Thực trạng rủi ro cho vay tại ngân hàng liên doanh Lào Việt Hà Nội

Hoạt động cho vay của ngân hàng có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Nó là đòn bảy kinh tế phục vụ cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá bởi đặc trưng cơ bản của tín dụnglà sự vận động dựa trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Thông qua nghiệp vụ này nhà nước có thể điều chỉnh sự phát triển cơ cấu ngành nghề của cả nền kinh tế và thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo định hướng của đất nước. Thông qua nghiệp vụ cho vay của các NHTM nó đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển cả về chiều sâu và chiều rộng. Nó tác động trực tiếp tới từng ngành nghề tới công nghệ, máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá trình công nghiêp hoá, hiện đại hoá đất nước.

doc64 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1165 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng rủi ro cho vay tại ngân hàng liên doanh Lào Việt Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhánh theo quy định và theo yêu cầu của Ngân hàng liên doanh Lào - Việt. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. II. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại LVBHN 2.1. Tình hình huy động vốn Thông qua việc áp dụng mức lãi suất cạnh tranh, biểu phí hợp lý, cải tiến chất lượng phục vụ, mở rộng các hình thức huy động, giao chỉ tiêu huy động tới từng cán bộ, nhân viên, tăng cường công tác marketing, quảng cáo trên các phương tiện báo, đài phát thanh..., Chi nhánh đã tự huy động được một lượng vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, đáp ứng một phần nhu cầu vay vốn cho khách hàng. Hình 02: Biểu nguồn vốn huy động của LVBHN năm 2005-2008 Đơn vị: Triệu USD Nguồn: Phòng tín dụng Tổng nguồn vốn Chi nhánh huy động đều tăng qua các năm và có tốc độ tăng nhanh: năm 2005 đạt 22,3 triệu USD; năm 2006 đạt 30,5 triệu USD (tăng 36,7%). Đến thời điểm 31/12/2008, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đạt 43,6 triệu USD, bằng 104.8% so với đầu năm và đạt 115% so với kế hoạch được giao. Năm 2007, Chi nhánh đã huy động vốn đạt 41,6 triệu USD, tăng 36% so với đầu năm. Năm 2008 chi nhánh đã huy động vốn đạt 43.6 triệu $, tăng 104% so với năm 2007. Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến 31/12/2008 tại Chi nhánh đã đạt 16,5 triệu USD quy đổi, chiếm 40% trong tổng nguồn vốn huy động, gấp 2,7 lần so với đầu năm và đạt 165% kế hoạch được giao. Trong đó, số dư tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế và cá nhân đạt 3,9 triệu USD quy đổi, tăng 37% so với đầu năm và chiếm 23,4% nguồn vốn huy động tại chỗ. Số dư tiền gửi tiết kiện dân cư đạt gần 12,6 triệu USD, gấp 3,9 lần so với đầu năm (số tuyệt đối tăng 149 tỷ đồng); trong đó số dư tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 5,8 triệu USD, chiếm 46,7% tổng tiền gửi tiết kiệm. 2. Hoạt động cho vay của LVBHN Trong những năm qua, Chi nhánh đã tích cực mở rộng hoạt động tín dụng trên nguyên tác đảm bảo an toàn và hiệu quả; chủ động tìm kiếm khách hàng; nỗ lực cải tiến, hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ...Do vậy, trong công tác tín dụng, Chi nhánh đã đạt được một số kết quả sau: - Năm 2004, Tổng dư nợ của Chi nhánh là 23,577 ngàn USD tăng 43% so với năm 2003. Trong đó, cho vay ngắn hạn đạt 15,095 ngàn USD, tăng 67% và chiếm 64% tổng dư nợ; cho vay trung dài hạn đạt 8,482 ngàn USD, tăng 15% và chiếm 36% tổng dư nợ. Doanh số cho vay năm 2004 đạt 28,025 ngàn USD tăng 71% so với năm 2003; doanh số thu nợ đạt 13,586 ngàn USD, tăng 16%. - Năm 2005, tổng dư nợ tín dụng đạt 25,2 triệu USD (tăng 8% so với năm 2004). Trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 17,8 triệu USD (tăng 18%) và chiếm 70% tổng dư nợ; cho vay trung dài hạn đạt 7,4 triệu USD chiếm 30% tổng dư nợ. Doanh số cho vay năm 2005 đạt 24,9 triệu USD; doanh số thu nợ đạt 367 tỷ đồng. - Năm 2006, tổng dư nợ đạt 28,4 triệu USD (tăng 13% so với năm 2005). Trong đó, dư nợ ngắn hạn đạt 19,2 triệu USD, tăng 9,1% chiếm 67% tổng dư nợ; cho vay trung dài hạn đạt 9,24 triệu USD chiếm 33% tổng dư nợ. Doanh số cho vay đạt 30,3 triệu USD (tăng 22% so với năm 2005), doanh số thu nợ đạt 28,8 triệu USD (tăng 25%). - Năm 2007, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 36,6 triệu USD, tăng 28,8% so với đầu năm và bằng 105% kế hoạch giao. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 24,8 triệu USD, tăng 29,2% so với đầu năm và chiếm 67,7% tổng dư nợ; cho vay trung dài hạn đạt 11,8 triệu USD. - Năm 2008, tổng dư nợ của chi nhánh đạt 41,9 triệu $, tăng 11.5% so với đầu năm và bằng 98% kế hoạch được giao. Trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 31.8 triệu $, tăng 12.5% so với đầu năm và chiếm 73.7 % tổng dư nợ, còn lại là cho vay trung và dài hạn. Về cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế, tính đến 31/12/2008 dư nợ của các doanh nghiệp có vốn Nhà nước đạt 18,7 triệu USD, chiếm 43,2% trên tổng dư nợ (trong đó, dư nợ vay của các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá là 4,7 triệu USD). Dư nợ vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt gần 13,5 triệu USD, chiếm 36,9% tổng dư nợ. Dư nợ chi vay tư nhân, cá thể đạt 7,3 triệu USD, chiếm 19,9% tổng dư nợ. Doanh số cho vay năm 2008 của Chi nhánh đạt 41,7 triệu USD, bằng 138% doanh số cho vay cả năm 2007; doanh số thu nợ đạt gần 33,7 triệu USD, bằng 117% doanh số thu nợ cả năm 2006. 2.2. Tình hình sử dụng vốn Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, LVBHN đã tiến hành đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ Ngân hàng như cho vay đầu tư, bảo lãnh,... trong đó chủ yếu là hoạt động cho vay. Hoạt động này nó tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Vì thế LVBHN luôn đặt ra mục tiêu mở rộng cho vay đồng thì hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Trong những năm qua, với quyết tâm cao chi nhánh đã vận dụng kịp thời, linh hoạt các chủ trương chính sách của nhà nước, của ngành, bám sát với sự phát triển của nền kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả hoạt động tín dụng của LVBHN đã đạt được những kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng lẫn chất lượng của các khoản cho vay. Ngân hàng đã thực hiện cho vay với các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động trong nhiều lĩnh vực của các nền kinh tế, trong đó tăng cường đầu tư cho khu vực kinh tế quốc, các ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn có định hướng của Nhà nước nước như: Xi măng, mía đường, công nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải ưu tiên cho các dự án lớn có tính khả thi cao. Cùng với hoạt động cho vay đơn thuần, LVBHN còn thực hiện một số tường trình cho vay ưu đãi đối với những hộ đói nghèo, cho vay sinh viên, và một số chương trình cho vay tạo việc làm.... các trường trình này đều thực hiện với lãi suất ưu đãi thông qua các chương trình này Ngân hàng đã tự nâng cao được uy tín của mình trong mọi tầng lớp nhân dân. Bảng 01: Tình hình sử dụng vốn ở LVBHN Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền %/2000 Số tiền %/2000 Số tiền %/2000 Tổng vốn huy động 515522 112 600178 116 615165 102 Sử dụng vốn 289615 127 386336 113 526208 136 Hệ số sử dụng vốn 56% 64% 86% Nguồn: Phòng tín dụng Theo số liệu bảng trên cho ta thấy tình hình sử dụng vốn của LVBHN trong ba năm gần đây đều tăng với mức tăng trưởng cao. Năm sau cao hơn năm trước năm 2005 tốc độ tăng trưởng khoảng 27% thì các năm 2007 và 2008 đạt tới mức 33% và 36%. Qua bảng số liệu này cho chúng ta biết được sự tăng tưởng trong nền kinh tế đang được hâm nóng. Đây cũng là kết quả hoạt động tích cực của các hộ công nhân viên trong chi nhánh cộng với những chính sách phù hợp trong hoạt động kinh doanh LVBHN đã được những kết quả đáng khích lệ, góp phần vào phát triển nền kinh tế. Mặt khác quan hệ số sử dụng vốn qua ba năm hoạt động kinh doanh 2006, 2007, 2008 ta thấy được hệ số sử dụng vốn ngày càng tăng từ 56%, 64%, 86% qua hệ số này chứng tỏ việc huy động và sử dụng vốn của LVBHN ngày càng có hiệu quả cao về số tương đối và số tuyệt đối. Riêng có năm 2008 hệ số sử dụng vốn đạt mức 86% đây là hệ số; tiền gửi Ngân hàng nào đạt được lượng vốn huy động được từ nền kinh tế đã được Ngân hàng sử dụng có hiệu quả cao trong nghiệp vụ tài trợ. 2.3. Các hoạt động khác của LVBHN. 2.3.1. Hoạt động nhận gửi Trên cơ sở lợi thế riêng có của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt về dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh, dịch vụ điều hành tài khoản và thu đổi Kip Lào, VND, trong thời gian qua Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thanh toán, kinh doanh tiền tệ phục vụ nhu cầu khách hàng trong quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại khoa học ký thuật giữa hai nước. Năm 2004, tổng doanh số chuyển tiền đi Lào qua Chi nhánh đạt 11,670 triệu VND, 901 ngàn USD và 42,311 triệu LAK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt 9,414 triệu VND, 792 ngàn USD và 2,005 triệu LAK. Năm 2005, tổng doanh số chuyển tiền hai chiều qua chi nhánh đạt 7,2 triệu USD; trong đó doanh số chuyển tiền đi đạt 6,8 tỷ VND, 2 triệ USD và 40 tỷ LAK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt 5,7 tỷ VND, 400 ngành USD và 2,8 tỷ LAK. Năm 2006, tổng doanh số chuyển tiền hai chiều đạt 12,4 triệu USD, trong đó doanh số chuyển tiền đi Lào đạt gần 6,4 triệu USD bao gồm: 22 tỷ VND, 1,9 triệu USD và 29,7 tỷ LAK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt hơn 6 triệu USD bao gồm: 21 tỷ VND, 1,66 triệu USD và 29 tỷ LAK. Năm 2007, tổng doanh số thanh toán quốc tế qua Chi nhánh trong năm 2007 đạt gần 19,1 triệu USD, bằng 138% so với cả năm 2006, trong đó doanh số thanh toán Việt – Lào chiếm 75% trên tổng doanh số thanh toán quốc tế. Trong năm 2007 tổng doanh số chuyển tiền hai chiều qua Chi nhánh đạt 14,6 triệu USD, gấp 2,4 lần so với năm 2006. Trong đó, doanh số chuyển tiền đi Lào đạt gần 7,6 triệu USD, bao gồm: 32 tỷ VND, 3,7 triệu USD và 18,1 tỷ LAK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt gần 7 triệu USD, bao gồm: 4,6 tỷ VND, 6,3 triệu USD và 4 tỷ LAK. Bên cạnh công tác thanh toán hai chiều Việt – Lào là nhiệm vụ xuyên suốt Chi nhánh luôn tích cực đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, bằng nhiều phương thức thanh toán quốc tế như: L/C, nhờ thu, chuyển tiền điện... Do vậy, doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh đã đạt được một số kết quả sau: Hình 03: Biểu đồ doanh thu từ dịch vụ Thanh toán quốc tế của LVBHN Chi nhánh Hà Nội năm 2004-2007 Đơn vị: Triệu đồng Nguồn: Phòng tín dụng 2.3.1. Kinh doanh ngoại tệ Do ảnh hưởng của tình hình chính trị trên thế giới, thị trường tiền tệ của Việt Nam biến động mạnh; đặc biệt là đổi với thị trường USD tỷ giá biến động bất thường. Tuy nhiên với sự cố gắng tích cực, Chi nhánh đã đạt được những kết quả sau: - Năm 2004, doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh dadtj 44,2 tỷ LAK (tăng 12% so với năm 2003) và 7 triệu USD tăng 44% so với năm 2003. Doanh số bán ngoại tệ đạt 44,3 tỷ LAK và 7,3 triệu USD. Thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đạt 1,471 triệu VND tăng 10% so với năm 2003. - Năm 2005, doanh số mua ngoại tệ đạt 54,2 tỷ LAK và 6,32 triệu USD. Doanh số bán ngoại tệ đạt 54,1 tỷ LAK và 6,31 triệu USD. Thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đạt gần 1,7 tỷ đồng. - Năm 2006, doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh đạt 14,6 triệu USD bao gồm: 27,6 tỷ LAK; 7,6 triệu USD và 3,1 triệu EUR. Doanh số bán ngoại tệ đạt 13,9 triệu USD bao gồm: 27,7 tỷ LAK; 3,1 triệu EUR và 6,9 triệu USD. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt gần 76,26 ngàn USD. - Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đạt 24 triệu USD quy đổi, bằng 165% so với năm 2006; trong đó: 33,3 tỷ LAk, 20,3 triệu USD, 24 ngàn EUR và 13 triệu Yên Nhật. - Năm 2008, doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đạt 34 triệu $ quy đổi, bằng 100% so với năm 2007; trong đó: 41.6 tỷ Lak, 25.4 triệu $, 32 ngàn EUR và 16.3 triệu Yên Nhật. Lãi ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm 2008 đạt gần 1,32 tỷ đồng (tương đương 82.3 ngàn USD) bằng 108% so với năm 2007. Đặc biệt, bên cạnh hoạt động kinh doanh đồng Kíp Lào vẫn mang lại nguồn thu nhập chủ yếu, hoạt động kinh doanh các ngoại tệ tự do, chuyển đổi của Chi nhánh trong năm 2008 như USD, EUR, JPY... đã bước đầu có lãi, cả năm 2008 đạt 281 triệu đồng, chiếm 26% tổng lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh. III. Thực trạng rủi ro cho vay tại LVBHN 3.1. Thực trạng rủi ro cho vay 3.1.1. Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây ở LVBHN. Tình hình nợ quá hạn của LVBHN những năm gần đây liên tục có những biến độ theo chiều hướng sâu. Bảng 02: Thực trạng nợ quá hạn tại LVBHN Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. NQH 4084 12178 7843 2. Tổng dư nợ 289615 386336 526208 3. Tỷ trọng (1/2) 1,41% 3,15% 1,49% Nguồn: Phòng tài chính tín dụng Qua bảng số liệu trên cho thấy tình hình nợ quá hạn của LVBHN có những chuyển biến sâu tình hình nợ quá hạn đột nhiên tăng 8094 triệu đồng của năm 2007 so 2006 đây là chỉ số chứng tỏ năm hoạt động kinh doanh của ngân hàng là không tốt. Mặt tỷ trọng giữa NQH/Tổng dư nợ của năm 2007 tăng 1,74%. So với năm 2006. Nói tóm lại tình hình xử lý nợ và hoạt động kinh doanh của LVBHN ở năm 2007 gặp khó khăn và không hiệu quả Qua một năm 2007 hoạt động kinh doanh và xử lý nợ quá hạn không hiệu quả tới năm 2008 LVBHN đã có những điều chỉnh nề quy chế pháp lý và một số điều chỉnh khác. Do đó năm 2008 đã đạt được một số kết quả trong kinh doanh và xử lý nợ quá hạn kìm hãm sự gia tăng của nợ quá hạn. So với năm 2007 tỉ trọng nợ quá hạn giảm 1,66%. Đây là tỷ lệ đáng khích lệ trong công tác xử lý nợ và kìm hãm sự gia tăng lúc nợ quá hạn. So với năm 2007 thì năm 2008 số nợ quá hạn đã giảm 4335 triệu đồng. Tuy năm 2008 đã đạt được một số hiệu quả trong việc xử lý nợ quá hạn và kìm hãm sự gia tăng của nó. Nhưng tỷ lệ NQH vẫn còn cao hơn so với năm 2006 là 0,08% và về số tuyệt đối là 3759 (triệu đồng). Đây là một điều đáng lo ngại trong công tác xử lý NQH của chi nhánh vì vậy trong công tác quản trị kinh doanh của mình LVBHN phải luôn quan tâm tới công tác xử lý NQH sao cho có hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của chi nhánh. Bảng 03: Thực trạng NQH tại LVBHN phân tích theo thời hạn tín dụng. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu NQH phân theo thời hạn tín dụng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng NQH 4084 100 12178 100 7843 100 Ngân hàng 1325 32 9529 78 78 36 TDH 2759 68 2649 22 22 64 Nguồn: Phòng tài chính tín dụng Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình nợ quá hạn của LVBHN liên tục biến động qua các năm. Nợ qua hạn ngắn hạn năm 2006 chiếm 32% tổng NQH thì tới năm 2007 tăng đột biết chiếm tới 78% tổng NQH tăng 8204 (triệu đồng). So với năm trước, tương đương với tỷ lệ đó thì tình hình nợ quá hạn của những khoản cho vay trung hài hạn đã được xử lý tốt do đó tỷ lệ nợ quá hạn của TDH giảm mạnh từ 68% còn 22% giảm 46% tức là 110 (triệu đồng). Tiếp sau đó tình hình xử lý NQH của năm 2008, lại là năm không thành công với những khoản nợ TD hạn do đó NQH TD hạn tăng một cách chóng mặt từ 22% lên tới 64% tăng 42% tức là tăng khoảng 2384 (triệu đồng). Đây là điều lao động cho những khoản vay TDH cần phải có những điều chỉnh trong hoạt động kinh doanh khi cho vay TDH, để không có thêm những món vay sau: Bên cạnh đó thì trong năm 2008 tình hình xử lý NQH ngắn hạn đã đạt được một số kết quả khó quan trọng việc xử lý NQH và kìm hãm gia tăng NQH ngắn hạn do đó trong năm 2008 tỷ lệ NQH ngắn hạn của LVBHN giảm còn 36%, giảm 42% tức là 6719 (triệu đồng) so với năm 2007. Qua phân tích bản số liệu trên ta thấy tình hình xử lý nợ quá hạn và việc kìm hãm những khoản nợ mới chuyển sang NQH của LVBHN chưa được tốt. Cả trong khâu xử lý và trong hoạt động kinh doanh vẫn còn để cho tình trạng NQH phát sinh nhưng được năm 2008 tình trạng này đã được LVBHN chú trọng xem xét nên các khoản NQH có phầm giảm nhẹ so với năm trước đó. Đây là kết quả mà Ngân hàng cần phát huy hơn nữa trong hoạt động kinh doanh cũng như trong công tác xử lý NQH của những năm tiếp theo. Bảng 04: Thực trạng nợ quá hạn tại LVBHN phân tích theo khả năng thu hồi Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tổng dư nợ QH 4084 100 12178 100 7843 100 2. NQH dưới 6 tháng 1058 25 8327 68 462 6 3. NQH từ 6 - 12 tháng 269 7 1202 10 2349 30 4. NQH trên 12 tháng 2759 58 2649 22 5033 64 Nguồn: Phòng tài chính tín dụng Qua bảng số liệu này ta thấy tình hình nợ quá hạn trên 125 (nợ khó đòi) của LVB chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nợ quá hạn trong hai năm 2006, 2008 tỷ lệ này chiếm 68% và 67%, tổng NQH của ngân hàng. Riêng có năm 2007 tỷ lệ nó khó đòi có giảm so với hai năm tỷ lệ này là 22%. Tuy năm 2007 LVBHN đã giảm được đáng kể tỷ lệ nợ khó đòi so với năm 2006 là 46%. Nhưng do quá trình quản lý nợ và xử lý nợ trong quá trình kinh doanh năm 2008 tỷ lệ này lại tăng 42% so với năm 2007 tức là tăng 2384 (triệu đồng). Đây là điều cảnh báo cho công tác xử lý nợ và quản lý các món vay của chi nhánh cần phải có những biện pháp phi hợp với điều kiện, môi trường nhằm hạn chế bớt tỷ lệ nợ khó đòi trong các năm kế tiếp. 3.1.2. Tình hình nợ quá hạn phát sinh của LVBHN trong năm 2008 Tính đến 31/12/2008 nợ quá hạn của chi nhánh là 10.169 triệu giảm 7.339 triệu đồng so với năm 2007 là (17.508 triệu đồng). Trong năm 2008 chi nhánh đã xử lý tài sản thu hồi nợ tồn đọng được 2430 triệu đồng đạt 123% kế hoạch ngân hàng LD Lào Việt giao (chỉ tiêu ngân hàng LD Lào Việt) giao 2.000 tỷ đồng) góp phần giảm tỷ lệ nợ sấu của chi nhánh xuống còn 1,49% so với 1,15% năm 2007. Ngoài việc xử lý thu hồi nợ tồn đọng nội bảng, chi nhánh còn tổ chức tốt và thực hiện xử lý thu hồi nợ đã được xử lý bằng nguồn rủi ro đong hoạch toàn ngoại bảng tăng thu nhập cho cả chi nhánh là 1.662 triệu đồng. Bên cạnh đó LVBHN còn thực hiện Quyết định H9 của chính phủ về xử lý nợ tồn đọng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính liên bộ... chi nhánh đã xác định công tác trọng tâm xuyên suốt trong năm KH là tập trung xử lý nợ sấu theo đề án xử lý nợ của ngân hàng LD Lào Việt. Trong năm 2008 chi nhánh được chính phủ chấp thuận xử lý cho 247 khách hàng với tổng số tiền là 9698 triệu đồng. Ngoài ra chi nhánh còn quan tâm tới công tác xét duyệt xử lý các khoản nợ tồn đọng bằng nguồn dự phòng rủi ro và xét duyệt miễn giảm lãi vay đối với khách hàng vay vốn ngân hàng LD Lào Việt theo quy chế ban hành. Trong năm chi nhánh đã xét duyệt cho 227 khách hàng đã xử lý hơn hết tài sản hiện không cư trú tại địa phương và có tài sản đảm bảo nhưng tài sản ở vị trí khó bán và chưa thể bán ngay được số tiền 5976 triệu đồng bằng quỹ dự phòng, xét duyệt giảm miễn bãi cho 74 khách hàng với tổng số tiền là 4672 triệu đồng. 3.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay tại LVBHN 3.2.1. Nguyên nhân từ phía khách hàng 3.2.1.1. Do kinh doanh thua lỗ, phá sản hàng hoá chậm tiêu thụ Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng nợ quá hạn hiện nay tại LVBHN. Nguyên nhân này bát nguồn từ việc khách hàng chọn phương án kinh doanh những mặt hàng ít có nhu cầu của thị trường, không có sức cạnh tranh. Hơn nữa trong quá trình điều chỉnh sản xuất kinh doanh tỏ ra yếu kém về năng lực quản lý, trình độ kỹ thuật công nghệ lạc hậu dẫn tới năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành cao không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, không đủ sức cạnh tranh với hàng hoá nhập ngoại và phong phú về mẫu mã chủng loại chất lượng tốt, giá cả hợp lý, do vậy hàng hoá khó tiêu thụ và thu lỗ là điều tất yếu không có tiền trả nợ nguồn hàng. 3.2.1.2. Do công nợ khách hàng chưa thu được Nợ quá hạn do nguyên nhân này cũng khá lớn trong tổng số nợ qúa hạn của LVBHN. Đây chính là hiện tượng chiếm dụng vốn lẫn nhau để kinh doanh, do đó gây khó khăn cho một số khách hàng vay vốn ngân hàng, họ phải chịu lãi và trả chậm cho ngan hàng. 3.2.1.3. Do sử dụng sai mục đích Nợ quá hạn bắt nguồn từ nguyên nhân này chủ yếu là từ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Trong thực tế, việc ngân hàng quản lý vốn vay của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh khó hơn nhiều so với kinh tế quốc doanh bởi vì mua bán kinh doanh của khu vực này đặc biệt là các cá nhân kinh doanh thường không có chứng từ sổ sách ghi chép đầy đủ theo chế độ kế toán. Nhận thức được điều này và do ham lợi họ đã không đầu tư vào phương án kinh doanh đã trình ngân hàng mà đầu tư vào những lĩnh vực khác có khả năng thu lợi nhuận cao nhưng mức độ rủi ro rất lớn, do đó khi thua lỗ không có khả năng trả nợ ngân hàng. 3.2.2. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 3.2.2.1.Cán bộ tín dụng thiếu trình độ Đây là một trong những yếu tố mà các ngân hàng đáng quan tâm nhất trong quá trình hoạt động của mình. Vì trình độ của các cán bộ tín dụng nó quyết định tới tính khả quan hay không của khoản cho vay, về các phườn diện như: thẩm định dự án, thu thập thông tin từ khách hàng đánh giá các báo cáo tài chính của khách hàng.... Vì vậy cán bộ tín dụng cần phải có trình độ bao quát để có những nhân phán quyết đúng về các khoản vay. 3.2.2.2. Ngân hàng và tin tưởng vào tài sản thế chấp Theo nguyên tắc cho vay là phải có tài sản thế chấp song cán bộ tín dụng cũng không nên quá cứng nhắc trong điều kiện này. Có đơn vị kinh doanh tốt thì có thể không cần tài sản thế chấp, và ngược lại có những khách hàng vay có tài sản thế chấp lớn vẫn làm ăn thu lỗ dẫn tới ngân hàng phải phát mọi tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Nhưng việc bán tài sản thế chấp để thu hồi với vốn đọng còn là bài toán khó cho các ngân hàng phát sinh. Mặt khác việc định giá các tài sản thế chấp nó cũng là một trong các yếu tố quyết định tới các khoản cho vay và thu hồi vốn sau khi cho vay. 3.2.3. Nguyên nhân do môi trường cho vay 3.2.3.1. Môi trường kinh tế, không ổn định Do các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh đổi mới cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Do vậy các doanh nghiệp phải chuyển hướng sản xuất kinh doanh khong theo kịp với sự thay đổi của cơ chế, chính sách. Từ đó dẫn tới thu lỗ trong kinh doanh hoặc không đủ điều kiện về vốn để tiếp tục đổi mới và kinh doanh tiếp. Bên cạnh đó hầu hết các doanh nghiệp đều nghèo vốn nàn về vốn về khả năng quản lý yếu kém, tầm say nghĩ, cung cách làm ăn còn mang nặng tư tưởng thời bao cấp. Chưa đổi mới chưa theo kịp với sự phát triển của thị trường non buôn lậu, hàng giá chưa được ngăn chặn triệt để đây là yếu tố gây ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất trong nước. 3.2.3.2. Môi trường pháp lý chưa thuận lợi Hệ thống pháp luật được hạn hành không đòng bộ và chưa phù hợp với yêu cầu thực tế của nền kinh tế thị trường. Mặc dù trong những năm gần đây hệ thống pháp luật của nước ta đã có những chuyển biến tích cực nhưng vãn chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. + Việc ban hành các văn bản tín dụng còn bị chồng chéo, trùng lặp nên hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản gặp nhiều khó khăn. + Bên cạnh cạnh đó một số chính sách văn bản tín dụng được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với sự phát triển, nhưng điều kiện thực tế còn bất cập nên việc thực hiện các văn bản này cũng gặp không ít khó khăn. Về quy định vốn cho vay của ngân hàng chỉ là phần vốn bổ sung thêm, còn doanh nghiệp phải có một tỷ lệ vốn tự có để tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thực tế vốn của doanh nghiệp thường rất ít ỏi, phần lớn vốn hoạt động là vốn vay nguồn hàng hoặc đi chiếm dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có trường hợp, ngân hàng cho vay gấp nhiều lần vốn tự có của doanh nghiệp nên khả năng rủi ro rất cao khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh. Về độ hạch toán, kế toán: Việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chưa nghiêm túc. Doanh nghiệp chưa phải thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc nên nhiều trường hợp số liệu quyết toán không phản ánh chính xác tình hình sản xuất kinh doanh tài chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân thì hầu hết không ghi chép hoặc ghi chép theo kiểu số nợ không theo quy định của nhà nước để trốn thuế gây ảnh hưởng không tốt tới kết quả thẩm định và quyết định đầu tư vốn của Ngân hàng. Việc thực hiện pháp luật của các chủ thể kinh doanh không nghiêm cơ chế bảo đảm thực thi pháp luật kém hiệu lực. Tính trong phổ biến hiện nay là các doanh nghiệp vi phạm pháp luật ở các mức độ khác nhau. Đặc biệt là các pháp lệnh về kinh tế không được coi trọng, việc ký và thực hiện các hợp đồng kinh tế không nghiêm túc, có trường hợp ký hợp đồng giả để lừa đảo vay vốn Ngân hàng pháp lệnh về kế toán không được thực hiện một cách nghiêm túc. Thực tế đó đòi hỏi cơ chế vận hành pháp luật phải thực hiện đồng bộ và thống nhất từ việc lập pháp, hành pháp và tư pháp. Thời gian qua nhà nước rất chú trọng ban hành các bộ luật nhưng việc thực hiện giám sát chưa đi vào cuộc sống vì chưa có một bộ máy đủ năng lực chuyên môn đi thực hiện, thậm chí còn nhiều cán bộ thi hành pháp luật có biểu hiện thoái hoá; bền chặt gây chậm trễ rắc rối trong quá trình thực hiện làm mất lòng tin của nhân dân. IV. Đánh giá rủi ro cho vay 4.1. Kết quả đạt được Qua phân tích tình hình hoạt động của LVBHN cho thấy kết quả đạt được tương đối toàn diện góp phần phát triển kinh tế ổn định.Tổng dư nợ luôn tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.Tích cực mở rộng tín dụng để phục vụ sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ tiện ích của Ngân hàng.Để có được kết quả trên ngân hàng đã áp dụng một số giải pháp sau: - Tăng qui mô kinh doanh đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế phát sinh mới nợ quá hạn, nợ khó đòi. - Đối với khoản nợ quá hạn khó đòi với lý do khách quan phát sinh từ các năm trước, ngân hàng đã sử dụng các biện pháp như trình lên ngân hàng cấp trên xem xét cho phép giãn nợ,giảm lãi suất quá hạn nhằm bớt khó khăn về tài chính để đơn vị tiếp tục được đầu tư vốn, duy trì sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ cho ngân hàng. - Đối với trường hợp tài sản có thế chấp nhưng người vay cố tình không thực hiện nghĩavụ trả nợ thì khởi kiện trước pháp luật và niêm phong tài sản thế chấp chờ xử lý. - Ngân hàng đã thận trọng, xem xét thẩm định kỹ hồ sơ vay vốn của khách hàng, xác định chính xác đối tượng cho vay, thực hiện đúng các nguyên tắc và các điều kiện vay vốn.Ngoài ra ngân hàng còn tư vấn cho khách hàng những phương hướng kinh doanh đúng đắn, nhằm tránh được rủi ro cho khách hàng làm ăn có hiệu quả.Chính nhờ những biện pháp này mà công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng đã đạt được những kết quả khả quan trong thời gian gần đây. 4.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại LVBHN 4.2.1. Về phía ngân hàng - Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của ngân hàng. - Do cán bộ ngân hàng chưa chấp hành đúng quy định cho vay như không đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay; cho vay khống; thiếu tài sản bảo đảm; cho vay vượt tỷ lệ an toàn; quyết định cho vay thiếu thông tin xác thực. Đồng thời cán bộ ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của ngân hàng. - Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn yếu nên việc đánh giá các dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay. - Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi nhuận cao hơn những khoản vay lành mạnh. - Do áp lực cạnh tranh với các ngân hàng khác. 4.2.2. Nguyên nhân khác: - Do môi trường pháp lý thiếu đồng bộ, sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng . - Do sự biến động chính trị – xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho ngân hàng. - Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng. - Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng. - Các nguyên nhân bất khả kháng như: Thiên tai, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY TỚI NGÂN HÀNG LD LÀO VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI I. Định hướng hoạt động cho vay của LVBHN Với khẩu hiểu hành động của chi nhánh LVBHN đã đề ra là "Đối với phong cách giao dịch và điều hành, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh" từ khẩu hiệu này kết hợp với kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2008 chi nhánh dựng mục tiêu kinh doanh năm 2009 với các nội dung. + Tiếp tục phát triển nguồn vốn huy động VNĐ từ các tổ chức kinh tế và dân cư để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng và đầu tư. + Mở rộng đầu tư tín dụng có hiệu quả đối với các thành phần kinh tế. + Mở rộng địa bàn hoạt động, giảm thấp mức nợ quá hạn gắn hiệu quả kinh doanh với an toàn vốn tín dụng, an toàn tài sản. Xuất phát từ những tư tưởng trên chi nhánh đã đề ra một số chỉ tiêu cụ thể là: + Nguồn vốn huy động tăng trưởng 20%. So với năm 2008. + Dư nợ cho vay và đầu tư khác tăng trưởng 18%. So với 2008. + Thu hồ nợ đọng nội 1.500 triệu đồng + Thu dịch vụ Ngân hàng tăng 20% + Lợi nhuận và thu dịch vụ trong kinh doanh Ngoại tệ tăng 30%. So với năm 2008. + Lợp nhuận và trích lập quỹ dự phòng rủi ro thực hiện theo quy định của ngân hàng LD Lào Việt, mục tiêu của chi nhánh là 20 tỷ đồng. II. Một số giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tại LVBHN 1. Công tác tổ chức đào tạo cán bộ việc đào tạo cán bộ tín dụng: có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp và có tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những mục tiêu hàng đầu của chi nhánh để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trong những năm gần đây LVBHN đã có những biện pháp đào tạo cán bộ như cứ cán bộ tham gia các chương trình tập huấn hội thảo do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức hay những buổi học tập nghiệp vụ tại chỗ do trung tâm đào tạo ngân hàng LD Lào Việt giảng dạy. Đây là những dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ ý thức của ban lãnh đạo trong công tác đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên của chi nhánh. Hiện nay tại LVBHN, các cán bộ được giao nhiệm vụ theo hình thức khoán quản lý mức dư nợ, họ phải đảm đương mọi công việc trong một quy trình cấp tín dụng: như thẩm định, kiểm soát cho vay, thu nợ... vì vậy công tác đào tạo cán bộ tín dụng phải toàn diện mà nó hiểu biết nghiệp vụ sâu sắc và các mặt khác như pháp luật tài chính, kế toán. Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, ban lãnh đạo Ngân hàng phải cân nhắc thận trọng khi bố trí nhân sự để phát huy được thế mạh và hạn chế được nhược điểm của mỗi cán bộ. Điều này đòi hỏi ban lãnh đạo phải thường xuyên theo sát hoạt động của nhân viên để đánh giá về họ được chính xác. Ngoài ra việc đề ra các mức thưởng phạt nhằm khuyến khích kịp thời nhằm làm cho cán bộ, nhân viên không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, ích thích sự cố gắn phấn đấu trong công việc nghiệp vụ của mỗi cán bộ. 2. Tăng cường công tác thu thấp và xử lý thông tin Thu thập và xử lý kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng là điều hết sức cần thiết, nó giúp nâng cao hiệu quả công tác tín dụng và hạn chế rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng. Trong suốt quá trình cấp tín dụng cho khách hàng từ thẩm định dự án tới khi thu hồi gốc và lãi về. Ngân hàng luôn phải quan tâm tới tình hình hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn vủa khách hàng. Do đó yếu tố thông tin về khách hàng là rất quan trọng trong công tác đảm bảo an toàn cho món vay. Những thông tin về tài chính, đạo dức, tình hình kinh doanh, uy tín... của khách hàng. Từ đó ngân hàng sẽ có những nhận định chính xác hơn về khách hàng và có thể đưa ra những quyết định có nên tài trợ hay không. 3. Các giải pháp về phân tán rủi ro 3.1. Đa dạng hoá đối tượng đầu tư: Đây là biện pháp chủ yếu và chủ động nhất của Ngân hàng Thương Mại trong việc phân tán rủi ro. Ngân hàng đã chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư tài trợ cho nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở nhiều địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của Ngân hàng khuyếch trương thanh thế uy tín đã đạt được mục đích của mình phân tán rủi ro. Để thực hiện tốt vấn đề này LVBHN đã vạch ra một số chiến lược kinh doanh như: + Đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau, để tránh sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng trong việc giành thị phần trong một số ngành đang phát triển cũng như trắnh gặp phải rủi ro cho những chính sách mới của Nhà nước mới ban hành với mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề trong kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế. + Đầu tư vào nhiều đói tượng sản xuất kinh doanh loại hàng hoá khác nhau. + Tránh tình trạng cho vay quá nhiều đối với một khách hàng luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó. + Cho vay với nhiều thời hạn khác nhau bảo đảm msự cân đói giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đảmm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi suất thị trường. 3.2. Cho vay đồng tài trợ: Trong thực tế có những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn và một ngân hàng không thể đáp ứng được đó thường là nhu cầu đầu tư cho các dự án lớn và khó xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này các ngân hàng cùng nhau liên kết để thẩm định dự án cho vay và chia sẻ rủi ro đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Đây là một hình thức cho vay mới LVBHN mới chỉ tham khảo vì hình thức này khá phức tạp về thủ tục và còn bị vướng mắc trong việc thoả hiệp giữa các Ngân hàng về quyền lợi và trách nhiệm. 3.3. Bảo hiểm tín dụng. Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rủi ro bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các hình thức như: Bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. 4. Các hình thức bảo đảm tiền vay 4.1. Trường hợp khách hàng có đủ điều kiện được vay không có bảo đảm bằng tài sản: Trong trường hợp này ngân hàng vẫn quyết định cho vay nhưng cần lưu ý: + Phải xác định được những tài sản có khả năng bảo đảm để trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ buộc họ thực hiện các biện pháp bảo đảm: + Các biện pháp thu nợ trước hạn nếu khách hàng không thực hiện được các biện pháp bảo đảm tài sản trong trường hợp trên. 4.2. Trường hợp cho vay vốn có đảm bảo bằng tài sản: Nếu tiền vay được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng cần có những biện pháp quản lý như: + Xác định rõ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay ngân hàng. + Kiểm tra giám sát tiến độ hình thành tài sản bảo đảm tiền vay đúng như mục đích vay vốn và giám sát quá trình sử dụng tài sản đó. Nếu tiền vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng hoặc bên thứ bay, ngân hàng cần chú ý một số điểm: + Kiểm tra tính hợp pháp của tài sản đảm bảo. + Định giá tài sản hợp lý để đảm bảo an toàn cho món vay. + Thu thập thông tin về tài sản đảm bảo trong trường hợp khách hàng giả mạo giấy tờ, lập nhiều hồ sơ vay trên một tài sản bảo đảm. 5. Các biện pháp xử lý nợ khó đòi: Đây là biện pháp cuối cùng của một hợp đồng tín dụng nhằm hạn chế tối đa những khoản thiêt hại đã xảy ra. Đây là một vấn đề bức xúc đối với các NHTM Việt Nam hiện nay trong việc xử lý các khoản nợ khó đòi đang chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ cho vay quá hạn, đối với khoản nợ này, hầu như đã không còn khả năng thu hồi. Vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp xử lý kiên quyết như: + Ngân hàng kết hợp với cơ quan pháp luật tiến hành kê khai tài sản thế chấp để phát mại. + Nếu trường hợp giá trị tài sản thế chấp đem thanh lý không đủ thu nợ thì ngân hàng buộc khách hàng phải trả tiếp phần còn lại. 6. Tăng cường kiểm soát, kiểm tra nội bộ: Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một hình thức quản lý hoạt động của ngân hàng có hiệu quả về chiều sâu. Qua hoạt động này nó làm hoàn thiện công tác của cán bộ tín dụng góp phần ngăn ngừa, chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Do vậy để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro cho vay. LVBHN đã thực hiện một số biện pháp: + Tăng cường những cán bộ có năng lực nghiệp vụ bổ xung cho phòng kiểm soát. + Quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ phòng kiểm soát. + Phát huy chức năng hoạt động của hội đồng tín dụng và tổ thẩm định để nâng cao chất lượng thẩm định dự án trước khi cho vay. Bên cạnh đó phòng kiểm soát, kiểm tra phải luôn quan tâm đến việc chỉnh sửa sau thanh tra và tham mưu cho giám đốc xử lý nghiêm túc, kịp thời các sai phạm nhằm hạn chế mức rủi ro thấp nhất cho chi nhánh. III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng LD Lào Việt chi nhánh Hà Nội 1. Kiến nghị với Ngân hàng LD Lào Việt 1.1. Chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể, kịp thời các chủ trương, chính sách của Chính phủ và của ngành: Hiện nay, các điều kiện về môi trường cho hoạt động ngân hàng còn nhiều thiếu sót, bất cập, chính vì vậy việc Chính phủ thường xuyên đưa ra những Nghị định để chỉ đạo hoạt động của ngành ngân hàng là sự cố gắng rất lớn của Nhà nước nhằm từng bước hoàn thiện môi trường pháp lý cho sự phát triển của ngành. Khi các Nghị định này ra đời, việc Ngân hàng LD Lào Việt nhanh chóng đưa ra các hướng dẫn cụ thể cho các chi nhánh thực thi là điều cần thiết giúp họ giải toả kịp thời những vướng mắc để nâng cao hiệu quả hoạt động. 1.2. Chuẩn hoá cán bộ ngân hàng và đặc biệt là cán bộ tín dụng: Giải pháp về con người không chỉ là giải pháp của riêng từng chi nhánh mà còn phải có sự phối hợp của ngân hàng LD Lào Việt. ngân hàng LD Lào Việt cần có quy định những tiêu chuẩn của cán bộ ngân hàng ở các mặt hoạt động nghiệp vụ khác nhau cũng như ở các vị trí cấp bậc khác nhau, đồng thời tổ chức các lớp đào tạo cán bộ chuyên sâu trong từng lĩnh vực mà đặc biệt là lĩnh vực tín dụng. Các lớp đào tạo này cần được mở thường xuyên, nội dung giảng dạy phải không ngừng được nâng cao để phù hợp với sự phát triển nghiệpvụ ngân hàng tiến tới những tiêu chuẩn quốc tế. Có thể, ngân hàng LD Lào Việt nên tổ chức những kỳ thi sát hạch đối với những cán bộ ngân hàng để chọn lọc được những cán bộ có đủ năng lực, đồng thời khuyến khích họ không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức nghiệp vụ. Ngoài ra, ngân hàng LD Lào Việt cần chỉ định những người có năng lực thực sự, phẩm chất đạo đức tốt để bố trí vào những vị trí lãnh đạo chủ chốt của chi nhánh. Một đội ngũ lãnh đạo giỏi về nghiệp vụ, tốt về đạo đức là điều kiện rất cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động, hạn chế tối đa những rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng. 1.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm phòng ngừa rủi ro (TPR): Trong thời gian qua, hoạt động của TPR đã góp phần tích cực trong công tác tín dụng của các chi nhánh. Tuy nhiên, số lượng thông tin vẫn còn ít và chưa thật cập nhật. Vì vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động của TPR là điều rất cần thiết. ngân hàng LD Lào Việt cần có biện pháp nâng cấp các trang thiết bị của TPR giúp cho việc thu thập và truyền tải thông tin được kịp thời, chính xác. Ngoài ra cần phải tuyển chọn những cán bộ năng động và có trình độ nghiệp vụ cao bổ sung cho TPR. Nguồn thông tin của TPR là một trong những căn cứ quan trọng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi nhánh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng LD Lào Việt. 2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và các cấp, ngành quản lý: 2.1. Xử lý thoả đáng những việc liên quan đến hợp đồng tín dụng: Trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã vấp phải một số vụ việc lớn liên quan đến những sai phạm trong hợp đồng tín dụng, điển hình như vụ án Tamexco, Epco- Minh Phụng Những vụ việc đó đã làm suy giảm uy tín của ngành ngân hàng, làm suy yếu hoạt động ngân hàng. Những xử lý kiên quyết các vụ việc trên đã thể hiện quyết tâm xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động lành mạnh, có hiệu quả. Từ những bài học đích đáng đó đòi hỏi NHNN phải thường xuyên giám sát hoạt động tín dụng của các ngân hàng, phối hợp với các cơ quan công an, Toà án, Viện kiểm sát kịp thời phát hiện và xử lý những vi phạm để ngăn ngừa, răn đe những đối tượng có ý định lừa đảo ngân hàng góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với các ngân hàng. 2.2. Tăng cường các biện pháp quản lý tín dụng: NHNH cần sửa đổi, bổ sung các cơ chế, thể lệ cụ thể, rõ ràng để tạo lập một khung pháp lý hoàn thiện cho hoạt động tín dụng. Hiện nay, các quy chế, thể lệ của NHNN còn tỏ ra quá chung chung, mang tính chỉ đạo, định hướng nhiều hơn là mang tính pháp lý. Đấy là những sơ hở trong một văn bản pháp lý khung về tín dụng cho các NHTM thi hành. Bên cạnh đó, NHNN phải có những biện pháp hữu hiệu trong việc buộc các NHTM thi hành đúng các cơ chế, thể lệ đó. Những sai sót, vi phạm quy chế, thể lệ phải được xử lý nghiêm túc và kịp thời. Ngoài ra, NHNN cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM thông qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng, hiệp hội ngân hàng cũng như việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro của trung tâm thông tin tín dụng (CIC). 2.3. Hỗ trợ các NHTM trong việc xử lý nợ: Ngoài việc chỉ đạo thi hành các quy chế, thể lệ của các NHTM, NHNN cần phải tích cực giám sát để nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTM để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt là trong việc xử lý các tài sản thế chấp, các khoản nợ. Hiện nay, các NHTM Việt Nam đang đứng trước khó khăn rất lớn trong việc xử lý các tài sản thế chấp, cầm cố, các khoản nợ khó đòi. Số vốn bị mắc kẹt trong các khoản nợ đó chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số vốn cho vay gây khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Để giải quyết vấn đề này, đề nghị NHNN và các cấp, các ngành có liên quan thực hiện một số biện pháp sau: + Đề nghị UBND và các sở, ban, ngành tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng trong việc hợp pháp hóa các tài sản thế chấp, tài sản xiết nợ, hỗ trợ khi kê biên và đấu giá tài sản qua trung tâm đấu giá. + Các cơ quan Công an, Toà án, Viện kiểm sát tạo điều kiện cho ngân hàng thu giữ tài sản thế chấp, giải quyết nhanh chóng các vụ án để thu hồi vốn cho ngân hàng. + NHNN cần sớm ban hành những thông tư liên tịch về hướng dẫn thủ tục về xử lý tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn ngân hàng. + NHNN xúc tiến thành lập các công ty mua bán nợ dưới nhiều hình thức của Nhà nước, cổ phần hoặc liên doanh. Hoạt động của Công ty mua bán nợ được mở rộng, phát triển sẽ giải toả bớt nợ quá hạn, nợ đọng từ tài sản thế chấp giúp cho ngân hàng vượt qua khó khăn, có thanh khoản để đầu tư cho nền kinh tế, có vốn để quay vòng chứ không để tình trạng đóng băng vốn như hiện nay. + NHNN sớm cho ra đời tổ chức bảo hiểm tiền gửi. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi đi vào hoạt động sẽ là cơ quan cảnh báo và xử lý sớm những hoạt động yếu kém của ngân hàng, không để sự cố xảy ra. + NHNN cần ban hành những văn bản quy định những hệ số an toàn để quản lý hoạt động ngân hàng gần tới những tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động tín dụng của NHTM. 3. Kiến nghị với Chính phủ 3.1. Hoàn thiện môi trường pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng: Môi trường pháp lý hoàn thiện, có hiệu lực sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng lành mạnh và hiệu quả. Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều điều luật quan trọng liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng như Luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật đất đai, luật DNNN, luật Công ty Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót trong các điều luật, sự chồng chéo trong các quy định đã dẫn đến sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, gây khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng, đặc biệt trong việc giải quyết các tranh chấp tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản, bán đấu giá Vì vậy kiến nghị chính phủ xem xét sửa đổi, quy định rõ về các vấn đề sau: + Quy định rõ quyền phát mại, bán đấu giá tài sản đảm bảo của NHTM. + Quy định rõ các trường hợp vô hiệu hoá hợp đồng tín dụng, hợp đồng kinh tế. + Quy trách nhiệm rõ ràng cho các cấp, các ngành trong việc xử lý tài sản thế chấp của NHTM. Đồng thời quy định rõ thời gian, thủ tục xử lý các trường hợp này, hạn chế những thủ tục rườm rà gây phiền hà, cản trở quá trình xử lý. Bên cạnh việc xem xét sửa đổi các điều luật đã ban hành. Chính phủ cần nghiên cứu cho ra đời những điều luật mới, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng. Kiến nghị hình thành các điều luật sau: + Luật về sở hữu tài sản: Hiện nay, điều kiện cho vay đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gần như bắt buộc phải thế chấp tài sản. Trong khi đó, không có cơ quan nào chịu trách nhiệm cấp chứng thư sở hữu tài sản. Vì thế, trong nhiều trường hợp ngân hàng khó có thể xác định chính xác chủ sở hữu của tài sản đó hoặc phải lấy chứng nhận của cơ quan nào về nguồn gốc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc nguồn gốc số tiền trả nợ là hợp pháp. Mặt khác, pháp luật cho các doanh nghiệp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất nhưng lại phải có điều kiện gắn với tài sản thuộc sở hữu của mình, quy định này khó có thể áp dụng được với các DNNN. + Luật về kiểm toán: Để tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, hoạt động lành mạnh, có hiệuquả, giảm thiểu rủi ro tín dụng ngân hàng. Chính phủ cần nhanh chóng cho ra đời điều luật này đảm bảo phản ánh chính xác thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Luật về lưu thông kỳ phiếu thương mại: Hiện nay, tín dụng thương mại (mua bán chịu) đang trở thành phổ biến trong giao dịch thương mại. Tình trạng chiếm dụng vốn, công nợ dây dưa, lừa đảo, trốn thuế, sử dụng vốn vay ngân hàng sai mục đích diễn ra thường xuyên gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát và là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro tín dụng ngân hàng. Việc ra đời bộ luật này sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ thương mại có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động tín dụng ngân hàng. 3.2. Tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp Hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn như hiện nay, năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, ít có sức cạnh tranh. Trên thị trường hoạt động của nhiều doanh nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, chụp giật, không có tầm nhìn chiến lược là một thách thức lớn đòi hỏi Chính phủ phải có những biện pháp giải quyết kịp thời. Tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau: + Thực thi tốt kế hoạch phát triển kinh tế tổng thể đã đề ra, có các ưu tiên ưu đãi đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm. + Ban hành và hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực thi các điều luật đã và sẽ ban hành. Đối với các hoạt động của doanh nghiệp, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bảo đảm các doanh nghiệp thực thi nghiêm túc các điều luật đó. + Việc cấp giấy phép hoạt động và kinh doanh đối với doanh nghiệp mới, đặc biệt là các công ty TNHH phải đảm bảo điều kiện về vốn, cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh, cán bộ điều hành có đủ năng lực và có phẩm chất đạo đức tốt. + Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại các DNNN, tạo điều kiện để các doanh nghiệp có đủ khả năng trong điều hành sản xuất kinh doanh và có tình hình tài chính lành mạnh. Tiếp tục duy trì chế độ bảo toàn vốn cho các DNNN. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả, không bảo tồn được vốn kinh doanh thì kiên quyết thay đổi bộ máy lãnh đạo, cán bộ quản lý, giám đốc điều hành. Nếu những DNNN làm ăn thua lỗ kéo dài, sản phẩm không cạnh tranh được với cơ chế thị trường thì kiên quyết giải thể. Tiếp tục thực hiện chủ trương cổ phần hoá các DNNN, gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp. Tóm lại, trên đây là những ý kiến đóng góp của tôi góp phần vào việc hạn chế rủi ro tín dụng đối với chi nhánh LVBHN. Để đạt được điều này đòi hỏi không chỉ có sự cố gắng của bản thân cán bộ, nhân viên LVBHN mà còn phải có sự quan tâm, hỗ trợ của các ngành, các cấp có liên quan. Tôi rất hy vọng những ý kiến nêu ra trên đây sẽ góp phần giảm thiểu các rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh, tiếp tục chứng tỏ LVBHN là một chi nhánh vững mạnh trong hệ thống ngân hàng LD Lào Việt. KẾT LUẬN Qua việc nghiên cứu rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng của LVBHN nói riêng, và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung. Tôi nhận thấy đối với hoạt động kinh doanh tín dụng ngân hàng thương mại, rủi ro là vấn đề tất yếu không thể tránh khỏi. Chỉ có điều mức độ xảy ra rủi ro và khả năng hạn chế rủi ro của con người trong kinh doanh tới đầu mà thôi. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn, chưa ổn định và đang trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế thị trường, tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế còn nhiều rối ren, nhiều đơn vị còn lúng túng trong kinh doanh, không bắt kịp với sự biến động của cơ chế thị trường, nên lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ, mặt khác, các điều kiện về môi trường kinh tế và pháp luật của nước ta, tỏ ra còn nhiều mặt yếu kém và sơ hở. Trong bối cảnh đó hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng tất yếu sẽ gặp nhiều khó khăn. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu thực tiễn kinh doanh tín dụng của LVBHN, và thực trạng kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tôi nhận thấy việc triển khai nghiên cứu các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là một vấn đề quan trọng và cấp thiết, nó góp phần giảm bớt tổn thất, nâng cao hiệu quả kinh tế và tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nước ta tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh thời mở cửa. Bám sát vào mục tiêu đó, chuyên đề đã đi sâu vào tìm hiểu hoạt động của ngân hàng trong cơ chế thị trường, nghiên cứu môi trường kinh doanh tín dụng ở Việt Nam và các thể chế tín dụng hiện hành ở nước ta. Từ đó tìm ra các nguyên nhân cơ bản dẫn rủi ro tín dụng ở LVBHN nói riêng và các ngân hàng thương mại nước ta nói chung. Chuyên đề cũng đã đưa ra một số biện pháp nhằm ngăn ngừa và khắc phục rủi ro tín dụng ở LVBHN. đồng thời luận văn có một số kiến nghị cụ thể đối với Chính phủ, các ngành các cấp có liên quan và Ngân hàng Nhà nước, nhằm sửa đổi và hoàn thiện các quy chế tín dụng và hệ thống luật ở nước ta, với mục đích là tạo môi trường kinh tế và pháp luật thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng và sự phát triển kinh tế của các nước nói chung. Do kinh nghiệm và khả năng nhận thức còn nhiều hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của mọi độc giả quan tâm đến lĩnh vực này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các cô chú cán bộ công tác tại LVBHN. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Đại học KTQD Luật Ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng - NXB Pháp lý - năm 1997 Các Nghị định, thông tư hướng dẫn của Chính phủ, NHNN, NHCT Việt Nam. Frederic S. Miskhin - Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội - 1994. Nguồn báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Việt Lào CH Hà Nội. Các tạp chí, thời báo ngân hàng, tài chính Tài liệu tham khảo về công tác tín dụng khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2109.doc