- Thực trạng SDD thể nhẹ cân: tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình năm 2013 tương đối cao: 20,5%. - Một số yếu tố liên quan về kinh tế - xã hội và gia đình: + Tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân ở nhóm trẻ có gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm trẻ có gia đình không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo (72,7% so với 1,6%) (p < 0,01). + Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân tăng cao ở nhóm trẻ có bà mẹ học vấn từ bậc trung học cơ sở trở xuống. Nhìn chung, bà mẹ có trình độ học vấn càng cao, tỷ lệ SDD thể
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan về kinh tế-Xã hội và gia đình tại tỉnh Hòa Bình năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
29
THỰC TRẠNG SUY DINH DƯỠNG THỂ NHẸ CÂN Ở TRẺ DƯỚI
5 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2013
Đinh Hồng Dương*
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan về mặt kinh tế -
xã hội và gia đình đến tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân ở trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa
Bình năm 2013. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: sử dụng phương pháp mô tả cắt
ngang trên 1.530 bà mẹ và 1.530 trẻ < 5 tuổi tương ứng với các bà mẹ được điều tra. Kết quả:
tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình năm 2013 tương đối cao (20,5%). Đã xác
định được một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với SDD thể nhẹ cân như gia đình thuộc
diện hộ nghèo, cận nghèo; trình độ học vấn của bà mẹ; nghề nghiệp của bà mẹ và khu vực
sống của gia đình. Tuy nhiên, một số yếu tố khác như: tuổi của bà mẹ; số con trong gia đình và
bà mẹ đang mang thai liên quan không có ý nghĩa thống kê với SDD thể nhẹ cân.
* Từ khóa: Suy dinh dưỡng; Thể nhẹ cân; Yếu tố liên quan; Kinh tế - xã hội; Hòa Bình.
Reality of the Underweight Children under 5 Years Old in Hoabinh
Province and Some Factors Related to Economic - Social and Family
(2013)
Summary
Objectives: To describe the situation of the underweight of children under 5 years old and
some economic - social and family factors. Subjects and methods: A cross-sectional study on
1.530 mothers and 1.530 children < 5 years old. Results:
- The underweight rate of children under 5 years old in Hoa Binh province was 20.5%.
- Some economic - social and family factors:
+ Some factors significantly related to underweight as poor family; mother’s learning; mother’s
occupation and their accomodation.
+ There was no significant relationship between a mother’s age; number of children in family
and pregnant mother and the reality of underweight.
* Key words: Malnutrition; Underweight; Related factors; Economic - social factors; Hoabinh
province.
* Học viện Quân y
Người phản hồi (Corresponding): Đinh Hồng Dương (dhduonghvqy@gmail.com)
Ngày nhận bài: 12/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/03/2015
Ngày bài báo được đăng: 02/04/2015
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
30
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại tỉnh Hòa Bình, tỷ lệ SDD ở trẻ < 5
tuổi năm 2012 là 20,6%, phấn đấu đến
năm 2015 tỷ lệ này đạt dưới 18% nhưng
vẫn cao hơn mức trung bình của toàn
quốc (17,5%) đã đạt được vào năm 2010.
Nói một cách khác, công tác phòng chống
SDD ở trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình đang
đi sau mức trung bình toàn quốc hơn 5
năm [3, 4, 5].
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến SDD
ở trẻ < 5 tuổi như khẩu phần ăn (sữa mẹ
và các thức ăn bổ sung), bệnh tật (các bệnh
truyền nhiễm đường tiêu hóa, hô hấp,
nhiễm ký sinh trùng đường ruột...), chăm
sóc và các vấn đề liên quan (kiến thức của
người chăm sóc trẻ, nước sạch, vệ sinh
môi trường...)... Trong đó, yếu tố kinh tế -
xã hội và gia đình có tác động trực tiếp
đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Hơn
nữa, ở cộng đồng, để xác định tình trạng
SDD, người ta chủ yếu dựa vào chỉ tiêu
nhân trắc học và chia SDD thành 3 loại:
SDD thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi),
SDD thể gày còm (cân nặng theo chiều
cao) và thể thấp còi (chiều cao theo tuổi).
Trên cơ sở đó, nghiên cứu này nhằm:
Mô tả thực trạng và xác định mối tương quan
giữa SDD thể nhẹ cân với một số yếu tố
liên quan về mặt kinh tế - xã hội và gia đình
ở trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình năm 2013.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1 Đ ờ
- Bà mẹ và trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình.
- Nghiên cứu được tiến hành từ tháng
6 đến 11 - 2013.
2 P u.
Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang
để mô tả thực trạng và một số đặc điểm
SDD ở trẻ < 5 tuổi tại tỉnh Hòa Bình năm
2013.
- Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ
mẫu cho nghiên cứu mô tả trong trường
hợp ước lượng một tỷ lệ [1]:
(1 - p)
n = Z
p x 2
Trong đó: tỷ lệ ước đoán SDD ở Hòa
Bình năm 2012 là 20,6% (p = 0,206); sai số
tương đối mong muốn: 10% ( = 0,1); độ tin
cậy 95% (Z1-/2 = 1,96), chúng tôi tính được
cỡ mẫu tối thiểu n = 1.481. Thực tế, điều
tra được 1.530 bà mẹ và 1.530 trẻ < 5 tuổi
tương ứng với bà mẹ được điều tra.
- Phương pháp chọn mẫu: sử dụng
phương pháp chọn mẫu PPS (Probability
Proportion to Size - chọn mẫu chùm với xác
suất tỷ lệ theo độ lớn của cụm). Cụ thể:
chọn ngẫu nhiên 30 xã, mỗi xã chọn ngẫu
nhiên 3 thôn/bản. Tại mỗi thôn/bản chọn 17
trẻ < 5 tuổi bằng cách chọn ngẫu nhiên trẻ
< 5 tuổi đầu tiên, các trẻ tiếp theo chọn theo
phương pháp cổng liền cổng cho đến khi đủ
17 trẻ. Trường hợp trong thôn/bản không đủ
số trẻ < 5 tuổi thì chọn trẻ ở thôn/bản kế tiếp.
l số liệu nhập và xử lý số liệu
bằng phần mềm Epi.info 6.04.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1: Điều kiện kinh tế gia đình và
SDD thể nhẹ cân của trẻ (n = 1.530).
®iÒu kiÖn
kinh tÕ
Suy dinh d-ìng thÓ nhÑ c©n
Có Không
n % n %
Hộ nghèo, cận
nghèo
295 72,7 111 23,34
Không nghèo 18 1,6 1.106 98,37
Tổng
313 20,5 1.217 79,5
p < 0,01
Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở trẻ < 5 tuổi tại
tỉnh Hòa Bình năm 2013 tương đối cao:
20,5% (trong nghiên cứu này chúng tôi
không quan tâm đến các thể SDD khác).
2
1-x/2
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
31
Tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân ở nhóm trẻ có gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo
rất cao (72,7%). Đối với nhóm trẻ có gia đình không thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo
tỷ lệ này chỉ là 1,6%, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Bảng 2: Khu vực sống của gia đình và SDD thể nhẹ cân của trẻ (n = 1.530).
KHU VỰC SỐNG
SDD THỂ NHẸ CÂN
Có Không
n % n %
Thành thị 19 9,3 185 90,7
Nông thôn 294 24,2 1032 75,8
Tổng
313 20,5 1.217 79,5
p < 0,01
Tỷ lệ trẻ sống ở khu vực nông thôn bị SDD thể nhẹ cân (24,2%) cao hơn nhóm trẻ
sống ở khu vực thành thị (9,3%), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Kết quả của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Lê Cảnh Dũng và CS tại vùng
đồng bằng sông Cửu Long (2011). Sự khác biệt này do bà mẹ sống ở thành thị có điều
kiện để chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt hơn, trình độ học vấn cao hơn, dễ tiếp thu kiến thức
khoa học cũng như kinh nghiệm nuôi dưỡng trẻ, thực phẩm đa dạng trên thị trường giúp
bà mẹ có nhiều lựa chọn tốt, trẻ được hưởng các dịch vụ chăm sóc y tế tốt hơn [2].
Bảng 3: Trình độ học vấn của bà mẹ và SDD thể nhẹ cân của trẻ (n = 1.530).
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA
BÀ MẸ
SDD THỂ NHẸ CÂN
TỔNG
Có Không
n % n % n %
Tiểu học trở xuống 78 28,2 199 71,8 277 18,1
Trung học cơ sở 137 31,6 433 68,4 570 37,3
Trung học phổ thông 63 21,2 297 78,8 360 23,5
Trung cấp, cao đẳng, đại
học và sau đại học
35 10,8 288 89,2 323 21,1
Tổng
313 20,5 1.217 79,5 1.530 100
p < 0,01
Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân tăng cao ở nhóm trẻ có bà mẹ học vấn từ bậc trung học cơ
sở trở xuống. Nhìn chung, bà mẹ có trình độ học vấn càng cao, tỷ lệ SDD thể nhẹ cân
càng thấp, thấp nhất là nhóm bà mẹ có trình độ học vấn trung cấp, khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,01). Theo chúng tôi, điều này dễ hiểu, vì bà mẹ học vấn càng cao,
công việc và thu nhập tốt, càng có điều kiện để tiếp thu kiến thức cũng như thực hành
chăm sóc con cái.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
32
Bảng 4: Tuổi của bà mẹ với SDD thể nhẹ cân của trẻ (n = 1.530).
TUỔI CỦA BÀ MẸ
SDD THỂ NHẸ CÂN
TỔNG
Có Không
n % n % n %
< 22 tuổi 27 25,5 106 74,5 133 8,69
22 - 35 tuổi 273 26,4 1.033 73,6 1.306 85,36
> 35 tuổi 13 14,3 78 85,7 91 5,95
Tổng
313 20,5 1.217 79,5 1.530 100
p > 0,05
Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở nhóm trẻ có bà mẹ < 22 tuổi là 25,5%; ë độ tuổi 22 - 35 là
26,4%; > 35 tuổi 14,3%, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Thông thường,
tuổi bà mẹ càng trẻ, càng ít có kinh nghiệm và điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn.
Đây là một trong những nguyên nhân dẫn tới SDD ở trẻ [2]. Tuy nhiên, nghiên cứu của
chúng tôi chưa thấy khác biệt vÒ tỷ lệ SDD ở những trẻ có bà mẹ ë độ tuổi khác nhau.
Bảng 5: Số con trong gia đình với SDD thể nhẹ cân của trẻ (n = 1.530).
SỐ CON TRONG
GIA ĐÌNH
SDD THỂ NHẸ CÂN
TỔNG
Có Không
n % n % n %
≤ 2 con 295 20,2 1.163 79,8 1.458 95,3
> 2con 18 25,0 54 75,0 72 4,7
Tổng
313 20,5 1217 79,5 1.530 100
p > 0,05
Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở những trẻ sống trong gia đình > 2 con là 25,0%, cao hơn
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) so với những trẻ sống trong các gia đình có ≤ 2
con (20,2%).
Bảng 6: Nghề nghiệp của bà mẹ với SDD thể nhẹ cân của trẻ (n = 1.530).
NGHỀ NGHIỆP CỦA
BÀ MẸ
SDD THỂ NHẸ CÂN
TỔNG
Có Không
n % n % n %
Nông dân 274 24,3 852 75,7 1.126 73,6
Làm công ăn lương 30 10,5 256 89,5 286 18,7
Tiểu thương, nội trợ
và nghề khác
9 7,6 109 92,4 118 7,7
Tổng
313 20,5 1.217 79,5 1.530 100
p < 0,01
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
33
Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân cao nhất ở nhóm trẻ có mẹ làm nghề nông (24,3%), ở nhóm
trẻ có mẹ làm công ăn lương, tỷ lệ SDD thể nhẹ cân thấp hơn nhiều so với nhóm trẻ có
mẹ làm nghề nông (10,5%); 7,6% SDD thể nhẹ cân ở nhóm trẻ có mẹ là tiểu thương,
nội trợ và nghề khác, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Kết quả này theo chúng tôi do nghề nghiệp khác nhau, học vấn, địa vị xã hội, thu
nhập cũng khác nhau. Những yếu tố này ảnh hưởng đến kiến thức, kỹ năng cũng như
điều kiện chăm sóc trẻ, dẫn tới sù khác biệt về tỷ lệ SDD ở những trẻ có bà mẹ làm
nghề khác nhau [2].
Bảng 7: Tình trạng mang thai hiện tại của bà mẹ với SDD thể nhẹ cân của trẻ (n = 1.530).
BÀ MẸ HIỆN ĐANG
MANG THAI
SDD THỂ NHẸ CÂN
TỔNG
Có Không
n % n % n %
Có 16 21,6 58 73,4 74 4,8
Không 297 20,4 1.159 79,6 1.456 95,2
Tổng
313 20,5 1.217 79,5 1.530 100
p > 0,05
Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân ở nhóm trẻ có bà mẹ đang mang thai là 21,6%, cao hơn
không có ý nghĩa thống kê so với nhóm trẻ có bà mẹ hiện không mang thai (p > 0,05).
KẾT LUẬN
- Thực trạng SDD thể nhẹ cân: tỷ lệ
SDD thể nhẹ cân ở trẻ < 5 tuổi tại tỉnh
Hòa Bình năm 2013 tương đối cao:
20,5%.
- Một số yếu tố liên quan về kinh tế -
xã hội và gia đình:
+ Tỷ lệ trẻ SDD thể nhẹ cân ở nhóm
trẻ có gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận
nghèo cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm trẻ có gia đình không thuộc diện
hộ nghèo, cận nghèo (72,7% so với 1,6%)
(p < 0,01).
+ Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân tăng cao ở
nhóm trẻ có bà mẹ học vấn từ bậc trung
học cơ sở trở xuống. Nhìn chung, bà mẹ
có trình độ học vấn càng cao, tỷ lệ SDD thể
nhẹ cân của trẻ càng thấp, khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
+ Tỷ lệ SDD thể nhẹ cân cao nhất ở
nhóm trẻ có mẹ làm nghề nông (24,3%).
Ở nhóm trẻ có mẹ làm công ăn lương và
tiểu thương, nội trợ; nghề khác, tỷ lệ SDD
thể nhẹ cân thấp hơn nhiều, lần lượt:
10,5 và 7,6%, khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p < 0,01).
+ Tỷ lệ trẻ sống ở khu vực nông thôn
bị SDD thể nhẹ cân (24,2%) cao hơn có ý
nghĩa thống kê so với nhóm trẻ sống ở
khu vực thành thị (9,3%) (p < 0,01).
+ Một số yếu tố khác như: tuổi của bà
mẹ; số con trong gia đình và bà mẹ đang
mang thai liên quan không có ý nghĩa
thống kê với SDD thể nhẹ cân.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Dinh dưỡng cộng đồng và an
toàn vệ sinh thực phẩm (dùng cho đào tạo cử
nhân y tế công cộng). Nhà xuất bản Giáo dục.
Hà Nội. 2008.
2. Lê Cảnh Dũng, Võ Văn Tuấn, Nguyễn
Văn Sánh, Phạm Thị Tâm. Các yếu tố ảnh
hưởng đến SDD trẻ em ở vùng sản xuất nông
nghiệp ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí
Khoa học. 2011, tập 20a, tr.28-38.
3. Sở Y tế tỉnh Hòa Bình. Báo cáo kết quả
công tác y tế năm 2012 và nhiệm vụ năm
2013. 2012.
4. Tổng cục Thống kê - UNICEF - UNFPA.
Báo cáo điều tra, đánh giá các mục tiêu trẻ
em và phụ nữ 2011. Nhà xuất bản Thống kê.
Hà Nội. 2011.
5. Viện Dinh dưỡng - Bộ Y Tế, Quỹ Nhi đồng
Liên hiệp quốc. Báo cáo tóm tắt tổng điều tra
dinh dưỡng 2009 - 2010. 2012.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2015
35
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- _thuc_trang_sdd_the_nhe_can_ty_le_sdd_the_nhe_can_o_tre_5_tu.pdf