng hoàn thành. Chính vì vậy kỳ tính giá của công ty là hàng quí. Tuỳ theo từng khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hợp Đồng đã ký kết trong quý. Căn cứ vào tiến độ thực hiện công việc mà Công ty tiến hành bàn giao và thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành của Công trình đó.
Như đã nói ở trên các công trình có thời gian thi công dài nên trong quý chỉ tính cho các hạng mục công trình hoàn thành đến thời điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Trong trường hợp này giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của từng công trình, hạng mục công trình.
* Tổng hợp chi phí khối lượng xây lắp dở dang
- Chi phí trực tiếp
+ Vật liệu: 37.937.373đ
+ Nhân công: 7.739.442đ
+ Máy thi công: 414.979đ
Cộng: 46.127.794đ
- Chi phí sản xuất: 7.739.442 x 67% = 5.185.426đ
- Lãi định mức: (46.127.794 + 5.185.426)*5.5% = 2.822.227đ
Tổng cộng: 8.007.654đ
Công thức tính khối lượng dở dang cuối kỳ như sau:
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang CK
Chi phí thực tế PS trong kỳ
+
CP thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang thực tế
Giá trị XL CT HT bàn giao trong kỳ
x
=
+
Giá trị DT KLXL dở dang CK
Ví dụ: Công trình Sân vận động Việt Trì
- Chi phí thực tế khối lượng XL dở dang đầu kỳ: 500.000.000đ
- Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ (QI/2008): 1.283.347.570đ
- Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ: 994.500.000đ
- Giá trị dự toán KLXL dở dang cuối kỳ: 56.821.057đ
Chi phí khối lượng xây lắp dở dang thực tế
- Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang mỗi kỳ: 41.250.000 đ
+
56.821.057
500.000.000
1.283.347.570
x
=
994.500.000
56.821.057
+
= 93.953.618 đ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang mỗi kỳ của công trình sẽ được phản ánh vào bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý của Công ty ở cột chi phí thực tế sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đồng thời được phản ánh vào phần dư nợ của sổ chi tiết tài khoản 154 và sổ cái tài khoản 154 (Tổng cộng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ).
Tại Công ty Cổ phần xây dựng số 3 - Vienaconex3 việc tính giá thành sản phẩm xây lắp thường áp dụng theo phương pháp liên hợp, giữa phương pháp trực tiếp và phương pháp tổng cộng chi phí. Trong trường hợp này giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình được xác định.
Chi phí thực tế KLXL PS trong kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang CK
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang ĐK
Giá trị thực tế KLXL hoàn thành bàn gia
ngaòi
-
+
=
Ta có:
Khối lượng xây lắp hoàn thành quý I = 500.000.000 + 1.283.347.570 - 93.953.618
= 1.689.393.952đ
Căn cứ để xác lập biểu tính giá thành là bảng tổng hợp chi phí phát sinh trong quý. Sau khi kế toán tổng hợp thực hiện bút toán kết chuyển, chương trình kế toán máy sẽ tự động chạy ra các bảng tính giá thành liên quan:
Bảng 2.28
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Quý I năm 2008
TT
Tên công trình
CF dở dang đầu kỳ
CF phát sinh trong kỳ
CF dở dang cuối kỳ
Giá thành KLXL hoàn thành
1
Sân vận động
500.000.000
1.283.347.570
93.953.618
1.689.393.952
2
Nhà thi đấu
167.069.911
3.347.312.942
138.954.118
3.375.428.735
.
.
.
Cộng
667.069.911
4.630.660.512
232.907.736
5.064.822.687
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 - VINACOEX3
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuấy và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu vô cùng quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp xây lắp. Việc tập hợp đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất tạo điều kiện cung cấp thông tin thích hợp cho lãnh đạo doanh nghiệp ra quyết định quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh đúng đắn kịp thời hiệu quả. Góp phần nâng cao hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Còn giá thành sản phẩm chỉ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn sử dụng giá trị chỉ tiêu vào quản lý cần thiết phải tổ chức đúng, đầy đủ giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp phản ánh đúng tình hình kết quả tài chính. Đồng thời nó phản ánh đúng chính xác chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra, chánh tình trạng lãi giả, lỗ thật và ngược lại. Vì vậy công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa thiết thực và quan trọng với việc tăng cường công tác quản lý nói riêng và công tác quản lý kinh tế trong doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần xây dựng số 3 - Vinaconex3 nói riêng.
Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, hợp lý phù hợp với nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân chủ động sản xuất kinh doanh, có uy tín trên lĩnh vực xây dựng cơ bản đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay. Công ty đã đảm bảo hạch toán các yếu tố chi phí một cách tiết kiệm có hiệu quả.Việc quản lý sử dụng vốn, vật tư theo định mức mà kế hoạch đề ra. Góp phần tiết kiệm chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời công ty tiến hành đánh giá, kiểm kê khối lượng các sản phẩm dở dang cuối kỳ một cách khoa học chính xác. Xác định đúng chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hạch toán cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng quí mquý một cách rõ ràng cụ thể. phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản phẩm .
Về tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, có trình độ năng lực, nhiệt tình, trung thực và hoạt động có hiệu quả là điều kiện tốt để cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin Đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.Công ty cổ phần xây dựng số 3 vianconex3 là một doanh nghiệp hạch toán độc lập nên công tác kế toán của Công ty bao gồm đầy đủ 3 giai đoạn ban đầu là trên hệ thống chứng từ đến hạch toán trên tài khoản và sổ kế toán cuối cùng là hạch toán trên hệ thống báo cáo tài chính.
Bên cạnh những ưu điểm trên bộ máy kế toán còn có một số nhược điểm cần khắc phục. Công ty vianconex là một doanh nghiệp có quy mô lớn đối tượng hạch toán đa dạng khối lượng công tác khá lớn. Chính vì vậy Kế toán nguyên vật liệu không được kiêm kế toán tài sản cố định. Kế toán tiền lương không được kiêm kế toán vốn bằng tiền Công ty áp dụng mô hình kế toán kiều phân tán nên phòng kế toán của công ty bố chí rất gọn, các nhân viên có trình độ năng lực chuyên môn, nhiệt tình, trung thựcluôn làm tốt các nhiệm vụ được giao.
Kế toán trưởng giúp việc cho giám đốc tham mưu cho giám đốc một cách nhiệt tình trung thực. Kế toán vật tư ghi chép kịp thời chính xác. Kế toán tiền lương kiêm kế toán vốn băng tiền thực hiện đúng theo chế độ kế toán ban hành.. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm hạch toán theo từng công trình, hạng mục công trình chính xác kịp thời.
Bên cạnh những ưu điểm trên thì còn có một số nhược điểm cần khắc phục: Công ty Vianconex3 là một doanh nghiệp có nhiều loại hình kinh doanh, nhiều ngành nghề kinh doanh chính vì vậy khối lượng công việc nhiều mà phòng kế toán chỉ có 5 người thì khối lượng công việc qúa lớn nên không thể chánh được sai sót trong số học và nhầm nhỡ.
3.1.1. Về vận dụng chứng từ kế toán
Về cơ bản Công ty đã tổ chức vận dụng tốt các mẫu chứng từ bắt buộc cũng như các chứng từ hướng dẫn theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Cách ghi các nội dung của chứng từ đều đầy đủ, rõ ràng, đúng hướng dẫn, đúng chuẩn mực kế toán. Nhược điểm cần khắc phục: chỉ tiêu hàng tồn kho không được kiểm kê theo đúng với quy định của chế độ kế toán ban hành.
Để có thể quản lý được chi phí thì phải kiểm soát được các nội dung chi sao cho đúng mục đích, đúng định mức nên các nội dung ghi trên chứng từ phải được ghi cho rõ ràng và chi tiết hơn.
3.1.2. Về vận dụng tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán không được phân chia theo khoản mục rõ ràng. Gây khó khăn cho nhà quản lý.
3.1.3. Về vận dụng sổ sách kế toán
Hệ thống sổ kế toán được Công ty mở theo đúng quy định của hình thức kế toán nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Công ty sử dụng phần mền kế toán máy là rất phù hợp.
3.1.4. Về báo cáo kế toán
Về cơ bản các báo cáo tài chính của Công ty được lập là đúng chế độ, đúng với các mẫu bắt buộc và mẫu hướng dẫn do có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán.
Tuy nhiên còn tồn tại chủ yếu là các báo cáo quản trị như:
Báo cáo phân tích nợ phải thu, báo cáo thực hiện khoán chi văn phòng chưa được chi tiết cụ thể. Chưa phát huy được tác dụng của các báo cáo quản trị này.
3.1.5. Về chi phí, nguyên vật liệu trực tiếp
Cũng như nhiều công ty Xây lắp khác khối lượng vật tư cung cấp cho thi công công trình là rất lớn. Tuy nhiên, công tác quản lý thu hồi nguyên vật liệu ở công ty chưa được quan tâm đúng mức. Do các công tình ở địa điểm khác nhau và xa trung tâm, nên hầu hết các vật liệu có khối lượng lớn Công ty tổ chức cung cấp đến tận chân công ttrình là rất phù hợp. Xong, như vậy việc quản lý lượng vật tư dư thừa sẽ không được đảm bảo. Chẳng hạn lượng cát dư thừa Công trình sân vận động Việt Trì của đội thi công số 7 là khoảng 80m3 khi có mưa thì lượng cát sẽ bị thất thoát là rất lớn do không có kho cũng như không đủ điều kiện che phủ tất cả các nguyên vật liệu. Vì vậy chi phí vật liệu thực tế sẽ tăng làm cho tổng chi phí tăng, kéo theo giá thành công trình tăng làm giảm lợi nhuận của Công ty.
3.1.6. Về chi phí nhân công trực tiếp
Công ty thực hiện tính trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất vào cho phí nhân công trực tiếp trong kỳ. Điều này sẽ phản ánh không đúng, không chính xác chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành của từng công trình, hạng mục công trình.
3.1.7. Về chi phí máy thi công
Một số hệ thống máy móc phục vụ thi công đã cũ và lạc hậu chưa phục vụ tốt trong quá trình thi công.
Tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất là việc làm tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh soanh. Hiện tại Công ty lại không tiến hành việc đó. Điều này ảnh hưởng rất xấu đến việc ra quyết định quản lý điều hành sản xuất kinh doanh. Vì vậy Công ty không có quyết định đúng đắn trong việc ra quyết định trong tương lai. Mặc dù Công ty đã sử dụng phần mền kế toán máy trong công tác hạch toán kế toán , song phần mền này còn nhiều bất cập. Chẳng hạn như chương trình này không đặt định khoản trước các nghiệp vụ kinh tế phát sinhthường xuyên. Điều này làm giảm tốc độ cập nhật và có sai sót trong quá trình hạch toán.
Về tổ chức các đối tượng mã hoá: Công ty đã tiến hành mã hoá các khoản mục chi phí. Tuy nhiên chưa đạt được tính hiệu quả trong phương pháp mã hoá. Ví dụ ngày giữa các phòng ban (cụ thể phòng quản lý thiết bị và phòng tài chính kế toán )Việc mãc hoá nguyên vật liệu đã không thống nhất cùng là xi măng PC 30 nhưng phòng quản lý thiết bị sử dụng mã vật tư XĨM30 cong phòng kế toán tài chính lại sử dụng mã vật tư XMPC30 điều này gây khó khăn trong công tác đối chiếu giữa các bộ phận trong công ty.
Về chi phí sửa chữa lớn: Hiện nay Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn. Khi máy móc thiết bị cần sửa chữa thì toàn bộ chi phí sửa chữa đó được hạch toán vào chi phí sử dụng máy cho công trình, hạng mục công trình đang sử dụng máy móc đó. Vì vậy, Chi phí trong giá thành ở ngững công trình, hạng mục công trình này sẽ tăng lên. Điều này sẽ làm cho việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công trình, hạng mục công trình sẽ không được chính xác.
3.1.8. Về chi phí sản xuất chung
Các loại công cụ dụng cụ như: Quang thùng, cuốc, xẻng, xô là những loại công cụ dụng cụ có giá ttrị nhỏ phải phân bổ vò giá thành nhiều kỳ, nhưng Công ty không đưa những loại công cụ dụng cụ này vào TK 142 rồi phân bổ dần mà hạch toán toàn bộ vào giá thành công trình cho một kỳ gánh chịu. Việc hạch toán như vậy là chưa chính xác làm cho chi phí của kỳ hạch toán đó tăng lên.
3.2. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3
Tuy Công ty có nhiều thành tích và ưu điểm đã đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng Công ty còn có nhiều tồn tại hạn chế mà chưa có thể khắc phục được vì thế em xin nêu ra một số giải pháp sau đây góp phần hoàn thiên hơn công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty.
3.2.1. Vận dụng chứng từ kế toán
Theo em chỉ tiêu hàng tồn kho của Công ty tại các đội xây dựng phải được kiểm kê định kỳ mỗi tháng một lần để hạn chế sự thất thoát lãng phí, không đáng xẩy ra.
3.2.2. Về vận dụng tài khoản kế toán
Công ty nên sử dụng tài khoản cấp 2 cấp 3 để hạch toán rõ dàng, giúp cho nhà quản lý ra những quyết định đúng đắn.
3.2.3. Về vận dụng sổ sách kế toán
3.2.4. Về báo cáo kế toán
Công ty nên lập các báo cáo nợ phải thu, báo cáo thực hiện các khoản chi văn phòng chi tiết rõ ràng hơn. Phát huy đ ược kế toán quản trị trong công ty.
3.2.5. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc điểm của ngành xây dựng sản xuất đơn chiếc ở xa địa điểm của Công ty nên cần bố trí một thủ kho ở nơi xâyy dựng để cho cán bộ thủ kho đi mua một số vật tư phụ như: Đinh, bản lề, xô,.... Về xuất thẳng cho ngời nhận trực tiếp sử dụng vào hạng mục công trình đó. Vì đã có một bộ phận kế hoạch lập tiến độ cung ứng vật tư. Cán bộ vật tư chỉ nên cung ứng vật tư chính như Xi măng, sắt thép, gạch xây... bởi vì chỉ có một cán bộ vật tư mà có khi phải cung ứng vật tư ở nhiều công trình khác nhau. Như vậy có lúc sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi công và ảnh hưởng đến năng xuất lao động.
Đối với những loại vật tư phụ Công ty khi mua về nên làm thủ tục xuất trực tiếp - kế toán ghi:
Nợ TK 21: Giá trị nguyên vật iệu nhập kho
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào được hấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (111,112,331...) Tổng giá trị thanh toán
Chứ không nên làm phiếu nhập kho rồi làm phiếu xuất kho. Làm như vậy việc ghi chép theo dõi ở sổ sách qúa phức tạp vì giá trị của nó không lớn và số lượng cũng không nhiều, để cho đơn giản hơn trong việc vào sổ kế toán chi tiết.
Như đã trình bày ở trên hiện nay Công ty đang thi công với khối lượng vật tư lớn cho các Công trình, hạng mục công trình . Việc mua nguyên vật liệu về không nhập kho mà chuyển ngày tới công trình Công ty viết phiếu nhập kho ngay tại đội (Đội nào sử dụng thì viết phiếu nhập kho ngay ở đội đó). Vậy lượng vật tư dùng không hết tại các Công trình chưa được quản lý chặt chẽ còn gây lãng phí.
Để tránh tình trạng lãng phí nguyên vật liệu ở các tổ đội tại các công trình, hạng mục công trình thì kế toán thống kê các đội phải có nhiệm vụ theo dõi khối lượng nguyên vật liệu xuất dùng, Đồng thời khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì phải tiến hành kiểm kê vật liệu còn lại và làm phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối quý tại công trình đó. Đồng thời phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu các chứng từ liên quan phiếu xuất kho, sổ chi tiết tài khoản 621 với số nguyên vật liệu thực tế còn lại công trình. Đối với những thất thoát lớn cần quy trách nhiệm cho từng tổ, đội và đặc biệt là những người trực tiếp quản lý.
Trích
PHIẾU BÁO VẬT TƯ CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày 30 tháng 6 năm 2008
Bộ phận sử dụng: Đội thi công số 7
Tên công trình: Sân vận động Việt Trì
Stt
Tên quy cách VT
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Trị giá
1
Xi măng PC30
XMPC30
Tấn
2,7
2.376.000
2
Vải địa làm đường 4/01
VĐL 4/01
m2
83,5
584.500
NGƯỜI LẬP
3
Thép TCF16 GR60
TCF16 GR60
PHỤ TRÁCH CUNG TIÊU
Kg
458
2.106.800
Theo đó giá thành công trình sẽ bị ảnh hưởng cụ thể căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối quý, kế toán ghi giảm chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong quý là: 5.067.300, đ
3.2.6. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Ngành xây dựng cơ bản chủ yếu là lao động ngoài trời. Do vậy hoạt động sản xuất có tính theo mùa. Mùa nắng thì giá trị sản lượng sản phẩm lớn, mùa mưa thì giá trị sản lượng sản phẩm nhỏ. Chính vì vậy Công ty hạch toán trích trước chi phí tiền lương nhân công nghỉ phép. Trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty không tiến hành trich trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất tính vào chi phí nhân công trực tiếp trng kỳ. trong khi đó giải quyết chế độ cho công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép thường tập trung vào các tháng mùa mưa, các tháng lễ tết. Vì vậy, tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất cũng tập trung vào những ngày này. Như vậy gây khó khăn cho việc lập kế hoạch bố trí nhân lực sản xuất và làm biến động chi phí tiền lương trong giá thành. Cho nên để đảm bảo chi phí sản xuất không bị biến động lớn giữa các kỳ thì Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Quá trình thực hiện như sau:
Hàng tháng, hàng quý phòng tổ chức hành chính tiến hành lập dự toán và xác định tỷ lệ trích trước tiền lương nhgỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sau đó gửi sang phòng tài chính kế toán. Trên cửơ đó phòng tài chính kế toán tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Mức trích trước được xác định như sau:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch
Tiền lương chính thực tế của công nhân trực tiếp sản xuất
=
x
Trên thực tế tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất trong quý 1 năm 2008 của toàn công ty là: 652.547.270đ. Trong đó tiền lương chính của công nhân là 7.063.792.511đ. Vì vậy theo em thì công ty nên lập kế hoạch tiền lương cho phép và trích trước tiền lương nghỉ phép với tỷ lệ trích là 7%. Theo đó công ty cần mở thêm bảng chi tiết theo dõi trích trước tiền lương nghỉ phép có thể theo mẫu sau:
TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP
Tháng 1 năm 2008
STT
Tên công trình
Tiền lương chính thực tế
Tỷ lệ trích trước
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép
1
Sân vận động VT
74.692.445
7%
5.228.471
2
Nhà thi đấu Việt Trì
48.446.837
7%
3.391.279
3
Nhà Thi đấu Thanh Hoá
42.054.073
7%
2.943.785
4
Bê bơi Việt Trì
11.915.000
7%
834.050
............
.............
.............
.........
Cộng:
177.108.355
7%
12.397.585
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất sẽ ảnh hưởng các sổ kế toán có liên quan. Sổ chi tiết TK 622 bảng tổn hợp TK 622, Sổ cái TK 622.
3.2.7. Về chi phí máy thi công
Đối với một số máy móc thiết bị thi công đã quá cũ, công suất sử dụng kém, hay hư hỏng mặc dù giá trị khấu hao chưa hết công ty nên thanh lý để đầu tư và trang bị thêm một số máy móc hiện đại có công suất cao và sẽ nânng cao được hiệu quả cao trong sản xuất và tiết kiệm được chi phí.
Công ty nên trang bị máy móc cho cán bộ đầy đủ hơn để công tác hạch toán được cập nhật, nhanh gọn có năng suất, hiệu quả cao hơn, Có như vậy mới cung cấp được nhu cầu cung cấp thông tin, cung cấp số liệu phục vụ cho công tác quản lý, phân tích kinh doanh để có biện pháp khắc phục kịp thời những thiếu sót, yếu kém và phát huy được những mặt tích cực trong kinh doanh. Để thực hiện được yêu cầu này đòi hỏi đội ngũ kế toán công ty không ngừng phấn đấu học tập nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như trình độ thành thạo để sử dụng tốt máy vi tính và công tác quản lý tài chính ở doanh nghiệp Công ty nên quan tâm và có kế hoạch lập kinh phí hàng năm để đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn. Đặc biệt công ty phải xây dựng được một phần mền kế toán máy phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Hiện nay công ty vẫn thực hiện công tác kế toán máy nhằm cho bộ kế toán được gọn nhẹ và nhằm giảm thiểu khối lượng công việc cũng như đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác. Tuy nhiên việc áp dụng hình thức nhật ký chung trong điều kiện này sử dụng kế toán máy AFSYS là chưa thật phù hợp. theo hình thức này có quá nhiều mẫu biểu, phức tạp gây khó khăn cho việc thực hiện thiết kế phần mền kế toán được hiệu quả để có thể tổ chức tốt công tác kế toán ní chung và kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
3.2.8. Về kế toán chi phí sản xuất chung
Các khản chi phí sản xuất chung của Công ty đang hạch toán một cách chung chung, không hạch toán chi tiết theo khoản mục cấp 2 nó gây khó khăn và ảnh hưởng đến quản lý và phân tích chi phí chung nhằm so sánh với giá trị quyết toán được thanh toán.
Hàng tháng Công ty trích khấu hao TSCĐ cho từng loại máy thi công tại công trình đố. Còn nếu một máy phục vụ nhiều công trình thì kế toán tập hợp chi phí lại. Cuối tháng mới tiến hành phân bổ. Nhưng việc phân bổ chi phí máy lại căn cứ vào chi phí nhân công trực tiếp. Theo em điều đó chưa được hợp lý và chính xác mà Công ty nên theo dõi số ca máy thực tế làm việc ở từng công trình để phân bổ. Đối với máy móc thiết bị của ngành xây dựng thường có giá trị lớn, thời gian sử dụng đã lâu nên đưa ra phục vụ thi công rễ bị hư hỏng nặng. Nhưng công ty đã lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Mà chỉ khi nào bị hư hỏng mới hạch toán toàn bộ chi phí phát sinh. Làm như vậy sẽ ảnh hưởng đến chi phí sản xuất chung và tính giá thành sản phẩm xây lắp tăng lên. Để chi phí và giá thành ổn định trong từng quý em kính đề nghị công ty nên thực hiện chế độ trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch từng tháng hoặc từng quý.
Phân tích tình hình quản lý và tình hình sử dụng chi phí sản xuất nhằm hạn chế tối đa những thất thoát chi phí trong quá trình sản xuất nhằm đảm bảo việc đánh giá chính xác chi phí trong giá thành sản phẩm. Từ yêu cầu khách quan đó công ty cần có kế hoạch phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất rõ ràng hơn nhằm đem lại hiệu quả cao trong các quyết định kinh doanh. Việc quản lý và phân tích chi phí phải được tổ chức một cách hợp lý và xây dựng mô hình phân tích theo các bước sau:
- xây dựng một số chỉ tiêu như: Chỉ tiêu chi phí trong kỳ; Tỷ lệ từng loại chi phí
- Phân tích từng loại chi phí
- Phương pháp phân tích
KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3 nói riêng cần vận dụng công cụ đó một cách phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý cũng như đặc điểm của công ty.
Trong công tác quản lý với công cụ đắc lực là kế toán. Mà đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giúp cho người quản lý thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh. Đồng thời trên cơ sở chi phí giá thành sản phẩm là thông tin giúp cho người quản lý đưa ra quyết định đúng đắn cho chiến lược phát triển.
Vì vậy các doanh nghiệp phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo về lý luận kế toán thực tế của đơn vị mình. Tích cực hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng góp cho thành công trung của doanh nghiệp. Qua thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3, bản thân em đã nhận thức, học tập thêm từ thực tiến rất nhiều củng cố được kiến thức, lý luận ở nhà trường. Với kiến thức tiếp thu được ở nhà trường và sự tìm hiểu nghiên cứu công tác kế toán ở Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3. Nhất là phần kế toán tập hợp chi phí xsản xuất và tính giá thành sản phẩm . Em đã mạnh dạn bày tỏ một số đề xuất hy vọng góp một phần nhỏ để hoàn thiện công tác Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
Tuy nhiên là một sinh viên chưa được tiếp cận với thực tiễn nhất là doanhnghiệp hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay với lại nhận thức của bản thân em còn có hạn. Do vậy các phương án em đã đưa ra chắc chắn chưa phải là phương án tốt.
Với sự thành thật nhất em mong được sự góp ý , sửa chữa của thầy, cô giáo, Ban giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3, các anh chị, em trong phòng kế toán và những người quan tâm, giúp đỡ em trong thời gian thực tập để đề tài tốt nghiệp của em được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty, các phòng ban chức năng nhất là phòng kế toán đã tạo điều kiệnn giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo ở Trường Đại học Kinh tế Quốc dân – Hà Nội đã dày công dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng 6 năm 2008
Mục lục
Phần 1: tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng số 3 - VINACNEX3
1
1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất – kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3 có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn xây lắp.
1
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
1
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
3
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
5
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 – Vinaconex3
6
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
6
1.2.2. Đặc điểm bộ sổ kế toán
7
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 3 - vinaconex3
10
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần xây dựng số 3 – Vinaconex3
10
2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán
10
2.1.2. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
11
2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
19
2.1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
26
2.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
31
2.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
37
2.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây dựng số 3 – Vinaconex3
45
2.2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành
45
2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
45
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 3 - vinaconex3
48
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 - Vinaconex
48
3.1.1. Về Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
50
3.1.2. Về chi phí nhân công trực tiếp
50
3.1.3. Về chi phí sử dụng máy thi công
50
3.1.4. Về chi phí sản xuất chung
50
3.1.5. Vận dụng chứng từ kế toán
50
3.1.6. Vận dụng tài khoản kế toán
51
3.1.7. Vận dụng sổ sách kế toán
51
3.1.8. Vận dụng báo cáo kế toán
52
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 - Vinaconex
52
3.2.1. Về Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
52
3.2.2. Về chi phí nhân công trực tiếp
53
3.2.3. Về chi phí sử dụng máy thi công
53
3.2.4. Về chi phí sản xuất chung
53
3.2.5. Vận dụng chứng từ kế toán
54
3.2.6. Vận dụng tài khoản kế toán
56
3.2.7. Vận dụng sổ sách kế toán
56
3.2.8. Vận dụng báo cáo kế toán
57
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
..........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Ngày ......... Tháng .......... Năm 2008.
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 - VINACON EX3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6404.doc