Kết quả phân tích hàm lượng kim loại
nặng, hóa chất, vi sinh, 4 loại rau điển hình ở
Túy Loan Tây, Yến Nê, La Hường, cho thấy, các
mẫu đều dưới ngưỡng cho phép. Tuy nhiên về
hàm lượng NO3: có 4 mẫu trên ngưỡng cho phép
cầu đó là Dền đỏ ở Túy Loan Tây, Cải cay ở
Cẩm Nê, La Hường, Rau muống ở La Hường.
Chỉ tiêu về Colifor có 5 mẫu trên ngưỡng cho
phép: Dền đỏ, Mồng tơi ở Túy Loan Tây; Cải
cay ở Yến Nê; Cải cay, Rau muống ở La Hường
Chỉ tiêu E. coli có một mẫu Dền đỏ ở Túy Loan
Tây trên ngưỡng cho phép. Qua điều tra cho thấy
quy trình sản xuất rau của các hộ nông dân thực
hiện trong thời gian qua nằm trong trong dự án
quy trình sản xuất RAT do Sở NN&PTNT thành
phố Đà Nẵng ban hành. Người nông dân đã được
hướng dẫn kỹ thuật trồng RAT. Cán bộ kỹ thuật
thuộc Chi cục Trồng trọt và bảo vệ thực vật;
Trung tâm khuyến nông chịu trách nhiệm hướng
dẫn và giám sát quá trình thực hiện của người
dân, nhằm đảm bảo người nông dân tuân thủ
đúng quy trình.
3.4 Đánh giá năng suất và sản lượng rau an
toàn
Năng suất rau phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như chủng loại, chất lượng giống, biện pháp kỹ
thuật canh tác, thời vụ. Hiện nay, cơ cấu chủng
loại rau, thời vụ sản xuất rất phong phú, nhiều
biện pháp kỹ thuật tiên tiến được áp dụng, mỗi
chủng loại rau có sự biến động về năng suất khác
nhau khi có tác động kỹ thuật khác nhau, do đó
với số liệu thống kê về năng suất theo các năm
chỉ cho ta thấy khái quát về mặt tổng quan trên
toàn thành phố là năng suất RAT ở Đà Nẵng
thấp hơn so với sản xuất rau đại trà; năng suất
RAT và năng suất rau đại trà có xu hướng tăng
dần qua các năm; năng suất rau vụ Đông Xuân
thường cao hơn năng suất rau Hè Thu. Nhìn
chung về mức độ đáp ứng RAT ở Đà Nẵng hiện
nay cung chưa kịp cầu nhất là các tháng mùa
mưa, vì vậy cần qui hoạch một số xã thuộc
huyện Hòa Vang thành vùng rau an toàn theo
hướng phát triển bền vững. Để đảm bảo phát
triển bền vững các vùng trồng rau thành phố nên
hỗ trợ kinh phí tư vấn hướng dẫn kiểm tra chứng
nhận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP để đảm
bảo phát triển tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng sản xuất rau an toàn ở Đà Nẵng và đề xuất giải pháp phát triển, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.3, NO.1 (2013)
1
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở ĐÀ NẴNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN
THE REALITY OF SAFE VEGETABLE PRODUCTION IN DANANG CITY AND
SUGGESTIONS FOR THE DEVELOPMENT
Nguyễn Huy Bình
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
Email: huybinh1556@yahoo.com
TÓM TẮT
Trong thời gian gần đây do quá trình đô thị hóa mạnh diện tích trồng trọt nói chung, diện tích trồng rau
cũng như sản lượng rau ở Đà Nẵng nói riêng có xu hướng giảm. Tiêu thụ rau trong nước và ở thành phố Đà
Nẵng đang phải đối mặt với vấn đề nghiêm trọng, đó là sự mất an toàn trong các sản phẩm rau. Để góp phần giải
quyết những vấn đề trên, chúng tôi đã điều tra tìm hiểu diễn biến diện tích và năng suất rau trong năm năm từ
2008 đến 2012, tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật các vùng trồng rau. Kết quả điều tra mẫu sản phẩm rau
ở các điểm trồng rau Đà Nẵng trong năm 2012 cho kết quả khá tốt. Thông qua kết quả trên có phương án tập
huấn đề xuất giải pháp phát triển rau an toàn ở Đà Nẵng
Từ khóa: rau an toàn; diện tích trồng rau ở Đà Nẵng; sản lượng rau ở Đà Nẵng; thuốc bảo vệ thực vật;
sản phẩm rau ở Đà Nẵng
ABSTRACT
Nowadays, because of intense urbanization, the area for farmland in general, the area for planting
vegetables in particular in Danang city is decreased. It results in the decrease of vegetable production. Moreover,
our city now have to confront with the unsafety of vegetable products. To find a solution to this situation, from
2008 to 2012, we researched on the change in area used to plant vegetables as well as production and the
amount of pesticide used in planting vegetables. From the good research results in 2012, suggestions for the
development of safe vegetables in Danang city are proposed.
Key words: safe vegetables; vegetable area in Danang; vegetable production in Danang; pesticide;
vegetable products of Danang
1. Đặt vấn đề
Rau là thực phẩm không thể thiếu trong
bữa ăn gia đình. Rau không chỉ cung cấp các
vitamin, chất xơ, chất khoáng, chất vi lượng thiết
yếu mà còn là một nguồn dược liệu quý góp
phần bảo vệ sức khỏe cho con người. Trong thời
gian gần đây, sản xuất và tiêu thụ rau đang phải
đối mặt với vấn đề hết sức nghiêm trọng, đó là
sự mất an toàn trong các sản phẩm rau. Số vụ
ngộ độc thực phẩm từ rau có xu hướng ngày
càng gia tăng. Hiện tượng rau không an toàn,
chứa nhiều kim loại nặng, dư thừa hàm lượng
nitrat, hóa chất bảo vệ thực vật (BVTV) tồn dư
trên mức cho phép, vi sinh vật gây hại cho con
người có trong rau chưa được kiểm soát chặt chẽ
đã gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng.
Chính vì vậy chúng tôi đã nghiên cứu thực trạng
sản xuât rau an toàn ở Đà Nẵng và đề xuất giải
pháp phát triển.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp lấy mẫu ngoài thực địa.
3. Kết quả điều tra
3.1. Diễn biến diện tích và năng suất rau từ
2008 - 2012
Qua số liệu điều tra từ Trung tâm khuyến
nông, lâm ngư thành phố Đà Nẵng chúng tôi
tổng hợp được bảng 1
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.3, NO.1 (2013)
1
Bảng 1. Biến động diện tích và năng suất rau từ 2008 – 2012
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012
Diện tích gieo trồng (ha) 1721 1747 1350 1320 944
Diện tích canh tác (ha) 490 501 396 352 237
Tỉ lệ (%) 28.5 28.7 29.3 26.7 25.1
Năng suất (tạ/ha) 113 130 130 130 128
Sản lượng (tấn) 19.475 22.710 17.550 17.160 12.083
Trong đó:
1. Rau ăn lá
Diện tích gieo trồng (ha) 1415 1450 1130 1105 795
Diện tích canh tác (ha) 329 336 264 235 159
Tỉ lệ (%) 23.3 23.2 23.4 21.3 20.0
Năng suất (tạ/ha) 100 120 120 120 118
Sản lượng (tấn) 14.150 17.483 13.560 13.260 9.382
2. Rau ăn quả
Diện tích gieo trồng (ha) 161 165 132 115 78
Diện tích canh tác (ha) 306 297 220 215 149
Tỉ lệ (%) 19.0 18.0 16.7 18.7 19.1
Năng suất (tạ/ha) 174 176 180 181 181
Sản lượng (tấn) 5.325 5.227 3.960 3.900 2.701
Về địa bàn canh tác trước đây thành phố
Đà Nẵng quy hoạch 10 xã phường là vùng sản
xuất rau an toàn (RAT): Hòa Quý, Ngũ Hành
Sơn, Hòa Khương, Hòa Tiến, Hòa Châu, Hòa
Nhơn, Hòa Phong, Hòa Ninh, Hòa Thọ, Đông -
Cẩm Lệ với 15 cơ sở được cấp giấy chứng nhận
giấy đủ điều kiện sản xuất RAT, diện tích 80,3
ha. Do quá trình quy hoạch đô thị nên một số
vùng không còn sản xuất, hiện nay chỉ còn 5 xã -
phường còn đất trồng rau là: Hòa Sơn, Hòa
Nhơn, Hòa Phong, Hòa Tiến và Hòa Thọ Đông -
Cẩm Lệ có vùng sản xuất RAT, với tổng diện
tích 31 ha.
3.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Qua điều tra chúng tôi đã thống kê được tình
hình sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trên cây
rau ở Đà Nẵng như sau (Bảng 2)
Bảng 2. Danh mục các loại thuốc được sử dụng trên cây rau
Stt
Thuốc
sử dụng
Đối tượng phòng trừ
Liều lượng
(phun cho 1 sào 500m2) Thời
gian
cách ly Khi cây còn nhỏ
Khi cây đã
phân tán
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 3, SỐ 1 (2013)
2
1 2 3 4 5 6
1* Actara Bọ phấn, rầy rệp 1,4g/bình 14 lít 2,8g/bình 28 lít 5 ngày
2 Match
Sâu đục hoa quả, sâu tơ,
sâu xanh, sâu khoang
21ml/bình 23 lít
41ml/ 2 bình 23
lít
7 ngày
3 Proclaim
Sâu tơ, sâu xanh, sâu
khoang
14 ml/bình 11 lít 28ml/bình 23 lít 5 ngày
4 Vertimex Sâu vẽ bùa, sâu tơ 14 ml/bình 11 lít 28ml/bình 23 lít 5 ngày
5* Pegasus
Sâu tơ, sâu xanh, sâu
khoang
21ml/bình 23 lít
41ml/ 2 bình 23
lít
5 ngày
6 Ammate
Sâu đục hoa quả, sâu
tơ, sâu xanh
11ml/bình11ml
13,8ml/bình 11
lít
7 ngày
7 Vi-BT Sâu ăn lá 34,5 g/bình 23 lít 69g/ 2 bình 23 lít 5 ngày
8 TP-pectin
Rệp, sâu tơ, sâu xanh,
sâu vẽ bùa, sâu đục quả
14 ml/bình 11 lít 28ml/bình 23 lít 5 -7 ngày
9* Trebon
Rệp, sâu ăn lá, sâu
cuốn lá, sâu đục quả
21ml/bình 11 lít 41ml/bình 23 lít 3 -5 ngày
10*
Peran
50EC
Sâu ăn lá
Theo hướng dẫn
trên bao bì
Theo hướng dẫn
trên bao bì
7 ngày
11 Marshal
Bọ trĩ dưa chuột, rệp
rau cải
34,5ml/bình11 lít 69 ml/ bình 23 lít 7 ngày
12 Kuraba
Sâu tơ, sâu xanh, sâu
vẽ bùa, bọ trĩ
13,8 g/ bình 23 lít
28 g/ 2 bình 23
lít
3 -5 ngày
13 Soka
Bọ trĩ, nhện đỏ, sâu
khoang, sâu xanh, sâu
xanh da láng
Theo hướng dẫn
trên bao bì
Theo hướng dẫn
trên bao bì
3 ngày
14 Comite Nhện đỏ 21 ml/ bình 23 lít 41 ml/bình 23 lít 7 ngày
15 Balic-tỏi Bọ nhảy 28ml/bình 11 lít
55ml/ 2 bình 11
lít
7 ngày
16*
Rholam
supper
Sâu cuốn lá, sâu đục
thân, nhện đỏ
5 g/ bình 16 lít
nước
7 ngày
17* Sokubi
Bọ nhảy, sâu tơ, sâu
xanh, bọ trĩ, rệp
21ml/bình 23 lít 41ml/bình 23 lít 3 ngày
18*
kasumin
2L
Thối vi khuẩn
25 - 30ml/8 - 10 lít
nước
7 ngày
19* Eliette Phấn trắng dưa chuột 34,5 ml/bình 23 lít
69ml/ 2 bình 23
lít
7 ngày
20*
Score (5 -
10ml)
Bệnh nấm hại gốc,bệnh
rỉ sắt, hại đậu leo, đốm
vòng bắp cải
5- 10
ngày
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.3, NO.1 (2013)
3
21* Topsin
Rỉ sắt, nấm xám, phấn
trắng,chết héo, mốc
sương
34,5 g/bình 23 lít 69g/ 2 bình 23 lít 7 ngày
22* Anvil
Phấn trắng, rỉ sắt, lở cổ
rể
21ml/bình 11 lít 41ml/bình 23 lít 14 ngày
23 Antracon
Lở cổ rễ hành, đốm lá
bắp cải, sương mai cà
chua
41ml/bình 23 lít 83 g/2 bình 23 lít 7 ngày
24*
Validan
5DD
Thối nhũn 7 ngày
25*
Ridomin
72MZ
Thối nhũn, 7 ngày
26* TriB1
Bệnh héo do nấm trên
cà chua, đậu đỗ
4 kg chế phẩm 4 kg chế phẩm _
27 Stamer Bệnh thối nhũn
28 g/bình 11 - 14
lít
_
28
Kasuran
45-2WP
Bệnh thối nhũn 110 g/ bình 23 lít _
Ghi chú : * Đang sử dụng
Từ (bảng 2) cho thấy trong 28 loại thuốc
thuộc danh mục thuốc được sử dụng ở Việt
Nam, các vùng rau ở Đà Nẵng nhân dân đang sử
dụng 15 trong 28 loại thuốc này. Qua điều tra
các hộ nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
cho thấy ở đây đã sử dụng đúng chủng loại và
qui trình, đúng thời gian cách ly trước khi thu
hoạch. Các loại thuốc BVTV nông dân sử dụng
được mua ở các công ty hay cửa hàng đại lý hợp
pháp (có chứng nhận đăng ký kinh doanh), thuộc
danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở
Việt Nam. Do được các cơ quan chức năng tập
huấn nên việc sử dụng thuốc BVTV ở đây được
hạn chế tối đa và chỉ được sử dụng trong các
trường hợp sau:
- Vào giai đoạn cây con mà dịch hại có
khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng;
- Vào giai đoạn trưởng thành khi mật độ
sâu hại quá cao có thể gây ảnh hưởng nghiêm
trọng đến năng suất. Các Dự án về sản xuất
(RAT) ở Đà Nẵng yêu cầu người nông dân tuân
thủ nguyên tắc 4 đúng: đúng lúc, đúng thuốc,
đúng liều lượng và đúng cách. Ưu tiên sử dụng
các thuốc sinh học, chỉ sử dụng thuốc hoá học
khi: mật độ dịch hại quá cao thuốc sinh học
không có khả năng khống chế; không có thuốc
sinh học đặc hiệu, đặc biệt là thuốc trừ bệnh; sử
dụng vào giai đoạn cây con. Trong những lứa
trồng thử nghiệm đầu tiên Dự án hướng dẫn sử
dụng các thuốc sinh học.
Để hạn chế thuốc BVTV, Dự án đã sử
dụng biện pháp quản lý dịch hại IPM bao gồm:
dùng tay để diệt rệp, cỏ dại và sâu bọ; trồng
thêm một số loại rau và cây hoa có mùi hắc
nhằm bảo vệ rau trồng trước các loại sâu hại: để
tránh con bọ nhảy tấn công rau cải, người trồng
đã cho trồng xen một số loại rau khác. Ngoài ra,
người trồng cũng trồng một số cây có mùi hắc
như thì là, tỏi, lá húng để xua đuổi côn trùng.
3.3. Kết quả điều tra chất lượng sản phẩm rau
ở Đà Nẵng năm 2012
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 3, SỐ 1 (2013)
4
Bảng 3. Điều tra mẫu sản phẩm rau ở Đà Nẵng năm 2012
STT Vùng sản xuất/loại mẫu
Số
mẫu
Chỉ tiêu
kiểm tra,
phân tích
Phương
pháp kiểm
tra, phân
tích
Kết quả kiểm tra,
phân tích
Mẫu
đạt
Không đạt
1 Túy Loan Tây 2
NO3
PK2-P.38
Dền đỏ x
Mồng tơi
2 Yến Nê 1
Cải cay x
3 La Hường 2
Cải cay x
Rau muống x
1 Túy Loan Tây 2
Coliform
(CFU/g)
TCVN
6848:2007
Dền đỏ x
Mồng tơi x
2 Yến Nê 1
Cải cay x
3 La Hường 2
Cải cay x
Rau muống x
1 Túy Loan Tây 2
E.coli
(CFU/g)
TCVN
7924:2:200
8
Dền đỏ x
Mồng tơi x
2 Yến Nê 1
Cải cay x
3 La Hường 2
Cải cay x
Rau muống x
Kết quả phân tích hàm lượng kim loại
nặng, hóa chất, vi sinh, 4 loại rau điển hình ở
Túy Loan Tây, Yến Nê, La Hường, cho thấy, các
mẫu đều dưới ngưỡng cho phép. Tuy nhiên về
hàm lượng NO3: có 4 mẫu trên ngưỡng cho phép
cầu đó là Dền đỏ ở Túy Loan Tây, Cải cay ở
Cẩm Nê, La Hường, Rau muống ở La Hường.
Chỉ tiêu về Colifor có 5 mẫu trên ngưỡng cho
phép: Dền đỏ, Mồng tơi ở Túy Loan Tây; Cải
cay ở Yến Nê; Cải cay, Rau muống ở La Hường.
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 3, SỐ 1 (2013)
5
Chỉ tiêu E. coli có một mẫu Dền đỏ ở Túy Loan
Tây trên ngưỡng cho phép. Qua điều tra cho thấy
quy trình sản xuất rau của các hộ nông dân thực
hiện trong thời gian qua nằm trong trong dự án
quy trình sản xuất RAT do Sở NN&PTNT thành
phố Đà Nẵng ban hành. Người nông dân đã được
hướng dẫn kỹ thuật trồng RAT. Cán bộ kỹ thuật
thuộc Chi cục Trồng trọt và bảo vệ thực vật;
Trung tâm khuyến nông chịu trách nhiệm hướng
dẫn và giám sát quá trình thực hiện của người
dân, nhằm đảm bảo người nông dân tuân thủ
đúng quy trình.
3.4 Đánh giá năng suất và sản lượng rau an
toàn
Năng suất rau phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như chủng loại, chất lượng giống, biện pháp kỹ
thuật canh tác, thời vụ. Hiện nay, cơ cấu chủng
loại rau, thời vụ sản xuất rất phong phú, nhiều
biện pháp kỹ thuật tiên tiến được áp dụng, mỗi
chủng loại rau có sự biến động về năng suất khác
nhau khi có tác động kỹ thuật khác nhau, do đó
với số liệu thống kê về năng suất theo các năm
chỉ cho ta thấy khái quát về mặt tổng quan trên
toàn thành phố là năng suất RAT ở Đà Nẵng
thấp hơn so với sản xuất rau đại trà; năng suất
RAT và năng suất rau đại trà có xu hướng tăng
dần qua các năm; năng suất rau vụ Đông Xuân
thường cao hơn năng suất rau Hè Thu. Nhìn
chung về mức độ đáp ứng RAT ở Đà Nẵng hiện
nay cung chưa kịp cầu nhất là các tháng mùa
mưa, vì vậy cần qui hoạch một số xã thuộc
huyện Hòa Vang thành vùng rau an toàn theo
hướng phát triển bền vững. Để đảm bảo phát
triển bền vững các vùng trồng rau thành phố nên
hỗ trợ kinh phí tư vấn hướng dẫn kiểm tra chứng
nhận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP để đảm
bảo phát triển tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
4. Kết luận
- Qua điều tra cho thấy diễn biến diện tích
trồng rau và sản lượng rau tính từ 2008 đến năm
2012 có xu hướng giảm dần.
- Công tác sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
và kiểm soát an toàn rau xanh ở Đà Nẵng được
các cơ quan chức năng quản lý khá chặt chẽ, các
vùng trồng rau được cán bộ chuyên môn tập
huấn và kiểm tra thường xuyên nên chất lượng
rau khá tốt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết (2005), Sinh thái môi trường ứng dụng, Nhà xuất bản Khoa học Kĩ
thuật, Hà Nội.
[2] Nguyễn Huy Bình (2012), Nghiên cứu thực trạng rau xanh trồng ở thành phố Đà Nẵng, đề xuất
hướng phát triển vành đai rau xanh của thành phố, Báo cáo tổng kết đề tài khoa học và công
nghệ cấp Đại học Đà Nẵng.
[3] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả
và chè an toàn, Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008.
[4] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
cho rau quả tươi và cho chè búp tươi an toàn tại Việt Nam VietGap, Quyết định số 379/QĐ-
BNN-KHCN ngày 28/01/2008.
[5] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), Quy chế chứng nhận VietGAP, Quyết định số
84/2008/QĐ-BNN ngày 28/07/2008.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009), Hướng dẫn Thực hiện Quyết định số 99/2008/QĐ-
BNN ngày 15/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sản xuất, kinh doanh rau, quả
và chè an toàn, Hướng dẫn số 352/HD-TT-CLT ngày 25/03/2009.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thuc_trang_san_xuat_rau_an_toan_o_da_nang_va_de_xuat_giai_ph.pdf