Thực trạng nguồn nhân lực bệnh viện tại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2010

KẾT LUẬN Từ năm 2008 đến 2010, mặc dù nhân lực phục vụ chăm sóc người bệnh chỉ tăng nhẹ, nhưng cơ cấu nhân lực đã và đang dần dần đáp ứng được các quy định trong Thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV để đảm bảo chất lượng chăm sóc người bệnh. Tuyến huyện là tuyến có mức độ thay đổi cơ cấu nhân lực nhanh nhất. Điều đó chứng tỏ các chính sách về củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Bộ Y tế đã phát huy tác dụng. Tuy đã bước đầu đạt được các chỉ tiêu về số lượng, nhưng về chất lượng và trình độ nhân lực thì vẫn còn nhiều bất cập. Tỷ lệ cán bộ y tế có trình độ sau đại học còn chưa cao, đặc biệt là ở tuyến huyện. Bên cạnh đó, công việc sự vụ hành chính quá nhiều như: vào sổ, tổng hợp, công khai thuốc, tổng kết thuốc, vật tư tiêu hao, các dịch vụ để thanh toán bảo hiểm y tế, viện phí. KHUYẾN NGHỊ 1. Đẩy mạnh triển khai đề án 1816 theo hướng chủ động, sáng tạo điều phối hoạt động hiệu quả, duy trì tính bền vững của Đề án. 2. Phát triển kỹ thuật cao; Y tế chuyên sâu; Tăng cường đào tạo cán bộ theo các chuyên khoa (theo lát cắt dọc). 3. Nâng cao y đức trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai thực hiện Quy tắc ứng xử ban hành kèm theo Quyết định số 29/2008/QĐ-BYT ngày 18/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 4. Nâng cao năng lực đội ngũ lãnh đạo và cán bộ quản lý bệnh viện.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng nguồn nhân lực bệnh viện tại Việt Nam giai đoạn 2008 - 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 209 THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC BỆNH VIỆN TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 - 2010 Lương Ngọc Khuê* TÓM TẮT Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất trong sự hoạt động và phát triển cho bệnh viện nói riêng và ngành y tế nói chung. Trong những năm qua, mặc dù phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức nhưng Bộ y tế thực hiện được nhiều chính sách, giải pháp để nhằm cũng cố quản lý, đào tạo phát triển nguồn nhân lực bệnh viện về cả số lượng và chất lượng và đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: Đánh giá thực trạng và sự biến động nguồn nhân lực qua các năm 2008-2010. Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu tài liệu. Kết quả:(1) Cơ cấu nhân lực đã có sự thay đổi tích cực, các chỉ số cơ bản đã ban đầu đáp ứng được quy định theo Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV, tỷ lệ Điều dưỡng, Nữ hộ sinh, kỹ thuật viên trên bác sĩ năm 2010 đạt 2,7 tăng trung bình 17,5%/năm, tỷ lệ cán bộ y tế trên giường bệnh thực kê đạt 1,07; (2) Trình độ nguồn lực còn chưa đồng đều giữa các tuyến (Trung ương, tỉnh, huyện), tuyến huyện còn thiếu nguồn lực trình độ cao. Kết luận: Mặc dù nhân lực phục vụ chăm sóc người bệnh chỉ tăng nhẹ, nhưng cơ cấu nhân lực đã và đang dần dần đáp ứng được các quy định trong Thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV để đảm bảo chất lượng chăm sóc người bệnh. Từ khóa: nhân lực bệnh viện, cơ cấu nhân lực bệnh viện. ABSTRACT THE SITUATION OF HUMAN RESOURCES AT HOSPITALS IN VIETNAM IN 2008-2010 Luong Ngoc Khue * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 – 2011: 209 - 213 Ojective: To assess the situation and the trend of human resources at hospitals in 2008-2010. Methods: cross-sectional study, combined with literature review. Results: (1) There was the positive trend in hospitals’ human resource configuration, basic indicators initially meets the requirements of the Joint Circular No 08/2007/TTLT-BYT-BNV, (2) the rate of Nurses, midwives technical staff per doctor in 2010 has been reached 2.7 (average increase of 17.5% per annual), the rate of health workers per staffed bed is 1.07; (2) Education levels are not consistent between the three ties. Conclusion: Although human resources for patient care increased only slightly, but the hospitals’ human resource configuration has been gradually meets the requirements of the Joint Circular No 08/2007/TTLT-BYT- BNV to ensure quality care. Key words: hospital human resource, hospitals’ human resource configuration. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong các nguồn lực cho hoạt động bệnh viện, có thể nói rằng nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, là chủ thể của mọi hoạt động trong bệnh viện(6). Trong những năm gần đây, vấn đề nguồn nhân lực trong hệ thống khám chữa bệnh đang là vấn đề nổi cộm, không chỉ được sự * Bộ Y tế Tác giả liên lạc : TS. Lương Ngọc Khuê ĐT: 0919121818 Email: khuebyt@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 210 quan tâm của lãnh đạo Ngành Y tế mà còn được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Nghị quyết số 46 - NQ/TW của Bộ Chính trị về Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới đã nhấn mạnh tới việc “chú trọng đào tạo cán bộ quản lý y tế, nhất là cán bộ quản lý bệnh viện". Năm 2007, Bộ Y tế và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV “Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước” nhằm ổn định số lượng và nâng cao chất lượng nhân lực trong các cơ sở y tế(2). Năm 2008, Bộ Y tế đã triển khai thực hiện quyết định số 1816/2008/QĐ-BYT về việc phê duyệt Đề án "Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh"(1). Ngày 23/11/2009, Quốc hội đã thông qua Luật Khám chữa bệnh gồm 9 chương, 91 điều. Để có thể đề ra những giải pháp, phương hướng nhiệm vụ nâng cao chất lượng công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu: Đánh giá thực trạng và sự biến động nguồn nhân lực qua các năm 2008-2010. PHƯƠNG PHÁP Đối tượng nghiên cứu Các bệnh viện trên toàn quốc. Hồ sơ, tài liệu, số liệu thứ cấp liên quan đến nội dung nghiên cứu. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu: Các số liệu thứ cấp về tình hình chung của địa bàn, các số liệu thống kê về nhân lực được lấy trong 3 năm 2008 - 2010. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu tài liệu. Cỡ mẫu Chọn mẫu toàn bộ các bệnh viện trên toàn quốc (Bệnh viện công lập và bệnh viện tư nhân). Phân tích số liệu Số liệu sau khi thu thập, được xử lý bằng phần mềm thống kê Excel. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Tình hình nhân lực năm 2010 Bảng 1. Cơ cấu nhân lực bệnh viện năm 2010 Tổng số Tỷ lệ (%) Hợp đồng Tỷ lệ (%) Biên chế Tỷ lệ (%) Tổng số Y 44226 22,45 38237 25.19 5989 13,25 Tổng số Dược 11858 6,02 9183 6,05 2675 5,92 Tổng số Điều dưỡng 72915 37 58481 38,52 14434 31,94 Tổng số Hộ sinh 12007 6,1 10123 6,67 1884 4,17 Tổng số Kỹ thuật viên Y 12496 6,34 10103 6,66 2393 5,3 Tổng số Hộ lý/Ycông 15578 7,91 7952 5,24 7626 16,88 Tổng số các cán bộ khác 27916 14,17 17730 11,68 10186 22,54 Tổng số 196996 100 151809 100 45187 100 Năm 2010, có tổng số 196996 người đang làm việc trong hệ thống bệnh viện, trong đó có 44226 người đang làm công tác điều trị, 11858 người làm công tác dược (chiếm 6,02%), 72915 điều dưỡng, 12007 nữ hộ sinh, 12496 kỹ thuật viên, 15578 hộ lý, y công. Trong tổng số 44226 người đang làm công tác điều trị còn có tới 7583 y sĩ làm công tác điều trị, chiếm 17,2%, trong đó tập trung hầu hết ở tuyến tỉnh và huyện (chiếm 95,7%). 48% nhân lực ngành y tế tập trung ở tuyến tỉnh, 31% tập trung ở tuyến huyện, 12% ở tuyến trung ương, 6% ở khu vực tư nhân, 3% ở các bệnh viện ngành. Qua 3 năm, từ 2008 - 2010, tổng số lượng nhân lực phục vụ công tác khám chữa bệnh chỉ tăng nhẹ, từ 172134 lên 196996, tương đương 14,4%. Số nhân lực chuyên ngành Y còn giảm nhẹ trong năm 2009 - 2010 (44361 và 44226)(4,5). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 211 Biểu đồ 1. Cơ cấu nhân lực bệnh viện tại các tuyến Số cán bộ y tế trung bình trên một giường bệnh của hệ thống bệnh viện là 1,12 (tính theo số giường thực kê). Tỷ lệ này theo Thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV dao động từ 1-1,55. Nếu chỉ tính số cán bộ biên chế thì tỷ lệ này chỉ đạt 0,8. Số cán bộ trên một giường bệnh ở tuyến trung ương cao hơn (1,23) so với tuyến tỉnh (1,08) và tuyến huyện (1,05). Tỷ lệ này ở bệnh viện các bộ ngành là 1,07. Các bệnh viện ngoài công lập có tỷ lệ này cao nhất, đạt 2,40. Tính trung bình cứ 10 giường thì có 2,24 bác sĩ và 3 y tá/điều dưỡng. Tỷ lệ y tá/điều dưỡng trên bác sĩ còn thấp, vào khoảng 1,8 điều dưỡng: 1 bác sĩ. Tỷ lệ này cao nhất là ở bệnh viện tuyến tỉnh (2,64), sau đó là tuyến huyện (1,91) và cuối cùng là tuyến trung ương (1,75). Tỷ lệ điều dưỡng, kỹ thuật viên nữ hộ sinh trên bác sĩ là là 2,49, vẫn chưa đạt tới mức quy định theo Thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV là từ 3,0-3,5(2). Các chỉ số nhân lực quan trọng Biểu đồ 2. Tỷ lệ Điều dưỡng, Hộ sinh, Kỹ thuật viên trên Bác sĩ năm 2008 - 2010 Tỷ lệ Điều dưỡng, Hộ sinh, Kỹ thuật viên trên Bác sĩ ở chung tất cả các tuyến là 2,7. Tỷ lệ này được cải thiện hết sức rõ rệt qua 3 năm từ 2008 đến 2010 (2,0 lên 2,7, tương đương 17,5%/năm). Đặc biệt tuyến tỉnh và tuyến huyện có chỉ số này rất cao (2,8 và 2,9). Tuyến huyện có mức tăng cao nhất từ 1,5 lên 2,9 tương đương 42%/năm. Tuyến trung ương có mức tăng thấp nhất 2,0 lên 2,3, tương đương 7,5%/năm(3,5). So với mục tiêu chiến lược của Bộ Y tế về đổi mới công tác điều dưỡng theo định hướng chăm sóc toàn diện bệnh nhân và tỷ số điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật viên trên bác sĩ cần phải đạt ít nhất là 2,5 thì tuyến huyện, tuyến tỉnh đã đạt được. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 212 Biểu đồ 3. Tỷ lệ Cán bộ nhân viên trên Giường bệnh thực kê năm 2008 - 2010 Tỷ lệ Cán bộ nhân viên trên giường bệnh thực kê năm 2010 tại các tuyến là 1,07 đã bắt đầu đạt được mức quy định của Thông tư 08 (1-1,55). Có thể thấy ở khu vực tư nhân, tỷ lệ này rất cao, vượt trội khu vực công lập. Tỷ lệ này tăng nhẹ từ năm 2008 đến năm 2010 tại tuyến tỉnh (0,99 lên 1,08) và huyện (0,93 lên 1,05), trong khi giảm nhẹ ở tuyến trung ương. Xét về trình độ, chỉ có 6% số điều dưỡng đang làm việc tại các bệnh viện tuyến huyện đạt được trình độ cao đẳng và đại học, không có người nào có trình độ sau đại học trong tổng số 20023 điều dưỡng tuyến huyện đạt trình độ sau đại học. Tại tuyến tỉnh có 8,4% đạt trình độ cao đẳng trở lên, tuyến trung ương có 15,1% điều dưỡng có trình độ cao đẳng trở lên. Như vậy có thể nói tuyến huyện đã đạt chỉ tiêu về số lượng nhưng chất lượng vẫn cần phải cải thiện. Bảng 2. Chỉ số nhân lực/10 giường bệnh tại các tuyến Chung TW Tỉnh/TP Huyện Ngành Tư nhân Bác sỹ 2,24 2,68 2 1,6 3 5,9 Dược 0,65 0,41 0,56 0,81 0,51 1,5 Điều dưỡng 3,97 4,71 4 3,48 3,56 7,1 Tỷ lệ bác sĩ có trình độ sau đại học của tuyến trung ương là lớn nhất (63,4%) tiếp đến là bệnh viện thuộc bộ, ngành (58,3%), tuyến tỉnh (54,2%) và thấp nhấp là tuyến huyện (38,4%). Sự phân bố cán bộ chuyên môn trình độ cao giữa các tuyến bệnh viện và giữa các tỉnh, các vùng là chưa cân đối. Nguồn nhân lực có trình độ cao tập trung chủ yếu tại các tuyến trung ương, tỉnh và thành phố nơi có thu nhập và phát triển nghề nghiệp cao hơn. Tuyến huyện và một số bệnh viện tỉnh, đặc biệt là các tỉnh Tây Nguyên và Tây Bắc còn thiếu đội ngũ có tay nghề giỏi. Nhiều bệnh viện còn thiếu các dược sĩ đại học; thiếu hụt đội ngũ cán bộ một số chuyên khoa. Về cán bộ điều dưỡng chỉ 8,6% đạt trình độ trình độ cao đẳng trở lên. Đội ngũ điều dưỡng chuyên khoa, nhất là tại các bệnh viện và chuyên khoa đầu ngành còn thiếu nhiều. Bảng 3.Cơ cấu nhân lực theo trình độ Năng lực Chung TW Tỉnh/TP Huyện Ngành Tư nhân Tỷ lệ bác sỹ có trình độ sau đại học 51,4 63,4 54,2 38,4 58,3 57,5 Tỷ lệ dược sỹ có trình độ đại học 4 11,3 4,7 1,7 5,3 3,2 Tỷ lệ điều dưỡng có trình độ cao đẳng trở lên 8,6 14,4 7,9 6 11,8 14 Tỷ lệ NHS có trình độ cao đẳng trở lên 8,4 13,5 9,7 11,7 7,8 7,6 Tỷ lệ KTV có trình độ cao đẳng trở lên 18,7 25 17,7 13,5 18,5 33,7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 213 KẾT LUẬN Từ năm 2008 đến 2010, mặc dù nhân lực phục vụ chăm sóc người bệnh chỉ tăng nhẹ, nhưng cơ cấu nhân lực đã và đang dần dần đáp ứng được các quy định trong Thông tư 08/2007/TTLT-BYT-BNV để đảm bảo chất lượng chăm sóc người bệnh. Tuyến huyện là tuyến có mức độ thay đổi cơ cấu nhân lực nhanh nhất. Điều đó chứng tỏ các chính sách về củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Bộ Y tế đã phát huy tác dụng. Tuy đã bước đầu đạt được các chỉ tiêu về số lượng, nhưng về chất lượng và trình độ nhân lực thì vẫn còn nhiều bất cập. Tỷ lệ cán bộ y tế có trình độ sau đại học còn chưa cao, đặc biệt là ở tuyến huyện. Bên cạnh đó, công việc sự vụ hành chính quá nhiều như: vào sổ, tổng hợp, công khai thuốc, tổng kết thuốc, vật tư tiêu hao, các dịch vụ để thanh toán bảo hiểm y tế, viện phí. KHUYẾN NGHỊ 1. Đẩy mạnh triển khai đề án 1816 theo hướng chủ động, sáng tạo điều phối hoạt động hiệu quả, duy trì tính bền vững của Đề án. 2. Phát triển kỹ thuật cao; Y tế chuyên sâu; Tăng cường đào tạo cán bộ theo các chuyên khoa (theo lát cắt dọc). 3. Nâng cao y đức trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai thực hiện Quy tắc ứng xử ban hành kèm theo Quyết định số 29/2008/QĐ-BYT ngày 18/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 4. Nâng cao năng lực đội ngũ lãnh đạo và cán bộ quản lý bệnh viện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2008): Quyết định số 1816/2008/QĐ-BYT về việc phê duyệt Đề án "Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh". 2. Bộ Y tế, Bộ Nội Vụ (2007): Thông tư liên tịch số 08/2007/BYT- BNV ngày 5/6/2007 về Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước. 3. Cục Quản lý khám, chữa bệnh (2008): Báo cáo Công tác Khám chữa bệnh năm 2008. 4. Cục Quản lý khám, chữa bệnh (2009): Báo cáo Công tác Khám chữa bệnh năm 2009. 5. Cục Quản lý khám, chữa bệnh (2010): Báo cáo Công tác Khám chữa bệnh năm 2010. 6. Phạm Trí Dũng (2008): “Tổng quan về hệ thống bệnh viện Việt Nam hiện nay”, Trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_nguon_nhan_luc_benh_vien_tai_viet_nam_giai_doan_2.pdf
Tài liệu liên quan