THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI TÀU CHỨA DẦU NGOÀI KHƠI 
 VÙNG BIỂN PHÍA NAM VIỆT NAM 
 TÓM TẮT 
 Đặt vấn đề: Nghiên cứu về điều kiện MTLĐ tại các vị trí lao động trên biển 
hiện nay chưa được quan tâm nhiều. Do vây việc nghiên cứu MTLĐ để xác định các 
yếu tố tác hại nghề nghiệp trên các con tàu chứa dầu ngoài khơi là rất cần thiết. 
 Mục tiêu đề tài: Ðánh giá thực trạng MT tại một con tàu chứa dầu tại khu vực 
biển phía Nam, đề xuất biện pháp phòng chống tác hại nghề nghiệp và bệnh nghề 
nghiệp cho người lao động trên các tàu chứa dầu. 
 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
 Kết quả nghiên cứu: Nhiệt độ và tốc độ lưu chuyển không khí tại khá nhiều 
vị trí chưa bảo đảm (56,9% mẫu đo nhiệt độ và 13,8 % mẫu đo tốc độ gió). Cường độ 
tiếng ồn có 40,7% mẫu đo không đảm bảo TCVSCP. Một số vị trí có cường độ chiếu 
sáng thấp (11,1% mẫu đo không bảo đảm). Nồng độ CO nhiều vị trí không bảo đảm 
 2 
(81,8% không đảm bảo TCVSCP) thể hiện sự thông thoáng kém 
 Kết luận: Tăng cường công tác giám sát MTLÐ đặc biệt là các yếu tố có nguy
cơ cao như: Cường độ tiếng ồn lớn, nồng độ khí CO trong các phòng làm việc
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 25 trang
25 trang | 
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2115 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng môi trường tại tàu chứa dầu ngoài khơi vùng biển phía nam Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI TÀU CHỨA DẦU NGOÀI KHƠI 
VÙNG BIỂN PHÍA NAM VIỆT NAM 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Nghiên cứu về điều kiện MTLĐ tại các vị trí lao động trên biển 
hiện nay chưa được quan tâm nhiều. Do vây việc nghiên cứu MTLĐ để xác định các 
yếu tố tác hại nghề nghiệp trên các con tàu chứa dầu ngoài khơi là rất cần thiết. 
Mục tiêu đề tài: Ðánh giá thực trạng MT tại một con tàu chứa dầu tại khu vực 
biển phía Nam, đề xuất biện pháp phòng chống tác hại nghề nghiệp và bệnh nghề 
nghiệp cho người lao động trên các tàu chứa dầu. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 
Kết quả nghiên cứu: Nhiệt độ và tốc độ lưu chuyển không khí tại khá nhiều 
vị trí chưa bảo đảm (56,9% mẫu đo nhiệt độ và 13,8 % mẫu đo tốc độ gió). Cường độ 
tiếng ồn có 40,7% mẫu đo không đảm bảo TCVSCP. Một số vị trí có cường độ chiếu 
sáng thấp (11,1% mẫu đo không bảo đảm). Nồng độ CO2 nhiều vị trí không bảo đảm 
(81,8% không đảm bảo TCVSCP) thể hiện sự thông thoáng kém 
Kết luận: Tăng cường công tác giám sát MTLÐ đặc biệt là các yếu tố có nguy 
cơ cao như: Cường độ tiếng ồn lớn, nồng độ khí CO2 trong các phòng làm việc 
ABSTRACT 
REAL SITUATION OF AN OFFSHORE OIL TANKER AT THE 
SOUTHERN SEA OF VIETNAM 
Trinh Hong Lan, Phan long Ho, et al 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 246 – 250 
Background: There hasn’t been much interest in research on the conditions of 
work environment at sea. Thus, it’s necessary to do a research on this field to 
determine hazardous factors that can be presented on offshore oil tankers. 
Objectives: Evaluate the real situation of occupational environment on tankers 
at the Southern sea and propose methods to prevent employees from occupational 
effects and diseases on the oil tankers. 
Method: A descriptive cross-sectional study design was applied. 
Results: The temperature and velocity of air circulation at many sites are not 
satisfied with the requirement of LHS (56.9% samples of temperature and 13.8% 
samples of air velocity). For noise intensity, 40.7% samples are not met the 
requirement of Labors Hygiene Standard. The light intensity at some sites is low 
(11.1% unsatisfied samples). Unsatisfied concentration of carbon dioxide gas at many 
sites (81.8% unsatisfied samples) shows that the ventilation is not good. 
Conclusion: Intensify the activities of supervising the work environment, 
especially high hazardous factors such as noise intensity and concentration of carbon 
dioxide gas in work offices. 
ÐẶT VẤN ÐỀ 
Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, cùng với sự phát triển nhanh chóng chung của 
các ngành kinh tế, ngành dầu khí nước ta cũng không ngừng phát triển lớn mạnh và 
trở lên vô cùng quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Việc khai thác dầu khí, vận 
chuyển và lưu giữ dầu thô tại các con tàu chứa dầu cỡ lớn ở các vùng biển xa đất liền 
tạo ra khá nhiều nguy cơ, tác hại nghề nghiệp cho người lao động. Tuy nhiên, đây lại 
là một ngành công nghiệp khá mới mẻ ở Việt Nam do vậy có rất ít các điều tra, 
nghiên cứu về điều kiện lao động của nhân viên làm việc trên các công trình trên biển 
trong đó các con tàu chứa dầu - mà thực chất là 1 kho chứa dầu nổi khổng lồ trên 
biển. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Ðánh giá thực trạng MT tại một con tàu chứa dầu tại khu vực biển phía Nam 
Ðề xuất một số giải pháp kiểm soát các THNN, dự phòng các bệnh nghề 
nghiệp hay liên quan tới nghề nghiệp cho nhân viên làm việc trên các tàu chứa dầu 
ÐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thời gian và địa điểm nghiên cứu 
Trên một con tàu ngoài khơi biển Vũng Tàu, tháng 12/2006 
Ðối tượng nghiên cứu 
Con tàu chứa dầu với tất cả các vị trí lao động trên tàu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Các kết quả khảo sát về yếu tố vật lý 
Về vi khí hậu (VKH) 
Bảng 1: Kết quả đo Vi khí hậu và cường độ chiếu sáng 
TT 
Ðịa 
điểm đo 
Nhiệt 
độ (oC) 
Ðộ 
ẩm (%) 
Tốc 
độ gió 
(m/s) 
Tiêu 
chuẩn VSCP 
(TC 
3733/2002/QÐ- 
BYT) 
 32  80 
 0,5 
 2 
A 
Khi tàu 
không bán 
dầu 
1 
Mặt 
boong tàu 
28,4 
– 31,5 
53,8 
– 70,6 
0,5– 
3,6 
2 
Khu vực 
tầng 1 
32,6 
– 33,0 
61,6-
68,7 
0,4 – 
0,5 
3 
Khu vực 
tầng 2 
32,7– 
35,9 
59,7-
59,8 
0,2 – 
0,3 
4 Khu vực 25,7 47,0- 0,4 – 
Ðịa 
điểm đo 
Nhiệt 
độ (oC) 
Ðộ 
ẩm (%) 
Tốc 
độ gió 
(m/s) 
TT Tiêu 
chuẩn VSCP 
(TC 
3733/2002/QÐ- 
BYT) 
 32  80 
 0,5 
 2 
tầng 3 – 33,6 68,5 0,6 
5 
Khu vực 
tầng đáy 
32,6 
– 32,9 
59,1-
60,8 
0,4 – 
1,2 
6 
Khu 
sinh hoạt (các 
phòng ở trên 
tàu) 
20,6 
– 24,1 
34,0 
– 58,0 
0,3 – 
0,6 
Ðịa 
điểm đo 
Nhiệt 
độ (oC) 
Ðộ 
ẩm (%) 
Tốc 
độ gió 
(m/s) 
TT Tiêu 
chuẩn VSCP 
(TC 
3733/2002/QÐ- 
BYT) 
 32  80 
 0,5 
 2 
7 
Phòng 
điều khiển tàu 
23,5 -
23,6 
56,0 
– 56,9 
0,3 – 
0,5 
8 
Phòng 
điều khiển bán 
dầu 
29,0 
– 29,9 
44,5 
– 44,6 
0,2 – 
0,3 
9 
Ngoài 
trời 
28 72,4 
11,2 
– 12,8 
Ðịa 
điểm đo 
Nhiệt 
độ (oC) 
Ðộ 
ẩm (%) 
Tốc 
độ gió 
(m/s) 
TT Tiêu 
chuẩn VSCP 
(TC 
3733/2002/QÐ- 
BYT) 
 32  80 
 0,5 
 2 
B 
Khi tàu 
bán dầu 
1 
Khu 
sinh hoạt 
(Phòng ngủ) 
23,6 
– 24,5 
45,0 
– 51,8 
0,3 – 
0,5 
2 
Khu vực 
sản xuất 
33,0 
– 36,0 
63,7 
– 74,4 
0,3 – 
0,5 
Ðịa 
điểm đo 
Nhiệt 
độ (oC) 
Ðộ 
ẩm (%) 
Tốc 
độ gió 
(m/s) 
TT Tiêu 
chuẩn VSCP 
(TC 
3733/2002/QÐ- 
BYT) 
 32  80 
 0,5 
 2 
TCVN 5508 – 91: 
(Phòng lạnh) 
24 – 
26 
0,5 
Tiêu chuẩn VSCP 
(TC 
3733/2002/QÐ- BYT) 
 30 
 80 
1,5 
Nhiệt độ: Tại thời điểm kiểm tra, nhiệt độ đo tại các vị trí làm việc trong các 
khu vực sản xuất hầu hết cao vượt Tiêu chuẩn Vệ Sinh Lao Ðộng Cho Phép 
(TCVSLÐCP) cả trong điều kiện hoạt động bình thường và trong thời điểm tàu đang 
bán dầu, từ 0,6 - 40C và cao hơn nhiệt độ ngoài trời từ 4,7 -7,90C, do các thiết bị máy 
móc hoạt động sinh ra nhiệt cao và được đặt trong phòng khá kín tạo không khí nóng 
quẩn trong phòng. Ngược lại, tại khu vực sinh hoạt, nhiệt độ đo tại nhiều phòng làm 
việc và phòng ngủ trong khu sinh hoạt lại thấp hơn TCVSLÐCP có thể gây cảm giác 
lạnh đối với nhân viên nếu tiếp xúc liên tục trên 8 giờ. 
Các kết quả khảo sát về nhiệt độ này cũng tương tư như các kết quả khảo sát 
của Bùi Thị Hà và CS khi nghiên cứu khảo sát ở các tàu vận tải xăng dầu nhưng lại 
thấp hơn so với các tàu vận tải hàng bách hóa(Error! Reference source not found.) 
Ðộ ẩm: Tại thời điểm kiểm tra, độ ẩm không khí đo tại tất cả các Bloc sản xuất 
và khu sinh hoạt đều đạt TCVSLÐCP. Tuy nhiên, tại một số phòng ở khu sinh hoạt 
có độ ẩm khá thấp (trên dưới 40%) có thể gây cảm giác khô hanh cho người lao động. 
Tốc độ gió: Tại thời điểm kiểm tra, tốc độ gió đo tại một số vị trí sản xuất 
ngoài trời (trên mặt boong tàu) đều cao hơn TCVSLÐCP, có thể gây cản trở hoặc hạn 
chế các thao tác làm việc của công nhân trên mặt boong. Trái lại, một số vị trí lao 
động tại các phòng máy trong hầm tàu (khu vực nồi hơi, máy phát điện số 1, hầm 
bơm, khu vực turbin máy bán dầu, phòng máy phát điện sự cố) có tốc độ gió quá thấp 
sẽ gây cảm giác ngột ngạt khó chịu cho người lao động. Hầu hết các phòng ở và làm 
việc ở khu vực sinh hoạt có tốc độ gió đảm bảo TCVSLÐCP. 
Về cường độ tiếng ồn, rung chuyển và cường độ chiếu sáng 
Bảng 2: Về cường độ tiếng ồn và cường độ chiếu sáng 
Số 
TT 
Vị trí 
ðo 
ánh 
sáng (lux) 
tiếng 
ồn (dba) 
A 
Khi 
tàu không 
bán dầu 
1 
Mặt 
boong tàu 
3680 
- 7280 
81 - 
82 
2 
Khu 
vực tầng 1 
95 -
285 
85 - 
98 
3 
Khu 
vực tầng 2 
90 –
580 
88 - 
103 
Số 
TT 
Vị trí 
ðo 
ánh 
sáng (lux) 
tiếng 
ồn (dba) 
4 
Khu 
vực tầng 3 
50 -
220 
88 - 
95 
5 
Khu 
vực tầng đáy 
85 -
530 
85 - 
92 
6 
Khu 
sinh hoạt (- ở 
trên tàu) 
126 
- 366 
44 - 
63 
7 
Phòng 
điều khiển 
tàu 
220– 
226 
66 - 
67 
8 
Phòng 
điều khiển 
bán dầu 
50 –
360 
56 - 
58 
Số 
TT 
Vị trí 
ðo 
ánh 
sáng (lux) 
tiếng 
ồn (dba) 
9 
Ngoài 
trời 
B 
Khi 
tàu bán dầu 
1 
Khu 
sinh hoạt 
(Phòng ngủ) 
126 
- 316 
54 - 
63 
2 
Khu 
vực sản xuất 
50 -
366 
92 - 
102 
 TCVS: 
Số 
TT 
Vị trí 
ðo 
ánh 
sáng (lux) 
tiếng 
ồn (dba) 
- 
Hành lang, 
nhà kho: 
100 
Lux 
- 
Công việc 
chính xác 
300 
Lux 
- 
Phòng thử 
nghiệm với 
công việc 
chính xác 
500 
Lux 
?85 
dBA/8 giờ 
Bảng 3: Rung công nghiệp 
Gia tốc rung hiệu 
đính cho phép (m / s2) Số 
TT 
vị trí 
đo 
Rung 
đứng 
Rung 
ngang 
I 
khu 
vực sản xuất 
 Tầng 3: 
0,014 
– 0,060 
0,016 
– 0,042 
 Tầng 2: 
0,024 
– 0,086 
0,024 
– 0,045 
 Tầng 1: 
0,024 
– 0,046 
0,022 
– 0,048 
Tầng 
đáy: 
0,024 
– 0,046 
0,022 
– 0,048 
TIÊU CHUẨN 
RUNG: 
(Nghị định Chính 
Phủ 
175/CP,ngày18/10/1994) 
Gia tốc rung toàn 
thân 
- Rung tác động 
tại các phân xưởng sản 
xuất công nghiệp. 
0,081 0,057 
Ánh sáng: Tại thời điểm kiểm tra, cường độ chiếu sáng đo kiểm tra tại phần 
lớn các vị trí tại khu vực sản xuất và các phòng trong khu sinh hoạt hầu hết đều bảo 
đảm TCVSLÐCP. Tuy nhiên, vẫn còn có một số vị trí đo trong khu vực sản xuất 
(Khu vực hầm bơm, khu vực nồi hơi, cụm máy bơm, khu vực turbin máy bán dầu, 
máy cái) còn có cường độ chiếu sáng thấp chưa đảm bảo TCVSLÐCP. Các kết quả 
khảo sát này cũng tương đương với các kết quả khảo sát của Bùi Thị Hà, Nguyễn 
Trường Sơn khảo sát trên các con tàu chổ dầu và vận tải hàng bách hóa(Error! Reference 
source not found.) 
Tiếng ồn: Tại thời điểm kiểm tra, phần lớn các vị trí đo tại khu vực sản xuất 
(KV tầng đáy, tầng 1, tầng 2 và tầng 3 trong hầm máy) đều có cường độ tiếng ồn quá 
cao ở cả hai thời điểm không có bán dầu và đang bán dầu. Tuy nhiên, cường độ tiếng 
ồn có tăng cao hơn ở thời điểm Tàu đang bán dầu. Ðặc biệt là khu vực máy phát điện, 
cụm máy bơm, máy làm lạnh không khí…có mức ồn rất cao vượt TCVSLÐCP cả về 
mức áp âm chung lẫn các dải tần số cao (2.000 - 8.000 Hz) từ 1 - 19 dBA, tạo ra nguy 
cơ điếc nghề nghiệp rất cao cho người lao động nếu phải làm việc và tiếp xúc lâu dài. 
Kết quả khảo sát này cho thấy cường độ tiếng ồn tại khu vực sản xuất (buồng máy, 
hầm tàu) cao tương đương với cường độ tiếng ồn ở trên các con tàu của công ty vận 
tải biển, tuy nhiên khu vực sinh hoạt và cabin điều khiển thì cường độ tiếng ồn ở tàu 
chứa dầu lại thấp hơn so với các tàu vận tải biển trong nghiên cứu khảo sát của 
Nguyễn Trường Sơn và CS (Error! Reference source not found.) hay các tàu vận 
tải xăng dầu, vận tải hàng hóa trong kết quả nghiên cứu của Bùi Thị Hà, Nguyễn 
Trường Sơn năm 2004 (Error! Reference source not found.) 
Rung công nghiệp: Tại thời điểm kiểm tra, mức độ rung đo tại các vị trí 
làm việc ở các Bloc sản xuất, các phòng làm việc, phòng ngủ của khu sinh hoạt 
hầu hết đều đạt TCVSLÐCP. Tuy nhiên, mức rung đo tại vị trí xung quanh máy 
phát điện số 1 (tầng 2) vượt Tiêu chuẩn rung cho phép. 
Các kết quả khảo sát về yếu tố hóa học 
Nồng độ oxy & hơi khí độc trong không khí 
Bảng 5: Nồng hơi khí độc trong không khí 
O2 (%) CO2 (mg/m3) CO (mg/m3) 
SỐ 
TT 
VỊ 
TRÍ LẤY 
MẪU 
Mẫu 
đạt TCVS 
Mẫu 
không đạt 
TCVS 
Mẫu 
đạt TCVS 
Mẫu 
không đạt 
TCVS 
Mẫu 
đạt TCVS 
Mẫu 
không đạt 
TCVS 
đạt TCVS
I 
KHU 
VỰC SẢN 
XUẤT 
Tầng 
1 
1 
Khu 
vực máy phát 
điện số 3 
20,0 933 3,9 
Tầng 
2 
2 
Phòng 
tiện (đang 
hàn) 
20,0 1088 25 
3 
Phòng 
điều khiển 
CPU 
20,0 900 0,6 
Mặt 
boong 
4 
Xung 
quanh block 
sinh hoạt 
mạn trái 
5 
Xung 
quanh block 
sinh hoạt 
mạn phải 
6 
Ðuôi 
tàu 
7 
Khu 
vực hầm 
bơm 
20,0 1079 3,8 
II 
KHU 
SINH HOẠT 
8 
Tầng 
4 - Phòng 
424 
20,0 1583 0,1 
9 
Tầng 
3 - Phòng 
333 
20,2 1080 0,6 
10 
Tầng 
2 - Phòng 
252 
20,0 1160 0,8 
11 
Tầng 
1 - Phòng 
101 
20,0 1160 0,6 
12 
Câu 
lạc bộ 
20,0 1440 0,7 
13 
Phòng 
điều khiển 
bán dầu 
20,0 1025 
14 
Phòng 
thông tin 
20,8 890 KPH 
TIÊU CHUẨN 
VỆ SINH LAO ÐỘNG 
(Quyết định số 
3733/2002/QÐ – BYT) 
Giá trị giới hạn 
các hóa chất trong 
không khí vùng làm 
việc 
-Trung bình 8 
giờ (TWA) 
Không quy định 900 20 
Ghi chú: KPH Không Phát Hiện 
Nồng độ hơi khí trong không khí 
Khí H2S: tại thời điểm kiểm tra, nồng độ khí H2S đo trong không khí khu sản 
xuất đều trong giới hạn TCVSLÐCP. 
Khí CO2: nồng độ khí CO2 đo tại phòng máy phát điện, phòng tiện (công nhân 
đang hàn) và các phòng trong khu sinh hoạt hầu hết vượt TCVSLÐCP theo trung 
bình 8 giờ do phòng máy phát điện máy chạy phát sinh nhiệt và khí kết hợp tốc độ lưu 
chuyển không khí trong phòng kém; đối với khu sinh hoạt có thể do thiếu không khí 
sạch được trao đổi, khí tuần hoàn sử dụng trong hệ thống máy lạnh trung tâm cao, hệ 
thống lọc khí CO2 trong khu sinh hoạt đã sử dụng lâu tạo sự tích lũy CO2. 
Khí CO: nồng độ CO kiểm tra tại các vị trí sản xuất hầu hết đều đạt 
TCVSLÐCP. Ngoại trừ tại CO: nồng độ CO kiểm tra tại các vị trí sản xuất hầu hết 
đều đạt TCVSLĐCP. Riêng phòng tiện (phân xưởng cơ khí) có nồng độ CO vượt 
TCVSLĐCP do phòng tiện khá kín, không gian tương đối chật hẹp lại kết hợp với 
hàn cắt kim loaïi trong phòng nên khi hàn tạo ra khói tỏa mù mịt trong phòng, hệ 
thống hút đã cũ lại hoạt động không hiệu quả tạo sự tích lũy khí CO và CO2 trong 
phòng. 
Tại thời điểm kiểm tra, nồng độ khí O2 đo tại các vị trí đều bảo đảm 
TCVSLĐCP 
Ghi chú: Tiêu chuẩn khí O2 trong MTLÐ hiện nay chưa có nhưng theo 
PGS.TS. Hoàng Văn Bính “Ðộc chất Học Công Nghiệp Và Dự Phòng Nhiễm Ðộc” 
NXB Khoa Học Kỹ Thuật, năm 2002, trang 196. Tỷ lệ O2 trong không khí sạch trung 
bình là 20,5%. Tiêu chuẩn Vệ sinh phải đạt là 20% O2 trong không khí nơi làm việc 
KẾT LUẬN 
Nhìn chung MTLÐ tại nhiều VTLÐ trên tàu chứa dầu chưa bảo đảm: 
Nhiệt độ và tốc độ lưu chuyển không khí tại khá nhiều vị trí chưa bảo đảm 
(56,9% mẫu đo nhiệt độ và 13,8 mẫu đo tốc độ gió) 
Cường độ tiếng ồn lớn tại nhiều VTLÐ (40.7% mẫu đo không đảm bảo 
TCVSCP) 
Một số vị trí có cường độ chiếu sáng thấp (11,1% không bảo đảm) 
Nồng độ CO2 nhiều vị trí không bảo đảm (81,8% không đảm bảo TCVSCP) 
thể hiện sự thông thoáng kém 
ÐỀ NGHỊ 
Ðể cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo sức khỏe và phòng chống bệnh nghề 
nghiệp cho người lao động, chúng tôi có một số đề nghị sau: 
Xí nghiệp cần có biện pháp tăng cường thông thoáng trong khu vực máy phát 
điện, nồi hơi. Ðối với khu sinh hoạt cần bảo đảm giữ nhiệt độ trong các phòng làm 
việc và phòng ngủ thuộc khu sinh hoạt trong khoảng 24 - 26oC tránh gây cảm giác 
lạnh cho nhân viên. 
Xí nghiệp cần lắp thêm đèn chiếu sáng tại một số vị trí có cường độ chiếu sáng 
quá thấp (Khu vực hầm bơm, khu vực nồi hơi, cụm máy bơm, khu vực turbin máy 
bán dầu, máy cái). 
Xí nghiệp cần kiểm tra bảo trì các thiết bị phát sinh tiếng ồn cao để giảm tiếng 
ồn khi hoạt động, đồng thời hạn chế thời gian tiếp xúc với những nơi có cường độ 
tiếng ồn cao, duy trì chặt chẽ việc sử dụng nút tai, chụp tai chống ồn khi phải tiếp xúc 
với tiếng ồn lớn 
Duy trì kiểm tra thính lực định kỳ 6 tháng/lần đối với công nhân tiếp xúc với 
mức ồn cao, vượt TCVSLÐCP. 
Cần tăng cường lượng không khí sạch vào hệ thống máy lạnh trung tâm, định 
kỳ bảo dưỡng hệ thống lọc khí CO2 trong không khí trong khu sinh hoạt. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 a1.PDF a1.PDF