Thực trạng phát hiện và quản lý sốt rét tại một số xã sốt rét lưu hành huyện Ea Soup, tỉnh Dak Lak 201

KẾT LUẬN Thực trạng hoạt động mạng lưới y tế xã, thôn bản trong phát hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét tại một số xã của huyện EaSoup Tỷ lệ tháng sẵn có của 3 xã còn thấp, chiếm tỷ lệ là 70,97%. Dân số được tiếp cận với dịch vụ phát hiện và quản lý ca bệnh sốt rét là 100%. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ chiếm 83,19% so với ước tính, 81,11% sử dụng đủ các dịch vụ theo quy định và 74,44% sử dụng tốt (khỏi bệnh). Thực trạng hoạt động của điểm kính hiển vi trong việc phát hiện KSTSR Tỷ lệ soi đúng là 70%, tỷ lệ sai sót là 30% theo 10 lam mẫu. Xét nghiệm chủ động chiếm 52,40% tổng số lam phát hiện, số KSTSR được phát hiện bởi hệ thống thụ động chiếm 9,36% cao hơn so với 6,71% trong hệ thống xét nghiệm chủ động. Trả lời kết quả phục vụ cho việc phát hiện, chẩn đoán sớm trong vòng 2 giờ, trả lời kết quả cho y tế thôn bản sau 3-5 ngày. Tỷ lệ bệnh nhân không được xét nghiệm chiếm 6,74%, xét nghiệm 1 lần chiếm 77,42% và xét nghiệm ≥ 2 lần chiếm 15,84%.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng phát hiện và quản lý sốt rét tại một số xã sốt rét lưu hành huyện Ea Soup, tỉnh Dak Lak 201, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 67 THỰC TRẠNG PHÁT HIỆN VÀ QUẢN LÝ SỐT RÉT TẠI MỘT SỐ XÃ SỐT RÉT LƯU HÀNH HUYỆN EA SOUP, TỈNH DAKLAK 2011 Hồ Văn Hoàng*, Nguyễn Duy Sơn* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Y tế xã và thôn bản có vai trò quan trọng trong hoạt động phòng chống sốt rét. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả hoạt động của y tế xã, thôn bản trong việc phát hiện, quản lý sốt rét tại một số xã sốt rét lưu hành huyện Ea Soup, Dak Lak và đánh giá thực trạng phát hiện ký sinh trùng sốt rét của các điểm kính hiển vi tại các xã này. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả dịch tễ học. Kết quả: Tỷ lệ tháng sẵn có chiếm tỷ lệ là 70,97%; dân số được tiếp cận với dịch vụ phát hiện và quản lý ca bệnh sốt rét là 100%. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ chiếm 83,19% so với ước tính 81,11% sử dụng đủ các dịch vụ theo quy định và 74,44% sử dụng tốt. Tỷ lệ sai sót trong soi lam phát hiện ký sinh trùng sốt rét là 30%. Các điểm kính hiển vi trả lời kết quả xét nghiệm trong vòng 2 giờ, trả lời kết quả cho y tế thôn bản sau 3-5 ngày. Tỷ lệ bệnh nhân không được xét nghiệm chiếm 6,74%, xét nghiệm 1 lần chiếm 77,42% và ≥ 2 lần chiếm 15,84%. Kết luận: Hiệu quả hoạt động của y tế xã và điểm kính hiển vi còn hạn chế. Khuyến nghị: Cần giám sát chất lượng hoạt động của y tế xã và điểm kính hiển vi. Từ khóa: Quản lý ca bệnh, điểm kính hiển vi. ABSTRACT THE SITUATION OF MALARIA DETECTION AND CASE MANAGEMENT IN SOME MALARIA ENDEMIC COMMUNES, EASOUP DISTRICT, DAK LAK PROVINCE Ho Van Hoang, Nguyen Duy Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 67 - 73 Background: The communal and village health system plays an important role in the malaria control programe. Objectives: To describe the activities of communal health for malaria detection and cases management in some malaria endemic communes and to evaluate the situation of activities of microscopic points for malaria parasite examination in Ea Soup district, Dak Lak province. Study method: Epidemiological descriptive study. Results: The survey on the activities of communal health showed the proportion of availability month was 70.97%; 100% of people can access the service of malaria dectection and management. The proportion of service utilisation was 83.19%. The proportion of adequate and effective utilisation was 81.11% and 74.44% respectively. The error proportion of malaria smear examination was 30%. The error rate of false negativity was highest (28.56%). The microscopists answered the malaria smears before 2 hours at microscopic points and after 3-5 days for village health workers.The proportion of malaria patients who were not examined was 6.74%. The proportion of patients being examined malaria parasite 1 time and more than 2 times was 77.42% and 15.84% respectively. Conclusion: The effectiveness of activities communal health and microscopic points still has some *: Viện Sốt rét - KST - CT Quy Nhơn Tác giả liên lạc: Ts. Bs. Hồ Văn Hoàng, ĐT: 0914004629, Email: ho_hoang64@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 68 limitations. Recommendations: The communal and village health and microscopic points should be supervised continuously to enhance their job performance. Key words: Case management, Microscope point. ĐẶT VẤN ĐỀ Công tác phòng chống sốt rét (PCSR) toàn cầu tuy đã qua nhiều giai đoạn với những chiến lược khác nhau nhưng đến nay sốt rét (SR) vẫn là một bệnh gây ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ và ảnh hưởng hạn chế đến sự phát triển kinh tế, xã hội của nhiều vùng, nhiều quốc gia. Để đạt được mục tiêu chương trình PCSR, công tác phát hiện và quản lý người mang ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) tại cộng đồng là rất quan trọng nhằm giảm số người mang mầm bệnh, hạn chế được lây lan (1,2, 4). Đề tài" Thực trạng phát hiện và quản lý sốt rét tại một số xã sốt rét lưu hành huyện Ea Soup, tỉnh Daklak năm 2011" nhằm các mục tiêu: Mô tả hoạt động của y tế xã, thôn bản trong việc phát hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét tại một số xã sốt rét lưu hành huyện Ea Soup. Đánh giá thực trạng hoạt động của các điểm kính hiển vi trong phát hiện bệnh sốt rét tại các xã này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Địa điểm nghiên cứu 3 xã EaBung, YaTmot và EaLop huyện Ea Soup, tỉnh Dak Lak. Đối tượng nghiên cứu Trạm y tế, cán bộ y tế xã và y tế thôn bản (YTTB) 3 xã để nghiên cứu thực trạng hoạt động có liên quan công tác PCSR. Điểm kính hiển vi (ĐKHV) tại 3 xã. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả thực trạng hoạt động của 3 trạm y tế xã và tất cả YTTB của 3 xã trong phát hiện và quản lý bệnh nhân sốt rét (BNSR) tại cộng đồng. Mô tả thực trạng hoạt động ĐKHV: Khảo sát kỹ năng xét nghiệm (XN) lam máu tìm KSTSR của XN viên với 10 lam mẫu trong 2 giờ. Quan sát và phỏng vấn để khảo sát xét nghiệm viên về hoạt động của ĐKHV đối với hoạt động quản lý sốt rét. Kỹ thuật nghiên cứu Quan sát và phỏng vấn tại Trạm y tế, y tế thôn bản. Kỹ thuật điều tra hoạt động điểm kính hiển vi. Các chỉ số đánh giá dịch vụ y tế (0). Tỷ lệ sẵn có: “tháng sẵn có” cho mỗi "điểm y tế" (mỗi YTTB và trạm y tế được xem là một điểm y tế ) được quy định là những tháng mà điểm đó có cán bộ y tế làm việc thường xuyên, có đủ lam XN và thuốc SR để phục vụ cho BNSR đến khám và điều trị. Tháng nào không bảo đảm điều kiện nêu trên thì được coi là tháng “không sẵn có”. Tỷ lệ tiếp cận: Tỷ lệ tiếp cận với quản lý ca bệnh (QLCB) là tỷ lệ dân số có thể tiếp cận dễ dàng với dịch vụ XN và khám chữa bệnh SR tại các điểm y tế trong xã. Tỷ lệ sử dụng: Tỷ lệ lượt người đến sử dụng dịch vụ (khám bệnh, điều trị SR, XN KSTSR, được cấp thuốc SR tự điều trị) ít nhất 1 lần trong kỳ báo cáo 6 tháng. Số lượt người ước tính sẽ đến khám chữa bệnh SR trong xã sẽ được tính như sau: Theo số liệu của Bộ Y tế: trong 6 tháng bình quân số lượt người đến khám bệnh tật chung trong xã là 60% dân số xã. Số liệu của Viện Sốt Rét- KST-CT TW, trong 6 tháng bình quân số lượt người đến khám và điều trị bệnh SR khoảng 15% số lượt đến khám bệnh chung. Vậy số lượt người ước tính sẽ đến khám chữa bệnh SR tại xã trong 6 tháng là số dân xã nhân với (0,6 x 0,15 ) = dân số xã x 0,09. Tỷ lệ sử dụng đủ: Tỷ lệ bệnh nhân SR được XN máu tìm KSTSR, được uống thuốc đúng, đủ liều (theo phác đồ Bộ Y tế) trên tổng số BNSR trong kỳ báo cáo. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 69 Tỷ lệ sử dụng tốt: Tỷ lệ BNSR khỏi bệnh so với số bệnh BNSR trong kỳ báo cáo. Quy định chọn 30 ca ngẫu nhiên trên tổng số BNSR để phân tích có bao nhiêu người khỏi bệnh (không bị SR lại trong vòng 28 ngày) (0). Thời gian Năm 2011 Phương pháp xử lý số liệu Theo phương pháp thống kê y sinh học KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thực trạng hoạt động của trạm y tế xã và của YTTB Bảng 1. Một số đặc điểm của trạm y tế xã và dân số phụ trách. Xã Diện tích trạm (m2) Số phòng *khoảng cách km Dân số Ea Bung 130 5 30 3269 Ya Tmot 150 6 28 3376 Ea Lop 120 5 32 2230 Trung bình 133,33±15,28 5,33±0,58 30,00±2,0 0 2.958,33± 633,02 * Khoảng cách từ thôn xa nhất đến trạm y tế. Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy diện tích trung bình của mỗi trạm y tế xã là 133,33 m2 ±15,28. Mỗi trạm y tế có 5-6 phòng, trung bình phụ trách cho 2.958.33±633,02 dân, khoảng cách từ trạm đến thôn xa nhất từ 28-32 km. Bảng 2. Trình độ chuyên môn của cán bộ y tế xã, thôn bản. X· Số cán bộ Bác sỹ Y sỹ Nữ hộ sinh Điều dưỡng Y học cổ truyền SL* % SL % SL % SL % SL % Ea Bung 4 1 25,00 1 25,00 1 25,00 1 25,00 Ya Tmot 5 1 20,00 1 20,00 1 20,00 1 20,00 1 20,00 Ea Lop 5 1 20,00 1 20,00 1 20,00 1 20,00 1 20,00 Tổng 14 3 21,42 3 21,42 3 21,42 3 21,42 2 14,32 *SL: số lượng Nhận xét: Tất cả các trạm y tế đều có bác sĩ, mỗi trạm y tế có 4-5 cán bộ phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Bảng 3. Một số đặc điểm 3 xã nghiên cứu. Xã Thời gian (giờ) Dân số Có YTTB Dân số tiếp cận QLCB ≤ 1 > 1 Ea Bung 9 3 3269 12 3269 Ya Tmot 8 2 3376 10 3376 Ea Lop 7 3 2230 10 2230 Tổng 24 8 8875 32 8875 Nhận xét: Điều tra cho thấy 100% thôn đều có nhân viên y tế thôn bản, số dân tiếp cân với phát hiện và quản lý bệnh SR là 100%. Có 24 thôn /32 thôn chiếm 63,16% có thời gian đi bằng các phương tiện thông thường ≤1 giờ, số còn lại 36,84% thôn cách xa trạm y tế > 1 giờ đi lại. Bảng 4.Tháng sẵn có về quản lý ca bệnh (từ 7/2011- 12/2011). Xã Số điểm y tế Số tháng sẵn có theo yêu cầu Số tháng sẵn có hiện có % tháng sẵn có Ea Bung 13 78 62 79,49 Ya Tmot 11 66 41 62,12 Ea Lop 11 66 39 59,09 Tổng 35 186 132 70,97 Nhận xét: So với tháng sẵn có theo yêu cầu, tỷ lệ tháng sẵn có của 3 xã chiếm tỷ lệ là 70,97%. Tỷ lệ tháng sẵn có tại xã Ea Bung là 79,49%; xã Ya Tmot là 62,12%; tại xã Ea Lốp là 59,09%. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 70 Bảng 5. Tỷ lệ tiếp cận về quản lý ca bệnh sốt rét. Xã Số điểm y tế Dân số Dân số tiếp cận dịch vụ phát hiện và QLCB % tiếp cận Ea Bung 13 3269 3269 100% Ya Tmot 11 3376 3376 100% Ea Lop 11 2230 2230 100% Tổng 35 8875 8875 100% Tại cả 3 xã, 100% dân số được tiếp cận với dịch vụ phát hiện và quản lý ca bệnh sốt rét. Bảng 6.Tỷ lệ sử dụng, sử dụng đủ và sử dụng tốt về quản lý ca bệnh (trong 6 tháng). Xã Dân số Sử dụng Sử dụng đủ Sủ dụng tốt Lượt người ước tính Lượt người sử dụng Tỷ lệ % Số BNSR kiểm tra Số BNSR sử dụng đủ Tỷ lệ % Số BNSR kiểm tra Số khỏi bệnh Tỷ lệ % Ea Bung 3269 294 256 87,07 30 25 83,33 30 22 73,33 Ya Tmot 3376 303 260 85,81 30 24 80,00 30 24 80,00 Ea Lop 2230 200 147 73,50 30 24 80,00 30 21 70,00 Tổng 8875 797 663 83,19 90 73 81,11 90 67 74,44 Nhận xét: Phân tích yếu tố sử dụng cho thấy có 83,19% lượt người so với ước tính được sử dụng dịch vụ quản lý ca bệnh sốt rét. Trong đó 81,11% sử dụng đủ các dịch vụ theo quy định và 74,44% sử dụng tốt (số khỏi bệnh). Bảng 7. Chất lượng XN lam máu của điểm kính trong quản lý ca bệnh. Điểm kính Số lam kiểm tra Đúng Sai sót SL % SL % Ea Bung 10 7 70,00 3 30,00 Ya Tmot 10 8 80,00 2 20,00 Ea Lop 10 6 60,00 4 40,00 Điểm kính Số lam kiểm tra Đúng Sai sót SL % SL % Tổng 30 21 70,00 9 30,00 Nhận xét: Khảo sát kỹ năng phát hiện KSTSR theo bộ lam mẫu 10 lam cho thấy tỷ lệ soi đúng là 70%, tỷ lệ sai sót là 30%. Bảng 8. XN thụ động và chủ động của các ĐKHV từ (7/2011-6/2011) §KHV Tổng số lam XN chủ động XN thụ động SL % KSTSR (+) % SL % KSTSR (+) % Ea Bung 338 185 54,73 10 5,40 153 45,26 14 9,15 Ya Tmot 420 219 52,14 15 6,84 201 47,85 21 10,44 Ea Lop 408 207 50,73 16 7,72 201 49,26 17 8,45 Tæng 1166 611 52,40 41 6,71 555 47,59 52 9,36 Nhận xét: Hoạt động xét nghiệm chủ động chiếm 52,40% tổng số lam phát hiện. Tuy nhiên số KSTSR được phát hiện bởi hệ thống thụ động cao hơn, chiếm tỷ lệ 9,36% so với 6,71% trong hệ thống xét nghiệm chủ động. Bảng 9. Thời gian trả lời kết quả giúp chẩn đoán điều trị bệnh sốt rét. Trả lời kết quả phục vụ phát hiện, chẩn đoán sớm Trả lời kết quả cho YTTB Thời gian Số điểm Thời gian Số điểm < 1 giờ 1 < 1 -2ngày 0 > 1-2 giờ 2 > 3-5 ngày 3 > 2 giờ 0 > 5 ngày 0 Nhận xét: Kết quả trên cho thấy các điểm kính hiển vi trả lời kết quả phục vụ cho việc phát hiện, chẩn đoán sớm trong vòng 2 giờ. Cả 3 điểm kính đều trả lời kết quả cho YTTB sau 3-5 ngày. Bảng 10. Số lần xét nghiệm phục vụ quản lý bệnh nhân sốt rét tại các điểm kính hiển vi. ĐKHV Số BNSR khảo sát Không xét nghiệm Xét nghiệm 1 lần Xét nghiệm ≥ 2 lần SL % SL % SL % Ea Bung 102 5 4,90 78 76,47 19 18,63 Ya Tmot 124 7 5,65 89 71,77 28 22,58 Ea Lop 115 11 9,57 97 84,35 7 6,09 Tổng 341 23 6,74 264 77,42 54 15,84 Nhận xét: Kết quả khảo sát 341 bệnh nhân tại 3 điểm kính hiển vi cho thấy có 23 bệnh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 71 nhân không được xét nghiệm chiếm 6,74%, 264 bệnh nhân được xét nghiệm 2 lần chiếm 77,42% và 54 bệnh nhân được xét nghiệm ≥ 2 lần chiếm 15,84%. BÀN LUẬN Hoạt động mạng lưới y tế xã, thôn trong phát hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét Kết quả phân tích tình hình hoạt động của dịch vụ y tế liên quan đến phát hiện và quản lý ca bệnh sốt rét dựa vào 5 yếu tố: sẵn có, tiếp cận, sử dụng, sử dụng đủ, sử dụng tốt. Yếu tố sẵn có Do địa bàn miền núi biên giới khó khăn, các thôn bản xa nhau, cách xa trạm y tế 28-30 km nên hoạt động của trạm y tế khó bao phủ được các thôn. So với tháng sẵn có theo yêu cầu, tỷ lệ tháng sẵn có của 3 xã chiếm tỷ lệ là 70,97%. Tỷ lệ tháng sẵn có tại xã Ea Bung là 79,49%; xã Ya Tmot là 62,12%; tại xã Ea Lốp là 59,09%. Như vậy số tháng sẵn có vẫn còn thấp, nguyên nhân là do y tế thôn bản hoạt động không thường xuyên, không đến trạm y tế nhận thuốc, lam máuYếu tố tiếp cận: là yếu tố mà người dân tiếp cân với các dịch vụ phát hiện và quản lý bệnh SR. Mặc dù các thôn cách xa trạm y tế nhưng do đều có y tế thôn bản nên số dân được tiếp cận với dịch vụ quản lý ca bệnh là 100%. Hồi cứu trong 6 tháng tại 3 xã nghiên cứu cho thấy có 83,19% lượt người so với ước tính được sử dụng dịch vụ phát hiện và quản lý ca bệnh. Trong đó 81,11% sử dụng đủ (uống thuốc đủ liều và đủ ngày) và 74,44% sử dụng tốt (khỏi bệnh). Với những hạn chế trong yếu tố sẵn có nêu trên làm cho tỷ lệ sử dụng dịch vụ quản lý ca bệnh thấp. Do trình độ chuyên môn của cán bộ y tế xã còn hạn chế, hoạt động đào tạo hiệu quả chưa cao, khả năng lập kế hoạch dự trù vật tư thuốc chưa đúng quy định, điều trị chưa đúng thuốc, đủ liều theo phác đồ, bệnh nhân lại không theo đúng hướng dẫn đã ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ca bệnh sốt rét. Do đó tỷ lệ sử dụng dịch vụ chưa cao, đáng chú ý là tỷ lệ sử dụng tốt (khỏi bệnh) chỉ đạt 74,44%. Từ những bàn luận trên cũng đã cho thấy phần nào hiệu quả chưa cao của công tác quản lý ca bệnh, theo dõi bệnh nhân sau khi cho uống thuốc chưa được quan tâm, sự phối hợp và hỗ trợ giữa y tế xã và y tế thôn bản chưa tạo sự gắn kết cần thiết cũng như không duy trì thường xuyên. Kết quả nghiên cứu thí điểm về phòng chống sốt rét dựa vào cộng đồng tại 3 huyện ở Nghệ An cũng cho thấy tỷ lệ các yếu tố chưa đạt mức cao. Ở Tương Dương sau 3 kỳ theo dõi đến 6 tháng đầu năm 2004, tỷ lệ sẵn có cũng chỉ ở mức 80%, tỷ lệ tiếp cận 92%, tỷ lệ sử dụng 22%, tỷ lệ sử dụng đủ 80% và tỷ lệ sử dụng tốt cũng chỉ đạt 70%. Tuy nhiên tỷ lệ tiếp cận ở các xã ở Ea Soup là 100% do đều có y tế thôn bản hoạt động. Tỷ lệ sử dụng là 83,19% cao hơn so với thí điểm tại Nghệ An, điều này là do ở huyện Ea Soup có hệ thống y tế thôn bản đầy đủ, người đi rừng ngủ rẫy sử dụng dịch vụ cấp thuốc tự điều trị nên tỷ lệ sử dụng đạt cao hơn ở thí điểm Nghệ An (0,4). Thực trạng hoạt động của điểm kính hiển vi trong phát hiện KSTSR. Nhiều năm tình hình ở khu vực miền Trung- Tây Nguyên có xu hướng giảm. Tuy nhiên nguy cơ sốt rét ở khu vực vẫn còn cao; hàng năm số BNSR chiếm 42%, KSTSR chiếm 75%, SRAT và TVSR chiếm trên 80% so với cả nước (5). Một trong những nguyên nhân là vấn đề hệ thống y tế cơ sở xã cũng như các điểm kính hiển vi còn hạn chế trong việc thực hiện các nhiệm vụ PCSR cho cộng đồng (3,4). Kết quả khảo sát với bộ lam mẫu cho thấy tỷ lệ lam được trả lời đúng chiếm 70%, số lam sai sót chiếm 30%. Tỷ lệ sai sót này tương đối cao so với giới hạn cho phép ở tuyến xã. Tuy nhiên trong một nghiên cứu đánh giá hoạt động của hệ thống xét nghiệm chẩn đoán sốt rét ở khu vực miền Trung và Tây Nguyên, tỷ lệ sai sót của XNV hệ điểm kính hiển vi chiếm 37,33% thấp nhất khi so sánh với tỉ lệ sai sót của các XNV ở các trung tâm y tế huyện là 44,30% và ở các bệnh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 72 viện tuyến tỉnh là 48% (3). Nguyên nhân của sai sót có thể do trình độ xét nghiệm viên còn hạn chế, không phát hiện được hình thể của KSTSR hoặc do mật độ quá thấp, hoặc KSTSR không điển hình. Ngoài ra tỷ lệ sai cao có thể còn do áp lực của công tác kiểm tra. Đây là thực trạng chung của XNV điểm kính hiển vi mà chương trình cần có kế hoạch đào tạo lại. Các điểm kính được thiết lập tại tuyến xã đã góp phần quan trọng giúp chẩn đoán sớm và chính xác bệnh sốt rét cho cộng đồng. Với phương pháp quan sát và phỏng vấn đã cho thấy 3 điểm kính hiển vi trả lời kết quả xét nghiệm dưới 2 giờ kể từ khi bệnh nhân đến khám. Bên cạnh hoạt động xét nghiệm cho bệnh nhân đến khám trực tiếp, điểm kính còn xét nghiệm trả lời kết quả cho y tế xã khác hoặc y tế thôn bản. Kết quả khảo sát cho thấy cả 3 điểm kính hiển vi trả lời cho y tế thôn bản sau 2 ngày. Thời gian trả lời này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như các hoạt động của cơ sở y tế ngoài chương trình sốt rét hoặc phạm vi phụ trách quá lớn, giao thông lại khó khăn. Theo kết quả điều tra hoạt động của 27 điểm kính, trong đó có đến 19 điểm kính liên xã và PKKV của Viện sốt rét KST-CT Hà Nội (1995) thì thời gian này trung bình 9 ngày (từ 1 đến 15 ngày). Các kết quả này cho thấy các điểm kính ở miền Trung-Tây Nguyên đã đảm bảo được yêu cầu về chẩn đoán sớm cho BNSR (3). Ngoài ra các hoạt động phát hiện bệnh chủ động cũng như thụ động đều được thực hiện và duy trì thường xuyên ở các điểm kính, đặc biệt là phát hiện bệnh chủ động. Hoạt động xét nghiệm chủ động chiếm 52,40% tổng số lam phát hiện. Tuy nhiên số KSTSR được phát hiện bởi hệ thống thụ động cao hơn, chiếm tỷ lệ 9,36% so với 6,71% trong hệ thống xét nghiệm chủ động. Điều này là do việc xét nghiệm thụ động là hoạt động tại điểm kính khi các đối tượng sốt hoặc nguy cơ cao đến khám, xét nghiệm tại trạm y tế, còn hoạt động chủ động thực hiện khi cán bộ y tế đi thực địa, giám sát tại thôn bản cho phần lớn người dân tại cộng đồng. Kết quả khảo sát cho thấy số bệnh nhân không được xét nghiệm chiếm 6,74%, xét nghiệm 1 lần chiếm 77,42% và xét nghiệm ≥ 2 lần chiếm 15,84%. Như vậy số bệnh nhân được xét nghiệm ≥ 2 lần rất thấp không đảm bảo yêu cầu theo dõi diễn biến và kết quả điều trị. Nguyên nhân có thể là do thái độ của thầy thuốc tại điểm kính hoặc động lực thúc đẩy để điểm kính hoạt động tốt chưa có. Đây là vấn đề mà chương trình cũng cần quan tâm. KẾT LUẬN Thực trạng hoạt động mạng lưới y tế xã, thôn bản trong phát hiện, quản lý bệnh nhân sốt rét tại một số xã của huyện EaSoup Tỷ lệ tháng sẵn có của 3 xã còn thấp, chiếm tỷ lệ là 70,97%. Dân số được tiếp cận với dịch vụ phát hiện và quản lý ca bệnh sốt rét là 100%. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ chiếm 83,19% so với ước tính, 81,11% sử dụng đủ các dịch vụ theo quy định và 74,44% sử dụng tốt (khỏi bệnh). Thực trạng hoạt động của điểm kính hiển vi trong việc phát hiện KSTSR Tỷ lệ soi đúng là 70%, tỷ lệ sai sót là 30% theo 10 lam mẫu. Xét nghiệm chủ động chiếm 52,40% tổng số lam phát hiện, số KSTSR được phát hiện bởi hệ thống thụ động chiếm 9,36% cao hơn so với 6,71% trong hệ thống xét nghiệm chủ động. Trả lời kết quả phục vụ cho việc phát hiện, chẩn đoán sớm trong vòng 2 giờ, trả lời kết quả cho y tế thôn bản sau 3-5 ngày. Tỷ lệ bệnh nhân không được xét nghiệm chiếm 6,74%, xét nghiệm 1 lần chiếm 77,42% và xét nghiệm ≥ 2 lần chiếm 15,84%. KHUYẾN NGHỊ Thực hiện hoạt động phát hiện, quản lý ca bệnh sốt rét tại hộ gia đình và tại thôn bản dựa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 73 vào sự tham gia của y tế cơ sở và của cộng đồng. Nâng cao chất lượng hoạt động của các xét nghiệm viên điểm kính thông qua các khóa tập huấn ngắn hạn. Thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục nhằm nâng cao vai trò và tầm quan trọng của chẩn đoán sớm, xét nghiệm ký sinh trùng sốt rét và điều trị kịp thời. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2009), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt rét. QĐ 4605/QĐ-BYT, 24/11/2009. 2. Dự án Quỹ toàn cầu PCSR Việt Nam (2005). Phương pháp điều hành PCSR dựa vào cộng đồng. Nhà xuất bản Y học. 3. Hồ Văn Hoàng, Nguyễn Tân và CTV (1996). “Thực trạng tình hình hoạt động của các điểm kính hiển vi phục vụ PCSR tại khu vực miền Trung và Tây Nguyên”, Thông tin phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, Viện Sốt rét KST-CT Hà Nội, (4), tr. 11-18. 4. Lê Khánh Thuận, Trần Quốc Túy, Lý Văn Ngọ (2002). “Nghiên cứu thí điểm phòng chống sốt rét dựa vào cộng đồng tại 3 huyện tỉnh Nghệ An”. KYCTNCKH (2001-2005), Nhà xuất bản Y học, (1) Hà Nội, tr.70-80. 5. Viện Sốt rét KST-CT TW (2011). “Tổng kết công tác PCSR và giun sán 2006-2010 và triển khai kế hoạch 2011”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_phat_hien_va_quan_ly_sot_ret_tai_mot_so_xa_sot_re.pdf
Tài liệu liên quan