Thực trạng thị trường bán lẻ nội địa khi Việt Nam ra nhập WTO

Doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trong môi trường kinh doanh luôn luôn biến động. Sự thay đổi của các yếu tố môi trường kinh doanh nói chung và môi trường vĩ mô nói riêng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, có thể là thuận lợi hoặc là khó khăn khác nhau đối với từng doanh nghiệp. Song đây là môi trường bên ngoài và chung cho tất cả doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân nên không phải bao giờ cũng là cơ hội hoặc nguy cơ đối với cùng một doanh nghiệp. Các yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm : Yếu tố chính trị và luật pháp, yếu tố kinh tế, yếu tố khoa học - công nghệ, yếu tố văn hoá - xã hội, yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên, yếu tố quốc tế. Các yếu tố thay đổi có thể tác động một cách riêng lẻ hay kết hợp với nhau tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Mỗi doanh nghiệp thương mại phải dựa vào điều kiện cụ thể của mình để tìm hướng thích nghi với môi trường vĩ mô. Không dừng lại là thích nghi mà còn phải biến những biến động của môi trường đó thành cơ hội phát triển của doanh nghiệp mình. Đây là điều không dễ dàng nhưng rất cần thiết và quan trọng quyết định lớn tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Trong giới hạn đề tài chỉ đi sâu phân tích sự biến động của môi trường vĩ mô và ảnh hưởng của nó mà không đề cập tới các môi trường khác, không có nghĩa là các môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ không ảnh hưởng tới doanh nghiệp. Đối với từng doanh nghiệp cụ thể phải nghiên cứu phân tích cả môi trường kinh doanh để thích nghi với môi trường, sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, nắm bắt cơ hội kinh doanh và thành công trên thương trường.

doc35 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng thị trường bán lẻ nội địa khi Việt Nam ra nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xác định được các chỉ số về GDP,GNP của cả nền kinh tế , kết hợp với các chỉ số khác chung ta dự báo sự phát triển của ngành kinh doanh . Sau đó doanh nghiệp tiến hành dự báo kinh doanh của doanh nghiệp để ước tính khả năng tham gia thị trường, mở rộng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường cụ thể. Kinh doanh trên thị trường luôn tồn tại cả cơ hội và nguy cơ do yếu tố kinh tế tạo ra, khi có nghiên cứu đánh giá thoả đáng thì doanh nghiệp sẽ tận dụng cơ hội để phát triển và có biện pháp né tránh hoặc giảm thiểu rủi ro cho hoạt động kinh doanh của mình. Một nền kinh tế tăng trưởng, sự phát triển của nền kinh tế có khuynh hướng làm dịu bớt áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời làm tăng nhu cầu tiêu dùng của xí nghiệp sản xuất và dân chúng là điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thương mại hoạt động. Khi đó doanh nghiệp cần tích cực đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tìm tòi và làm nảy sinh những nhu cầu mới ở khách hàng và đáp ứng nó một cách tốt nhất tiến tới mở rộng thị trường và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Ngược lại khi hoạt động kinh doanh trong một nền kinh tế suy thoái làm giảm nhu cầu tiêu dùng, dễ tạo cạnh tranh về giá trong các ngành kinh doanh thuộc giai đoạn bão hoà thì sự đầu tư là không hiệu quả và lãng phí mà doanh nghiệp cần sử dụng tối đa hiệu quả của nguồn lực sẵn có để tăng khả năng cạnh tranh, trong một số trường hợp có thể có chiến lược rút lui bảo toàn kinh doanh. Các doanh nghiệp thương mại nước ta đang ngày càng phát triển về số lượng và quy mô cũng là một hệ quả tất yếu của nền kinh tế tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng của nước ta trong 2 năm gần đây đều đạt khoảng 8% và đứng thứ 2 thế giới về tốc độ tăng GDP cho thấy tiềm năng kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại còn rất lớn nhất là khi dự báo về thị trường của nước ta vẫn được đánh giá là còn tăng. Khi đánh giá nền kinh tế tăng trưởng ngoài GDP còn cần quan tâm tới tỷ lệ lạm phát , tốc độ tăng của thu nhập và tiêu dùng.Đối với nước ta môi trường kinh doanh đã trở nên cạnh tranh hơn , không chỉ còn là một số ít nhà cung ứng nữa mà số người bán tawng lên nhanh chóng với sự tham gia của cả các công ty nước ngoài đó là cơ hội để doanh nghiệp thương mại trong nước khẳng định khả năng của mình. Cạnh tranh có thể dẫn đến sự phá sản, biến mất của các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả , không có sự đổi mới thích nghi với hoàn cảnh và cũng làm cho rất nhiều doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ do cạnh tranh được và tăng lợi nhuận.Để canh tranh thuận lợi thì việc phát triển các dịch vụ và hàng loạt các dịch vụ bổ sung phục vụ khách hàng là yêu cầu không thể thiếu của thương mại văn minh. Từ việc nghiên cứu yếu tố kinh tế mà góp phần xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm có mục tiêu, thị trường , khách hàng. Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp có cả doanh thu , vị thế và các giá trị phi vật chất khác. Công tác rất quan trọng khi nghiên cứu kinh tế đó là phải dự báo xu thế biến động của các yếu tố. Việc dự báo sát thực là rất khó khăn do các yếu tố luôn luôn biến động và thay đổi nhanh chóng nhưng vẫn cần dự báo để khi đối mặt với biến cố lớn thì doanh nghiệp đã có sự chuẩn bị và ứng xử hợp lý trước các tình huống. Trong kinh doanh thương mại thì không biết tận dụng cơ hội , cơ hội sẽ nhanh chóng biến mất và có khi lại trở thành nguy cơ. 4.Yếu tố khoa học – công nghệ. Những năm gần đây, do sự phát triển nhanh chongs như vũ bão của khoa học công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá cũng như các phương tiện vận chuyển có sức chứa lớn, tốc độ caovaf giá hạ...đã dẫn đến những thay đổi lớn trong việc tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh, sản phẩm và thị trường.Những yếu tố khoa học – công nghệ có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Là cơ sở để cho ra đời những ngành mới, những sản phẩm mới, là điều kiện để nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ gía thành. Công nghệ mới ra đời sẽ xoá bỏ công nghệ trước đó, thời gian cho một công nghệ mới ra đời ngày càng giảm làm cho chu kì sống một sản phẩm còn rất ngắn.Công nghệ là yếu tố dễ lạc hậu nhất, cần đổi mới và cập nhật thường xuyên để theo kịp thời đại.Chính vì vậy mà nó ảnh hưởng rát lớn tới hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp thương mại, thông qua việc tác động tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm và bán hàng. Đối với doanh nghiệp thương mại thì việc thoả mãn nhu cầu khách hàng là điều kiện đảm bảo sự thành công trong kinh doanh.Để thoả mãn nhu cầu đó thì việc cung ứng sản phẩm mới, tiên tiến, phù hợp với xu thế và sở thích tiêu dùng là một đòi hỏi cấp thiết. Để chiến thắng trong cạnh tranh thì sản phẩm là một yếu tố quan trọng nhưng bên cạnh đó cạnh tranh bằng dịch vụ ngày càng quan trọng. Dịch vụ tạo sự khác biệt cho sản phẩm của doanh nghiệp cũng như hoàn thiện quá trình bán hàng. Hai doanh nghiệp cung ứng cùng một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp có dịch vụ tốt hơn thì chắc chắn sẽ tiêu thụ được nhiều hơn và tạo được sự hài lòng cũng như sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Để hoàn thiện hoạt động dịch vụ thì một yếu tố quan trọng đó là phải ứng dụng tiến bộ mới của khoa học-công nghệKhi ứng dụng được các tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động thương mại làm thay đổi nhanh chóng phương thức và cung cách phục vụ khách hàng như giao nhận , thanh toán, mua bán, đặt hàng, kiểm kê... Hiên nay việc áp dụng thành tựu của khoa học – công nghệ của các doanh nghiệp thương mại nước ta còn nhiều hạn chế do những khó khăn về cơ sở hạ tầng, trình độ nhận thức...Song cũng có rất nhiều điều kiện thuận lợi để áp dụng vì hiện nay công nghệ thông tin rất phát triển, mọi doanh nghiệp đều có thể tiếp cận những thông tin mới nhất về tất cả các lĩnh vực.Doanh nghiệp cần có sự đầu tư thích đáng trong việc đỏi mới công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất kinh doanh bởi như đã nhận định và phân tích đây là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng và trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có dây truyền công nghệ hiện đại tiên tiến sẽ có cơ hội là người tiên phong trong việc đưa ra sản phẩm mới và thu được siêu lợi nhuận.Doanh nghiệp có thể mua công nghệ hoặc đầu tư nghiên cứu công nghệ mới.Mỗi cách có ưu nhược điểm khác nhau , nếu mua công nghệ ta phải bỏ một lượng vốn lớn để mua sau đó để làm chủ được công nghệ cần có thời gian, phải phụ thuộc nhiều vào bên chuyển giao công nghệ nhưng chúng ta sẻ có được công nghệ tiên tiến và nắm bắt được cơ hội, còn nếu chúng ta đầu tư nghiên cứu thì cần có đội ngũ chuyên gia giỏi , thời gian nghiên cứu thử nghiệm dài có thể để mất cơ hội kinh doanh song lại có ưu điểm là làm chủ được công nghệ và có được công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào nguồn lực và điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp thương mại có thể chọn một trong hay hoặc kết hợp cả 2 cách để có được công nghệ mới sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất. Trong các doanh nghiệp thương mại, các yếu tố khoa học công nghệ chủ yếu bao gồm : Chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển từ ngân sách nhà nước, tự ngành kinh doanh và của doanh nghiệp. Đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên nghiệp vụ kĩ thuật của doanh nghiệp. Trang bị các phương tiện kĩ thuật mới, hiện đại trong hoạt động kinh doanh và trong quản trị kinh doanh. Kinh doanh các sản phẩm mới, công nghệ tiên tiến, hiện đại và chuyển giao công nghệ mới. Tự động hoá và sử dụng người máy. áp dụng các hình thức kinh doanh tiên tiến hiện đại. 5.Yếu tố văn hoá - xã hội. Yếu tố văn hoá - xã hội là yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất đến nhu cầu, hành vi của con người trong cả lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng cá nhân.Yếu tố văn hoá - xã hội thể hiện qua từng quan niệm , hành vi của từng người và của cả cộng đồng. Các giá trị văn hoá cơ bản có tính bền vững cao, được lưu truyền từ đời này sang đời khác và được củng cố bằng những quy chế xã hội như luật pháp , đạo đức, hệ thống thừ bậc tôn ti trật tự trong xã hội, tổ chực tôn giáo, nghề nghiệp, địa phương, gia đình và ở cả hệ thoonggs kinh doanh sản xuất dịch vụ. Các giá trị này có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ việc quyết định kinh doanh sản phẩm gì, khách hàng là ai, hình thức kinh doanh đều phải phù hợp với quan niệm xã hội và phong tục tập quán của thị trường kinh doanh.Kinh doanh sẻ thất bại nếu ngay từ đầu nó đã bị bài trừ do không phù hợp với văn hoá cũng đồng nghĩa không còn cơ hội cho doanh nghiệp phát triển.Để có được chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn thì việc am hiểu các yếu tố văn hoá - xã hội là rất cần thiết. Các yếu tố văn hoá - xã hội thường tiến triển chậm nên đôi khi khó nhận biết, chỉ có những giá trị văn háo thứ phát, ngoại lai là bị thay đổi khi các điều kiện xã hội thay đổi. Cũng giống như các yếu tố vĩ mô khác, những thay đổi của các yếu tố văn hoá - xã hội cũng tạo ra các cơ hội hoặc nguy cơ cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Đặc biệt những doanh nghiệp cung ứng hàng tiêu dùng cho dân cư , những mặt hàng liên quan đến nghề nghiệp, phong tục, tập quán, tôn giáo, lễ tiết...Dù cuộc sống hiện đại đã xoá mờ nhiều quy tắc, ràng buộc đối với con người nhưng mỗi dân tộc, mỗi gia đình và cá nhân đều có những chuẩn mực, quan niệm, ý thức hệ nhất định, có sự tiếp nối truyền thống văn hoá . Do đó khi tiến hành kinh doanh , doanh nghiệp không được coi nhẹ yếu tố văn hoá.Chỉ cần một sự thiếu hiểu biết mà có hành động trái với truyền thống , phong tục , tập quán của thị trường cũng có thể làm tiêu tan cơ hội kinh doanh trên thị trường đó. Những yếu tố quan trọng trong nhóm yếu tố văn hoá - xã hội có thể kể đế như: đạo đức, quan niệm về vinh dự, thấp hèn;thu nhập của các tầng lớp dân cư, phân bổ thu nhập; dân số, tỷ lệ tăng, cơ cấu dân số; việc làm; dân tộc, tôn giáo, phong tục tập quán và các đặc điểm tâm lý... Các yếu tố xã hội như thu nhập , dân số.. cũng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với nhóm khách hàng có thu nhập ổn định tăng trưởng thì có thể phát triển hoạt động kinh doanh và tăng sự thoả mãn của khách hàng về nhiều yếu tố phi vật chất khác. Dân số quyết định lớn tới quy mô tiêu thụ , có thể thị trường ta lớn về dân số song điều doanh nghiệp quan tâm là lượng khách hàng của mình là ai và chiếm bao nhiêu trong dân số đó. Ví dụ chúng ta kinh doanh hàng may mạc cho phụ nữ thì khi xem xét yếu tố dân số ta đặc biệt quan tâm đến cơ cấu nam – nữ trong dân số, nếu thấy dây là thị trường có lượng khách hàng nữ chiếm tỷ lệ lớn và khả năng tiêu dùng cao thì đánh giá đây là một thị trường tiềm năng và có thể đi đến kế hoạch kinh doanh cụ thể. Đó mới là đánh giá sơ bộ ban đàu công việc cần làm còn rất nhiều nhà quản trị không được xem nhẹ yếu tố nào mà cần có sự hiểu biết sâu rộng cả văn hoá - xã hội của thị trường hiện tại. Để kinh doanh đạt kết quả và hiệu quả cao cần phân đoạn thị trường theo các yếu tố văn hoá - xã hội đẻ có hướng thích nghi. Khong thể kinh doanh cùng một mặt hàng hay sử dụng cùng một hình thức tiêu thụ trên hai thị trường khác nhau về đặc tính văn hoá - xã hội. Với mỗi nhóm khách hàng khác nhau ta xây dựng một chiến lược kinh doanh cụ thể riêng và đánh mạnh vào đặc điểm tâm lý, tâm linh của khách hàng. Việc phân chia này không nhất thiết phải tiến hành mà tuỳ thuộc vào đặc điểm mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp mà quyết định có nên thực hiện hay không. Nếu sản phẩm doanh nghiệp kinh doanh không có tính phân biệt cao thì có thể tiến hành kinh doanh mà không cần phân đoạn thị trường theo yếu tố văn hoá - xã hội. 6.Yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên. Doanh nghiệp nào khi tiến hành kinh doanh đều monh muốn thu được lợi nhuận và phát triển hoạt động của mình. Bên cạnh những nỗ lực của bản thân thì các yếu tố về cơ sở hạ tầng cũng góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống thông tin, hệ thống giao thông vận tải, hệ thống bến cảng , nhà kho, cửa hàng cung ứng xăng dầu, điện nước...Điều kiện về cơ sở hạ tầng vừa là hệ quả của trình độ phát triển kinh tế vừa là điều kiện để thúc đẩy kinh tế phát triển. ở các nước phát triển thường có hệ thống cơ sở hạ tầng tốt đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh phát triển.Ngược lại ở các nước nghèo, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, hoạt động kinh doanh sẽ gặp khó khăn, một số yếu tố có thể gây ra chi phí cao hoặc rủi ro. Chính vì thế mà các yếu tố cơ sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn cho hoạt động kinh doanh. Là thuận lợi hay khó khăn là tuỳ thuộc vào từng quốc gia, vùng lãnh thổ. Liên hệ với tình hình nước ta , nhận thấy vẫn còn rất nhiều vấn đề trong việc đảm bảo cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế. Chungs ta đã từng bước xây dụng được hệ thống cơ sở hạ tầng trên phạm vi cả nước, tạo sự liền mạch về thông tin, vận tải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng còn tồn tịa rất nhiều vấn đề trước hết là cơ sở hạ tầng còn chưa đáp ứng kịp nhu cầu giao lưu phát triển kinh tế trên cả nước, thứ hai là chất lượng và hiệu quả của hệ thống này không được đảm bảo, còn nhiều hạn chế một phần taopj sự ngăn cản đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với nhà nước nên tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng trước một bước so với sự phát triển về kinh tế vì khi có được hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại , hoàn thiện sẻ là điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh. Đối với doanh nghiệp thì hệ thống cơ sở hạ tầng đóng một vai trò quan trọng vì doanh nghiệp thương mại luôn gắn liền với trao đổi và lưu thông hàng hoá. Để quá trình trao đổi , lưu thông diễn ra liên tục, nhịp nhàng cần có điều kiện về cơ sở hạ tầng phù hợp và đồng bộ. Nền kinh tế thị trường biến động nhanh vì vậy cần xây dụng trong doanh nghiệp một hệ thống cơ sở vật chất tốt để nắm bắt thị trường một cách nhanh nhất nhằm tận dụng cơ hội kinh doanh khi có và những điều kiện cần thiết khác để tiến hành các hoạt động nghiệp vụ cụ thể được trôi chảy , ít rủi ro. Điều kiện tự nhiên là yếu tố tác động đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp trong suốt thời gian tồn tại của mình. Nó là yếu tố khách quan, gây ảnh hưởng tới tất cả các đơn vị kinh doanh, không mang tính loại trừ. Nhưng là cơ hội hay nguy cơ là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.Sự biến động của thiên nhiên như nắng, mưa, bão, lụt, hạn hán, động đất, dịch bệnh...sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ cần một ví dụ nhỏ ta có thể thấy xung quanh như khi trời đổ mưa thì dịch vụ bán áo mưa sẽ hoạt động rất hiệu quả song đối với những quán nước nhỏ sẽ là sự ngăn cả hoạt động kinh doanh. Ví dụ trên không mang tính khái quát nhưng nó cũng thể hiện phần nào sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đối với hoạt động kinh doanh. Khi đeef cập vấn đề tự nhiên không thể bỏ qua vấn đề bảo vệ môi trường, nhất là trong điều kiện hiện nay môi trường đang bị tàn phá nặng nề do ô nhiễm khí thải, rác thải từ hoạt động sản xuất-kinh doanh.Doanh nghiệp thương mại cần có sự quan tâm nhiều hơn tới vấn đề ô nhiễm môi trường, bảo vệ cảnh quan, thiếu năng lượng , lãng phí tài nguyên thiên nhiên...Nó có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới doanh nghiệp. Việc kinh doanh những sản phẩm từ công nghệ sạch cũng mở ra cơ hội kinh doanh cho rất nhiều doanh nghiệp, đó là sự nắm bắt tốt xu hướng của xã hội trong việc quan tâm tới yếu tố điều kiện tự nhiên. Bên cạnh yếu tố lợi nhuận doanh nghiệp cũng cần coi trọng yếu tố đạo đức kinh doanh cũng như ý thức bảo vệ môi trường sinh thái. Giải pháp có thể đưa ra đó là chúng ta phải sử dụng năng lượng một cách tiết kiệm, kinh doanh những mặt hàng từ những chất liệu , vật liệu nhân tạo nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên, có những đầu tư thích đáng cho việc sử lý ô nhiễm . Làm tốt công tác trên không chỉ có lợi cho xã hội mà doanh nghiệp cũng tạo được niềm tin, uy tín nơi người tiêu dùng và các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. 7.Yếu tố quốc tế. Trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới, doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều vấn đề mới. Toàn cầu hóa nền kinh tế là tất yếu của sự phân công lao động quốc tế, không một quốc gia hay doanh nghiệp nào có thể đứng ngoài xu thế chung đó. Việt Nam chúng ta cũng không phải ngoại lệ, từ sau những năm đổi mới chúng ta đã có quan hệ kinh tế với rất nhiều tổ chức, các quốc gia trên toàn thế giới. Việc tham gia các tổ chức kinh tế mà gần đây nhất là chúng ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cho cả nền kinh tế quốc dân, làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế và cách thức kinh doanh của các doanh nghiệp. Thị trường không còn bị bó hẹp trong khuôn khổ quốc gia đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thương mại vươn ra thị trường quốc tế, hoà nhịp chung với thế giới và tìm kiếm vị trí cho mình. Thuận lợi đến với ta rất nhiều song khó khăn cũng không ít. Nếu vẫn giữ cung cách làm ăn trước đây thì khi tham gia vào thị trường quốc tế các doanh nghiệp Việt Nam sẽ nhanh chóng bị đè bẹp, phá sản. Chỉ có những nhà kinh doanh nắm bắt được xu thế thời đại và có hiểu biết sâu rộng về kinh doanh quốc tế thì mới có thể trụ vững, phát triển. Qua cạnh tranh sẽ tôi luyện thêm khả năng cũng như kinh nghiệm, khẳng định nguồn lực thực sự. Tầm quan trọng của yếu tố quốc tế đối với các doanh nghiệp thương mại có mức độ khác nhau. Đối với các doanh nghiệp vốn hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế sẽ có tầm ảnh hưởng lớn hơn so với các doanh nghiệp chỉ hoạt động kinh doanh trong nước. Các biến động của nền kinh tế thế giới sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các điều kiện về kinh doanh quốc tế sẽ là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp quyết định tiến trình kinh doanh. Trước hết là phải quan tâm tới đối tượng khách hàng sẽ không còn là cư dân trong nước mà là cư dân các nước khác với truyền thống, phong tục, quan niệm, tư duy khác vì vậy mà có điều chỉnh về sản phẩm sao cho phù hợp. Cần tìm hiểu về tiềm lực uy tín ... tránh bị lừa. Thực tế đã có không ít doanh nghiệp Việt Nam bị lừa do chưa tìm hiểu kĩ về đối tác mà đặt quan hệ gây tổn thất nặng nề. Việc hợp tác mua bán cần thực hiện minh bạch rõ ràng về sản phẩm, số lượng, chất lượng , quy cách chủng loại, màu sắc , kiểu dáng, điều kiện vận chuyển, giao nhận, thanh toán, dịch vụ kèm theo...Tất cả các khía cạnh cần được thống nhất và ghi rõ trong hợp đồng mua bán . Phải đảm bảo hàng hoá mua bán trao đổi không trái pháp luật của cả hai bên và luật quốc tế. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là chúng ta ít khi đảm bảo đúng hợp đồng cả về chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng gây giảm uy tín cũng như đẻ tuột mất cơ hội kinh doanh. Những vụ việc nổi cộm như việc thuỷ sản nược ta xuất bán bị trả về và cắt hợp đồng do không đảm bảo chất lượng. Có thể chỉ một số ít vi phạm nhưng đã gây mất lòng tin của khách hàng đối với cả hệ thống doanh nghiệp nước ta. Vì vậy, từng doanh nghiệp cần làm tốt công tác đảm vảo cho sản phẩm của mình sao cho phù hợp với yêu cầu củ khách hàng. Khi phân tích yếu tố quốc tế, doanh nghiệp thương mại cần chú ý tới hệ thống luật pháp điều chỉnh các quan hệ quốc tế. Đây là vấn đề hết sức quan trọng. Không còn đơn thuần là luạt pháp trong nước mà mang tính quốc tế, liên quan tới các thông lệ quốc tế, luật pháp của nước ta xác lập quan hệ và hệ thống quy định chung của các tổ chức kinh tế. Để tránh bị thua thiệt trong các quan hệ hợp tác thì đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững yếu tố luật pháp điều chỉnh mối quan hệ đó.Gần đây chúng ta liên tiếp chịu các vụ kiện về cá ba sa đến các sản phẩm may mặc.Chúng ta bị đuối lý trước họ một phần do không am hiểu luật pháp của họ. Nếu chúng ta có sự chuẩn bị trước thì có lẽ chúng ta đã không quá mắc sâu vào sự việc. Để có hiểu biết sâu sắc về hệ thống luật quốc tế không phải dễ dàng và trong thời gian ngắn không thể thực hiện được, do vậy mà ta cần có sự đầu tư thích đáng như chiêu ngộ những người có hiểu biết về luật pháp quốc tế, có thể thuê chuyên gia nước ngoài hoặc quan hệ với các công ty tư vấn luật. Trước khi xá lập các hoạt động kinh doanh với đối tác nước ngoài cần phải chuẩn bị rất kỹ lưỡng về mọi mặt vừa để đảm bảo cho sự hợp tác thành công vừa để đảm bảo quyền lợi của mình. Là doanh nghiệp thương mại việc mở rộng hợp tác quốc tế là rất cần thiết cho sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp. Thời cơ đang mở ra cho tất cả các doanh nghiệp cần phải nắm bắt, để nó vuột qua thì khó có cơ hội lần hai. Song thách thức cũng rất nhiều, phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đa quốc gia lớn mạnh khác, thua kém họ về cả nguồn lực, kinh nghiệm, trình độ quản lý sẽ làm chúng ta gặp không ít khó khăn. Nhưng vượt qua được nó thì chúng ta thì chúng ta sẽ có vị trí vững chắc hơn, nâng cao năng lực kinh doanh và đạt được hiệu quả như mong muốn. Muốn vậy phải biết hoạt động sử dụng hợp lý nguồn lực sẵn có, cũng như tìm kiếm sự hỗ trợ từ việc liên minh liên kết, tận dụng triệt để những lợi thế, phát huy khả năng sáng tạo, tinh thần làm việc chuyên nghiệp... Có như vậy doanh nghiệp mới giành được thắng lợi. III – Biện pháp khai thác môi trường vĩ mô của doanh nghiệp thương mại 1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về môi trường vĩ mô. Cái hơn nhau ở các doanh nghiệp thương mại hiện nay là khả năng nắm bắt thông tin nhanh hay chậm. Chỉ cần hơn đối thủ một bước thì cơ hội đó đã thuộc về chúng ta, còn nếu chậm hơn thì cơ hội đó sẽ vuột mất và có thể trở thành nguy cơ cho doanh nghiệp mình. Vì vậy việc nắm bắt thông tin là vô cùng quan trọng, doanh nghiệp cần phải coi trọng việc thu thập và sử dụng nguồn tài nguyên quý giá này . Các thông tin về môi trường kinh doanh nói chung và môi trường vĩ mô nói riêng là cơ sở , là nguồn gốc để doanh nghiệp hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Công tác tổ chức và xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp cần được tiến hành thường xuyên , liên tuucjtrong suốt quá trình kinh doanh. Để công tác đó được tiến hành hiệu quả và ít tốn kém chi phí càn xác định nhu cầu về các loại thông tin cần thiết ,mức độ và thời gian cần cũng như chi phí cho việc tổ chức thu thập, phân tích, xử lý, đánh giá các loại thông tin được đưa vào sử dụng. Thông tin về môi trường vĩ mô có rất nhiều loại, phải xác định loại thông tin mình cần và thông tin đó phải chính xác, kịp thời, loại trừ được nhiễu và tránh những thông tin giả, thổi phồng hoặc bóp méo sự thật.Đó là các thông tin về các yếu tố chính trị , luật pháp, các yếu tố kinh tế, các yếu tố về khoa học – kĩ thuật, các yếu tố văn hoá- xã hội, các yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên, các yếu tố quốc tế.Do môi trường vĩ mô là môi trường đa yếu tố vì vậy cần xác định đâu là yếu tố quan trọng nhất, tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới doanh nghiệp. Doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh trong môi trường luôn luôn biến động, chỉ khi hoàn thiện hệ thống thông tin mới nâng cao tính hiệu quả và kinh tế của hoạt động kinh doanh, khai thác được môi trường và thị trường để mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh. Hiện nay có rất nhiều nguồn thông tin mà doanh nghiệp có thể tiếp cận như qua mạng internet, tivi, báo, đài... đó là những nguồn chính thực, ngoài ra còn có thể có được thông tin thông qua các mối quan hệ, lời đồn.Cần đánh giá thông tin có được, sàng lọc để có được thông tin chuẩn, kịp thời. Khi có được thông tin rồi thì yếu tố quyết định đó là khả năng đánh giá và sử dụng thông tin đó một cách hiệu quả. Việc xây dựng hệ thống thông tin không phải một lần là xong mà doang nghiệp cần phải khai thác hệ thống thông tin một cách tối đa và hữu hiệu. Bên cạnh việc đưa quyết định kinh doanh nhờ vào thông tin ta còn có thể sử dụng thông tin như một tài sản của doanh nghiệp có thể dùng để trao đổi mua bán. Ngoài các thông tin về môi trường vĩ mô ta cũng không thể bỏ qua những thông tin khác về môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin chính kà điều kiện quyết định hiệu quả khai thác môi trường của doanh nghiệp thương mại do đó cần được quan tâm đầu tư. 2.Lựa chon phương thức thâm nhập và mở rông thị trường. Đã kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường nhằm củng cố vị trí của mình. Muốn vậy trước tiên phải thâm nhập vào thị trường bằng cách sử dụng những phương thức thâm nhập thị trường khác nhau.Những phương thức thâm nhập thị trường mà doanh nghiệp thương mại thường dùng là: đặt văn phòng đại diện, đặt đại lý, kí hợp đồng hợp tác kinh doanh, gia công đặt hàng, phát triển chi nhánh , đại lý...Khi tiến hành thâm nhập thị trường cần quan tâm tới các quy định của luật pháp về thâm nhập thị trường, quan tâm tới các yếu tố văn hoá - xã hội..tác động tới quyết định lựa chọn thị trường.Lựa chọn được phương thức thâm nhập thị trường thích hợp sẽ giúp doanh nghiệp thương mại giảm chi phí kinh doanh, nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường và khách hàng, có khả năng vượt qua đối thủ cạnh tranh trước những rào cản , những trở ngại do thủ tục pháp lý cũng như tâm lý , tập quán của khách hàng, của địa phương đế kinh doanh.Hiện nay các thủ tục pháp lý đều mang tính khuyến khích các doanh nghiệp phát triển thị trường chỉ ngoại lệ với một số ít mặt hàng đặc biệt, đó là thuận lợi cho các doanh nghiệp.Các yếu tố vĩ mô khác nhất là yếu tố văn hoá - xã hội có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chon thị trường mở rộng, phương thức mở rông cũng như kết quả của quá trình thâm nhập , mở rộng thị trường.Ngoài sự ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô thì những yếu tố khác cũng rất quan trọng như đối thủ cạnh tranh, khách hàng...chúng ta phải tính đến cả những yếu tố đó trước khi đưa ra quyết định kinh doanh. 3.Phân tích toàn diện, đầy đủ các yếu tố của môi trường vĩ mô để lựa chọn cơ hội kinh doanh. Mục tiêu của phân tích môi trường kinh doanh nói chung và môi trường vĩ mô nói riêng là để làm rõ những thuận lợi, những khó khăn, những cơ hội và những nguy cơ mà doanh nghiệp gặp phải. Khi nhận thức rõ ràng về hoàn cảnh của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp có những bước đi đúng, những quyết định sáng suốt giúp vượt qua khó khăn, nắm bắt cơ hội và tự quyết định số phận doanh nghiệp mình. Khi có sự phân tích toàn diện, đầy đủ các yếu tố của môi trường vĩ mô cũng không đồng nghĩa với việc ta biết trước được tương lai vì đây là những yếu tố biến bộng nằm ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp do đó khi đối mặt với độ sai lệch giữa dự báo và thực tế doanh nghiệp cần ứng xử linh hoạt, sáng tạo , tránh thụ động , dập khuôn, cứng nhắc. Tuy trong khuôn khổ đề tài , ta tập trung nghiên cứu về môi trường vĩ mô, song không thể nghiên cứu tách rời với các môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ . Để phân tích môi trường kinh doanh ta thường sử dụng một số ma trận: EFE, IFE,SWOT...Đối với một doanh nghiệp luôn song song tồn tại những thuận lợi- khó khăn , cơ hội – nguy cơ . Các cơ hội – nguy cơ là khác nhau, nhưng nếu một cơ hội bị bỏ qua thì nó có thể trở thành nguy cơ. Ngược lai, cũng có thể chuyển nguy cơ thành cơ hội. 4.Xây dựng chiến lược kinh doanh. Doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động chưa có tính chuyên nghiệp, ổn định cao.Muốn kéo dài tuổi thọ của doanh nghệp cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động thì ngay từ đầu nhà quản trị phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hợp lý, đúng đắn. Chiến lược kinh doanh là định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh nghiệp thương mại cho một thời kì dài và hệ thống các chính sách, biện pháp, điều kiện để thực hiện mục tiêu đề ra. Ngày nay, với sự biến động nhanh chóng, phức tạp, khó lường của môi trường kinh doanh và sự cạnh tanh đang ra tăng ... thì kinh doanh theo chiến lược càng đóng vai trò quyết định đế sự tồn tại và phát triển cuar doanh nghiệp thương mại. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh đúng đắn sẽ giúp doanh nghiệp đi đúng hướng và đi đến đích. Đối với doanh nghiệp thương mại cũng vậy có thể ta kinh doanh rất nhiều mặt hàng ở những lĩnh vực khác nhau nhưng cần tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính và mặt hàng chiến lược . Nếu chỉ vì cái lợi trước mắt mà đi xa với định hướng chiến lược ban đầu thì khó có thể phát triển lâu dài, nhưng không có nghĩa là ta thụ động tiến hành theo chiến lược mà khi thực hiện chiến lược cần có sự chủ động, linh hoạt. Quản trị kinh doanh theo chiếưn lược là một quá trình bao gồm 3 giai đoạn: hoạch định, thực hiện, kiểm soát. các giai đoạn có mối quan hệ liền mạch, bổ sung nhau và giai đoạn nào cũng rất quan trọng.Hoạch định chiến lược đúng đắn và tiếp đó là thực hiện chiến lược hợp lý đóng vai trò quan trọng của mọi thành công trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, cuối cùng công tác kiểm soát giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động và rút ra bài học khhi tiến hành hoạch định và thực hiện chiến lược sau này. Quản trị kinh doanh theo chiến lược là hình thức quản trị hiện đại, tiên tiến và hiệu quả, nhưng đẻ thực hiện tốt thì đòi hỏi nhà quản trị phải là những người có năng lực, kinh nghiệm. 5. Hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Để mục tiêu đề ra trong chiến lược kinh doanh trở thành hiện thực thì phải thông qua các hoạt động hàng ngày của các nghiệp vụ kinh doanh cụ thể. Đối với doanh nghiệp thương mại có 3 hoạt động nghiệp vụ quan trọng đó là tạo nguồng mua hàng, dự trữ bảo quản và tổ chức bán hàng. Ngoài ra còn một loạt hoạt động nghiệp vụ khác cùng được tiến hành nhằm phục vụ thực hiện tốt 3 hoạt động chính như: vận chuyển hàng hoá, giao nhận hàng hoá, thanh toán tiền hàng , quảng cáo và xúc tiến bán hàng... Muốn hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh , doanh nghiệp phải tuyển chọn và đào tạo được dội ngũ cán bộ công nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, tiến hành tổ chức sắp xếp nhân sự hợp lý, xây dựng được quy trình nghiệp vụ hiệu quả. Để nối kết các hoạt động nghiệp vụ trong doanh nghiệp thì cần tạo ra cho doanh nghiệp một bầu không khí làm việc văn minh, xây dựng một nề nếp văn hoá doanh nghiệp.Yếu tố văn hoá doanh nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tạo hiệu quả lao động cũng như thu hút và giữ được các cán bộ giỏi gắn bó với doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn cần đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động nghiệp vụ bao gồm các trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện cần thiết để người lao động có điều kiện nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động nghiệp vụ . Khả năng làm việc của mỗi người sẽ được khai thác tối đa nếu họ được tạo điều kiện thuận lợi để phát huy khả năng đó. Trong cuộc sống số hoá thì các phương tiện giao tiếp có vai trò không thể thay thế doanh nghiệp cần khai thác tối đa các yếu tố vật chất đó phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Cần coi trọng công tác kế toán tài chính, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả cho công tác này tạo động lực sử dụng tối đa nguồn nội lực của doanh nghiệp. 6.Góp phần hoàn thiện môi trường kinh doanh. Môi trường vĩ mô là môi trường. nằm ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp song không có nghĩa là doanh nghiệp tờ ơ không quan tâm tới mà ngược lại ta cần tích cực tác động vào môi trường đó để góp phần cải biíen nó nhằm tạo ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội và thuận lợi . Ta nhận thức đây là mối quan hệ hai chiều và doanh nghiệp có thể góp phần hoàn thiện môi trường vĩ mô.Doanh nghiệp có thể góp phần hoàn thiện môi trường vĩ mô thông qua việc đóng góp ý kiến vào dự thảo luật thương mại, đóng góp vào nền kinh tế, xây dựng một văn hoá tiêu dùng văn minh hiện đại, cũng có thể góp phần vào việc bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái....Đó là những hoạt động tích cực mà doanh nghiệp có nguyenf và nghĩa vụ đóng góp vào việc hoàn thiện môi trường kinh doanh. Chương II: Thích nghi của doanh nghiệp. I-Thực trạng thị trường bán lẻ nội địa khi Việt Nam ra nhập WTO. Ngày 1-1-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO, đánh dấu sự thay đổi trong vị thế kinh tế của nước ta. Chúng ta bước vào một sân chơi quốc tế với sự cạnh tranh gay gắt, đây là một thành công mở ra cho các doanh nghiệp những cơ hội phát triển mới đồng thời cũng là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp non trẻ Việt Nam.Sự kiện này đã thổi một luồng sinh khí mới cho nền kinh tế nước ta và có ảnh hưởng tác động đến tất cả các lĩnh vực kinh tế cũng như đời sống.Đây là một biểu hiện rõ nét cho thấy sự tác động của yếu tố quốc tế đến hoạt động kinh doanh của cả nền kinh tế cũng như các đơn vị kinh tế . Thị trường bán lẻ nội địa nước ta là một thị trường rất nhiều tiềm năng để các doanh nghiệp đầu tư khai thác kinh doanh. Nhưng thực tế là các doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh vực này đều còn non trẻ và thiếu kinh nghiệm so với các tập đoàn bán lẻ thế giới.Một thực tế đặt ra cho thị trường bán lẻ nội địa là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO thì các tập đoàn phân phối đa quốc gia với sức mạnh tài chính, kinh nghiệm phân phối hàng hoá hiện đại sẽ tràn vào và cạnh tranh gay gắt hệ thống bán lẻ nước ta có nguy cơ làm sụp đổ kênh phân phối truyền thống trong nước.Tuy nhiên, trong quá trình đó thì có mặt của các tập đoàn phân phối đa quốc gia sẽ đẩy hoạt động kinh doanh bán lẻ trên cả nước đi vào bước ngoặt mới với sự cạnh tranh công bằng. Doanh thu bán lẻ từ hệ thống phân phối hiện tại của Việt Nam chiếm chưa tới 10% thị trường bán lẻ trong nước. Với kênh phân phối truyền thống chủ yếu là các cửa hàng nhỏ kinh doanh tự phát và một số ít các doanh nghiệp còn rất non trẻ, chưa xây dựng được thương hiệu và thị phần .Chúng ta còn yếu kém cả về tài chính, kỹ năng và kinh nghiệm trong kinh doanh bán lẻ. Các doanh nghiệp có khả năng nâng cấp chuỗi cửa hàng tạp hoá sỉ, lẻ hiện có thành chuỗi cửa hàng tiện ích hiện đại đẻ có thể làm đối trọng với các tập đoàn phân phối nước ngoài còn quá ít và đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống kinh doanh. Vì vậy, khó khăn trước mắt còn rất lớn đối với hệ thống bán lẻ trong nước cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa vai trò hoạch định chính sách phát triển mạng lưới của nhà nước và sự nỗ lực của bản thân doanh nghiệp trong việc tìm hướng đi đúng mới tạo được diện mạo mới cho hệ thống phân phối bán lẻ nội địa. Việt Nam với một thị trường khoảng 86 triệu dân vào năm 2010, có mức tăng GDP 8,4%và tổng tiêu dùng lên đến 21 tỷ USD trong năm 2005 và khoảng 26 tỷ USD năm 2006. Theo khảo sát của tập đoàn tư vấn hàng đầu thế giới AT Kearnay(Mỹ) Việt Nam là thị trường bán lẻ hấp dẫn thứ 3 thế giới. Vì vậy Việt Nam đang và sẽ là nơi thu hút các tập đoàn phân phối đa quốc gia. Các tập đoàn kinh doanh thế giới cho rằng sở dĩ thị trường bán lẻ Việt Nam hấp dẫn là còn do mức giá cho thuê các trung tâm thương mại tại Việt Nam khá rẻ và linh động, tiền lương thuê nhân công thấp, nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam tăng lên nhanh chóng, đa dạng , phong phú.Việt Nam còn là cửa ngõ dẫn tới một số thị trường các nước ASEAN và Đông bắc á.Theo dự đoán của các nhà kinh tế và các bộ thì sẽ có nhiều tập đoàn phân phối quốc tế xây dựng kế hoạch để thâm nhập thị trường sau khi Việt Nam vào WTO , trong đó có 3 tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới là Wal-Mark(Mỹ), Carefour(Pháp) và Tesco(Anh), cùng nhiều tập đoàn châu á như Dairy Form(Hồng Kông) và South Asia Investment(Singapore).từ 2001 đến nay đã có nhiều tập đoàn phân phối lớn có mặt tại Việt Nam nư Metro Cash&Cary(Đức), Zen Plaza(Nhật Bản), Diamond Plaza(Hàn Quốc)...Họ để lại nhiều bài học về quản lý kinh doanh , vốn lớn, đội ngũ chuyên nghiệp , mạng lưới phân phối rộng khắp và đã được người mua Việt nam biết đế như là những thương hiệu tốt. II-Chuỗi siêu thị bán lẻ Saigon Co.op. 1.Sự hình thành và phát triển. Cái tên Saigon Co.op có thể không quen thuộc với chúng ta song cũng là một thương hiệu lớn có hoạt đọng kinh doanh rất phát triển trong miền nam.Saigon Co.op bắt đầu tham gia vào lĩnh vực kinh doanh siêubaawtsij từ năm 1996.Trước đây trong những ngày đầu hoạt động,Saigon Co.op vẫn tổ chức kinh doanh theo những siêu thị Co.op Mart đơn lẻ.Tuy nhiên , qua quá trình thực tế hoạt động của mình cùng với những ý kiến tư vấn của các chuyên gia và nghiên cứu kinh doanh siêu thị ở nước ngoài Saigon Co.op nhận thấy trong điều kiện kinh doanh gay gắt của thị trường để tồn tại và kinh doanh có hiệu quả , tạo được sự tín nhiệm của người tiêu dùng các siêu thị Co.op Mart cần phải được xây dụng, tổ chức và kinh doanh theo mô hình chuỗi siêu thị. Từ năm 1996 siêu thị đầu tiên được ra đời, sau một năm hoạt động siêu thị đã đạt được kết quả ban đầu tốt. Từ đó Saigon Co.op rút ra kết luận có ý nghĩa chiến lược làm tiền đề cho việc xây dụng và phát triển chuỗi siêu thị Co.op Mart. Có thể khẳng định siêu thị tự chọn là loại hình bán lẻ phù hợp với thói quen và nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng, được người tiêu dùng chấp nhận, hoạt động có hiệu quả và có nhiều ưu thế so với loại hình bán lẻ truyền thống. Trên cơ sở đó Saigon Co.op lần lượt cho ra đời 14 siêu thị tiếp theo tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh. Qua 10 năm hoạt động chuỗi siêu thị Co.op Mart đã đạt được một số kết quả như sau: từ mức khởi điểm thấp và đơn giản của Co. op Mart Cống Quỳnh, doanh số của chuỗi siêu thị tăng nhanh qua các năm cùng với việc mở rộng diện tích, xây dựng mới, tăng cường trang thiết bị bán hàng, tăng mạnh mặt hàng thực phẩm tươi sống chế biến nấu chín, nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng với hàng hoá phong phú chủng loại , giá cả phải chăng, phục vụ ân cần cùng nhiều dịch vụ tiện ích cho khách hàng. Đến 2005 doanh số chuỗi siêu thị Co.op Mart đạt 2081 tỷ đồng tăng 77 lần so với 1996. Số lượng mặt hàng tăng 10 lần, số lượng khách hàng bình quân là 58000 người / ngày, tăng 38 lần so với năm 1996.Chuỗi siêu thị Co.op Mart đã xây dụng Trung tâm phân phối , thực hiện mua thanh toàn tập trung hơn 90% hàng hoá, xây dụng chiến lược hàng hoá , chiến lược giá , tổ chức được nhãn hàng riêng.Chương trình khuyến mãi thân thiết, thành viên Co.op Mart , thành viên VIP, đẫ thu hút ngày càng nhiều khách hàng tham gia chiếm 50%doanh số và 25% lượng khách hàng cùng các quyền lợi ưu đãi và các dịch vụ cộng thêm các cải tiến thường xuyên đã mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích và niềm vui khi đi siêu thị Co.op Mart.Lực lượng lao động phát triển nhanh, từ 100 cán bộ công nhân viên năm 1996 đến nay đã có gần 3000 cán bộ nhân viên công tác tại các siêu thị Co.op Mart, trình độ văn hoá chuyên môn nghiệp vụ ngày càng được chuẩn hoá. 2.Giải pháp xây dựng hệ thống chuỗi siêu thị Co.op Mart. 2.1Khó khăn, thách thức từ môi trường vĩ mô tới hoạt đông kinh doanh của Saigon Co.op . Doanh nghiệp nhận thức khó khăn , thách thức lớn nhất của doanh nghiệp đó là sự mở của nền kinh tế đồng nghĩa với việc cạnh tranh gay gắt.Yếu tố chính trị không phải là một cản trở bởi tình hình chính trị ở Việt Nam tạo thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh. khi gia nhập WTO chúng ta cam kết sẽ mở của thị trường bán lẻ trong nước điều này có nghĩa các doanh nghiệp có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau trước pháp luật.Yếu tố luật pháp ảnh hưởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình thâm nhập và mở rộng thị trường.Quá trình liên kết của doanh nghiệp ngày càng phải chặt chẽ hơn để hoạt động được lâu dài và hiệu qủa. Đối với các siêu thị liên doanh liên kết hay nhượng quyền kinh doanh khác nhau về hình thức sở hữu nhưng cả hai đều có đặc điểm chung quan trọng là việc quản lý điều hành các siêu thị này được tiến hành theo một hợp đồng nhượng quyền kinh doanh theo hệ thống quan điểm kinh doanh Co.op Mart .Yếu tố luật pháp điều chỉnh quan hệ này cần được nghiên cứu tìm hiểu sâu sắc chi tiết. Nền kinh tế trong nước tăng trưởng là điều kiện chung thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh nhưng cũng cón tồn tại rất nhiều khó khăn.Tỷ số giá tiêu dùng tăng nhanh dã ảnh hưởng lớn tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là trong năm 2007 này chỉ số giá tiêu dùng được dự đoán có thể sẽ là 2 con số sẽ tác động tới sức mua của khách hàng, tới doanh thu của doanh nghiệp .Đồng thời sự thay đổi nhanh của công nghệ yêu cầu doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ tăng tính tiện ích cho khách hàng và hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp. Theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế việc mở cửa thị trường phân phối là tất yếu . Điều này đặt các siêu thị Việt Nam nói chung và SaiGon Co.op nói riêng trước những thử thách rất lớn , phải cạnh tranh quyết liệt với các tập đoàn phân phối đa quốc gia. So với họ Saigon Co.op còn thua kém cả về tài chính , kinh nghiệm phân phối hàng hoá, đội ngũ chuyên nghiệp và thương hiệu tốt. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là :Metro, Maxmart ... Yếu tố giá cả rẻ của chuỗi siêu thị Co.op Mart tuy được đánh giá tốt hơn các siêu thị khác nhưng lại không được đánh giá cao như Metro gây ảnh hưởng lớn trong việc thu hút khách hàng vì giá cả là yếu tố rất nhậy cảm luôn nằm trong nhóm 3 yếu tố hàng đầu được người tiêu dùng quan tâm khi lựa chọn siêu thị khi mua sắm. Môi trường mua sắm rộng rãi thoáng mát , các hoạt động khuyến mãi của chuỗi siêu thị Co.op Mart tuy không được khách hàng đánh giá cao nhưng có vị trí tốt hơn các hệ thống siêu thị khác . Là doanh nghiệp Việt Nam đi đầu trong kinh doanh siêu thị Saigon Co.op phải tự mình xây dựng hệ thống cơ sở vật chất làm tăng chi phí kinh doanh , việc mở rộng những siêu thị hiện có gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng lớn tới việc mở rộng kinh doanh . Khi các tập đoàn phân phối nước ngoài được tự do tham gia vào thị trường nước ta thì họ được hưởng thành quả xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng và với tiềm lực tài chính họ dễ dàng thuê được địa điểm kinh doanh tốt . Khó khăn mà Saigon Co.op gặp phải cũng là khó khăn chung của các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị . Mỗi doanh nghiệp phải tự tìm giải pháp thích nghi và phát triển kinh doanh .Giải pháp mà Saigon Co.op lựa chọn chuỗi siêu thị Co.op Mart. 2.2Giải pháp xây dựng mô hình chuỗi siêu thị Co.op Mart của Saigon Co.op. 2.2.1Đổi mới cấu chúc sở hữu chuỗi siêu thị Co.op Mart. Đẻ cụ thể triển khai thi công chuỗi siêu thị Co.op Mart bên cạnh việc đầu tư mở rộng nhanh mạng lưới, Saigon Co.op cũng phải tăng cường hợp tác liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong nước, đa dạng hoá cấu trúc sở hữu của chuỗi siêu thị Co.op Mart. Việc đa dạng hoá cấu trúc sở hữu của chuỗi siêu thị Co.op Mart đã dược Saigon Co.op thực hiện dưới hình thức cùng các đối tác góp vố đầu tư thành lập những siêu thị Co.op Mart. Điều kiện tiên quyết là công ty liên doanh phải đồng ý kí hợp đòng nhượng quyền kinh doanh theo hệ thống quan niệm kinh doanh Co.op Mart. 2.2.2 Điều chỉnh cơ chế hoạt động và quản lý, thiết lập cơ chế giám sát , kiểm tra và xác lập kỉ cương của chuỗi siêu thị Co.op Mart. Đối với các siêu thị Co.op Mart thuộc sơ hữu thuần nhất do Saigon Co.op đầu tư vốn 100% thì tiếp tục hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành chuỗi trong đó chú ý tập trung sâu vào các chỉ tiêu đầu tư và hiệu quả như: quy mô vốn đầu tư cho từng dự án , từng địa bàn; hiệu quả thu được trên mỗi cán bộ nhân viên, mỗi đơn vị diện tích, mỗi đồng vốn đầu tư ; hiệu quả trên vốn(tần suất thu hồi vốn đầu tư vốn, vòng quay vốn); tồn kho , tốc độ lưu chuyển hàng hoá.Đối với các siêu thị liên doanh liên kết hoặc nhượng quyền kinh doanh thì việc quản lý điều hành các siêu thị này được tiến hành theo một hợp đồng nhượng quyền kinh doanh theo hệ thống quan điểm kinh doanh Co.op Mart. 2.2.3 Thiết lập cơ chế giám sát kiểm tra và sát lập kỉ cương trong toàn chuỗi siêu thị Co.op Mart Thiết lập phòng quản lý chuỗi với nhiệm vụ rất quan trọng là xây dựng , quản lý , điều hành triển khai thực hiện và giám sát kiểm tra việc chấp hành hệ thống quan điểm kinh doanh Co.op Mart tại tất cả các siêu thị thành viên.Tăng cường nguồn nhân lực chuyên môn cao , nhiều kinh nghiệm và am hiểu hoạt động siêu thị cho các phòng chức năng.Hoàn thiện vàn thực hiện nghiêm chế độ phân cấp phân quyền trong đó xác đinh rõ chức năng trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn của từng phòng ban từng bộ phận. 2.3.Xây dựng các nội dung mô hình chuỗi siêu thị Co.op Mart . 2.3.1 Hình thành mối liên kết chiến lược giữa chuỗi siêu thị với khách hàng mục tiêu và các nhà cung cấp. Hình thành mối liên kết chiến lược với khách hàng chuỗi siêu thị Co.op Mart phải chú ý khai thác lợi thế riêng có của loại hình hợp tác xã để nâng mối quan hệ giưã Saigon Co.op với khách hàng mục tiêu lên tầm cao chiến lược thông qua việc vận dụng các quy đinh của luật hợp tác xã Việt Nam, để đề xuất một cơ chế áp dụng phù hợp nhằm thắt chặt hơn nữa sự gắn bó của khách hàng. Hình thành mối liên hệ chiến lược với các nhà cung cấp đòi hỏi cần có kế hoạch hợp tác toàn diện trên tất cả các lĩnh vực như chia sẻ thông tin, kết nối dữ liệu, liên kết trong các hoạt đông martketing, quảng cáo khuyến mãi, góp ý tư vấn về sản phẩm, đầu tư chô sản suất và bao tiêu sản phẩm đầu ra, tạo nguồn hàng ổn định và đạt chất lượng cao. 2.3.2.Nâng cao hơn nữa giá trị hình ảnh và thương hiệu . Thời gian tới Saigon Co.op cần đầu tư xây dựng cho mình một hình ảnh vượt trội mang đậm nét đặc trưng riêng, trong đó tập trung chú ý vào việc nâng cao tinh thần thái độ phục vụ nhiệt tình và phong cách làm việc chuyên nghiệp đạt hiệu quả cao của đội ngũ nhân viên . Muốn vậy công tác tuyển dụng, huấn luyện và đào tạo nhân viên phải được quan tâm nhiều hơn nữa. Tăng cường đầu tư các trang thiết bị bán hàng hiện đại, thay đổi cách bố trí sắp sếp các khu vực kinh doanh và quầy hàng hteo hướng theo sàng lọc bớt hàng hoá mở rộng đường đi để tạo sự thoải mái trong khi mua sắm đồng thời nâng cao giá trị mặt hàng . 2.3.3 Xây dựng chiến lược marketing hỗn hợp bán lẻ dài hạn cho chuỗi siêu thị Co.op Mart . Phát triển hàng thực phẩm tươi sống chế biến nấu chí và hàng nhãn riêng. Thiết lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu khảo sát thị hiếu khách hàng và yêu cầu của thị trường để cho ra đời nhiều mặt hàng thực phẩm đem lại sự tiện ích, tiết kiệm thời gian và công sức chop khách hàng. Đầu tư xây dựng một chiến lược hàng nhãn riêng tập trung hình thành theo hai nhóm sản phẩm chủ yếu: Mặt hàng có ưu thế vềgiá và nhóm hàng độc đáo. 2.3.4. Xây dựng và phát triển mạng điện toán tập trung và thống nhất của chuỗi siêu thị Co.op Mart . Việc xây dựng và phát triển mạng điện toán tập trung và thống nhất nhằm Trang bị cho chuỗi siêu thị một hệ thống công nghệ thông tin hoàn chỉnh có khả năng đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh. Tăng cưowngf mối liên kết chặt chẽ với khách hàng và nhà cung cấp thông qua việc quản lý, sử dụng và khai thác nguồn cơ sở dữ liệu phong phú đa dạng được cập nhật và lưu trữ trữ một cách có hệ thống. Nâng cao hiệu qủa hoạt động, tiết giảm thời gian công sức và chi phí. 2.3.5 Tổ chức bộ máy hoạt động Saigon Co.op. Thiết lập bộ máy tổ chức hoạt động riêng của chuỗi siêu thị phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh và quản lý. đảm bảo điều hành và quản lý có hiệu quả chuỗi siêu thị với nhiều siêu thị thành viên, quy mô kinh doanh ngày càng lớn và mạng lưới hoạt động ngày rộng. Chuyên môn hoá chức năng quản lý điều hành và chỉ đạo tập trung của văn phòng chính, chức năng trực tiếp kinh doanh phục vụ khách hàng và cơ chế điều hành chức năng cung ứng hàng hoá cho toàn hệ thống . tổ chức bộ máy hoạt động sài gòn Co.op phải xác định rõ chức năng hoạt động và phân cấp quản lý điều hành chuỗi giữa bộ máy văn phòng chính tại Saigon Co.op với bộ máy các siêu thị thành viên, 2.4. Phát triển nguồn nhân lực để có thể triển khai tốt các biện pháp đề ra Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cấp cao có đủ khả năng quản lý và điều hành hoạt động toàn chuỗi. Tuyển dụng và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên thừa hành có năng lực trình độ, phẩm chất và tấm lòng gắn bó lâu dài với đơn vị. Vận dụng linh hoạt nhiều hình thức đào tạo dài hạn và ngắn hạn khác nhau như gửi đi đào tạo tại các trường lớp , các trung tâm huấn luyện chuyên ngành. Có chính sách khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ và nhân viên tích cực học tập nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính C.Kết luận Doanh nghiệp tồn tại và hoạt động trong môi trường kinh doanh luôn luôn biến động. Sự thay đổi của các yếu tố môi trường kinh doanh nói chung và môi trường vĩ mô nói riêng sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, có thể là thuận lợi hoặc là khó khăn khác nhau đối với từng doanh nghiệp. Song đây là môi trường bên ngoài và chung cho tất cả doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế quốc dân nên không phải bao giờ cũng là cơ hội hoặc nguy cơ đối với cùng một doanh nghiệp. Các yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm : Yếu tố chính trị và luật pháp, yếu tố kinh tế, yếu tố khoa học - công nghệ, yếu tố văn hoá - xã hội, yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên, yếu tố quốc tế. Các yếu tố thay đổi có thể tác động một cách riêng lẻ hay kết hợp với nhau tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Mỗi doanh nghiệp thương mại phải dựa vào điều kiện cụ thể của mình để tìm hướng thích nghi với môi trường vĩ mô. Không dừng lại là thích nghi mà còn phải biến những biến động của môi trường đó thành cơ hội phát triển của doanh nghiệp mình. Đây là điều không dễ dàng nhưng rất cần thiết và quan trọng quyết định lớn tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Trong giới hạn đề tài chỉ đi sâu phân tích sự biến động của môi trường vĩ mô và ảnh hưởng của nó mà không đề cập tới các môi trường khác, không có nghĩa là các môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ không ảnh hưởng tới doanh nghiệp. Đối với từng doanh nghiệp cụ thể phải nghiên cứu phân tích cả môi trường kinh doanh để thích nghi với môi trường, sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, nắm bắt cơ hội kinh doanh và thành công trên thương trường. Chắc chắn bài viết còn rất nhiều sai sót, rất mong được sự chỉ bảo hướng dẫn của thầy để em có thể hoàn thành đề án này. Em xin chân thành cảm ơn Danh mục tài liệu tham khảo 1. Quản trị học căn bản - chương II :Nhà quản trị và môi trường của họ - Jameh.Donnelly Jr.james, L.gibson, John M.Ivanevich 2. Giáo trình Marketing căn bản - GS.TS. Trần Minh Đạo 3. Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại - PGS.TS. Hoàng Minh Đường, PGS.TS. Nguyễn Thừa Lộc 4.Luật thương mại 2005 5.Môi trường kinh doanh và đạo đức kinh doanh - GS.TS. Ngô Đình Giao 6.Tạp chí phát triển kinh tế số 191 tháng 9 năm 2006 7.Tạp chí phát triển kinh tế số 194 tháng 12 năm 2006 8.Tạp chí thương mại số 47 năm 2006 Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0701.doc
Tài liệu liên quan