Thực trạng môi trường lao động tại công ty may Đồng Nai thuộc khu vực phía Nam

KIẾN NGHỊ Để cải thiện điều kiện lao động nói chung và môi trường lao động nói riêng, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau: Công ty nên có chương trình thường xuyên giám sát các vị trí lao động có nhiều yếu tố môi trường không bảo đảm TCVSCP và chương trình gián sát sức khỏe cho những người thường xuyên phải tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ độc hại. Các biện pháp cụ thể: Tăng cường hoạt động của hệ thống thông gió để bảo đảm sự thóang mát trong các xưởng may để bảo đảm các chỉ tiêu như nhiệt độ, tốc độ gió và nồng độ khí CO2 trong không khí nằm trong giới hạn TCVSCP Tăng cường thêm hệ thống đèn chiếu sáng cho các bàn máy may (có thể sử dụng thêm các đèn chiếu sáng cục bộ công suất nhỏ gắn trực tiếp vào các bàn máy may) Công ty nên trang bị nút tai chống ồn cho công nhân làm việc ở các vị trí có cường độ tiếng ồn quá cao vượt TCVSCP (khu vực máy đính bọ, dập khuy ), đồng thời định kỳ tổ chức đo thính lực cho những đối tượng này để phòng chống bệnh điếc nghề nghiệp cho người lao động.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 198 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng môi trường lao động tại công ty may Đồng Nai thuộc khu vực phía Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 1 THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG LAO ÐỘNG TẠI CÔNG TY MAY ĐỒNG NAI THUỘC KHU VỰC PHÍA NAM Trịnh Hồng Lân* và CS TÓM TẮT Đặt vấn đề: May công nghiệp là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Việc nghiên cứu điều kiện môi trường lao động tại các công ty may cũng như những diễn biến môi trường tại công ty thay đổi như thế nào trong ngày và giữa 2 mùa mưa và mùa khô là cần thiết trong việc xác định các yêú tố nguy cơ của công nhân ngành may mặc. Mục tiêu đề tài: Ðánh giá thực trạng môi trường lao động của Công ty May Đồng Nai Phương pháp nghiên cứu: Ðề tài được triển khai nghiên cứu tại Đồng Nai theo phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trong năm 2006-2007. Kết quả nghiên cứu: Vào mùa khô, 50% tổng số mẫu đo nhiệt độ vượt tiêu chuẩn cho phép, 54,4% số mẫu đo tốc độ gió thấp, chưa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Tuy nhiên, tất cả các mẫu đo độ ẩm đều đảm bảo TCVSCP. Vào mùa mưa, chỉ có 12,1% tổng số mẫu đo nhiệt độ và 67,2% tổng số mẫu đo độ ẩm vượt TCVSCP; 39,7% tổng số mẫu đo tốc độ gió không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Vào buổi chiều, nhiệt độ tại hầu hết các khu vực đều tăng từ 0,8 - 2,4 oC so với buổi sáng. Có 42,6% tổng số mẫu đo tại vị trí bàn máy may công nghiệp có cường độ chiếu sáng thấp, chưa bảo đảm TCVSCP; 13,3% tổng số mẫu đo tiếng ồn vượt TCVSCP từ 1- 4 dBA. Trong khi hầu hết mẫu đo khí CO2 trong các vị trí làm việc phần lớn đạt TCVSCP, vẫn còn 53,3% tổng số mẫu đo khí CO2 ở khu vực cuối phân xưởng vượt TCVSCP. 100% mẫu đo bụi đạt tiêu chuẩn cho phép. Kiến nghị: Công ty nên có chương trình thường xuyên giám sát các vị trí lao động có nhiều yếu tố môi trường không bảo đảm TCVSCP và chương trình gián sát sức khỏe cho những người thường xuyên phải tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ độc hại. ABSTRACT REAL SITUATION OF WORKING ENVIRONMENT AT DONG NAI GARMENT COMPANY IN THE SOUTH AREA Trinh Hong Lan and et al. * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 234 – 239 Background: Garment industry is one of the key industries of Vietnam in its economic development stage at present. Researching working environments at garment companies and their changes during a day and between two seasons, dry and rainy, is necessary to identify the health risks of garment workers. Objectives: to evaluate the real situation of working environment at Dong Nai Garment Company Method: a cross-sectional study was carried out in 2006 - 2007 in Dong Nai province Results: In the dry season, 50% of temperature samples exceeded permissible standards, 54.4% of air velocity samples was low speed and did not ensure the permissible level but all humidity samples did not exceed the permissible standards. In the rainy season, only 12.1% of temperature samples and 67.2% humidity samples exceeded the permissible standards; 39.7% air velocity samples did not ensure the permissible level. The temperature at almost all areas of the company in the afternoon increased from 0.8% to 2.4% compared with the temperature in the morning. 42.6% of illumination samples was too low in some places of sew machines lines (under permissible level); 13.3% of noise samples exceeded permissible standards from 1-4 dB. While most of the *Viện Vệ Sinh – Y tế Công Cộng TPHCM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 2 CO2 samples at different working areas ensured the permissible standards, there was 53.3% of CO2 gaz samples at the end of the workshop did not. 100% of dust samples met permissible standards Conclusion: Company should carry out regularly monitoring programmes at working places that have a lot of criteria that did not meet TLV and health mornitoring programmes for workers who exposed harmful factors ÐẶT VẤN ÐỀ May công nghiệp là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của Việt Nam trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay. Ngành may mặc đã có những đóng góp vô cùng quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây, để đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập, nhiều công ty may trong cả nước đã không ngừng có những đầu tư lớn về dây truyền thiết bị và nhà xưởng để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng với những đòi hỏi ngày càng khắt khe và đầy tính cạnh tranh của thị trường trong và ngoài nước. Đồng thời, những yêu cầu đặt ra với người lao động cũng ngày một cao hơn. Tại những nơi này, cường độ lao động cao với các chế độ tăng ca, tăng kíp, làm thêm giờ đã trở thành hiện tượng khá phổ biến ở hầu khắp các doanh nghiệp để kịp đáp ứng với các đơn hàng xuất khẩu lớn. Những điều kiện sản xuất như vậy đã ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe người lao động, nhất là những người lao động nữ. Việc nghiên cứu điều kiện môi trường lao động tại các công ty may cũng đã được một số tác giả nghiên cứu tuy nhiên những nghiên cứu này chủ yếu chỉ dựa trên các kết quả khảo sát môi trường lao động định kỳ và không có phân tích đánh giá liên tục theo nhiều thời điểm trong ngày và theo mùa. Xuất phát từ những điều kiện thực tiễn đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm trả lời cho câu hỏi đặt ra là trong giai đoạn hiện nay, điều kiện môi trường lao động tại các phân xưởng may của một công ty may tại khu vực các tỉnh thành phía Nam như thế nào? Diễn biến môi trường tại các công ty thay đổi như thế nào trong ngày và giữa 2 mùa mưa và mùa khô? Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu sau: -Ðánh giá thực trạng môi trường lao động của Công ty May Đồng Nai thuộc khu vực phía Nam -Ðề xuất một số giải pháp kiểm soát môi trường dự phòng các tác hại nghề nghiệp cho người lao động ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ðối tượng nghiên cứu Môi trường lao động tại tất cả các phân xưởng trong Công ty Cỡ mẫu 1 công ty may Ðịa điểm nghiên cứu Đồng Nai Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Các kết quả khảo sát về yếu tố vật lý Về vi khí hậu vào 2 mùa Mùa khô và mùa mưa Bảng 1: Kết quả đo Vi khí hậu của Công ty May Đồng Nai giữa 2 mùa Nhiệt độ (oC) Ðộ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s) TT Ðịa điểm đo Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (TCVSCP) (TC 3733/2002/QÐ- BYT) ≤ 32 ≤ 80 ≥ 0,5 ≤ 2 1 Khu vực cắt 32,9 – 35,9 29,3 – 33,4 69,1 – 76,5 71,8 – 72,8 0,3 – 0,5 0,4 – 0,7 2 Khu vực các bàn may 26,9 – 33,1 26,8 – 31,9 72,6 – 80,0 73,6 – 96,4 0,2 – 0,6 0,3 – 0,8 3 Khu vực làm khuy 32,2 – 32,3 30,0 – 30,5 79,0 – 80,0 89,8 – 90,0 0,4 – 0,5 0,3 – 0,4 4 Khu vực máy vắt sổ 26,8 – 33,0 29,8 – 31,9 78,0 – 80,0 88,1 – 89,0 0,4 – 0,5 0,3 – 0,5 5 Khu vực ủi 33,5– 36,9 32,5 – 34,5 67,9 – 78,8 71,3 – 76,9 0,5 – 0,7 0,5 – 1,4 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 3 Nhiệt độ (oC) Ðộ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s) TT Ðịa điểm đo Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa 6 Khu vực kiểm hóa 33,2 – 34,5 30,5 – 33,3 67,7 – 79,6 69,7 – 80,2 0,5 – 0,6 0,5 – 0,7 7 Khu vực bao gói sản phẩm 33,2 – 34,6 32,2 – 33,9 68,2 – 79,0 69,8– 76,2 0,4 – 0,5 0,5 – 0,6 8 Khu vực đóng kiện thành phẩm 33,1 – 34,5 32,0 – 33,6 68,0 – 78,0 70,7 – 78,2 0,4 – 0,5 0,5 – 0,6 Ngoài trời - 09giờ 00 – 14giờ 30 30,0 – 34,3 29,5 - 33,2 68,9 – 74,9 69,1 – 79,6 1,4 – 1,8 1,4 – 1,6 Bảng 2: Kết quả đo Vi khí hậu của Công ty May Đồng Nai giữa 2 thời điểm sáng và chiều Nhiệt độ (oC) Ðộ ẩm (%) Tốc độ gió (m/s) TT Ðịa điểm đo Buổi sáng Buổi chiều Buổi sáng Buổi chiều Buổi sáng Buổi chiều Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (TCVSCP) (TC 3733/2002/QÐ- BYT) ≤ 32 ≤ 80 ≥ 0,5 ≤ 2 1 Khu vực cắt 29,3 – 33,5 34,5 – 35, 9 69,1 - 73,8 66,2 – 66,3 0,3 – 0,5 0,4 – 0,6 2 Khu vực các bàn may 26,8 – 31,1 30,8 – 33,6 72,8 – 80,0 70,6 – 74,9 0,2 – 0,6 0,3 – 0,7 3 Khu vực làm khuy 30,0 – 30,5 31,0 – 32,2 78,0 – 79,1 71,7 – 78,8 0,4 – 0,5 0,3 – 0,5 4 Khu vực máy vắt sổ 29,8 – 31,9 30,4 – 33,6 72,8 – 80,0 71,0 – 73,4 0,4 – 0,5 0,3 – 0,5 5 Khu vực ủi 31,1 – 34,5 35,0 – 36,9 67,9 - 68,2 67,1 – 67,2 0,5 – 0,7 0,5 – 0,8 6 Khu vực kiểm hóa 30,5 – 33,3 34,0 – 34,5 67,9 - 68,2 67,1 – 67,3 0,5 – 0,6 0,5 – 0,7 7 Khu vực bao gói sản phẩm 32,2 – 33,9 34,1 – 34,3 67,8 - 68,0 67,3 – 67,5 0,4 – 0,5 0,4 – 0,5 8 Khu vực đóng kiện thành phẩm 32,0 – 33,6 34,0 – 34,4 67,6 - 68,1 67,0 – 67,2 0,4 – 0,5 0,4 – 0,6 9 Ngoài trời - 09giờ 00 – 14giờ 30 29,5 - 33,2 34,2 – 35,3 68,9 – 74,9 68,0 – 73,1 1,2 – 1,4 1,4 – 1,6 Bảng 3: Bảng tổng kết kết quả đo VKH tại Công ty May Đồng Nai Nhiệt độ Ẩm dộ Tốc độ gió Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Mùa mưa Mùa khô Tổng số mẫu đo 58 100% 68 100% 58 100% 68 100% 58 100% 68 100% Số mẫu đạt TCVSCP 51/58 87,9% 34/68 50% 19/58 32,8 68 100% 35/58 60,3% 31/68 45,6% không đạt TCVSCP 07/58 12,1% 34/68 50% 39 67,2% 0 0% 23/58 39,7 37/68 54,4% Về nhiệt độ Kết quả bảng 1, 2, 3 cho thấy tại thời điểm khảo sát có sự khác nhau rõ rệt giữa nhiệt độ tại các phân xưởng may giữa 2 mùa khô và mùa mưa. Vào mùa khô, mặc dù các phân xưởng đều được trang bị hệ thống quạt mát, một số phân xưởng còn được trang bị hệ thống làm mát bằng màn nước nhưng nhiệt độ tại khá nhiều vị trí nhiệt độ vẫn cao vượt TCVSCP từ 0,2 – 4,9 oC (34/68 mẫu đo, chiếm tỉ lệ 50% tổng số mẫu đo vượt TCVSCP). Đặc biệt tại khu vực ủi quần áo có nhiệt độ cao nhất. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp vì vị trí này có nguồn nhiệt cao chính là các bàn là hơi sử dụng để ủi quần áo. Kết quả khảo sát này cũng tương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng(2003)(1). Khu vực cắt, kiểm hóa, bao gói sản phẩm chỉ có quạt thông gió chung của xưởng không gần hệ thống màn hơi nước do vậy hầu hết cũng có nhiệt độ tăng khá cao, vượt TCVSCP từ 1,1 – 2,6 oC. Ngược lại, vào mùa mưa, khi nhiệt độ ngoài trời mát mẻ hơn thì phần lớn các vị trí lao động trong các phân xưởng may có nhiệt độ khá dễ chịu, đảm bảo TCVSCP (có 51/58 mẫu đo, chiếm 87,9% tổng số mẫu đo là bảo đảm TCVSCP). Tuy vậy, một số vị trí như khu vực là ủi, kiểm hóa và bao gói thành phẩm vẫn có nhiệt độ khá cao vượt TCVSCP từ 0,2 – 2,5 oC. Kết quả nghiên cứu này cho thấy nhiệt độ tại khu vực này cũng tương tự kết quả khảo sát của Nguyễn Trinh Hương (2001)(4). Nhiệt độ tại các phân xưởng may cũng thay đổi khá nhiều trong ngày. Vào thời điểm khảo sát vào buổi chiều, nhiệt độ tại hầu hết các khu vực đều tăng từ 0,8 – 2,4 oC so với buổi sáng. Về ẩm độ Tại thời điểm khảo sát vào mùa khô, tất cả các mẫu đo độ ẩm đều bảo đảm bảo TCVSCP, do vào thời điểm khảo sát trời nắng ráo và kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trinh Hương (2001)(4). Vào mùa mưa thì ngược lại, phần lớn các mẫu đo có ẩm độ quá Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 4 cao, vượt TCVSCP (39/58 mẫu, chiếm tỉ lệ 67,2% tổng số mẫu đo). Không có biến động nhiều về độ ẩm không khí giữa hai thời điểm sáng và chiều. Độ ẩm trong kết quả nghiên cứu này vào mùa khô thấp hơn nhưng vào mùa mưa lại cao hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu tại một số công ty May ở phía Bắc của Nguyễn Đình Dũng(1) Về tốc độ gió Còn khá nhiều vị trí lao động ở xa các quạt gió công nghiệp có tốc độ gió chưa bảo đảm TCVSCP. Về mùa khô có 37/68 mẫu, tương ứng với 54,4% tổng số mẫu đo có tốc độ lưu chuyển không khí thấp chưa bảo đảm TCVSCP, gây ra tình trạng kém thông thoáng tại các khu vực sản xuất trong các phân xưởng. Chính đây cũng là nguyên nhân khiến 50% mẫu đo nhiệt độ tăng cao vượt TCVSCP vào mùa khô. Về mùa mưa cũng có tới 39,7 % tổng số mẫu đo có tốc độ gió thấp chưa bảo đảm TCVSCP. Tốc độ gió giữa 2 thời điểm sáng và chiều trong ngày nhìn chung có thay đổi không đáng kể. Kết quả nghiên cứu này cho thấy tốc độ gió tại nhiều vị trí lao động ở các phân xưởng đã tốt hơn nhiều so với kết quả nghiên cứu trước đây của Nguyễn Đình Dũng tại các công ty May ở phía Bắc khi kết quả khảo sát cho thấy có tới 100% mẫu đo tốc độ gió không đảm bảo TCVSCP(1) Về cường độ tiếng ồn và cường độ chiếu sáng Bảng 4: Cường độ tiếng ồn và cường độ chiếu sáng Công ty May Đồng Nai Ánh sáng (lux) Tiếng ồn (dBA) TT Vị trí đo Cường độ %số mẫu không đạt Cường độ % số mẫu không đạt 1 Khu vực cắt 346 - 581 1,5 % 70 - 73 0 2 Khu vực các bàn may 385 - 756 42,6% 66 - 80 0 3 Khu vực làm khuy, nhãn (máy đánh bọ, dập khuy, đóng nhãn) 380 - 575 1,5% 84 - 89 11,8% 4 Khu vực máy vắt sổ 382 - 570 0 67 - 87 1,5% 5 Khu vực ủi 292 - 392 0 65 - 69 0 6 Khu vực kiểm hóa 475 - 520 0 62 - 68 0 7 Khu vực bao gói sản phẩm 295 - 460 0 70 – 72 0 8 Khu vực đóng kiện thành phẩm 310 - 360 0 70 – 73 0 9 TCVSCP: - Phòng làm việc - May công nghiệp ≥ 200 ≥ 500 ≤85 Về cường độ chiếu sáng Tại thời điểm khảo sát, nhìn chung cường độ chiếu sáng tại hầu hết các khu vực đều đạt TCVSCP. Tuy nhiên, vẫn có 42,6% tổng số mẫu đo tại vị trí bàn máy may công nghiệp có cường độ chiếu sáng vẫn chưa bảo đảm TCVSCP vì tiêu chuẩn cường độ chiếu sáng đối với công nhân may công nghiệp khá cao (≥ 500 lux). Kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trinh Hương (2001)(4). Cường độ chiếu sáng ở Công ty May Đồng Nai tốt hơn nhiều so với nghiên cứu Parimalam and el al (2006) Parimalam and el al (2006)(5). Về cường độ tiếng ồn Tiếng ồn trong sản xuất không phải là một vấn đề lớn cho ngành may mặc. Tuy nhiên tại một số máy đính bọ, đóng nhãn, dập khuy và máy vắt sổ cũ vẫn phát sinh cường độ tiếng ồn cao vượt TCVSCP từ 1 – 4 dBA (chiếm tỉ lệ 13,3% tổng số mẫu đo) và vẫn tạo ra nguy cơ điếc nghề nghiệp cho người lao động nếu liên tục phải tiếp xúc kéo dài với mức ồn này và không có thiết bị bảo vệ tai thích hợp (nút tai, chụp tai chống ồn). Kết quả khảo sát này khác hoàn toàn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trinh Hương (2001)(4) Về điện từ trường tần số công nghiệp Bảng 5: Cường độ điện từ trường tại Công ty May Đồng Nai TT Vị trí đo Mật độ từ thông của từ trường (mG) Cường độ điện trường (V/m) 1 Máy may Juki 2,5 – 2,7 42,5 – 45,5 2 Máy đánh bọ Brother 8,4 – 8,5 23,4 – 26,2 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 5 TT Vị trí đo Mật độ từ thông của từ trường (mG) Cường độ điện trường (V/m) 3 Máy may Brother (mới) 9,5 – 11,6 116,5 – 126,0 4 Máy may Brother (cũ) 0,66 – 0,74 430,9 – 460,7 5 Máy Juki SC 120N 2,4 – 2,6 305,6 – 310,4 6 Máy vắt sổ PEGASLIS 52,4 – 66,7 24,5 – 26,7 TCVSLĐ (Theo QĐ 2000 25.000 (Tần số 0 TT Vị trí đo Mật độ từ thông của từ trường (mG) Cường độ điện trường (V/m) 3733/2002/QĐ– YBT) – 100 Hz) Kết quả khảo sát điện từ trường tần số công nghiệp cho thấy tất cả các mẫu đo đều bảo đảm TCVSCP. Kết quả khảo sát điện từ trường này thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Robin Herbert and el al(6) Các kết quả khảo sát về yếu tố hóa học và bụi Bảng 6: Nồng độ hơi khí độc và bụi trong không khí Công ty May Đồng Nai: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 6 Nồng độ khí CO2 (mg/m3) Bụi trọng lượng (mg/m3) TT VỊ TRÍ ÐO Nồng độ % số mẫu không đạt Nồng độ % số mẫu không đạt 1 Khu vực cắt 906 - 971 20,0 % 0,31 – 0,66 0 2 Khu vực các bàn may 720 - 1223 26,7 % 0,30 – 0,64 0 3 Khu vực làm khuy 720 - 900 0 0,31 – 0,63 0 4 Khu vực máy vắt sổ 720 - 906 0 0,30 – 0,62 0 5 Khu vực ủi 917 - 1043 6,7% 0,30 – 0,63 0 6 Khu vực kiểm hóa 900 - 917 0 0,62 – 0,64 0 7 Khu vực bao gói sản phẩm 863 - 900 0 0,62 – 0,63 0 8 Khu vực đóng kiện thành phẩm 927 - 900 0 0,62 – 0,64 0 TCVSCP 900 1 Về nồng độ bụi trong không khí Tại thời điểm khảo sát, nồng độ bụi trong không khí tại tất cả các vị trí đo đều có nồng độ bụi khá thấp, bảo đảm TCVSCP. Về nồng độ hơi khí độc trong không khí Nồng độ khí CO2 trong các vị trí làm việc phần lớn khá thấp, đạt TCVSCP (thấp hơn 900 mg/m3), tuy nhiên kết quả đo cho thấy một số vị trí ở khu vực cắt, ủi và một số bàn may ở khu vực cuối phân xưởng vẫn có nồng độ khí CO2 vượt cao so với TCVSCP (53,3% tổng số mẫu đo). Điều này thể hiện sự kém thông thoáng ở những khu vực này. Kết quả đo bụi và hơi khí độc này cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trinh Hương (2001)(4) KẾT LUẬN Môi trường lao động của Công ty May Đồng Nai còn có nhiều vị trí có các yếu tố môi trường chưa bảo đam và có thể ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe người lao động: Vào mùa khô khá nhiều vị trí nhiệt độ vẫn cao vượt TCVSCP từ 0,2 – 4,9 oC (34/68 mẫu đo, chiếm tỉ lệ 50% tổng số mẫu đo vượt TCVSCP). Vào mùa mưa, chỉ có 7/58 mẫu đo, chiếm 12,1% tổng số mẫu đo là không bảo đảm TCVSCP Vào buổi chiều, nhiệt độ tại hầu hết các khu vực đều tăng từ 0,8 – 2,4 oC so với buổi sáng Vào mùa khô, tất cả các mẫu đo độ ẩm đều bảo đảm bảo TCVSCP. Vào mùa mưa thì ngược lại, phần lớn các mẫu đo có ẩm độ quá cao, vượt TCVSCP (39/58 mẫu, chiếm tỉ lệ 67,2% tổng số mẫu đo Về mùa khô có 37/68 mẫu, tương ứng với 54,4% tổng số mẫu đo có tốc độ lưu chuyển không khí thấp chưa bảo đảm TCVSCP Về mùa mưa cũng có tới 39,7 % tổng số mẫu đo có tốc độ gió thấp chưa bảo đảm TCVSCP Có 42,6% tổng số mẫu đo tại vị trí bàn máy may công nghiệp có cường độ chiếu sáng thấp, chưa bảo đảm TCVSCP Tại một số máy đính bọ, đóng nhãn, dập khuy và máy vắt sổ cũ vẫn phát sinh cường độ tiếng ồn cao, có 13,3% tổng số mẫu đo vượt TCVSCP từ 1 – 4 dBA Nồng độ bụi trong không khí tại tất cả các vị trí đo đều bảo đảm TCVSCP Kết quả đo Điện từ trường tần số công nghiệp cho thấy tất cả các mẫu đo đều bảo đảm TCVSCP. Nồng độ khí CO2 trong các vị trí làm việc phần lớn khá thấp, đạt TCVSCP (thấp hơn 900 mg/m3), tuy nhiên kết quả đo cho thấy một số vị trí ở khu vực cắt, ủi và một số bàn may ở khu vực cuối phân xưởng vẫn có nồng độ khí CO2 vượt cao so với TCVSCP (53,3% tổng số mẫu đo KIẾN NGHỊ Để cải thiện điều kiện lao động nói chung và môi trường lao động nói riêng, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau: Công ty nên có chương trình thường xuyên giám sát các vị trí lao động có nhiều yếu tố môi trường không bảo đảm TCVSCP và chương trình gián sát sức khỏe cho những người thường xuyên phải tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ độc hại. Các biện pháp cụ thể: Tăng cường hoạt động của hệ thống thông Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 7 gió để bảo đảm sự thóang mát trong các xưởng may để bảo đảm các chỉ tiêu như nhiệt độ, tốc độ gió và nồng độ khí CO2 trong không khí nằm trong giới hạn TCVSCP Tăng cường thêm hệ thống đèn chiếu sáng cho các bàn máy may (có thể sử dụng thêm các đèn chiếu sáng cục bộ công suất nhỏ gắn trực tiếp vào các bàn máy may) Công ty nên trang bị nút tai chống ồn cho công nhân làm việc ở các vị trí có cường độ tiếng ồn quá cao vượt TCVSCP (khu vực máy đính bọ, dập khuy), đồng thời định kỳ tổ chức đo thính lực cho những đối tượng này để phòng chống bệnh điếc nghề nghiệp cho người lao động. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đình Dũng và CS (2003), “Đánh giá gánh nặng lao động ở công nhân là hơi của các công ty may“. Báo cáo khoa học toàn văn, Hội nghị khoa học Quốc tế Y học lao động và vệ sinh môi trường lần thứ I, 2003. NXB Y học – 2003, p. 204 2. Nguyễn Đình Dũng và CS (2003), “Điều kiện lao động và gánh nặng lao động ở công nhân tại các Công ty May thuộc Tổng công ty Dệt – May Việt Nam” 3. Nguyễn Trinh Hương (2001), “Đánh giá điều kiện lao động trong ngành may công nghiệp ở Việt nam và đề xuất những biện pháp cải thiện”. Tập san An toàn sức khỏe và Môi trường lao động của Viện nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động, số 1-2/2001, p.62 4. Nguyễn Bạch Ngọc (2000), Ecgonomi trong thiết kế và sản xuất, NXB Giáo dục. 5. Parimalam and el al (2006), Ergonomic interventions to improve work environment in garment manufacturing units, http//www.ijoem.com/article.asp?issn = 0019- 5278 6. Robin H el al (1995). Health effects and environmental issues. In proceedings of the international symposium on occupational health research and practical approaches in Small - Scale Enterprises p.193- 202. 7. Viện YHLÐ và VSMT (2003), Thường qui kỹ thuật YHLÐ và VSMT, Bộ Y tế Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 8 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_moi_truong_lao_dong_tai_cong_ty_may_dong_nai_thuo.pdf