Về tuổi, chúng tôi chia thành 2 nhóm tuổi,
nhóm từ 2 tháng đến 2 tuổi và nhóm từ 2 đến 5
tuổi. Theo kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ 65%
NKĐT gặp ở trẻ 2 tháng đến 2 tuổi. Lê Nam
Trà [1], Đặng Văn Chức [4] LS. Chang [7]
cũng thông báo 2/3 trẻ mắc NKĐT ở độ tuổi <
2 tuổi. Kết quả thống kê trong biểu đồ 3 cho
thấy số trẻ bị NKĐT gặp nhiều vào các tháng 4,
5, 6, là 3 tháng mùa hè chiếm tỷ lệ (45,2%).
Như vậy yếu tố thời tiết cũng ảnh hưởng tới tỷ
lệ NKĐT vì việt nam là nước nằm ở vùng có
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều, kết hợp
với vệ sinh kém tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh
sôi phát triển
7 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 746 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng nhiễm khuẩn đường tiểu trên trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi có sốt tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Nhi Trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 117-123
117
Thực trạng nhiễm khuẩn đường tiểu trên trẻ từ 2 tháng đến 5
tuổi có sốt tại khoa khám bệnh, Bệnh viện Nhi Trung ương
Lê Quang Phương1,*, Phạm Văn Đếm2, Nguyễn Thị Quỳnh Hương3
1Bệnh viện tỉnh Lạng Sơn, Nhị Thanh, Tam Thanh, Lạng Sơn, Việt Nam
2Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
3Trường Đại học Y Hà Nội, số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng nhiễm khuẩn đường tiểu trên trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi có sốt đến
khám bệnh tại phòng khám bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng nghiên cứu: 346 trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi có
sốt đến khám tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ 1/10/2015 đến 31/092016.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tỷ lệ NKĐT trên trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi khi đến
khám là 11,6%. Tuổi mắc hay gặp nhất trẻ < 2 tuổi chiếm 65%, tỷ lệ trẻ gái gặp 67,5% cao hơn trẻ trai
32,5% (p < 0,05). Ba tháng mùa hè (tháng 4,5,6) có tỷ lệ bệnh nhân cao nhất chiếm 45,2%. Triệu chứng lâm
sàng kết hợp hay gặp nhất là rối loạn tiêu hóa 60%. Kết quả xét nghiệm cận lâm sàng nước tiểu thấy 19/40
(47,5%) bệnh nhân có vi khuẩn niệu >105 khuẩn lạc/ml, căn nguyên hàng đầu là E.coli (63,2%), xét nghiệm nước
tiểu có nitrit (+) chỉ gặp 45%. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường tiểu trên bệnh nhân từ 2 tháng đến 5 tuổi có
sốt khi đến khám khá cao, nguyên nhân chủ yếu vẫn là E.coli.
Nhận ngày 26 tháng 9 năm 2015, Chỉnh sửa ngày 16 tháng 11 năm 2015, Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2016
Từ khóa: Nhiễm khuẩn đường tiểu, Vi khuẩn E.coli.
1. Đặt vấn đề*
Nhiễm khuẩn đường tiểu là một trong
những bệnh nhiễm trùng hay gặp nhất ở trẻ em,
đứng thứ ba chỉ sau nhiễm trùng hô hấp và
nhiễm trùng tiêu hóa. Ở Việt Nam, theo Trần
Đình Long và Lê Nam Trà, tỉ lệ nhiễm khuẩn
đường tiểu (NKĐT) gặp khoảng 12,11% trên
trẻ điều trị tại khoa Thận - tiết niệu trong 10
năm (1981-1990) [1]. Nhiễm khuẩn đường tiểu
ở trẻ em nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp
thời thường không gây biến chứng, tuy nhiên
trong một số trường hợp có thể để lại sẹo thận
_______
* Tác giả liên hệ. ĐT: 84-902229566
Email: bsphuongnhi@gmail.com
đặc biệt trẻ có viêm thận, bể thận gây thiếu
máu, tăng huyết áp và dẫn đến bệnh thận mạn
tính [2]. Do đó, đây là một trong những vấn đề
về sức khỏe cần được quan tâm.
Theo y văn, hầu hết trẻ bị NKĐT ở độ tuổi
< 5 tuổi và triệu chứng lâm sàng nổi bật là sốt
cao rét run. Vậy nếu trẻ có sốt khi đến khám thì
tỷ lệ NKTN là bao nhiêu, đề tài được thực hiện
nhằm tìm hiểu thực trạng NKĐT trên trẻ từ 2
tháng đến 5 tuổi có sốt khi đến khám.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
L.Q. Phương và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 117-123
118
- 340 bệnh nhân từ 2 tháng đến 5 tuổi có sốt
đến khám tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Nhi
Trung ương thời gian từ 01/10/2015 -
31/09/2016.
+ Chẩn đoán sốt: khi nhiệt độ đo được ở
nách bằng nhiệt kế thủy ngân ≥ 38 độ C.
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán NKĐT [3]:
- Vi khuẩn (VK) niệu ≥ 105/ml khi cấy
nước tiểu giữa dòng
- Bạch cầu niệu ≥ 10/ vi trường: BC niệu
(++), (khi soi cặn li tâm, phóng đại 400 lần)
Trong đó xét nghiệm VK niệu là tiêu
chuẩn chính
- Bạch cầu (BC) niệu (++), BN có triệu
chứng lâm sàng hoặc có yếu tố nguy cơ mà VK
niệu (-) thì vẫn chẩn đoán NTĐT.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu được thiết kế theo phương
pháp mô tả tiến cứu.
- Cỡ mẫu nghiên cứu: Tính cỡ mẫu áp dụng
theo công thức sau:
n > (1,96/m)2 x p (1-p)
p = 0,08 (tỷ lệ nhiễm trùng đường tiểu gặp
khoảng 8% )
m = sai số = 0,03
Thay số vào ta có: n> (1,96/0,03)2 x 0,08 x
0,92 = 314
Vậy cỡ mẫu cần thiết phải lớn hơn 314
bệnh nhân.
- Sơ đồ nghiên cứu:
h
g
3. Các chỉ số, biến số nghiên cứu
3.1. Các đặc điểm dịch tế lâm sàng
Tuổi; giới; triệu chứng lâm sàng khi nhập
viện: sốt cao, rét run; rối loạn tiểu tiện (đái
buốt, đái dắt, đái gỉ); thay đổi nước tiểu (đái
máu đại thể, đái đục); rối loạn tiêu hóa (đau
bụng, nôn, ỉa chảy), các triệu chứng kèm theo
3.2. Các chỉ số nghiên cứu cận lâm sàng
Công thức máu, sinh hóa, tế bào cặn nước
tiểu, cấy nước tiểu, tổng phân tích nước tiểu.
Bệnh nhân 2 tháng-5 tuổi
có sốt đến khám
Kiểm tra nhiệt độ tại phòng khám>>xác định sốt>> sàng lọc nước
tiểu bằng tổng phân tích
Bạch cầu niệu
dương tính
Bạch cầu niệu
âm tính
Xét nghiệm cặn adis,
công thức máu,
sinh hóa
Loại khỏi
nghiên cứu
Thu thập
thông tin
đối tượng
nghiên cứu
Không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán NKTN
L.Q. Phương và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 117-123 119
+ Xét nghiệm huyết học, sinh hóa máu;
Sinh hóa, huyết học, tế bào, cấy nước tiểu bằng
máy Beckman Coulter Au 2700 hoặc Au 680
tại khoa Sinh hóa, khoa Huyết học, bệnh viện
Nhi Trung ương.
3.3. Xử lý số liệu.
- Số liệu xử lý bằng phần mềm Statistical
Package for Social Sciences (SPSS20.0).
4. Kết quả
4.1. Một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng
Biểu đồ 1. Tỷ lệ NKĐT chung trên trẻ bị sốt.
Nhận xét: Tỷ lệ NKĐT ở trẻ từ 2 tháng đến
5 tuổi bị sốt tại phòng khám bệnh viện Nhi
Trung ương là 11,6%.
Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo giới.
Nhận xét: Tỷ lệ NKĐT ở trẻ gái là 27
chiếm (67.5%) cao hơn trẻ trai 13 chiếm
(32.5%).
Biểu đồ 3. Phân bố bệnh nhân
theo các tháng trong năm.
Nhận xét: Tháng 4, tháng 5, tháng 6 có số
bệnh nhân cao nhất chiếm tỷ lệ tương ứng
13,7%, 17,8%, 14,7%.
Bảng 1. Tỷ lệ NKĐT theo nhóm tuổi
NKĐT
Tuổi
Số BN Tỷ lệ %
Nhóm < 2 tuổi 26 65.0
Nhóm từ 2 – < 5 tuổi 14 35.0
Tổng 40 100
Nhận xét: Tỷ lệ NKĐT ở nhóm tuổi < 2
tuổi cao hơn nhóm từ 2 - 5 tuổi (65% so với
35% p<0,05).
Bảng 2. Các triệu chứng lâm sàng kèm theo
khi trẻ đến viện
Triệu chứng
Bệnh nhân
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ % n
Sốt + rét run 15 37,5% 40
Rối loạn tiêu hóa 24 60 % 40
Rối loạn tiểu tiện 15 37,5 % 40
Thay đổi nước tiểu 13 32,5 % 40
Phimosis 10 76,9% 13
Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng kèm theo
hay gặp nhất khi trẻ đến viện rối loạn tiêu hóa
60%, rối loạn tiểu tiện chỉ gặp 37,5%. Phimosis
gặp 76,9% trên trẻ trai.
L.Q. Phương và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 117-123
120
Bảng 3. Kết quả xét nghiệm nước tiểu
Bệnh nhân
Chỉ số
Số
bệnh
nhân
Tỷ lệ
%
(++) 11 27,5%
Bạch cầu niệu
> (++) 29 72,5%
(+) 2 5%
Hồng cầu niệu
(-) 38 95%
(+) 18 45%
Nitrit
(-) 22 55%
(+) Dương tính; (-) Âm tính.
Nhận xét: Bệnh nhân có bạch cầu niệu >
(++) chiếm tỷ lệ khá cao 72,5%, chỉ có 5%
bệnh nhân có hồng cầu niệu (+), nitrit (+) chỉ
gặp 30%.
Biểu đồ 4. Kết quả cấy nước tiểu.
(+) Dương tính (vi khuẩn niệu > 105khuẩn
lạc/ml); (-) Âm tính.
Nhận xét: Cấy thấy vi khuẩn chỉ gặp
47,55%.
Bảng 4. Phân bố vi khuẩn gây bệnh NKĐT
phân lập được
Vi khuẩn Số ca (n=19) Tỷ lệ %
Ecoli 12 63.2
Proteus 2 10.5
Klebsiella 3 15.8
Enterobacter 2 10.5
Tổng 19 100
Nhận xét: Trong số 19 ca phân lập được
VK cho thấy E.coli (63,2%) chiếm tỷ lệ cao
nhất (63,2%).
5. Bàn luận
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng
Trong số 346 trẻ từ 2 tháng tuổi đến dưới 5
tuổi bị sốt đến khám tại phòng khám bệnh viện
Nhi Trung ương tham gia nghiên cứu, được
khám lâm sàng và sàng lọc nước tiểu có 40 trẻ
có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán NKĐT, chiếm tỷ lệ
11,6 % ( biểu đồ 1). Kết quả này của chúng tôi
cao hơn hẳn nghiên cứu của Đặng Văn Chức
[4] (3,6%) khi thực hiện trên trẻ < 5 tuổi đến
khám có sốt ở Hải Phòng và 2,8% khi nghiên
cứu tại cộng đồng. Một số nghiên cứu khác
được tiến hành tại cộng đồng thì cho tỷ lệ thấp
hơn chỉ khoảng 2-3%. Ở nước ngoài , các
nghiên cứu cũng được tiến hành tại bệnh viện
và trên cộng đồng cũng có kết quả khác nhau.
Nghiên cứu tại Đài Loan của DS. Lin [5] cho
thấy NKĐT ở trẻ dưới 2 tháng là 13,6%. Theo
nghiên cứu của Doley A [6] tỷ lệ NKĐT ở trẻ
từ 2 - 10 tuổi tại bệnh viện là 10,7%. Một
nghiên cứu hồi cứu tại Ba Lan của A.
Zmyslowska [8] cho thấy tỷ lệ NKĐT là 29%
một tỷ lệ cao so với nghiên cứu của chúng tôi.
Tỷ lệ NKĐT rất thay đổi tùy theo từng địa điểm
thực hiện. Như vậy theo kết quả này, các bác sĩ
lâm sang cũng cần cần nhắc đến chẩn đoán
NTĐT khi trẻ có sốt đến khám và nên sàng lọc
nước tiểu ở những trẻ này.
Theo kết quả trong biểu đồ 2, tỷ lệ NKĐT
theo giới ở trẻ gái là 67,5% cao hơn lệ NKĐT ở
trẻ trai là 32,5%. Sự khác nhau về tỷ lệ NKĐT
theo giới có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sự
khác nhau này phù hợp với các nghiên cứu
trong nước và trên thế giới. Theo Lê Nam Trà
[1], Đặng Văn Chức [4], Chang LS [7], ở giai
đoạn trước 1 tuổi, NKĐT thường phổ biến ở trẻ
trai và sau độ tuổi này ưu thế rõ rệt của NKĐT
thuộc về trẻ gái . NKĐT ở trẻ em gái thường
gặp hơn là do cấu tạo giải phẫu đường tiết niệu,
lỗ niệu đạo nằm gần lỗ hậu môn nơi luôn có
VK gây NKĐT nguồn gốc từ đoạn cuối đại
tràng. Các VK này định cư xung quanh lỗ niệu
đạo, bề mặt đáy chậu, nếu điều kiện vệ sinh
không tốt, gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát triển
và xâm nhập theo đường ngược dòng qua lỗ
niệu đạo gây nên bệnh, do niệu đạo của trẻ gái
L.Q. Phương và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 117-123 121
ngắn 3 - 4cm, cấu tạo thẳng làm cho VK dễ
dàng xâm nhập vào hệ tiết niệu hơn.
Về tuổi, chúng tôi chia thành 2 nhóm tuổi,
nhóm từ 2 tháng đến 2 tuổi và nhóm từ 2 đến 5
tuổi. Theo kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ 65%
NKĐT gặp ở trẻ 2 tháng đến 2 tuổi. Lê Nam
Trà [1], Đặng Văn Chức [4] LS. Chang [7]
cũng thông báo 2/3 trẻ mắc NKĐT ở độ tuổi <
2 tuổi. Kết quả thống kê trong biểu đồ 3 cho
thấy số trẻ bị NKĐT gặp nhiều vào các tháng 4,
5, 6, là 3 tháng mùa hè chiếm tỷ lệ (45,2%).
Như vậy yếu tố thời tiết cũng ảnh hưởng tới tỷ
lệ NKĐT vì việt nam là nước nằm ở vùng có
khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều, kết hợp
với vệ sinh kém tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh
sôi phát triển.
Kết quả biểu hiện lâm sàng trong bảng 2
cho thấy triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là
sốt kèm rối loạn tiêu hóa (60%), triệu chứng
lâm sàng về rối loạn tiểu tiện gặp ít hơn, đôi khi
trẻ chỉ biểu hiện bằng khóc mỗi lần đi tiểu,
trong khi đó trẻ lại hay kèm theo các triệu
chứng về tiêu hóa như đau bụng, ỉa chảy hoặc
nôn nên dễ bị nhầm lẫn khi chẩn đoán nếu thầy
thuốc không có nhiều kinh nghiệm. Kết quả
nghiên cứu này cho thấy triệu chứng về tiêu hóa
còn cao hơn các triệu chứng về rối loạn tiểu tiện
(60% và 37,5%). Triệu chứng về thay đổi nước
tiểu (đái đỏ, đái đục) chỉ gặp 13/40 (32,5%).
Triệu chứng rối loạn tiểu tiện và thay đổi nước
tiểu thường không hằng định và rất khác nhau
giữa các nghiên cứu, một phần vì biểu hiện ở
trẻ em rất khác so người lớn, mặt khác có thể do
ở trẻ em đặc biệt trẻ <1 tuổi chưa biết nói, nên
bác sĩ và bố mẹ trẻ không ghi nhận được hết các
triệu chứng này.
Kết quả xét nghiệm nước tiểu trong bảng 4
cho thấy bạch cầu niệu là tiêu chuẩn chẩn đoán
nên 100% bệnh nhân có bạch cầu niệu ≥ 2 (++).
Hồng cầu niệu chỉ gặp 5%, nitrit (+) gặp 45%.
Các chỉ số này phụ thuộc và tác nhân gây
NTĐT, theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Sáng
[9] trên 57 trường hợp cấy E.coli (+) thì xét
nghiệm bạch cầu niệu ≥ 2(++) chỉ gặp 82,5% và
chỉ 10,5% bệnh nhân có nitrit (+).
Kết quả cấy nước tiểu trong biểu đồ 3 cho
thấy chỉ có 19/40 (47,5%) cấy thấy vi khuẩn.
Theo y văn tỷ lệ cấy nước tiểu (+) chỉ đạt xung
quanh 50%. Kết quả phân lập vi khuẩn trong
bảng 5 cho thấy có 4 loại vi khuẩn phân lập
được gồm (E.coli, Klebsiella, Proteus,
Enterobacter) đều là vi khuẩn gram âm thuộc
họ Enterobacteriaceae có nguồn gốc từ phần
cuối của ống tiêu hóa, kết quả này cũng phù
hợp với các kết quả của các tác giả trong nước
[10, 11].
Trong số các vi khuẩn phân lập được, E.coli
chiếm tỷ lệ gặp cao nhất (63.2 %) sau đó đến,
Klebsiella (15,8%), Proteus (10,5%),
Enterobacter khác (10,5%). Kết quả này cũng
phù hợp với kết quả của nhiều nghiên cứu trong
nước và trên thế giới, các nghiên cứu ở bệnh
viện hay ở cộng đồng như nghiên cứu của [4],
[9-11]. Các nghiên cứu này đều cho thấy E.coli
là vi khuẩn gây NKĐT phân lập được với tỷ lệ
cao nhất từ 45 - 81%, Proteus đứng hàng thứ 2
sau E. coli chiếm từ 4 - 26%, Klebsiella đứng
thứ 3 chiếm từ 4 - 13%.
Nghiên cứu trong nước cũng cho thấy
E.coli là vi khuẩn chính gây bệnh NKĐT ở trẻ
em. Tại bệnh viện Nhi Trung Ương, Trần Đình
Long và Nguyễn Thị Anh Tuyết [12] nghiên
cứu cách đây 10 năm cho thấy E.coli chiếm
40,7% trong số các nguyên nhân gây NKĐT.
Nguyễn Thị Quỳnh Hương và cộng sự [11],
nghiên cứu thấy tỷ lệ E.coli chiếm tới 53,3%.
Theo Đặng Văn Chức [4], nghiên cứu tại Hải
Phòng thấy phân lập được vi khuẩn gây bệnh
NKĐT ở trẻ em là E.coli chiếm tỷ lệ cao nhất
(46,1%) sau đó đến Proteus, Klebsiella và một
số vi khuẩn khác trong số các nguyên nhân gây
bệnh. Như vậy so với các nghiên cứu trước đây,
tỷ lệ tác nhân E.coli trong nghiên cứu này của
chúng tôi cao hơn.
Giai thích ưu thế của các vi khuẩn gram âm
trong bệnh NKĐT các tác giả Lê Nam Trà [1],
LS.Chang [7], cho rằng: Vi khuẩn gram âm gây
bệnh NKĐT có nguồn gốc từ đoạn cuối của ống
tiêu hóa định cư trên bề mặt đáy chậu do vệ
sinh kém sau đại tiện sẽ xâm nhập qua lỗ niệu
đạo vào niệu đạo, bàng quang sau đó vào niệu
quản rồi tới thận gây NKĐT. Như vậy vi khuẩn
gây bệnh phân lập được trong nghiên cứu cũng
L.Q. Phương và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 117-123
122
phù hợp với nghiên cứu trong nước và trên thế
giới về tỷ lệ của từng loại vi khuẩn.
6. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu và bàn luận trên,
chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
- Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn chung ở trẻ từ 2
tháng đến 5 tuổi bị sốt đến khám tại khoa
Khám bệnh, bệnh viện Nhi Trung ương
chiếm 11,5%.
- Về giới mắc NKĐT ở trẻ gáii cao hơn trẻ
trai chiếm đa số: 67,5%
- NKĐT gặp ở nhóm tuổi< 2 tuổi nhiều hơn.
- Vi khuẩn gây NKĐT phân lập được là 19
mẫu trên tổng số 40 ca chiếm 47.5%, Vi khuẩn
E.coli gặp nhiều nhất 12/19 mẫu chiếm 63,2%.
Tài liệu tham khảo
[1] Trần Đình Long, Lê Nam Trà, “Tử vong do bệnh
thận - tiết niệu tại viện BVSKTE”. Kỷ yếu công
trình nghiên cứu khoa học 10 năm (1981-1990),
(1991) 100.
[2] Lê Nam Trà, Nguyễn Văn Bàng, Đặng Nguyệt
Bích và cộng sự, ''Nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ
em, Nhi khoa 1 (2010) 72.
[3] Pappas, P.G. “Laboratory in the diagnosis and
management of urinary tract infections”, The
Medical clinics of North America 75(2)
(2009) 313.
[4] Đặng Văn Chức, “Sàng lọc nhiễm khuẩn tiết
niệu ở trẻ 2 tháng đến 6 tuổi có sốt tại phòng
khám bệnh viện Trẻ em Hải Phòng”, Y học Việt
Nam 4 (2014) 187.
[5] Lin D S.Huang S H, “Urinary tract infection in
febrile infants younger than eight weeks of age”,
Pediatrics, 105 (2000) 20.
[6] Doley A, Nellgan M “Is a negative dipstick
urinalysis good enough to exclude urinary tract
infection in paediatric emergency department
patients” Emerg Med (Fremantle), 15 (2003) 77.
[7] Chang LS, Linda D Shortliffe (2006), “Pediatric
Urinary Tract Infections”, Pediatr ClinN Am, 53
(2006) 379.
[8] Zmyslowska A, Kozlowski J, Zielinska E,
Bodalski J (2003), “Urinary tract infection in
children under three years of age”, Pol
Merkuriusz Lek, 14 (2003) 319.
[9] Nguyễn Ngọc Sáng, “Đặc điểm dịch tễ học lâm
sàng và kết quả điều trị 57 trường hợp nhiễm
khuẩn tiết niệu do E.coli ở trẻ em”, Y học Việt
Nam, 48 (2014) 166.
[10] Nguyễn Thị Quỳnh Hương, Nguyễn Thị Yến,
“Căn nguyên gây nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ
em nhập viện tại khoa Thận - Tiết niệu, bệnh
viện Nhi Trung ương”, Y học Việt Nam, 313
(2012) 417.
[11] Nguyễn Thị Quỳnh Hương, Đặng Hồng Vân,
Trần Đình Long, Nguyễn Thu Hương, Đỗ
Bích Hằng, “Nghiên cứu nguyên nhân nhiễm
khuẩn tiết niệu ở trẻ em tại bệnh viện nhi
Trung ương”, Tạp chí Nhi khoa, 3 (2010) 3.
[12] Trần Đình Long, Nguyễn Thị Ánh Tuyết và
CS, “Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên
quan đến nhiễm khuẩn tiết niệu ở trẻ em”, Tạp
chí Nghiên cứu Y học 2 (2005) 210.
Survey Urinary Tract Infection in Children from 2 Months
of Age to 5 Years with Fever at Examine Department
of National Pediatric of Hospital
Le Quang Phuong1, Pham Van Dem2, Nguyen Thi Quynh Huong3
1Lang Son Hospital, Nhi Thanh, Tam Thanh, Lang Son, Vietnam
2VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
3Hanoi Medical University, No1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam
Abstract: Object: This study was done to value of urinary tract infection in the children from 2
months of age to 5 years with fever at examine department of National Pediatric of Hospital.
L.Q. Phương và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 2 (2016) 117-123 123
Subjects: 346 children from 2 months of age to 5 years with fever, there were 40 children who was
diagnosed urinary tract infection 01/10/2015 to 30/10/2016 in National Children’s Hospital.
Methods: cross-sectional study. Results: The incidence of urinary tract infection in children from 2
months to 5 years with fever was 11,6%. Most of the patients were under 2 year old with 65% of
cases, the ratio of girl is higher than boy (67,5% versus 32,5%). The most clinical symptom combine
fever is digestive disorder with 60% of patients. There were the more patients in three months include
April, May and June. Results of the urine investigation showed 47,5%% patients who had bacteria
positive. Indentified bacteria mainly was E.coli was the most causing in bacteria category with 63.2%
patients. Nitrite positive in urine only was 45% of cases. Conclusions: Urinary tract infection rate in
children from 2 months to 5 years with fever was quiet high. The most common bacteria of urinary
tract infection rate in children were E.coli.
Keywords: Urinary tract infection, E.coli bacteria.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3591_1_6452_1_10_20170103_1222.pdf