Thực trạng phát triển thể chất của học sinh Trung học Phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực trung du và miền núi phía Bắc
Thực trạng phát triển thể lực của học
sinh Trung học phổ thông dân tộc thiểu số
khu vực TD&MNPB
Tiến hành nghiên cứu thực trạng phát triển
thể lực của học sinh THPT DTTS khu vực
TD&MNPB được đánh giá theo 7 test, phản ánh
toàn diện các tố chất: nhanh, mạnh, sức bền,
mềm dẻo và khả năng phối hợp vận động. Đây
là các test sư phạm được sử dụng trong đề tài
điều tra thể chất nhân dân năm 2001. Kết quả
khảo sát thống kê được trình bày trong bảng 3.
Qua bảng 3 cho thấy: Các tố chất thể lực phát
triển theo tuổi với nhịp độ tăng trưởng không
đồng đều giữa các độ tuổi, giữa trẻ nam và nữ
có sự khác biệt với biểu hiện nam tốt hơn ở nữ.
Sức mạnh và sức bền: Ở nam, sức mạnh tăng đều
và chậm ở các độ tuổi 15-16 và tăng nhanh ở tuổi
17. Sức bền có biểu hiện suy giảm. Ở nữ, sức mạnh
và sức bền tăng đều và chậm ở các độ tuổi 15-17.
Sự phát triển sức mạnh tăng đã chứng tỏ hiệu
quả tác động dương tính của các hormon sinh dục
lên toàn bộ quá trình phát triển thể chất của trẻ, đặc
biệt là cơ bắp khi trẻ bước vào giai đoạn phát dục
trưởng thành. Nam bước vào thời kỳ phát dục
muộn hơn đã dẫn đến sự phát triển sức mạnh chậm
hơn so với nữ là phù hợp với qui luật sinh học.
Kết quả này phù hợp với qui luật phát triển
không đồng bộ, bởi tuy hình thái tăng nhanh
nhưng năng lực chức phận của hệ hô hấp và
đặc biệt là hệ tim mạch phát triển không theo
kịp đã làm hạn chế sự phát triển năng lực sức
bền của trẻ.
Kết quả thu được ở các chỉ tiêu phản ánh sức
mạnh và sức mạnh tốc độ của mẫu nghiên cứu có
sự tản mát, không tập trung. Đây là tố chất chịu
chi phối nhiều bởi yếu tố môi trường xã hội đã
cho thấy trẻ chưa được tập luyện đầy đủ, có hệ
thống, sự phát triển diễn ra theo hướng cá thể đã
dẫn đến sự phân tán của số liệu cần được quan
tâm trong chế độ hoạt động tập luyện của trẻ.
Sức nhanh và khả năng phối hợp vận động tăng
với mức tăng tương đối ổn định sau tuổi 15.
Khi so sánh kết quả thu được ở mẫu nghiên
cứu cho kết quả thấp hơn kết quả điều tra thể
chất nhân dân năm 2001, trong đó 21/42 giá trị
so sánh ở cả 3 độ tuổi có sự khác biệt đảm bảo
đủ độ tin cậy thống kê (P< 0,05).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 394 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng phát triển thể chất của học sinh Trung học Phổ thông người dân tộc thiểu số khu vực trung du và miền núi phía Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
39
- Sè 5/2020
THÖÏC TRAÏNG PHAÙT TRIEÅN THEÅ CHAÁT CUÛA HOÏC SINH
TRUNG HOÏC PHOÅ THOÂNG NGÖÔØI DAÂN TOÄC THIEÅU SOÁ
KHU VÖÏC TRUNG DU VAØ MIEÀN NUÙI PHÍA BAÉC
Tóm tắt:
Sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm, phỏng vấn, kiểm tra sư phạm và
toán học thống kê để so sánh đặc điểm thể chất của học sinh Trung học phổ thông (THPT) dân tộc
thiểu số (DTTS) khu vực Trung du và miền núi phía Bắc (TD&MNPB) với học sinh THPT toàn quốc
trên các mặt: Đặc điểm phát triển hình thái; Đặc điểm phát triển chức năng sinh lý; Đặc điểm phát
triển thể lực, làm cơ sở đánh giá mức độ phát triển thể chất của học sinh THPT DTTS khu vực
TD&MNPB.
Từ khóa: Thực trạng, phát triển thể chất, học sinh trung học phổ thông, dân tộc thiểu số, Trung
du và miền núi phía Bắc.
Current situation of physical development of minority high school students
in the Northern Midlands and Mountains region
Summary: The topic has employed document reference methods, pedagogical observations,
interviews, pedagogical tests and statistical mathematics to compare physical characteristics of
ethnic minority high school students in the Northern Midlands and Mountainous region with high
school students nationwide. The comparation was based on the following aspects: Morphological
development characteristics; Physiological development characteristics; Physical development
characteristics. The results have served as a basis for assessing the physical development level of
ethnic minority high school students in the Midland and Mountainous region.
Keywords: Situation, physical development, high school students, ethnic minorities, Northern
Midlands and Mountains region.
*ThS, Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam; Gmail: hoagdtc.qp@gmail.com
Trương Hữu Hòa*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Vấn đề tăng cường thể chất cho con người
luôn được đề cập tới trong nghị quyết của các Đại
hội Đảng toàn quốc. Đại hội Đảng lần X đã nêu
rõ: “ Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao
sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam, tăng tuổi
thọ và cải thiện chất lượng giống nòi” [1]. Như
vậy, sức khỏe và thể chất của thế hệ trẻ là vấn đề
rất lớn cần giải quyết để tăng chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và bảo vệ an ninh quốc
phòng. Lứa tuổi học sinh phổ thông, cơ thể đang
ở giai đoạn phát triển, nếu được rèn luyện đúng
phương pháp mang tính khoa học và có hệ thống
sẽ giúp cho cơ thể phát triển hài hòa, cân đối phù
hợp với quy luật phát triển sinh lý, làm cơ sở cho
sự phát triển bền vững sức khỏe cả cuộc đời.
Theo báo cáo kết quả Tổng điều tra dân số và
nhà ở của Tổng cục Thống kê, tính đến thời điểm
0 giờ ngày 01/4/2019, dân số cả nước là
96.208.984 người. Trong đó, dân số nam là
47.881.061 người, chiếm 49,8% và dân số nữ là
48.327.923 người, chiếm 50,2%. Tổng số người
dân tộc Kinh là 82.085.729 người, chiếm 85,3%
dân số cả nước, tổng số người dân tộc khác là
14.123.255 người, chiếm 14,7% dân số cả nước.
Khu vực TD&MNPB có số người DTTS cao
nhất (khoảng 7 triệu người) thực tiễn cho thấy thể
lực của người DTTS nhất là trẻ em còn thua kém
và chậm phát triển so với trẻ em và người dân
vùng đồng bằng và các địa phương khác [5].
Trong chiến lược phát triển KT - XH và đảm
bảo quốc phòng - an ninh, Đảng và Nhà nước
đã xác định vùng DTTS là những khu vực trọng
yếu, giữ vị trí chiến lược quan trọng của đất
nước. Thực trạng KT - XH vùng DTTS là vùng
có điều kiện khó khăn nhất là “lỗi nghèo của cả
nước”, chất lượng nguồn nhân lực thấp nhất.
Xuất phát từ điều kiện đặc thù ở miền núi, thể
chất của học sinh DTTS còn nhiều hạn chế.
Trước những bất cập về sự phát triển thể chất
của HS DTTS, việc xây dựng những luận cứ
40
BµI B¸O KHOA HäC
khoa học phục vụ phát triển thể chất góp phần
cải thiện giống nòi, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ mục tiêu phát triển bền vững
là vấn đề mang tính thời sự và cấp thiết.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử
dụng các phương pháp sau: Phương pháp tham
khảo tài liệu; Phương pháp kiểm tra y học;
Phương pháp kiểm tra sư phạm và phương pháp
toán học thống kê.
Để đánh giá thực trạng thể chất học sinh THPT
người DTTS, chúng tôi tổ chức khảo sát trên mẫu
nghiên cứu gồm: 141 nam (60 HS lớp 10; 34 HS
lớp 11; 47 HS lớp 12); 117 nữ (37 HS lớp 10; 34
HS lớp 11; 46 HS lớp 12).
Địa bàn khảo sát được tiến hành tại 6 tỉnh khu
vực TD&MNPB: Lai Châu; Hà Giang; Sơn La;
Cao Bằng; Lào Cai; Thái Nguyên.
Thời điểm khảo sát từ tháng 12/2017 đến
tháng 12/2018. Kết quả khảo sát được phân tích
theo lát cắt ngang.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
Khảo sát thể chất học sinh THPT người DTTS
khu vực TD&MNPB đề tài tập trung đánh giá:
- Thực trạng một số chỉ số hình thái (chỉ số
nhân trắc) cơ bản chi phối thể chất học sinh
THPT.
- Thực trạng một số chỉ số chức năng sinh lý.
- Thực trạng các tố chất thể lực của học sinh
THPT.
1. Thực trạng đặc điểm phát triển hình
thái của học sinh Trung học phổ thông dân
tộc thiểu số khu vực TD&MNPB
Thực trạng phát triển hình thái của học sinh
THPT DTTS khu vực TD&MNPB được đánh
giá thông qua các chỉ tiêu: Chiều cao đứng, cân
nặng và BMI. Đây được xem là các chỉ tiêu
trung tâm, phản ánh đặc tính di truyền của
chủng tộc và các yếu tố môi trường tự nhiên và
xã hội. Kết quả khảo sát thống kê được trình bày
trong bảng 1.
Kết quả ở bảng 1 cho thấy:
♦ Chiều cao đứng
- Về qui luật phát triển: Chiều cao tiếp tục
Bảng 1. Đặc điểm phát triển hình thái của học sinh Trung học phổ thông
dân tộc thiểu số khu vực TD&MNPB (thời điểm 10/2018)
Độ tuổi Chỉ tiêu Giớitính ± d Cv
Thể chất người
Việt Nam t P
15
(nam
n=60; nữ
n=37)
Chiều cao đứng (cm)
Nam 159.44±6.09 3.82 160.66±6.56 1.52 > 0.05
Nữ 152.56±5.10 3.35 152.67±5.16 0.13 > 0.05
Cân nặng (kg)
Nam 49.49±7.25 14.64 46.66±7.05 2.97 < 0.01
Nữ 48.15±6.33 13.14 42.76±5.49 5.13 <0.001
Chỉ số BMI (kg/m2)
Nam 19.43± 2.33 12.01 18.01±1.98 4.65 <0.001
Nữ 20.69±2.54 12.3 18.37±2.12 5.51 <0.001
16
(nam
n=34; nữ
n=34)
Chiều cao đứng (cm)
Nam 162.48±7.10 4.37 162.86±5.82 0.31 > 0.05
Nữ 153.68±5.81 3.78 153.07±5.00 0.61 > 0.05
Cân nặng (kg)
Nam 51.38±5.54 10.79 49.26±6.69 2.2 < 0.05
Nữ 48.38±7.32 15.14 43.76±4.91 3.66 <0.001
Chỉ số BMI (kg/m2)
Nam 19.18±1.69 8.83 18.53±2.06 2.21 < 0.05
Nữ 20.45±2.62 12.79 18.67±1.88 3.94 <0.001
17
(nam
n=47; nữ
n=46)
Chiều cao đứng (cm)
Nam 163.94±7.41 4.52 164.48±5.59 0.5 > 0.05
Nữ 154.01±5.48 3.56 153.32±4.90 0.84 > 0.05
Cân nặng (kg)
Nam 55.85±8.27 14.81 51.07±6.09 3.93 <0.001
Nữ 47.25±5.38 11.39 44.48±4.48 3.46 <0.001
Chỉ số BMI (kg/m2)
Nam 20.76±2.49 12.01 18.86±1.83 5.19 <0.001
Nữ 19.92±1.94 9.75 18.91±1.79 3.49 <0.001
tăng dần theo sự gia tăng của tuổi, đạt mức tăng
trung bình/năm ở cả trẻ nam và nữ giai đoạn 15-
17 tuổi tương ứng là 1,5 cm và 0,6 cm/năm, phù
hợp với qui luật phát triển sinh học. Tuy nhiên
đây là mức tăng trưởng thấp hơn mức tăng trung
bình ở trẻ toàn quốc. Giai đoạn 15-17 tuổi, sự
phát triển không đồng đều qua các năm và
không tương đồng giữa 2 giới tính. Cụ thể:
41
- Sè 5/2020
Bảng 2. Đặc điểm phát triển chức năng sinh lý của học sinh Trung học phổ thông dân
tộc thiểu số khu vực TD&MNPB (thời điểm 10/2018)
Độ tuổi Chỉ tiêu Giới tính x ± d Cv
15
(nam n=60; nữ
n=37)
Dung tích sống (ml)
Nam 2499.63 574.4 22.98
Nữ 2074.78 459.82 22.16
Phản xạ đơn (ms)
Nam 290.1 87.82 30.27
Nữ 347.87 125.7 36.13
Phản xạ phức (ms)
Nam 587.15 158.51 27
Nữ 599.78 178.63 29.78
16
(nam n=34; nữ
n=34)
Dung tích sống (ml)
Nam 2909.09 577.44 19.85
Nữ 2182.72 421.25 19.3
Phản xạ đơn (ms)
Nam 344.22 106.32 30.89
Nữ 323.86 116 35.82
Phản xạ phức (ms)
Nam 576.51 173.42 30.08
Nữ 562.04 141.7 25.21
17
(nam n=47; nữ
n=46)
Dung tích sống (ml)
Nam 3130.27 547.15 17.48
Nữ 2200.4 458.15 20.82
Phản xạ đơn (ms)
Nam 340.48 140.52 41.27
Nữ 329.2 106.63 32.39
Phản xạ phức (ms)
Nam 553.83 177.27 32.01
Nữ 570.68 127.39 22.32
+ Nam, tiếp tục tăng cao ở tuổi 15, đạt 5.37
cm; sau đó tốc độ tăng chậm lại;
+ Nữ, tiếp tục tăng ở tuổi 15, đạt 2,15 cm;
sau đó tốc độ tăng giảm.
- Về mức độ phát triển: Giá trị trung bình ở 3
độ tuổi có sự khác biệt so với mức chuẩn trung
bình toàn quốc. Cụ thể, khi so sánh với kết quả
điều tra thể chất nhân dân năm 2001 (Viện KH
TDTT chủ trì), cụ thể:
+ Trẻ 15 tuổi DTTS, nữ có chiều cao tương
đương chuẩn trung bình toàn quốc, nam thấp
hơn chuẩn trung bình toàn quốc ~1,2 cm;
+ Trẻ 16-17 tuổi DTTS, nam và nữ đạt chiều
cao tương đương chuẩn trung bình toàn quốc.
Như vậy, so với thời điểm 2001, sau 17 năm
với sự phát triển nhanh của nền kinh tế và sự
quan tâm của cả xã hội thông qua các chính sách
dân tộc nhưng trẻ em DTTS vẫn thấp hơn hoặc
mới bắt kịp mức độ phát triển của trẻ toàn quốc
và xu hướng ngày càng bị bỏ xa hơn.
♦ Cân nặng
Về qui luật và mức độ phát triển: Cân nặng
tiếp tục gia tăng, mức tăng trung bình/năm ở trẻ
nam thấp, đạt ~ 2kg/năm, nữ giai đoạn này
tương đương và tăng không đáng kể, phù hợp
với qui luật phát triển sinh học. Đặc điểm phát
triển chậm ở nam và nữ là vấn đề cần quan tâm,
đặc biệt là chế độ dinh dưỡng, vì sau giai đoạn
này chiều cao và cân nặng phát triển rất hạn chế.
Khi đánh giá trong sự phát triển cân đối với
chiều cao cơ thể thông qua BMI, nếu căn cứ tiêu
chuẩn đánh giá của FAO thì độ tuổi 15–17 cả
nam và nữ đều nằm trong khoảng thiếu cân độ
I. Tuy nhiên, tiêu chuẩn của FAO thường chỉ áp
dụng cho tuổi trưởng thành. Căn cứ tiêu chuẩn
đánh giá BMI theo độ tuổi (iFitness.vn) thì các
nhóm trẻ đối tượng khảo sát đều nằm trong mức
phát triển bình thường, cân đối nhưng tiệm cận
mức gầy (thiếu cân).
2. Thực trạng phát triển chức năng sinh
lý của học sinh Trung học phổ thông dân
tộc thiểu số khu vực TD&MNPB
Tiến hành nghiên cứu thực trạng phát triển
chức năng sinh lý của học sinh THPT DTTS khu
vực TD&MNPB chúng tôi sử dụng Dung tích
sống để tìm hiểu năng lực hô hấp và đánh giá
trình độ thể lực chung; Thời gian phản ứng vận
động đánh giá năng lực thần kinh, Kết quả khảo
sát thống kê được trình bày trong bảng 2.
Kết quả ở bảng 2 cho thấy: Sự phát triển chức
năng sinh lý của học sinh THPT DTTS khu vực
TD&MNPB phát triển tuân thủ qui luật sinh học
tự nhiên. Quá trình hoàn thiện và tăng trưởng
diễn ra cùng với sự gia tăng của tuổi, mức tăng
trưởng không đồng đều giữa các độ tuổi, các số
liệu thu được ở mẫu nghiên cứu có độ phân tán
42
BµI B¸O KHOA HäC
Bảng 3. Đặc điểm phát triển thể lực của học sinh Trung học phổ thông
dân tộc thiểu số khu vực TD&MNPB (thời điểm 10/2018)
Độ
tuổi Chỉ tiêu
Giới
tính ± d Cv
Thể chất người
Việt Nam t P
15
(nam
n=60;
nữ
n=37)
Lực bóp tay thuận
(kG)
Nam 34.07±6.73 19.76 37.45±6.96 3.81 <0.001
Nữ 26.69±5.68 21.3 27.88±4.80 1.26 > 0.05
Nằm ngửa gập
bụng (lần/30s)
Nam 19.27±4.24 22.02 19.00±3.67 0.49 > 0.05
Nữ 14.27±3.92 27.47 11.00±4.24 5 <0.001
Chạy xuất phát cao
30m (giây)
Nam 5.16±0.81 15.78 5.08±0.54 0.76 > 0.05
Nữ 6.05±1.31 21.62 6.17±0.66 0.56 > 0.05
Dẻo gập thân (cm) Nam 8.89±4.11 46.25 10.00±7.43 1.97 > 0.05Nữ 8.17±4.86 59.47 9.00±6.94 1.01 > 0.05
Chạy con thoi
4x10m (giây)
Nam 10.78±0.70 6.46 10.90±0.90 1.29 > 0.05
Nữ 11.92±0.82 6.91 12.62±0.98 5.1 <0.001
Bật xa tại chỗ (cm) Nam 210.57±20.73 9.85 202.00±22.79 3.13 < 0.01Nữ 163.32±19.90 12.18 156.00±16.33 2.22 < 0.05
Chạy tùy sức 5
phút (m)
Nam 914.02±74.06 8.1 972.00±216.75 5.23 <0.001
Nữ 776.86±83.93 10.8 768.00±105.89 0.63 > 0.05
16
(nam
n=34;
nữ
n=34)
Lực bóp tay thuận
(kG)
Nam 36.48±6.85 18.77 40.07±6.31 3.03 < 0.01
Nữ 26.36±3.96 15.01 28.80±4.93 3.53 <0.001
Nằm ngửa gập
bụng (lần/30s)
Nam 19.30±3.54 18.34 20.00±3.73 1.14 > 0.05
Nữ 13.30±3.59 27 11.00±4.45 3.67 <0.001
Chạy xuất phát cao
30m (giây)
Nam 4.83±0.85 17.52 4.98±0.53 1.02 > 0.05
Nữ 6.04±0.67 11.1 6.19±0.74 1.29 > 0.05
Dẻo gập thân (cm) Nam 8.59±5.34 62.13 10.00±8.00 1.5 > 0.05Nữ 11.96±5.34 44.65 9.00±7.22 3.17 < 0.01
Chạy con thoi
4x10m (giây)
Nam 10.56±0.75 7.11 10.85±0.98 2.21 < 0.05
Nữ 11.64±0.88 7.54 12.40±0.95 4.97 <0.001
Bật xa tại chỗ (cm) Nam 210.30±16.35 7.77 210.00±20.57 0.11 > 0.05Nữ 161.33±20.64 12.79 159.00±16.37 0.65 > 0.05
Chạy tùy sức 5
phút (m)
Nam 876.71±121.26 13.83 972.00±112.78 4.54 <0.001
Nữ 803.70±61.33 7.63 764.00±114.87 3.63 <0.001
17
(nam
n=47;
nữ
n=46)
Lực bóp tay thuận
(kG)
Nam 46.00±40.08 87.14 42.89±6.53 0.53 > 0.05
Nữ 78.89±352.27 446.51 28.76±4.78 0.97 > 0.05
Nằm ngửa gập
bụng (lần/30s)
Nam 20.65±5.74 27.77 21.00±3.85 0.42 > 0.05
Nữ 14.24±3.27 22.99 12.00±4.37 4.52 <0.001
Chạy xuất phát cao
30m (giây)
Nam 5.61±6.03 107.62 4.84±0.54 0.88 > 0.05
Nữ 5.87±0.55 9.41 6.19±0.77 3.83 <0.001
Dẻo gập thân (cm) Nam 10.27±5.28 51.39 11.00±8.95 0.91 > 0.05Nữ 11.17±5.53 49.52 9.00±7.69 2.59 < 0.01
Chạy con thoi
4x10m (giây)
Nam 10.32±0.51 4.9 10.64±0.84 4.13 <0.001
Nữ 11.61±1.13 9.74 12.57±0.96 5.7 <0.001
Bật xa tại chỗ (cm) Nam 216.62±15.33 7.08 217.00±21.16 0.17 > 0.05Nữ 165.04±18.60 11.27 158.00±17.36 2.53 < 0.02
Chạy tùy sức 5
phút (m)
Nam 868.18±123.97 14.28 968.00±106.92 5.46 <0.001
Nữ 781.08±101.08 12.94 756.00±116.39 1.65 > 0.05
43
- Sè 5/2020
lớn (Cv >10%). Kết quả nghiên cứu thu được đã
phản ánh sự tác động của các yếu tố môi trường,
chủ yếu là dinh dưỡng và chế độ hoạt động tập
luyện có sự khác biệt lớn giữa các cá thể đã dẫn
đến sự phân tán số liệu.
Sự gia tăng dung tích sống diễn ra mạnh hơn ở
các độ tuổi 15-17 ở nam và 15 ở nữ. Kết quả nghiên
cứu thu được đã phản ánh sự tăng trưởng các chức
năng sinh lý ở nữ đã có dấu hiệu chững lại.
Giá trị gia tăng phản ánh tốc độ phản xạ
không lớn và tương đối đồng đều ở các độ tuổi
của nam và nữ. Kết quả này phù hợp với qui luật
sinh học tự nhiên do đặc tính của thần kinh có
tính bảo thủ cao, phụ thuộc nhiều vào đặc điểm
cá thể (gene di truyền). So sánh với các nghiên
cứu khác cho thấy các chỉ số phản ánh chức
năng thần kinh của học sinh THPT DTTS có giá
trị tương đương.
3. Thực trạng phát triển thể lực của học
sinh Trung học phổ thông dân tộc thiểu số
khu vực TD&MNPB
Tiến hành nghiên cứu thực trạng phát triển
thể lực của học sinh THPT DTTS khu vực
TD&MNPB được đánh giá theo 7 test, phản ánh
toàn diện các tố chất: nhanh, mạnh, sức bền,
mềm dẻo và khả năng phối hợp vận động. Đây
là các test sư phạm được sử dụng trong đề tài
điều tra thể chất nhân dân năm 2001. Kết quả
khảo sát thống kê được trình bày trong bảng 3.
Qua bảng 3 cho thấy: Các tố chất thể lực phát
triển theo tuổi với nhịp độ tăng trưởng không
đồng đều giữa các độ tuổi, giữa trẻ nam và nữ
có sự khác biệt với biểu hiện nam tốt hơn ở nữ.
Sức mạnh và sức bền: Ở nam, sức mạnh tăng đều
và chậm ở các độ tuổi 15-16 và tăng nhanh ở tuổi
17. Sức bền có biểu hiện suy giảm. Ở nữ, sức mạnh
và sức bền tăng đều và chậm ở các độ tuổi 15-17.
Sự phát triển sức mạnh tăng đã chứng tỏ hiệu
quả tác động dương tính của các hormon sinh dục
lên toàn bộ quá trình phát triển thể chất của trẻ, đặc
biệt là cơ bắp khi trẻ bước vào giai đoạn phát dục
trưởng thành. Nam bước vào thời kỳ phát dục
muộn hơn đã dẫn đến sự phát triển sức mạnh chậm
hơn so với nữ là phù hợp với qui luật sinh học.
Kết quả này phù hợp với qui luật phát triển
không đồng bộ, bởi tuy hình thái tăng nhanh
nhưng năng lực chức phận của hệ hô hấp và
đặc biệt là hệ tim mạch phát triển không theo
kịp đã làm hạn chế sự phát triển năng lực sức
bền của trẻ.
Kết quả thu được ở các chỉ tiêu phản ánh sức
mạnh và sức mạnh tốc độ của mẫu nghiên cứu có
sự tản mát, không tập trung. Đây là tố chất chịu
chi phối nhiều bởi yếu tố môi trường xã hội đã
cho thấy trẻ chưa được tập luyện đầy đủ, có hệ
thống, sự phát triển diễn ra theo hướng cá thể đã
dẫn đến sự phân tán của số liệu cần được quan
tâm trong chế độ hoạt động tập luyện của trẻ.
Sức nhanh và khả năng phối hợp vận động tăng
với mức tăng tương đối ổn định sau tuổi 15.
Khi so sánh kết quả thu được ở mẫu nghiên
cứu cho kết quả thấp hơn kết quả điều tra thể
chất nhân dân năm 2001, trong đó 21/42 giá trị
so sánh ở cả 3 độ tuổi có sự khác biệt đảm bảo
đủ độ tin cậy thống kê (P< 0,05).
KEÁT LUAÄN
Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ phát
triển thể chất của học sinh THPT DTTS khu vực
TD&MNPB thấp hơn so với chuẩn trung bình
của người Việt Nam cùng lứa tuổi, giới tính (kết
quả điều tra thể chất nhân dân năm 2001).
TAØI LIEÄU THAM KHAÛ0
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2001),
Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6-20
tuổi, Nxb TDTT, Hà Nội.
3. Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết số
52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về việc “Đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 -
2020, định hướng đến năm 2030”.
4. Vũ Chung Thủy và cộng sự (2020),
“Nghiên cứu giải pháp, chính sách phát triển thể
lực, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực các dân tộc thiểu số đến năm 2030”, Đề tài
nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp quốc gia
(mã số: CTDT.23.17/16-20).
(Bài nộp ngày 5/10/2020, phản biện ngày
8/10/2020, duyệt in ngày 30/10/2020)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_phat_trien_the_chat_cua_hoc_sinh_trung_hoc_pho_th.pdf