KẾT LUẬN
5.1. Kiến thức về nội quy, quy định thu gom
quản lý chất thải rắn y tế
- Tỷ lệ thấp cán bộ y tế trả lời đúng về chất thải
y tế nói chung (48,4%).
- Phần lớn cán bộ y tế biết khi nào thu gom rác
thải y tế và số lần thu gom trong ngày (60,2%).
- Tỷ lệ cao (98,4%) biết nội qui thu gom chất
thải rắn y tế.
- Có 97,7% được học và tuyên truyền về chất
thải rắn y tế.
- Có tỷ lệ khá cao (95,3%) biết thông tư liên
tịch về chất thải rắn y tế.
5.2. Kiến thức về phân loại chất thải rắn y tế
Có 82% người được hỏi cho rằng chất thải rắn y
tế thuộc nhóm 5 và đều có 96,9% cho biết vật sắc
nhọn và chất thải giải phẫu là chất thải lây nhiễm.
5.3. Kiến thức về vật chứa/đựng chất thải rắn
y tế
93% biết túi/thùng chứa chất thải thông
thường có màu xanh, 86,7% biết màu trắng cho
tái chế, 77,3% màu đen cho hóa học và 93,8%
màu đen cho chất thải phóng xạ.
5.4. Tầm quan trọng của phân loại chất thải
100% người được hỏi biết phân loại chính
xác chất thải và 100% biết kiểm soát thực hành
và kho thuốc để giảm thiểu tác hại chất thải rắn
y tế. 89,1% biết vai trò của nhân viên y tế trong
kiểm soát chất thải và 80,5% biết họ là người phải
nhắc, hướng dẫn bệnh nhân, gia đình thu gom
chất thải y tế.
5.5. Kiến thức về biển báo biểu tượng chất thải
Có 90,6% người được hỏi biết biểu tượng
gây độc tế bào, 89,8% biểu tượng chất thải tái
chế, 79,8% chất thải có độc tính, 64,8% biết biểu
tượng nguy hại sinh học và 64,1% biết biểu tượng
nguy hại phóng xạ.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng kiến thức về phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2017, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
75
phần nghiên cứu
THỰC TRẠNG KIẾN THỨC VỀ PHÂN LOẠI, THU GOM VÀ XỬ LÝ
CHẤT THẢI RẮN Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2017
Đặng Việt Linh, Nguyễn Thị Thu Loan và Nguyễn Thị Cẩm Tú
Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ T1 - T6/2017 tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng nhằm
khảo sát kiến thức về thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn y tế của cán bộ y tế. Đối tượng và
Phương pháp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 128 cán bộ y tế tại các khoa Lâm sàng của Bệnh
viện. Kết quả và kết luận: Kiến thức về nội quy, quy định thu gom quản lý chất thải rắn y tế- Tỷ lệ
thấp cán bộ y tế trả lời đúng về chất thải y tế nói chung (48,4%). Phần lớn cán bộ y tế biết khi nào
thu gom rác thải y tế và số lần thu gom trong ngày (60,2%). Tỷ lệ cao (98,4%) biết nội quy thu gom
chất thải rắn y tế. Có 97,7% được học và tuyên truyền về chất thải rắn y tế. Có tỷ lệ khá cao biết
thông tư liên tịch về chất thải rắn y tế (95,3%). Kiến thức về phân loại chất thải rắn y tế có 82%
người được hỏi cho rằng chất thải rắn y tế thuộc nhóm 5 và đều có 96,9% cho biết vật sắc nhọn và
chất thải giải phẫu là chất thải lây nhiễm. Kiến thức về vật chứa/đựng chất thải rắn y tế 93% biết
túi/thùng chứa chất thải thông thường có màu xanh, 86,7% biết màu trắng cho tái chế, 77,3%
màu đen cho hóa học và 93,8% màu đen cho chất thải phóng xạ. Tầm quan trọng của phân loại
chất thải 100% người được hỏi biết phân loại chính xác chất thải và 100% biết kiểm soát thực
hành và kho thuốc để giảm thiểu tác hại chất thải rắn y tế. 89,1% biết vai trò của nhân viên y tế
trong kiểm soát chất thải và 80,5% biết họ là người phải nhắc, hướng dẫn bệnh nhân, gia đình thu
gom chất thải y tế. Kiến thức về biển báo, biểu tượng chất thải: Có 90,6% người được hỏi biết biểu
tượng gây độc tế bào, 89,8% biểu tượng chất thải tái chế, 79,8% chất thải có độc tính, 64,8% biết
biểu tượng nguy hại sinh học và 64,1% biết biểu tượng nguy hại phóng xạ.
Từ khóa: Kiến thức, chất thải rắn y tế.
aBsTRaCT
THE sITUaTION OF KNOWLEDGE aBOUT sOaRING, COLLECTION, aND TREaTMENT OF
MEDICaL sOLID WasTE IN MEDICaL sTaFFs aT HaIPHONG CHILDREN HOsPITaL IN 2017
Dang Viet Linh, Nguyen Thi Thu Loan, and Nguyen Thi Cam Tu
Objective: The study was done to examine the knowledge of medical staffs about how to collect,
classify, and treat medical solide waste (MSW) at Haiphong Children Hospital from 1-6/2017. subjects
and Method. The method was a cross-sectional study in 128 medical staffs at different clinical
departments of the Hospital. Results and Conclusions: Knowledge of rules, regulations about the
collection and management of medical solide waste. Low rate of medical staffs having right denifition
of general medical waste(48.4%) The majority of medical staffs knew how and when to collect MSW
in a day (60.2%). High rate (98.4%) knew the rules of collecting MSW 97.7% of medical staffs were
taught and propagated about MSW. Pretty high rate knew the dicision of MSW (95,3%). Knowledge
Nhận bài: 1-8-2017; Thẩm định: 10-8-2017
Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Loan
Địa chỉ: Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
76
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, sự phát triển hơn nữa của các loại
hình công nghiệp, dịch vụ, gia tăng nhu cầu tiêu
dùng, hưởng thụ vật chất... đã làm gia tăng lượng
lớn chất thải nguy hại được thải ra môi trường,
đặc biệt là chất thải rắn y tế. Chất thải rắn y tế
nguy hại tiềm ẩn cao hơn khả năng lây nhiễm,
gây tổn thương hơn bất kỳ chất thải khác. Có
thể truyền các bệnh nguy hiểm cho những người
phơi nhiễm (như HIV, HBC, HBV) [1], [2], [3].
Cùng với chất lượng cuộc sống được nâng lên,
thì nhu cầu cao về y tế của người dân cũng ngày
một tăng dẫn đến lượng rác thải y tế tăng cao.
Hầu hết các bệnh viện nước ta đều được xây
dựng từ lâu, trong quy hoạch không có hệ thống
xử lý chất thải hoặc nếu có cũng không phù hợp
và hoạt động kém hiệu quả. Các điểm tập trung
chất thải nằm trong khuôn viên bệnh viện, không
đảm bảo vệ sinh. Bên cạnh nhận thức về thực
hành xử lý chất thải của cán bộ y tế, nhân viên
làm công tác xử lý chất thải còn chưa cao [1].
Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng là bệnh viện
chuyên khoa nhi tuyến thành phố trực thuộc Sở
y tế. Chức năng chính là khám, cấp cứu, điểu trị
cho bệnh nhân nhi trên địa bàn thành phố và các
vùng lân cận. Công suất thiết kế cho bệnh viện là
500 giường bệnh nhưng do nhu cầu điều trị tăng,
lượng bệnh nhân thường quá tải nên số giường
thực kê là 872 giường. Theo thống kê của khoa
Kiểm soát nhiễm khuẩn thì trung bình mỗi ngày
bệnh viện thải ra 25kg rác thải y tế rắn. Quản
lý tốt chất thải sẽ tiết kiệm được kinh phí, góp
phần bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
nhằm mục tiêu:
Khảo sát kiến thức về thu gom, phân loại và xử
lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
năm 2017.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu gồm 128 nhân viên y
tế đang làm việc tại các khoa Lâm sàng Bệnh viện
Trẻ em Hải Phòng.
- Địa điểm: Các khoa Lâm sàng của Bệnh viện.
- Thời gian: Tháng 1 - Tháng 6/2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3. Cỡ mẫu, và chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện đối tượng ở các khoa
Lâm sàng. Thực tế lấy được 128 cán bộ nhân viên
y tế đưa vào nghiên cứu.
2.4. Chỉ số và biến số nghiên cứu
2.4.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu
- Tuổi: chia độ tuổi theo nhóm
- Giới: nam và nữ
- Trình độ: trung cấp, cao đẳng, đại học và trên
đại học
- Thâm niên công tác
of classifying MSW: There were 82,0% of interviewees who responded that MSW belonged to group
5 and 96.9% knew that sharp objets and operated body parts were infectious waste. Knowledge of
container for MSW 93.0% knew green containers for normal waste, white one for recycle waste (86.7%),
black one for chemical waste (77.3%), and black one for radiation waste (93.8%). The importance
of classification 100% of interviewees knew how to classify exactly and another 100% knew the
control the clinical practice and medication department that minimized hazardous effectiveness
of MSW. 89.1% knew the role of medical staffs in classification procedure and 80.5% instructed the
patients’relatives how to collect MSW in the hospital. Knowledge of signs/symbols of MSW there were
90.6% of interviewees who knew cell toxic symbol, 89.8% knew recycle waste symbol, 79.8% knew
high toxic characteristics, 64.8% knew harmful waste symbol for biology, and 64.1% knew dangerous
radiation symbol.
Keywords: Knowledge, Medical Solid Waste.
77
phần nghiên cứu
2.4.2. Kiến thức về thu gom, phân loại và xử lý
đúng chất thải rắn y tế
- Kiến thức về nội quy, quy định thu gom quản
lý chất thải rắn y tế
- Kiến thức về phân loại chất thải rắn y tế
- Kiến thức về vật chứa/đựng chất thải rắn y tế
- Tầm quan trọng của phân loại chất thải
- Kiến thức về biển báo biểu tượng chất thải
Xem bộ công cụ.
2.5. Thu thập số liệu
Thu thập số liệu theo phương pháp phát vấn.
Chúng tôi phát phiếu điều tra cho nhân viên y tế
ở các khoa, phòng. Nhân viên y tế nghiên cứu và
trả lời các phương án của công cụ. Sau đó chúng
tôi thu thập lại phiếu đã điền thông tin và phân
tích số liệu.
2.6. Phân tích số liệu
Dùng phần mềm SPSS 19.0 để nhập và phân
tích số liệu. Phân tích số liệu theo thống kê y sinh.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên 128 cán bộ y
tế hiện đang làm việc tại các khoa Lâm sàng của
Bệnh viện Trẻ em Hải phòng để khảo sát kiến
thức về xử lý chất thải y tế rắn. Sau đây là một số
kết quả nghiên cúu chính.
3.1. Một số thông tin về đối tượng nghiên cứu
Hình 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới (n=128)
Nhận xét: Số người tham gia nghiên cứu là nữ chiếm 78,9% và nam là 21,1%.
Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi
Tuổi n Tỷ lệ (%)
21-25 31 24,2
26-30 38 29,7
31-35 29 22,7
36-40 12 9,4
41-45 15 11,7
46-57 3 2,3
Tổng 128 100,0
Nhận xét: Nhóm đối tượng từ 45 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,3% và nhóm 26-30 chiếm tỷ
lệ cao nhất 29,7%. Bảng 2. Phân bố đối tượng theo thâm niên
Thâm niên n Tỷ lệ (%)
< 1 năm 20 15,6
Từ 1-<10 năm 93 72,7
Từ 10-<20 năm 12 9,4
≥ 20 năm 3 2,3
Tổng 128 100,0
Nhận xét: Nhóm đối tượng có thâm niên 1-<10 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 72,7% và nhóm từ 20 năm
trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất 2,3%.
21.1
78.9 Nam
Nữ
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
78
Hình 2. Phân bố đối tượng theo học vấn (n=128)
Nhận xét: Đối tượng tham gia nghiên cứu có trình độ trung cấp chiếm tỷ lệ cao nhất 70,3% và thấp
nhất là đối tượng có trình độ đại học và trên đại học là 13,3%.
3.2. Kiến thức của nhân viên y tế về thu gom, phân loại và xử lý chất thải y tế rắn
3.2.1. Kiến thức về nội quy, quy định thu gom quản lý chất thải rắn y tế
Bảng 3. Quan niệm chung về chất thải y tế
Khái niệm chất thải y tế n Tỷ lệ (%)
Đúng 62 48,4
Không đúng 66 51,6
Tổng 128 100,0
Nhận xét: Chỉ có chưa đến 1/2 số người được hỏi (48,4%) trả lời đúng là tất cả các chất thải trong
bệnh viện đều là chất thải y tế.
Bảng 4. Số lần thu gom rác thải y tế trong 1 ngày
Thu gom rác thải mấy lần/ngày n Tỷ lệ (%)
1 lần/ngày 8 6,3
2 lần/ngày 41 32,0
Khi thùng rác đầy 2 1,6
Khi đầy thùng và 2 lần ngày 77 60,2
Tổng 128 100,0
Nhận xét: Có 60,2% đối tượng trả lời đúng là khi đầy thùng thì Hoàn Mỹ thu nhưng cũng phải 2 lần ngày.
Bảng 5. Nội quy, định định, thông tư về thu gom và phân loại chất thải
Nội dung nghiên cứu Trả lời đúng (n) Tỷ lệ (%)
Biết nội quy thu rác 126 98,4
Được học hay tuyên truyền về phân loại chất
thải y tế 125 97,7
Biết thông tư liên tịch 122 95,3
Nhận xét: Trong số người được hỏi, 98,4% biết nội quy thu rác, 97,7% được học hay tuyên truyền về
phân loại chất thải y tế và 95,3% biết được thông tư liên tịch về quản lý và thu gom chất thải y tế rắn.
13.3
Trung cấp
Cao đẳng
ĐH/Trên
70.3
16.4
79
phần nghiên cứu
3.2.2. Kiến thức về phân loại chất thải rắn y tế
Bảng 6. Nhóm của chất thải rắn y tế
Nhóm chất thải n Tỷ lệ (%)
3 Nhóm 14 10,9
4 Nhóm 2 1,6
5 Nhóm 105 82,0
6 Nhóm 7 5,5
Tổng 128 100,0
Nhận xét: Có 82,0% ý kiến trả lời đúng là chất thải rắn y tế thuộc nhóm 5.
Bảng 7. Xếp loại chất thải sắc nhọn và chất thải giải phẫu
Xếp loại chất thải sắc nhọn (1) và
chất thải giải phẫu (2) n Tỷ lệ (%)
(1)Chất thải lây nhiễm 124 96,9
(2)Chất thải lây nhiễm 124 96,9
Nhận xét: Có 96,9% ý kiến cho rằng vật sắc nhọn thuộc chất thải lây nhiễm, 96,9% cũng cho rằng
chất thải giải phẫu cũng thuộc chất thải lây nhiễm.
3.2.3. Kiến thức về vật chứa/đựng chất thải rắn y tế
Bảng 8. Kiến thức về màu sắc quy định để chứa các loại chất thải khác nhau
Nội dung n Tỷ lệ (%)
Màu túi đựng chất thải thông thường
Xanh 119 93,0
Màu túi/thùng chứa chất thải tái chế
Trắng 111 86,7
Màu của túi/thùng đựng chất hóa học
Đen 99 77,3
Màu túi/thúng đựng chất thải phóng xạ
Đen 120 93,8
Nhận xét: Có 93,0% kiến cho rằng màu túi/thùng chứa chất thải thông thường là trắng, chất thải
hóa học là đen (77,3%), chất thải phóng xạ là đen (93,8%) và có 86,7% biết màu túi/thùng chứa chất
thải tái chế có màu trắng.
3.2.4. Tầm quan trọng của phân loại chất thải
Bảng 9. Tầm quan trọng của phân loại chất thải
Giảm thiểu chất thải nguy hại n Tỷ lệ (%)
Phân loại chất thải chính xác
Đúng 128 100,0
Kiểm soát thực hành LS, kiểm kê kho thuốc giúp giảm
thiểu chất thải nguy hại
Đúng 128 100,0
Nhận xét: 100% ý kiến cho rằng là đúng đối với cả 2 câu hỏi.
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
80
Bảng 10. Vai trò của cán bộ y tế trong việc phân loại và thu gom chất thải y tế rắn
Vai trò ĐD, NHs, KTV n Tỷ lệ (%)
Phân loại chất thải chính xác
Đúng 114 89,1
Nhắc nhở, hướng dẫn gia đình, bệnh nhân
Đúng 113 88,3
Nhận xét: Có 89,1% ý kiến trả lời đúng nhiệm vụ của nhân viên y tế trong phân loại, thu gom chất
thải rắn y tế và có 88,3% có ý kiến đúng về nhiệm vụ nhắc nhở, hướng dẫn gia đình, bệnh nhân thực
hiện thu gom chất thải.
Bảng 11. Tác hại của chất thải rắn y tế
Tác hại của chất thải rắn y tế n Tỷ lệ (%)
Lan truyền bệnh 24 18,8
Gây chấn thương do các vật sắc nhọn 1 0,8
Phát sinh côn trùng truyền bệnh 0 0,0
Ảnh hưởng đến môi trường 103 80,5
Tổng 128 100,0
Nhận xét: Có 80,5% người được hỏi trả lời đúng tác động xấu của chất thải rắn y tế là ảnh hưởng
đến môi trường
3.2.5. Kiến thức về biển/báo biểu tượng chất thải
Bảng 12. Kiến thức về biểu tượng cảnh báo nguy cơ chất thải rắn y tế
Biểu tượng cảnh báo gì? n Tỷ lệ (%)
Nguy hại sinh học 64 64,8
Gây độc tế bào 116 90,6
Tái chế 115 89,8
Độc tính 101 79,8
Nguy hại phóng xạ 82 64,1
Nhận xét: Tỷ lệ trả lời đúng biểu tượng gây độc tế bào cao nhất 90,6% và thấp nhất là biểu tượng
nguy hại sinh học và phóng xạ.
4. BÀN LUẬN
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi có một số
bàn luận sau đây về:
4.1. Kiến thức về nội quy, quy định thu gom
quản lý chất thải rắn y tế
Khi được hỏi về quan niệm chất thải y tế chung,
chỉ có 48,4% người trả lời đúng. Nhận xét này phù
hợp với nhận xét của Huỳnh Thị Phúc [1]. Số cán
bộ y tế trả lời đúng chỉ đạt mức độ trung bình.
Kiến thức về quản lý chất thải của chúng tôi đạt
tỷ lệ rất cao (60,2%). Cao hơn kết quả của Đinh
Quang Tuấn [2] (25,4%). Còn theo Maina Susan
Muthoni [6] ở Kenya chỉ có khoảng 50% cán bộ y
tế có kiến thức về chất thải y tế chung.
4.2. Kiến thức về phân loại chất thải rắn y tế
Có 82% người được hỏi cho rằng chất thải rắn
y tế thuộc nhóm 5 và đều có 96,9% cho biết vật
sắc nhọn và chất thải giải phẫu là chất thải lây
nhiễm. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên
cứu của Maina Susan Muthoni [4]. Có 94,1% biết
81
phần nghiên cứu
tính chất lây nhiễm của vật sắc nhọn và chất thải
giải phẫu.
4.3. Kiến thức về vật chứa/đựng chất thải rắn
y tế
93% biết túi/thùng chứa chất thải thông
thường có màu xanh, 86,7% biết màu trắng cho
tái chế, 77,3% màu đen cho hóa học và 93,8%
màu đen cho chất thải phóng xạ. Kết quả của
chúng tôi cao hơn kết quả của Junaid Khan M và
CS [4]. Theo tác giả chỉ có khoảng 60% nhân viên
y tế tại bệnh viện Muzaffarabad, AJK, Pakistan
biết màu sắc các thùng để thu các loại rác thải
khác nhau. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp
với [6], [7], [8].
4.4. Tầm quan trọng của phân loại chất thải
100% người được hỏi biết phân loại chính xác
chất thải và 100% nhân viên y tế đã kiểm soát chặt
chẽ quá trình thực hành lâm sàng, thường xuyên
kiểm kê kho thuốc giúp giảm thiểu phát sinh chất
thải nguy hại. 89,1% biết vai trò của nhân viên y
tế trong kiểm soát chất thải và 80,5% biết họ là
người phải nhắc, hướng dẫn bệnh nhân, gia đình
thu gom chất thải y tế. Kết quả của chúng tôi cao
hơn của Amourei A [5]. Theo tác giả chỉ có 84%
cán bộ y tế có kiến thức về tầm quan trọng của
phân loại chất thải rắn y tế.
4.5. Kiến thức về biển/báo biểu tượng chất thải
Có 90,6% người được hỏi biết biểu tượng
gây độc tế bào, 89,8% biểu tượng chất thải tái
chế, 79,8% chất thải có độc tính, 64,8% biết
biểu tượng nguy hại sinh học và 64,1% biết biểu
tượng nguy hại phóng xạ. Kết quả phù hợp với [4]
có 87,2% cán bộ y tế biết biểu tượng của các chất
thải rắn y tế.
5. KẾT LUẬN
5.1. Kiến thức về nội quy, quy định thu gom
quản lý chất thải rắn y tế
- Tỷ lệ thấp cán bộ y tế trả lời đúng về chất thải
y tế nói chung (48,4%).
- Phần lớn cán bộ y tế biết khi nào thu gom rác
thải y tế và số lần thu gom trong ngày (60,2%).
- Tỷ lệ cao (98,4%) biết nội qui thu gom chất
thải rắn y tế.
- Có 97,7% được học và tuyên truyền về chất
thải rắn y tế.
- Có tỷ lệ khá cao (95,3%) biết thông tư liên
tịch về chất thải rắn y tế.
5.2. Kiến thức về phân loại chất thải rắn y tế
Có 82% người được hỏi cho rằng chất thải rắn y
tế thuộc nhóm 5 và đều có 96,9% cho biết vật sắc
nhọn và chất thải giải phẫu là chất thải lây nhiễm.
5.3. Kiến thức về vật chứa/đựng chất thải rắn
y tế
93% biết túi/thùng chứa chất thải thông
thường có màu xanh, 86,7% biết màu trắng cho
tái chế, 77,3% màu đen cho hóa học và 93,8%
màu đen cho chất thải phóng xạ.
5.4. Tầm quan trọng của phân loại chất thải
100% người được hỏi biết phân loại chính
xác chất thải và 100% biết kiểm soát thực hành
và kho thuốc để giảm thiểu tác hại chất thải rắn
y tế. 89,1% biết vai trò của nhân viên y tế trong
kiểm soát chất thải và 80,5% biết họ là người phải
nhắc, hướng dẫn bệnh nhân, gia đình thu gom
chất thải y tế.
5.5. Kiến thức về biển báo biểu tượng chất thải
Có 90,6% người được hỏi biết biểu tượng
gây độc tế bào, 89,8% biểu tượng chất thải tái
chế, 79,8% chất thải có độc tính, 64,8% biết biểu
tượng nguy hại sinh học và 64,1% biết biểu tượng
nguy hại phóng xạ.
TÀI LIỆU THaM KHẢO
1. Huỳnh Thị Phúc (2013) “Đánh giá hiện trạng
và đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn y tế trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam”, Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ môi trường, Đại học Đà Nẵng.
2. Đinh Quang Tuấn (2011), “Thực trạng quản
lý chất thải rắn y tế và kiến thức, thực hành của
cán bộ các trạm y tế trên địa bàn thành phố việt
trì”, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ y tế công cộng,
Đại học Y tế công cộng.
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
82
3. abd El-salam MM (2010), “Hospital waste
mangement in El-Beheira Governate, Egypte”,
Environ Manage, 92(3): 618-29.
4. Junaid Khan M et al (2015), “Knowledge,
attitude and practices of healthcare staff
regarding hospital waste handling in tertiary
care hospitals of Muzaffarabad, ẠK, Pakistan”, Int
J Sci Rep 20173094.
5. amouei a et al (2015), “Knowledge and
attitude of hospital personnel regarding medical
waste management”, Quarterly of International
Archives of Health Sciences, 2(2):75-81.
6. Maina susan Muthoni et al (2016),
“Assessment of level of knowledge in medical
waste management in selected hospitals in
Kenya”, Jomo Kenyatta University of Agriculture
and Technology.
7. Makhura RR et al (2016), “Medical waste
disposal at a hospital in Mpumalanga Province,
South Africa: Implications for training of
healthcare professionals”, SAMJ, v106i11.10689.
8. saini s et al (2016), “Knowledge, attitude
and practices of Bio-medical waste management
Amongst Staff of a Tertiary Level Hospital in
India”, Journal of the Academy of Hospital, Vol.
17, No 2 (2005-01-2005-12).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thuc_trang_kien_thuc_ve_phan_loai_thu_gom_va_xu_ly_chat_thai.pdf