Kết quả bảng 3 cho thấy tại tuyến huyện, sự
phân bố nguồn nhân lực cũng không đồng
đều. Trước khi sát nhập, phần lớn nguồn nhân
lực tập trung ở khối dự phòng (đội Y tế dự
phòng và đội Chăm sóc sức khỏe sinh sản),
khối điều trị chỉ có các phòng khám đa khoa
khu vực. Sau sát nhập, với sự bổ sung hơn
100 cán bộ từ bệnh viện huyện Tân Uyên thì
số lượng cán bộ ở khối điều trị chiếm đa số
với nhiều cán bộ có trình độ từ đại học trở
lên. Trước khi sát nhập, TTYT huyện Tân
Uyên có nhân lực tổng số là 65 người, cao
hơn so với quy định trong Thông tư 08/2007
của liên bộ BYT_BNV: Đối với huyện dưới
100.000 dân số, cán bộ là 25-30 người (huyện
Tân Uyên dân số 56.570 người) [7]. Tuy
nhiên, do thực tế địa bàn huyện với diện tích
rộng lớn, dân cư bị chia tách nhiều bởi địa
hình đồi núi thì số lượng cán bộ như vậy mới
đáp ứng được nhu cầu công việc. Bệnh viện
huyện với quy mô 70 giường, số nhân lực là
hơn 100 người đã vượt qua số lượng cán bộ
cần thiết được quy định theo TT 08/2007 là
77-84 người [7]. Tuy nhiên, sau khi sát nhập
số lượng cán bộ của TTYT tăng lên đến 161
người, theo Thông tư số 37/2016/TT-BYT thì
số lượng nhân lực của TTYT được phân công
dựa vào vị trí việc làm của đơn vị [8] thì nhân
lực của TTYT cũng chưa đảm bảo theo vị trí
việc làm vì vẫn còn thiếu bác sỹ, điều dưỡng,
thừa y sỹ, dược sỹ.
Kết quả bảng 4 cũng cho thấy sự không cân
đối về tỷ lệ số lượng cán bộ của TTYT giữa
các lĩnh vực hoạt động: tỷ lệ cán bộ làm công
tác hành chính cao hơn so với yêu cầu; tỷ lệ
cán bộ làm công tác lâm sàng lại thấp hơn so
với quy định [7]. Điều này tương tự như ở
một số đơn vị khác như: Bệnh viện Đa khoa
Lạng Sơn [9]. Tuy nhiên, số lượng khoa,
phòng đã đảm bảo yêu cầu theo Thông tư
37/2016/TT-BYT [8].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng nguồn nhân lực trung tâm y tế huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNU Journal of Science and Technology 225(11): 96 - 101
96 Email: jst@tnu.edu.vn
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH LAI CHÂU
Đàm Thị Tuyết1, Hoàng Minh Nam1*, Lê Vũ Cương2
1Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên,
2Trung tâm Y tế huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá thực trạng nguồn nhân lực của Trung tâm Y tế huyện Tân Uyên,
tỉnh Lai Châu từ năm 2015-2017. Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết
quả nghiên cứu cho thấy: Số lượng cán bộ y tế của Trung tâm Y tế huyện Tân Uyên năm 2015,
2016 và 2017 lần lượt là 172 người, 271, và 270 người, còn thiếu 03 người so với chỉ tiêu của Sở
Nội vụ, thiếu 05 cán bộ có trình độ sau đại học. Năm 2015, tỷ lệ bác sỹ có trình độ sau đại học là
1,16%; bác sỹ trình độ đại học là 6,4%; dược sỹ đại học 1,16%; cử nhân điều dưỡng 0,58%. Đến
năm 2017, tỷ lệ lần lượt là 2,96%; 10%; 3,33% và 1,58%. Tỷ lệ nhân lực ở lĩnh vực quản lý hành
chính là 26,79%, cao hơn so với yêu cầu của Thông tư 08 là 18-20%; lĩnh vực xét nghiệm, dược là
15,18%, phù hợp so với yêu cầu Thông tư 08 là 15-22%; lĩnh vực điều trị là 58,04% thấp hơn so
với yêu cầu Thông tư 08 là 60-65%.
Từ khóa: nguồn nhân lực; Trung tâm Y tế huyện; tuyến huyện; trạm y tế xã; cán bộ y tế
Ngày nhận bài: 06/10/2020; Ngày hoàn thiện: 21/10/2020; Ngày đăng: 31/10/2020
THE SITUATION OF HUMAN RESOURCES IN MEDICAL CENTER
OF TAN UYEN DISTRICT, LAI CHAU PROVINCE
Dam Thị Tuyet1, Hoang Minh Nam1*, Le Vu Cuong2
1TNU - University of Medicine and Pharmacy,
2Medical Center of Tan Uyen district - Lai Chau
ABSTRACT
The research aimed to assess the current situation of human resources of Medical Center of Tan
Uyen district, Lai Chau province from 2015-2017. Cross-section descriptive research methods
were used. The research results show that: The number of clinical staff of Medical Center of Tan
Uyen district in 2015, 2016 and 2017 was 172 people, 271 people, was and 270 people
respectively, 03 shortages compared to the target of the Department of Home Affairs. There was a
lack of 05 staff with postgraduate qualifications; in 2015, there were 1.16% of doctors with
postgraduate degrees, 6.4% of doctors with university degrees, 1.16% university pharmacists
0.58% bachelor of nursing. By 2017, the rates were 2.96% 10%, 3.33% and 1.58% respectively.
The percentage of human resources in the field of administrative management was 26.79%, higher
than the requirement of Circular 08 (18-20%); in the field of testing and pharmacy, it was 15.18%,
matching with requirement of Circular 08 (15-22%); in the field of treatment, it was 58.04%,
lower than requirement of Circular 08 which was 60-65%.
Keywords: Human resources; district Health Center; district level; commune health station;
medical staff
Received: 06/10/2020; Revised: 21/10/2020; Published: 31/10/2020
* Corresponding author. Email: hoangnam.ytn@gmail.com
Đàm Thị Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 96 - 101
Email: jst@tnu.edu.vn 97
1. Đặt vấn đề
Mạng lưới y tế cơ sở (YTCS) là tuyến y tế
gần dân nhất, là cầu nối giữa ngành y tế và
người dân trong cộng đồng, là tuyến y tế có
nhiệm vụ trực tiếp chăm sóc sức khoẻ nhân
dân (CSSKND). Vì vậy, củng cố mạng lưới
YTCS là điều kiện tiên quyết để làm tốt công
tác CSSKND và thực hiện công bằng xã hội
trong chăm sóc y tế ở địa phương [1]. Thực
hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước, trong những năm qua, công tác chăm
sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) cho nhân
dân tại huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu được
các cấp, các ngành quan tâm. Mạng lưới y tế
từ huyện đến xã, thôn bản được củng cố và
ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên vẫn còn
những vấn đề bất cập, trong việc phân bổ và
sử dụng nguồn lực đặc biệt ở tuyến YTCS.
Việc quy hoạch đào tạo cán bộ, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ ở tuyến y tế cơ sở còn
hạn chế, nguồn nhân lực thiếu cả về số lượng
và chất lượng [2], chế độ phụ cấp, thu hút cho
cán bộ y tế cơ sở yên tâm công tác chưa phù
hợp. Chính những tồn tại như vậy nên đã ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động công tác y tế
tại huyện Tân Uyên. Vậy câu hỏi đặt ra là thực
trạng nguồn nhân lực của Trung tâm Y tế
(TTYT) huyện Tân Uyên hiện nay như thế nào?
Để trả lời vấn đề này, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu với mục tiêu đánh giá thực trạng
nguồn nhân lực của Trung tâm Y tế huyện Tân
Uyên, tỉnh Lai Châu từ năm 2015-2017.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ Trung tâm
Y tế huyện, Trạm trưởng trạm y tế (TYT),
nhân viên Y tế thôn bản (YTTB), sổ sách báo
cáo hoạt động của Trung tâm Y tế huyện trong
3 năm 2015, 2016, 2017; các văn bản về tổ
chức bộ máy, hoạt động của y tế tuyến huyện,
xã của Trung ương, của tỉnh Lai Châu và của
UBND huyện Tân Uyên.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 7/2017 đến tháng
5/2018.
- Địa điểm: Tại Trung tâm Y tế và TYT các
xã thuộc huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên
cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang
* Cỡ mẫu: Điều tra toàn bộ về nhân lực của
Trung tâm Y tế
* Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích
* Các chỉ số nghiên cứu: Các chỉ số về nhân
lực (số lượng, chất lượng): Nhân lực y tế
chung của Trung tâm Y tế, phân bố nhân lực y
tế theo giới, phân bố nhân lực theo tuổi, phân
bố nhân lực theo trình độ học vấn, phân bố
nhân lực theo trình độ chuyên môn, nhân lực y
tế thực hiện chức năng phòng bệnh, nhân lực y
tế tại các khoa, phòng của Trung tâm Y tế
huyện, nhân lực y tế tại các trạm y tế xã, nhân
lực y tế theo từng xã của huyện Tân Uyên.
2.4. Kỹ thuật thu thập thông tin
- Hồi cứu số liệu thứ cấp trên sổ sách, báo cáo
đang được lưu trữ tại Trung tâm Y tế và TYT
của huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu. Kết quả
được ghi chép vào phiếu.
2.5. Xử lý số liệu
Theo phương pháp thống kê y học.
2.6. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu
Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức
trường Đại học Y - Dược – Đại học Thái
Nguyên xem xét thông qua. Nội dung nghiên
cứu phù hợp với thực tế của Trung tâm Y tế
và đã được sự đồng ý của Ban Giám đốc
Trung tâm Y tế huyện.
3. Kết quả nghiên cứu
Kết quả bảng 1 cho thấy tổng số cán bộ của
trung tâm năm 2015 chỉ có 172 cán bộ, từ
năm 2016 tăng lên 270 cán bộ do có sự sát
nhập giữa 2 đơn vị, so với số biên chế được
giao qua 3 năm đều đạt trên 95%. Tỷ lệ cán
bộ y tế có trình độ đại học, sau đại học tăng
dần theo các năm. Năm 2015, tỷ lệ bác sỹ có
trình độ sau đại học là 1,16%; bác sỹ trình độ
đại học là 6,4%; dược sỹ đại học 1,16%; cử
nhân điều dưỡng 0,58%. Đến năm 2017, tỷ lệ
lần lượt là 2,96%; 10%; 3,33% và 1,58%.
Đàm Thị Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 96 - 101
Email: jst@tnu.edu.vn 98
Bảng 1. Nhân lực y tế chung của TTYT huyện theo chuyên môn
Năm
Chỉ số nhân lực
2015 2016 2017 Chỉ tiêu
Sở Y tế giao
Thừa/
Thiếu SL % SL % SL %
Tổng số nhân lực y tế chung 172 93,4 271 95,76 270 95,7 273 Thiếu 03
Tổng số cán bộ trong biên chế 120 69,77 191 70,48 184 68,15
Bác sỹ
- Sau đại học 2 1,16 9 3,32 8 2,96 Thiếu 05
- Đại học (bác sỹ) 11 6,40 22 8,12 27 10,00
Y sỹ 58 33,72 74 27,31 73 27,04 Thừa 18
KTV (tại TTYT) 1 0,58 5 1,85 4 1,48
Điều
dưỡng
Cử nhân ĐD 1 0,58 2 0,74 9 3,33
Điều dưỡng cao đẳng 1 0,58 5 1,85 5 1,85
Điều dưỡng TH 37 21,51 62 22,88 53 19,63
Điều dưỡng sơ học 4 2,33 3 1,11 4 1,48 Thừa 04
Nữ hộ sinh TH 16 9,30 19 7,01 19 7,04
Dược sỹ
Dược sỹ đại học 2 1,16 4 1,48 5 1,85
Dược sỹ Trung học 15 8,72 28 10,33 26 9,63
Khác
ĐH+ CĐ khác 0 0,00 4 1,48 5 1,85
Trung học khác 5 2,91 5 1,85 4 1,48
Cán bộ khác 9 5,23 19 7,01 18 6,67
Cán bộ dân số xã 10 5,81 10 3,69 10 3,70
Tổng số 172 100 271 100 270 100
Y tế thôn bản 142 142 142
Hình 1. Thực trạng nhân lực y tế của TTYT huyện năm 2017 theo giới
Hình 1 cho thấy tỷ lệ cán bộ y tế năm 2017 là nam giới chỉ chiếm 34,6%, ít hơn nữ giới 65,4%.
Bảng 2. Nhân lực chuyên môn theo tuyến năm 2017
TT Trình độ
Huyện Xã Tổng số
SL TL% SL TL% SL TL%
1 Bác sỹ 28 17,95 7 6,14 35 12,96
2 Dược sỹ đại học (ĐH) 5 3,21 0 0,00 5 1,85
3 Dược sĩ trung học (TH) 12 7,69 14 12,28 26 9,63
4 Cử nhân (CN) Nữ hộ sinh 1 0,64 0 0,00 1 0,37
5 Nữ hộ sinh TH 9 5,77 10 8,77 19 7,04
6 ĐH + cao đẳng Điều dưỡng 13 8,33 1 0,88 14 5,19
7 Điều dưỡng TH 27 17,31 26 22,81 53 19,63
8 CN xét nghiệm 4 2,56 0 0,00 4 1,48
9 Điều dưỡng sơ học 1 0,64 3 2,63 4 1,48
10 Y sĩ 32 20,51 41 35,96 73 27,04
11 Khác 24 15,38 12 10,53 36 13,33
Tổng số 156 100 114 100 270 100
Đàm Thị Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 96 - 101
Email: jst@tnu.edu.vn 99
Bảng 3. Nhân lực tại Trung tâm Y tế huyện theo trình độ chuyên môn
Năm / Chỉ số nhân lực 2015/SL 2016/ SL 2017/SL Chỉ tiêu sở Y tế giao Thừa/Thiếu
I. Điều trị 26 123 112 106 Thừa 06
Tổng số cán bộ trong biên chế 19 87 76
Bác sỹ
- Sau đại học 2 8 8 Thiếu 05
- Đại học 2 17 17
Y sỹ 2 11 11
KTV (tại TTYT) 4 4 Thiếu 04
Điều dưỡng
Cử nhân điều dưỡng 1 7 7
Điều dưỡng cao đẳng 1 5 5
Điều dưỡng TH 2 19 19
Nữ hộ sinh TH 4 4
Dược sỹ
Dược sỹ đại học 2 5 5
Dược sỹ Trung học 5 9 9
Khác
Cán bộ sơ học 1 1 Thừa 01
ĐH + Cao đẳng khác 5 5
Trung học khác 5 2 2
Cán bộ khác 4 14 15
II. Đội Y tế dự phòng, Đội chăm sóc sức khỏe sinh sản 45
Bác sỹ 4 2 3 Thiếu 01
Y sỹ 18 15 21 Thiếu 04
Nữ hộ sinh 6 5 5 Thiếu 05
CN điều dưỡng 1
Điều dưỡng TH 6 9 8 Thừa 08
Dược sỹ TH 1 4 3
Kỹ thuật viên 1 1 Thiếu 1
Khác 3 2 3 Thừa 3
Tổng cộng 65 161 156
Bảng 4. Phân bố cơ cấu nhân lực y tế theo khoa, phòng, đội năm 2017
Khoa, phòng
Tổng
số
BS
YS
ĐK
ĐD,
NHS
KTV, DSĐH,
DSTH
Khác
Tỷ lệ
(%)
Quy
định
Ban Giám đốc 4 4
26,79
18 –
20%
Phòng Tổ chức - Hành chính 11 2 2 7
Phòng Kế hoạch tổng hợp 5 1 2 1 1
Phòng Tài chính kế toán 5 5
Phòng điều dưỡng 5 1 3 1
Khoa Dược 9 9
15,18
22 –
15% Khoa xét nghiệm – Chuẩn đoán hình ảnh 8 2 1 1 4
Khoa khám bệnh 9 2 3 3 1
58,04
60 –
65%
Khoa Hồi sức 6 1 1 3 1
Khoa Ngoại 7 2 4 1
Khoa Sản 7 2 4 1
Khoa Nội 9 4 1 3 1
Khoa Nhi 8 3 4 1
Khoa Y học cổ truyền 0
Khoa truyền nhiễm 8 2 1 4 1
Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn 6 3 2 1
Khoa liên khoa TMH – RHM – Mắt 5 2 2 1
Đội y tế dự phòng 30 2 16 10 2
Đội Chăm sóc sức khỏe sinh sản 14 1 5 5 1 2
Tổng số 156 28 33 51 21 23
Bảng 2 cho thấy phần lớn cán bộ y tế có trình độ đại học trở lên công tác tại y tế tuyến huyện
(bác sỹ, dược sỹ đại học, điều dưỡng đại học). Tại tuyến xã, nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng
và trung học chiếm đa số (dược sỹ trung học, điều dưỡng trung học, y sỹ...).
Đàm Thị Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 96 - 101
Email: jst@tnu.edu.vn 100
Kết quả bảng 3 cho thấy đơn vị tuyến huyện
bao gồm khối điều trị (bệnh viện, phòng khám
đa khoa), khối dự phòng (đội Y tế dự phòng và
đội Chăm sóc sức khỏe sinh sản). Nhân lực
chủ yếu năm ở khối điều trị, đặc biệt là nguồn
nhân lực có trình độ đại học trở lên.
Bảng 4 cho thấy Ban Giám đốc có 4 người đều là
bác sỹ. Tỷ lệ nhân lực ở lĩnh vực quản lý hành
chính là 26,79% cao hơn so với yêu cầu của
Thông tư 08 (TT 08) là 18-20%; lĩnh vực xét
nghiệm, dược là 15,18%, phù hợp so với yêu cầu
TT 08 là 15-22%; lĩnh vực điều trị là 58,04%
thấp hơn so với yêu cầu TT 08 là 60-65%.
4. Bàn luận
Về tình hình nhân lực của Trung tâm Y
tếhuyện, kết quả bảng 1 cho thấy có sự thay
đổi sõ rệt về số lượng cán bộ của TTYT
huyện Tân Uyên từ năm 2015 sang 2016. Lý
do là tháng 7/2016 Trung tâm Y tế huyện Tân
Uyên được sát nhập với Bệnh viện huyện Tân
Uyên thành 1 cơ quan thống nhất là Trung
tâm Y tế huyện Tân Uyên theo Quyết định số
292/QĐ-UBND ngày 17/03/2016 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Lai Châu [3]. Trước khi sát
nhập, năm 2015, nhân lực là 172 người. Sau
khi sát nhập quân số TTYT huyện Tân Uyên
tăng lên thành 271 người do tiếp nhận thêm
nhân lực từ Bệnh viện huyện Tân Uyên. Số
lượng cán bộ có trình độ Đại học trở lên tăng
nhiều so với trước sát nhập, đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lượng cao bác sỹ sau đại học.
Trước sát nhập, TTYT chỉ có 2 bác sỹ có
trình độ sau đại học, sau sát nhập đã tăng lên
thành 9 bác sỹ có trình độ sau đại học; bác sỹ
đại học cũng tăng từ 11 lên 22 người và 29
người sau 1 năm. Các nguồn nhân lực trình độ
cao khác như cử nhân điều dưỡng, dược sỹ
đại học cũng được gia tăng. Năm 2015, tỷ lệ
bác sỹ có trình độ sau đại học là 1,16%; bác
sỹ trình độ đại học là 6,4%; dược sỹ đại học
1,16%; cử nhân điều dưỡng 0,58%. Đến năm
2017, tỷ lệ lần lượt là 2,96%; 10%; 3,33% và
1,58%. Mặc dù tăng về số lượng cũng như
chất lượng nguồn nhân lực nhưng việc thiếu
cán bộ là bác sỹ của TTYT vẫn không được
cải thiện đáng kể. Tình trạng này cũng được
đề cập đến trong Quyết định số 816/QĐ-BYT
năm 2012: Nhân lực y tế dự phòng tuyến
huyện đến năm 2015 ước tính cần bổ sung
11/877 cán bộ [4]. Trung tâm vẫn còn thiếu
bác sỹ, thiếu điều dưỡng và thừa y sỹ, dược
sỹ. Sự thiếu bác sỹ cũng xuất hiện ở y tế
tuyến huyện của tỉnh Đắk Lắk trong nghiên
cứu của Nguyễn Đại Phong [5]; trong nghiên
cứu của Trần Bá Kiên về nhân lực dược sỹ tại
các tuyến lại cho rằng tại y tế tuyến huyện, tỷ
lệ dược sỹ là đang thiếu so với quy định [6].
Về phân bố, bảng 2 cho thấy sự phân bố
nguồn nhân lực theo các tuyến: Phần lớn
nguồn nhân lực có trình độ đại học trở lên
công tác ở tuyến huyện (80% bác sỹ, 100%
dược sỹ đại học), tuyến xã là sự có mặt đa số
của điều dưỡng trung học, dược sỹ trung học,
y sỹ... Điều này là hoàn toàn phù hợp với thực
tế không phải chỉ ở Lai Châu mà còn ở các
địa phương khác. Y tế tuyến xã là tuyến y tế
gần dân nhất, có nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho người dân. Với đặc thù công
việc, TYT khó thu hút được bác sỹ nói riêng
và nhân lực có trình độ cao nói chung về công
tác bởi vì bệnh nhân đến với TYT để thăm
khám, điều trị những bệnh đơn giản, trong
trường hợp bệnh nặng thì TYT phải chuyển
bệnh nhân lên tuyến trên; do đó, bác sỹ tại
TYT sẽ ít có cơ hội trau dồi kỹ năng chuyên
môn, nâng cao tay nghề hơn so với bác sỹ ở
tuyến huyện; đồng thời, công việc của bác sỹ
tại TYT chủ yếu là thực hiện công tác dự
phòng chứ không phải chỉ tập trung chuyên
môn như bác sỹ tuyến trên.
Kết quả bảng 3 cho thấy tại tuyến huyện, sự
phân bố nguồn nhân lực cũng không đồng
đều. Trước khi sát nhập, phần lớn nguồn nhân
lực tập trung ở khối dự phòng (đội Y tế dự
phòng và đội Chăm sóc sức khỏe sinh sản),
khối điều trị chỉ có các phòng khám đa khoa
khu vực. Sau sát nhập, với sự bổ sung hơn
100 cán bộ từ bệnh viện huyện Tân Uyên thì
số lượng cán bộ ở khối điều trị chiếm đa số
với nhiều cán bộ có trình độ từ đại học trở
lên. Trước khi sát nhập, TTYT huyện Tân
Uyên có nhân lực tổng số là 65 người, cao
Đàm Thị Tuyết và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(11): 96 - 101
Email: jst@tnu.edu.vn 101
hơn so với quy định trong Thông tư 08/2007
của liên bộ BYT_BNV: Đối với huyện dưới
100.000 dân số, cán bộ là 25-30 người (huyện
Tân Uyên dân số 56.570 người) [7]. Tuy
nhiên, do thực tế địa bàn huyện với diện tích
rộng lớn, dân cư bị chia tách nhiều bởi địa
hình đồi núi thì số lượng cán bộ như vậy mới
đáp ứng được nhu cầu công việc. Bệnh viện
huyện với quy mô 70 giường, số nhân lực là
hơn 100 người đã vượt qua số lượng cán bộ
cần thiết được quy định theo TT 08/2007 là
77-84 người [7]. Tuy nhiên, sau khi sát nhập
số lượng cán bộ của TTYT tăng lên đến 161
người, theo Thông tư số 37/2016/TT-BYT thì
số lượng nhân lực của TTYT được phân công
dựa vào vị trí việc làm của đơn vị [8] thì nhân
lực của TTYT cũng chưa đảm bảo theo vị trí
việc làm vì vẫn còn thiếu bác sỹ, điều dưỡng,
thừa y sỹ, dược sỹ.
Kết quả bảng 4 cũng cho thấy sự không cân
đối về tỷ lệ số lượng cán bộ của TTYT giữa
các lĩnh vực hoạt động: tỷ lệ cán bộ làm công
tác hành chính cao hơn so với yêu cầu; tỷ lệ
cán bộ làm công tác lâm sàng lại thấp hơn so
với quy định [7]. Điều này tương tự như ở
một số đơn vị khác như: Bệnh viện Đa khoa
Lạng Sơn [9]. Tuy nhiên, số lượng khoa,
phòng đã đảm bảo yêu cầu theo Thông tư
37/2016/TT-BYT [8].
5. Kết luận
- Số lượng cán bộ y tế trong biên chế của Trung
tâm Y tế huyện Tân Uyên năm 2015 là 172
người, năm 2016 là 271, năm 2017 là 270
người, còn thiếu 03 người so với chỉ tiêu sở nội
vụ, thiếu 05 cán bộ có trình độ sau đại học.
- Năm 2015, tỷ lệ bác sỹ có trình độ sau đại
học là 1,16%; bác sỹ trình độ đại học là 6,4%;
dược sỹ đại học 1,16%; cử nhân điều dưỡng
0,58%. Đến năm 2017, tỷ lệ lần lượt là
2,96%; 10%; 3,33% và 1,58%.
- Ban Giám đốc có 4 người đều là bác sỹ. Tỷ
lệ nhân lực ở lĩnh vực quản lý hành chính là
26,79% cao hơn so với yêu cầu của Thông tư
08 là 18-20%; lĩnh vực xét nghiệm, dược là
15,18%, phù hợp so với yêu cầu TT 08 là 15-
22%; lĩnh vực điều trị là 58,04% thấp hơn so
với yêu cầu TT 08 là 60-65%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES
[1]. Ministry Politics, Resolution No. 46/NQ-TW,
dated February 23, 2005 of the Politburo on
the protection, care and improvement of the
people's health in the new period, Hanoi,
2005.
[2]. Medical Center of Tan Uyen district, Report
on summary of work in 2017, directions -
tasks 2018, Tan Uyen, Lai Chau, 2018.
[3]. People's Committee of Lai Chau Province,
Decision No. 292/QD-UBND dated March
17, 2016 of the People's Committee of Lai
Chau Province on the merger of Tan Uyen
District General Hospital into Tan Uyen
District Medical Center, Lai Chau, 2016.
[4]. Ministry of Health, Decision No. 816/QD-BYT
dated March 16, 2012, Approving "Planning
for health human resource development for
the period 2012 - 2020", Hanoi, 2012.
[5]. D. P. Nguyen, N. K. Luong, and K. H. Dam,
"Current situation of human resources for
doctors of the health sector in Dak Lak
province today, difficulties and solutions,"
Practical medicine, vol. 797, pp. 50-53, 2011.
[6]. B. K. Tran, "Current situation of hospital
pharmaceutical human resources and
Determination of the need for pharmacists in
provincial and district general hospitals in the
current period," Doctor of Pharmacology,
Hanoi University of Pharmacy, Hanoi, 2015.
[7]. Ministry of Health and Ministry of Home
Affairs, Circular No. 08/2007/TTLT-BYT-
BNV dated June 5, 2007, Guiding norms on
non-business payrolls in health facilities state,
Hanoi, 2007.
[8]. Ministry of Health, Circular No. 37/2016/ TT-
BYT dated October 25, 2016, Guiding the
functions, tasks, powers and organizational
structure of district, district, town health
centers, provincial cities, centrally run cities,
Hanoi, 2016.
[9]. D. Q. Chu, "Human Resources of Lang Son
Central General Hospital, Current Situation
and Solutions," Doctor Thesis II, Thai
Nguyen University of Medicine and
Pharmacy, Thai Nguyen, 2016.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thuc_trang_nguon_nhan_luc_trung_tam_y_te_huyen_tan_uyen_tinh.pdf