Thực trạng tình hình tài chính tại công ty CP đầu tư - Kiến trúc - Xây dựng Toàn Thịnh Phát

Tỷ suất tài trợ cuối kỳ của năm 2007 so với đầu kỳ tăng 2%, của năm 2008 lại giảm mạnh đến 49% nguyên nhân là do tổng nguồn vốn tăng rất mạnh và vốn chủ sở hữu lại giảm nhưng đến năm 2009 vốn chủ sở hữu tăng 32.547 triệu đồng cho nên tỷ số này tăng 3%: có thể thấy công ty Toàn Thịnh Phát có đủ vốn và chủ động về tài chính. Qua phân tích trên khả năng tự tài trợ của công ty có phần tăng lên, nhưng nguồn nợ ngắn hạn lại giảm chứng tỏ công ty đã có thể chủ động hơn về mặt tài chính. Đây là một vấn đề khá quan trọng trong thời kỳ nền kinh tế đang hồi phục vì khả năng chủ động về tài chính tăng thì doanh nghiệp có cơ hội phát triển mà không cần phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài. Bên cạnh đó nguồn vốn chủ động giúp doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận các dự án quy mô lớn và nắm bắt kịp thời các cơ hội đầu tư trong lĩnh vực tài chính cũng như bất động sản. Tiếp theo ta sẽ xem xét tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua báo cáo KQHĐKĐ để hiểu rõ hơn quá trình hoạt động tài chính của công ty trong 3 năm.

pdf54 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1976 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng tình hình tài chính tại công ty CP đầu tư - Kiến trúc - Xây dựng Toàn Thịnh Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.Tổng nguồn vốn 132.179 469.885 1.024.856 1.044.194 337.705 554.971 19.338 Tỷ suất tài trợ 0,67 0,69 0,2 0,23 0,02 -0,49 0,03 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Tỷ suất tài trợ cuối kỳ của năm 2007 so với đầu kỳ tăng 2%, của năm 2008 lại giảm mạnh đến 49% nguyên nhân là do tổng nguồn vốn tăng rất mạnh và vốn chủ sở hữu lại giảm nhưng đến năm 2009 vốn chủ sở hữu tăng 32.547 triệu đồng cho nên tỷ số này tăng 3%: có thể thấy công ty Toàn Thịnh Phát có đủ vốn và chủ động về tài chính. Qua phân tích trên khả năng tự tài trợ của công ty có phần tăng lên, nhưng nguồn nợ ngắn hạn lại giảm chứng tỏ công ty đã có thể chủ động hơn về mặt tài chính. Đây là một vấn đề khá quan trọng trong thời kỳ nền kinh tế đang hồi phục vì khả năng chủ động về tài chính tăng thì doanh nghiệp có cơ hội phát triển mà không cần phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên ngoài. Bên cạnh đó nguồn vốn chủ động giúp doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận các dự án quy mô lớn và nắm bắt kịp thời các cơ hội đầu tư trong lĩnh vực tài chính cũng như bất động sản. Tiếp theo ta sẽ xem xét tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua báo cáo KQHĐKĐ để hiểu rõ hơn quá trình hoạt động tài chính của công ty trong 3 năm. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 29 SV: Leâ Thò Myõ Queá 3.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA BÁO CÁO KQHĐKD: Bảng 3.4.Phân tích chung kết quả sản xuất kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. 3.2.1. Phân tích và đánh giá tình hình doanh thu: Mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của công ty là thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng có gia trị lớn bên cạnh các hợp đồng thiết kế để có được doanh thu và lợi nhuận cao. Đây cũng là một trong những quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong ngành xây dựng. CHỈ TIÊU Năm Chênh lệch 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Tổng doanh thu 129.093 127.934 84.259 -1.159 -43.675 Các khoản giảm trừ Chiết khấu Giảm giá Hàng bán bị trả lại Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu 1. Doanh thu thuần 129.093 127.934 84.259 -1.159 -43.675 2. Giá vốn hàng bán 177.330 87.477 78.647 -89.853 -8.830 3. Lợi nhuận gộp 11.762 40.456 5.612 28.694 -34.844 4. Doanh thu từ HĐTC 50.196 72.926 93.080 20.730 20.154 5. Chi phí tài chính 17.463 75.341 52.043 57.878 -23.298 Trong đó: lãi vay phải trả 6.562 62.599 74.433 56.037 11.834 6. Chi phí bán hàng 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 8.265 21.459 14.395 13.194 -7.064 8. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 36.165 -110.488 32.254 -146.653 142.742 9. Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 36.298 -110.510 33.293 146.808 143.803 10. Thuế thu nhập 11. Lợi nhuận sau thuế 26.695 -110.510 33.293 -137.205 143.803 Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 30 SV: Leâ Thò Myõ Queá Bảng 3.5 Chỉ số về doanh thu thuần Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Doanh thu của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006 nhưng các năm 2008 và 2009 đều giảm so với năm trước đó, nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008. Mặc dù vậy lợi nhuận sau thuế của năm 2009 lại tăng lên so năm 2008 điều này cho thấy công ty đang dần vượt qua cuộc khủng hoảng và ổn định. 3.2.2. Phân tích và đánh giá tình hình chi phí: Bảng 3.6 Chỉ số về chi phí Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Chi phí cố định 5.675 25.758 96.801 66.438 20.053 71.072 -30.362 2. Chi phí biến đổi 40 1 177 10 -39 176 -167 Tổng chi phí 5.715 25.729 96.978 66.448 20.014 71.248 -30.529 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Kết hợp chi phí cố định và chi phí biến đổi trong kỳ ta có được tổng chi phí của các năm mà công ty đã bỏ ra để phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh. Như vậy so với năm 2006, tổng chi phí của công ty năm 2007 tăng mạnh và đến năm 2008 vẫn tiếp tục tăng, nhưng đến năm 2009 thì tổng chi phí lại giảm đến -30.529 triệu đồng. Tổng chi phí giảm là do chi phí cố định và chi phí biến đổi đều giảm, cụ thể như sau: Về chi phí cố định: năm 2009 giảm 30.362 triệu đồng, còn chi phí biến đổi: thi giảm được 167 triệu đồng. Chi phí biến đổi giảm chứng tỏ doanh nghiêp đã có những cải tiến, tiết Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 31 SV: Leâ Thò Myõ Queá kiệm cũng như loại bỏ được các chi phí không cần thiết trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Qua bảng phân tích của các năm cho ta thấy chi phí cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với chi phí biến đổi trong tổng chi phí. 3.2.3. Phân tích và đánh giá tình hình lợi nhuận: Lợi nhuận là mục đích cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Mức độ doanh thu và lợi nhuận đạt được là yếu tố khẳng định vị trí của công ty trong nền kinh tế thị trường, là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng 3.7 Chỉ số về lợi nhuận Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 12.460 36.165 -110.488 32.254 23.705 -146.654 142.743 2. Lợi nhuận khác 15 133 -21 1.039 118 -155 1.061 Tổng lợi nhuận 12.475 36.298 -110.510 33.293 23.823 -146.809 143.804 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Tổng lợi nhuận năm 2007 tăng 23.823 triệu đồng so với năm 2006, đây là một tín hiệu rất khả quan cho sự tăng trưởng của công ty trong tương lai. Tuy nhiên khi bước sang năm 2008 thì vấp phải cuộc khủng hoảng kinh tế do đó hiệu quả hoạt động của công ty cũng giảm mạnh và kết quả là năm 2008 lợi nhuận của công ty giảm -146.809 triệu đồng. Tổng lợi nhuận năm 2008 là -110.488 triệu đồng tức là doanh nghiệp đang bị lỗ, tuy nhiên ngay sau đó năm 2009 lợi nhuận chuyển từ âm sang dương với mức lợi nhuận là 33.293 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 142.743 triệu đồng (một con số khá ấn tượng trong giai đoạn đầu phục hồi của nên kinh tế) và chủ yếu từ lợi nhuận do hoạt động kinh doanh mang lại, còn lợi nhuận từ hoạt động khác đều phát sinh không đáng kể. Như vậy năm 2009, khi mà nền kinh tế mới chỉ bắt đầu tăng trưởng trở lại thì công ty đã có dấu hiệu phục hồi đáng kể và bước Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 32 SV: Leâ Thò Myõ Queá đầu thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, đây là cơ hội để công ty ổn định và tiếp tục phát triển trong năm 2010. 3.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH QUA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH: Bảng 3.8 Các chỉ số về tỷ số tài chính Chỉ tiêu ĐVT Năm Chênh lệch 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 1, Tỷ số khả năng thanh toán Tỷ số thanh toán hiện hành Lần 0,69 0,37 0,60 -0,32 0,23 Tỷ số thanh toán nhanh Lần 0,61 0,33 0,57 -0,28 0,24 2, Tỷ số hoạt động Số vòng quay các khoản phải thu Vòng 1,38 1,65 0,96 0,27 0,69 Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 12,13 10,34 13,47 -1,79 3,13 Kỳ thu tiền bình quân Ngày 260,65 217,58 373,76 -43,07 56,18 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Lần 6,06 3,54 1,29 -2,52 -2,25 Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động Lần 1,35 1,28 0,73 -0,07 -0,55 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Lần 0,27 0,12 0,08 -0,25 -0,04 Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu Lần 0,4 0,62 0,35 0,22 -0,27 3, Tỷ số đòn bẩy Tỷ số nợ trên tài sản % 30,90 79,88 77,13 38,99 -2,75 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu % 45,03 396,98 337,34 324,06 -59,64 Tỷ số tổng tài sản trên vốn CSH % 145,72 496,98 437,34 351,26 -59,64 4, Tỷ số sinh lợi Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu(ROS) % 20,68 -86,38 39,51 107,06 125,89 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA) % 5,68 -10,78 3,19 -16,46 13,97 Tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH(ROE) % 8,28 -53,59 13,94 -61,87 67,53 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Nhìn chung các tỷ số tài chính của công ty Toàn Thịnh phát trong 3 năm 2007, 2008, 2009 có nhiều thay đổi theo, các chỉ số này chủ yếu là giảm qua từng năm. Ta hãy phân tích để thấy rõ nguyên nhân. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 33 SV: Leâ Thò Myõ Queá 3.3.1. Tỷ số khả năng thanh toán: + Tỷ số thanh toán hiện hành: Để thấy rõ khả năng thanh toán hiện hành của công ty. Ta tiến hành đánh giá các khoản mục tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Chỉ số này sẽ cho ta thấy khả năng doanh nghiệp có thể chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán các khỏan nợ ngắn hạn cho đối tác khi cần thiết. Bảng 3.9 Chỉ số về khả năng thanh toán Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Tổng tài sản lưu động 52.740 95.519 99.638 115.913 42.779 4.118 16.275 2. Nợ ngắn hạn 42.215 139.442 268.470 193.893 97.227 129.027 -74.576 Tỷ số thanh toán hiện hành 1,25 0,69 0,37 0,6 -0,56 -0,31 0.23 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Ta thấy tỷ số thanh toán hiện hành của công ty năm 2007 và 2008 đều giảm do nợ ngắn hạn hằng năm đều tăng lên. Tuy nhiên đến năm 2009 thi tình hình có khả quan hơn khi tỷ số thanh toán hiện hành của năm này đã tăng lên 0,23 (lần), mặc dù tăng không nhiều nhưng vẫn là dấu hiệu tốt. Qua bảng phân tích cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty chưa được tốt lắm. + Tỷ số thanh toán nhanh: Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thực sự của công ty. Nó phản ánh rằng nếu hàng tồn kho còn quá nhiều thì khả năng thanh toán nợ của công ty sẽ bị ảnh hưởng như thế nào. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 34 SV: Leâ Thò Myõ Queá Bảng 3.10 Chỉ số về khả năng thanh toán nhanh Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Tổng tài sản lưu động 52.740 95.519 99.638 115.913 42.779 4.118 16.275 2. Hàng tồn kho 18.269 10.645 12.374 6.253 -7.623 1.729 -6.120 3. Nợ ngắn hạn 42.215 139.442 268.470 193.893 97.227 129.207 -74.576 Tỷ số thanh toán nhanh 0,82 0,61 0,33 0,57 -0,21 -0,28 0,24 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Tỷ số thanh toán nhanh của công ty qua các năm 2007 giảm 0,21 lần và 2008 thì giảm 0,28 lần nhưng đến năm 2009 thì lại tăng được 0,24 lần. Sở dĩ công ty đạt được tỷ số này ở năm 2009 cao hơn so với năm 2008 là do nợ ngắn hạn và hàng tồn kho của công ty đã giảm so với năm 2008. Tóm lại, qua việc phân tích tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh của công ty, ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo. Tuy nhiên hai tỷ số này vẫn chưa cao. Công ty cần tìm cách nâng cao giá trị của hai tỷ số này lên để khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đạt hiệu quả cao hơn. 3.3.2. Tỷ số hoạt động: Tỷ số hoạt động đo lường cách thức tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. Phân tích các tỷ số hoạt động giúp công ty có thể đánh giá hiệu quả tổ chức sản xuất kinh doanh, từ đó có những phương án mới nhằm nâng cao hơn nửa hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức sản xuất kinh doanh. + Số vòng quay các khoản phải thu: Phân tích vòng quay các khoản phải thu nhằm đánh giá khả năng thanh toán các khoản phải thu của công ty. Chỉ số này cho ta biết được khoản vốn mà doanh nghiệp bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Từ đó doanh nghiệp xem xét khoản chiếm dụng đó hợp lý hay khổng để có thể để ra các biện pháp thu hồi các khoản bị chiếm dụng nhằm tăng khả năng sinh lợi của nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sở hữu. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 35 SV: Leâ Thò Myõ Queá Bảng 3.11 Chỉ số về vòng quay các khoản phải thu Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2007 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674 2. Các khoản phải thu 19.253 93.466 85.382 143.689 74.213 -8.084 58.306 Số vòng quay các khoản phải thu 4,85 1,38 1,50 0,59 -3.47 0,12 -0,91 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Qua bảng phân tích trên, ta thấy doanh thu thuần của công ty qua các năm đã giảm, trong đó các khoản phải thu lại tăng lên, do đó số vòng quay các khoản phải thu của công ty các năm đã giảm xuống so với năm trước. Mặt dù giảm nhưng chỉ số này vẫn khả quan vì trong giai đoạn này mà khả năng thu nợ vẫn đảm bảo. Như vậy, khả năng thu nợ của công ty giảm qua các năm. Công ty cần phải nổ lực hơn trong việc thu nợ khách hàng nhằm tránh việc đối tác chiếm dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. + Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân là chỉ tiêu phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải thu. Nó thể hiện rằng để thu được các khoản phải thu cần một khoản thời gian là bao lâu. Đây cũng chính là yếu tố mà các doanh nghiệp đếu quan tâm đến. Bảng 3.12 Chỉ số về kỳ thu tiền bình quân Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Các khoản phải thu 19.253 93.466 85.382 143.689 74.213 -8.084 58.306 2. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674 3. Doanh thu thuần BQ ngày 259 358 355 234 99 -3 -121 Kỳ thu tiền bình quân 74,21 260,65 240,26 613,91 186,44 -20,39 373,65 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 36 SV: Leâ Thò Myõ Queá Qua bảng phân tích ta thấy doanh thu của các năm giảm so với năm trước đó, nhưng các khoản phải thu lại tăng lên, điều này đã làm cho kỳ thu tiền bình quân hằng năm lại tăng lên. Mặc dù kỳ thu tiền bình quân năm 2008 có giảm so với năm 2007 nguyên nhân là do các khoản phải thu của năm này giảm so với năm trước đó, nhưng đến năm 2009 thì các khoản phải thu của lại tăng cao so với năm 2008 nên dẫn đến kỳ thu tiền bình quân của năm này tăng vượt bậc. Như vậy, năm 2009 thi mất khoảng 613,91 ngày mới thu hồi được nợ. Điều này cho thấy việc chuyển hóa các khoản phải thu thành tiền của công ty đạt hiệu quả thấp. + Số vòng quay hàng tồn kho: Bảng 3.13 Chỉ số về vòng quay hàng tồn kho Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 -43.674 -1.159 35.691 2. Hàng tồn kho 18.269 10.645 12.374 6.253 -6.120 -1.729 -7.623 Số vòng quay hàng tồn kho 5,11 12,13 10,34 13,47 3,13 -1,79 7,01 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Qua bảng phân tích ta thấy số vòng quay hàng tồn kho qua các năm 2007, 2008, 2009 lần lượt là: 12,13 – 10,34 – 13,47. Nhìn chung chỉ số này có tăng lên nguyên nhân là do hàng tồn kho giảm. Điều này cho thấy mức độ dự trữ hàng hóa của công ty khá hợp lý nên giảm được một khoản chi phí cho việc bảo quản hàng tồn kho. Đây là yếu tố thể hiện khả năng quản lý vốn vật tư của công ty là khá tốt. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 37 SV: Leâ Thò Myõ Queá + Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Bảng 3.14 Chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản cố định Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674 2. Tài sản cố định 15.170 21.311 36.147 65.159 6.141 14.836 29.012 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 6,16 6,06 3,54 1,29 -0,10 -2,52 -2,25 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Như vậy năm 2007, 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 6,06 đồng doanh thu thấp hơn năm 2006 là 0,1 đồng. Sang năm 2008, 1 đồng tài sản cố định tạo ra được 3,54 đồng doanh thu giảm so với năm 2007 là 2,52 đồng, còn năm 2009 thì 1 đồng tài sản cố định tạo ra 1,29 đ doanh thu thấp hơn năm 2008 là 2,25 đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do tài sản cố định của công ty hằng năm đều tăng lên nên làm giảm hiệu suất sử dụng tài sản cố đinh. Điều này chứng tỏ mức độ sử dụng tài sàn cố định của công ty năm trong các năm không đạt hiệu quả. Nguyên nhân là do doanh thu thuần giảm trong khi đó tài sản cố định lại tăng. Có thể nói rằng công ty quản lý tài sản cố định chưa tốt, việc tăng tài sản cố định trong những năm qua đã tạo cho công ty một gánh nặng là cần phải có những biện pháp cần thiết để giảm hao mòn tài sản cố định trong thời gian sắp tới. + Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động: Bảng 3.15 Chỉ số về hiệu suất sử dụng tài sản lưu động Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674 2. Tài sản lưu động 52.740 95.519 99.638 115.913 42.779 4.118 16.275 Hiệu suất sử dụng TSLĐ 1,77 1,35 1,28 0,73 -0,42 -0,07 -0,55 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 38 SV: Leâ Thò Myõ Queá Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động trong các năm 2007, 2008, 2009 đều giảm tương ứng là: 0,42 – 0,07 – 0,55. Trong 3 năm thì năm 2008 là giảm ít nhất. Nguyên nhân là do doanh thu thuần qua các năm đều giảm, bên cạnh đó tài sản lưu động lại tăng. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động qua các năm không đạt hiệu quả, công tác quản lý tài sản lưu động của công ty cũng chưa tốt. + Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản: Bảng 3.16 Chỉ số hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674 2. Toàn bộ tài sản 132.179 469.885 1.024.856 1.044.194 337.705 554.971 19.338 Hiệu suất sử dụng toàn bộ TS 0,71 0,27 0,12 0,08 -0,43 -0,15 -0,04 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Năm 2007, 1 đồng tài sản tạo ra 0,27 đồng doanh thu; năm 2008, 1 đồng tài sản tạo ra được 0,12 đồng doanh thu; năm 2009, 1 đồng tài sản tạo ra 0,08 đồng doanh thu có nghĩa là hiệu suầt sử dụng tài sản của doanh nghiệp hằng năm đều bị giảm sút. Nguyên nhân là do sự giảm xuống của doanh thu thuần trong khi đó cả tài sản cố định và tài sản lưu động đều tăng. Vì vậy, có thể nói rằng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty qua các năm kém hơn năm trước. Do đó công ty cần nổ lực hơn nữa để nâng cao hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản nhằm tránh lãng phí trong công tác quản lý tài sản. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 39 SV: Leâ Thò Myõ Queá + Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu: Bảng 3.17 Chỉ số về hiệu suất sử dụng vốn CSH Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.159 35.691 -1.159 -43.674 2. Vốn chủ sở hữu 88.162 322.452 206.215 238.738 234.290 -116.237 32.523 Hiệu suất sử dụng vốn CSH 1,06 0,40 0,62 0,35 -0,66 0,22 -0,27 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. So với năm 2006 thì năm 2007 hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu thấp hơn; năm 2008 thì cao hơn năm 2007 và năm 2009 thi cũng giảm so với năm 2008. Cụ thể là năm 2007 hiệu suất là 0,4 lần, năm 2008 thì 0,62 lần còn năm 2009 có hiệu suất là 0,35 lần, giảm 0,27 lần so với năm 2008. Nguyên nhân là do doanh thu các năm thấp hơn năm trước nên hiệu suất sử dụng vốn giảm. Doanh nghiệp cần có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả hơn trong năm 2010 nhằm tăng uy tín cho thương hiệu TTP trên thị trường và tạo lòng tin cho nhà đầu tư trước khi chính thức IPO trên sàn giao dịch chứng khoán. 3.3.3. Tỷ số cơ cấu vốn: + Tỷ suất nợ trên tài sản: Tỷ suất này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay. Tổng nợ bao gồm: toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính gồm các khoản, vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát hành trái phiếu dài hạn. Tổng tài sản: toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 40 SV: Leâ Thò Myõ Queá Bảng 3.18 Chỉ số về tỷ số nợ Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Tổng nợ 44.215 145.191 818.640 805.431 100.976 673.449 -13.209 2. Tổng tài sản 132.179 469.885 1.024.856 1.044.194 337.705 554.971 19.338 Tỷ số nợ 33,45 30,09 79,88 77,13 -2,55 48,98 -2,75 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát Qua bảng phân tích cho thấy năm 2007, 30,09% tài sản của công ty được tài trợ bởi nợ ngắn hạn, con số này khá thấp. Sang năm 2008 và 2009 thì có 79,88% và 77,13% tài sản của công ty được tài trợ bởi nợ ngắn hạn. Nguyên nhân chính của vấn để này vì năm 2008 là năm biến động lớn trên thị trường vốn, lãi suất vay vốn tăng cao dẫn đến một số rủi ro nhất định khi vay dài hạn vì vậy doanh nghiệp chọn việc vay ngắn hạn để giải ngân vốn cho các công trình mà doanh nghiệp đang thi công chứ không chọn vay dài hạn. Việc này là một trong những lựa chọn thông minh và sáng suốt trong giai đoạn thịn trường đầy biến động không đoán trước các thay đổi sẽ tác động như thế nào đến doanh nghiệp. 3.3.4 Tỷ số sinh lời: + Tỷ số sinh lời trên doanh thu (ROS): Bảng 3.19 Chỉ số về tỷ số sinh lời trên doanh thu Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Lợi nhuận ròng 9.010 26.695 -110.510 33.293 17.685 -137.206 143.803 2. Doanh thu thuần 93.401 129.093 127.934 84.259 35.691 -1.159 -43.674 Tỷ số sinh lợi trên doanh thu 9,65 20,68 -86,38 39,51 11,03 107,06 125,89 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 41 SV: Leâ Thò Myõ Queá Năm 2007, cứ 100 đồng doanh thu tạo ra được 20,68 đồng lợi nhuận tăng được 11,03 đồng so với năm 2006 vì năm đó cả lợi nhuận ròng và doanh thu đếu tăng. Năm 2008 thì cứ 100 đồng doanh thu tạo ra được -86,38 đồng nghĩa là trong năm 2008 công ty bị lỗ nguyên nhân là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tến nên thị trường xây dựng cũng gặp nhiều khó khăn, năm đó công ty chỉ ký được 2 đến 3 hợp đồng xây dựng. Năm 2009, 100 đồng doanh thu tạo ra được 39,51 đồng lợi nhuận. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty năm 2009 tăng nhanh và cao hơn năm 2008. Nguyên nhân là do lợi nhuận ròng tăng lên nên chỉ số này tăng lên. Điều này chứng tỏ trong năm 2009 công ty hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn năm 2008. Đây là tín hiệu đáng mừng khi mà trên thị trường một số doanh nghiệp khác vẫn đang gặp khó khăn. + Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Bảng 3.20 Chỉ số về tỷ số sinh lời trên tổng tài sản Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Lợi nhuận ròng 9.010 26.695 -110.510 33.293 17.685 -137.206 -77.217 2. Toàn bộ tài sản 132.179 469.885 1.024.856 1.044.194 337.705 554.971 19.338 Tỷ số sinh lời trên tổng TS(ROA) 6,82 5,68 -10,78 3,19 -1,14 -16,46 13,97 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy năm 2007, 100 đồng vốn tạo ra được 5,68 đồng lợi nhuận ròng giảm 1,14 đồng so với năm 2006 nguyên nhân la do lợi nhuận ròng tăng không đáng kể so với số tổng tài sản tăng lên của năm đó. Năm 2008, 100 đồng vốn tạo ra được - 10,78 giảm mạnh so với năm 2007 nguyên nhân là do năm đó công ty thua lỗ. Năm 2009, 100 đồng vốn tạo ra được 3,19 đồng lợi nhuận ròng. Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2009 tăng so với năm 2008. Nguyên nhân là do năm 2008 khủng hoảng kinh tế đã tác động đến các doanh nghiệp của Việt Nam mà TTP cũng không tránh khỏi bị tác động. Đến năm 2009 thị trường bắt đầu phục hồi nhờ gói kích cầu kinh tế kịp thời của Chính phủ trong năm 2008 bắt đầu hiệu quả giúp gia tăng của lợi nhuận ròng của TTP, vì vậy có thể nói khả năng quản lý tài Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 42 SV: Leâ Thò Myõ Queá chính của công ty năm 2009 đạt hiệu quả hơn so với năm 2008 nhờ đó mà doanh nghiệp đã bắt đầu có lợi nhuận trở lại giúp nhả đầu tư tin tưởng vào sự phục hồi cũng như đường lối phát triển của doanh nghiệp là hợp lý. + Tỷ số sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): Bảng 3.21 Chỉ số về tỷ số sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu Đơn vị tính: 1.000.000VNĐ Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006 2007 2008 2009 2007/2006 2008/2007 2009/2008 1. Lợi nhuận ròng 9.010 26.695 -110.510 33.293 17.685 -137.206 -77.217 2. Vốn chủ sở hũu 88.162 322.452 206.215 238.762 234.290 -116.237 32.523 Tỷ số sinh lời trên vốn CSH(ROE) 10,22 8,28 -53,59 13,94 -1,94 -61,87 67,53 Nguồn : Báo cáo tài chính Công Ty Toàn Thịnh Phát. Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy năm 2007, 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì công ty thu về được 8,28 đồng lợi nhuận ròng so với năm 2006 thì giảm 1,94 đồng, mặc dù lợi nhuần ròng năm đó tăng nhưng không đáng kể so với mức tăng của vốn chủ sở hữu. Năm 2008, 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì công ty bị thua lỗ 53,59 đồng lý do là lợi nhuận ròng năm đó đạt được ở mức âm; năm 2009, 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì thu về được 13,94 đồng lợi nhuận ròng. Như vậy tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2009 tăng 67,53 % so với năm 2008, tức là tăng 67,53 đồng. Nguyên nhân là do lợi nhuận ròng tăng, nguồn vốn chủ sở hữu tăng. Điều này chứng tỏ hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh có chiều hướng tốt. Nhìn chung, qua hai năm tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữu đều có sự gia tăng. Tóm lại có thể kết luận rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Đầu Tư – Kiến Trúc – Xây Dựng Toàn Thịnh Phát có hiệu quả trong năm 2009. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 43 SV: Leâ Thò Myõ Queá 3.4 NHẬN XÉT: Dù thời gian làm việc tại Công ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn Thịnh Phát không nhiều nhưng thông qua quá trình phân tích báo cáo tài chính tại công ty, đã phần nào đánh giá được tình hình hoạt động của công ty trong thời gian vừa qua. Kết quả phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn Thịnh Phát năm 2007 - 2009 đã cho ta thấy rằng , mặc dù thời đoạn được phân tích nằm trong chu kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng Công ty vẫn cố gắng nổ lực vuợt qua và vươn mình phát triển tăng trưởng liên tục trong các năm vừa qua. Nhằm nâng cao hơn hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, ta cần xác định những điểm mạnh, những điểm hạn chế mà công ty đã và đang vấp phải để từ đó có những biện pháp nhằm phát huy kết quả đã đạt được, đồng thời khắc phục những điểm còn hạn chế. *Sau đây là một vài nét tiêu biểu tóm tắt hoạt động của công ty trong kỳ: Về tình hình tài sản: Tổng tài sản vào năm 2009 tăng thêm so với năm 2007, trong đó có một số chỉ tiêu tăng và cũng có một số chỉ tiêu giảm. Đây là tín hiệu khá tốt vì không phải chỉ tiêu nào tăng cũng tốt và ngược lại. Trong đó có một số chỉ tiêu chủ yếu là : _ “Tiền mặt” tại Công ty tăng giảm theo từng thời đoạn là bình thường mà nguyên nhân chủ yếu là phục vụ việc thu chi cho các khoản thanh toán nhỏ lẻ của Công ty. _ “Khoản phải thu khách hàng” tăng mạnh trong năm 2007 chủ yếu là do giai đoạn này là giai đoạn tăng trưởng nóng của ngành bất động sản và các dự án liên quan đến bất động sản mà TTP là doanh nghiệp có uy tin trên thị trường nên các dự án liên tục được ký kết dẫn đến khỏan phải thu tăng đáng kể từ hơn 17 tỷ đồng lên đến gần 59 tỷ đồng. _ “Hàng tồn kho” giảm từ hơn 18tỷ đồng của năm 2006 xuống còn gần 11tỷ trong năm 2007 và tăng lên hơn 12tỷ trong năm 2008 nhưng chỉ còn 6 tỷ trong năm 2009. Đây là tín hiệu đáng mừng vì doanh nghiệp đã nổ lực chuyển đổi “hàng tồn kho” thành các khỏan khác nhằm giảm nguồn vốn tồn đọng cho doanh nghiệp. _ “Tài sản ngắn hạn” trong các năm tăng giảm chủ yếu là do việc tạm ứng để thi công các công trình xây dựng để đạt tiến độ trước khi được chủ đầu tư các dự án giải ngân. Đây là Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 44 SV: Leâ Thò Myõ Queá việc bình thường trong lĩnh vực xây dựng và nó chứng tỏ khả năng thích nghi của doanh nghiệp. _ “Các khỏan phải thu dài hạn” và “tài sản cố định “tăng cao cụ thể là “các khỏan phải thu dài hạn” tăng hơn 48 tỷ đồng và “tài sản cố định” tăng hơn 29 tỷ đồng . Do đặc thù ngành xây dựng để thực hiện các công trình lớn và phức tạp thì doanh nghiệp cần có máy móc hiện đại vì vậy việc “tài sản cố định” tăng chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng việc đầu tư theo chiều sâu bằng việc mua sắm thiết bị máy móc trang bị nhằm nâng cao hiệu quả thi công và chất lượng công trình. Và bên cạnh đó giá trị công trình được giải ngân theo tiến độ công trình nên ta thấy phần “các khỏan phải thu dài hạn” tăng chủ yếu là do năm 2009 doanh nghiệp đã ký được các hợp đồng thi công có giá trị lớn. Trong khi tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng, đầu tư dài hạn giảm hơn 64 tỷ đồng, đây là chiều hướng tốt vì năm 2009 thị trường chỉ mới bắt đầu hồi phục trong khi trên thế giới một số nước vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng nên doanh nghiệp đã chọn phương án giảm đầu tư dài hạn tăng đầu tư dài hạn là hợp lý. Nhưng hàng tồn kho lại giảm là do công ty đã dự đoán trước việc biến động của thị trường vật liệu nên đã dự trữ vật liệu xây dựng trong năm 2008 nhờ đó mà năm 2009 công ty giảm được chi phí đáng kể. Về tình hình nguồn vốn : Trong khi tổng nguồn vốn tăng từ năm 2007 đến năm 2009, thì “nợ phải trả” của năm 2008 lại tăng đáng kể so với năm 2007 với giá trị tăng là 673.449.279.196đ là do vay ngắn hạn tăng, sang năm 2009 thì lại giảm 13.209.175.586đ và “vốn CSH” năm 2008 giảm so với năm 2007 là 118.478.110.503đ mặc dù là vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng nhưng do quỹ dự phòng tài chính giảm nên dẫn đến sự giảm sút này, tuy nhiên sang nă 2009 thì doanh nghiệp lại tiếp tục tăng vốn chủ sở hữu nên đã tăng được 32.523.111.487đ so với năm 2008 chứng tỏ doanh nghiệp đã chủ động hơn trong nguồn vốn của mình. Việc chủ động được nguồn vốn chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và có tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Về tình hình doanh thu: Doanh thu của công ty từ năm 2007 đến 2009 đều giảm sút so với năm trước cụ thể năm 2008 giảm 1.159.411.832đ và năm 2009 giảm 43.674.170798đ so với năm 2008, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do doanh thu bán hàng và doanh thu từ hoạt động xây dựng qua các năm đều giảm. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế năm 2009 lại đạt 33.293.567.184đ tăng Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 45 SV: Leâ Thò Myõ Queá 143.804.395.780đ mặc dù trước đó năm 2008 công ty đạt kết quả lỗ. Đây là một con số khá ấn tượng sau một năm doanh thu đạt mức âm hơn 110 tỷ đồng. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do thị trường gặp nhiều khó khăn nên doanh thu giảm tuy nhiên doanh nghiệp đã điều chỉnh được các khỏan chi phí hợp lý hơn nên lợi nhuận sau thuế vẫn tăng. Về tình hình chi phí: Nhìn chung trong 3 năm hoạt động từ 2007 – 2009 của doanh nghiệp có giai đoạn tăng có lúc lại giảm. Cụ thể năm 2007 thỉ tổng chi phí tăng 20.014.114.028đ so với năm 2006 trong đó định phí chiếm tỷ trọng là 99,3% còn lại là biến phí, sang năm 2008 tổng chi phí lại tiếp tục tăng và mức tăng so với năm 2007 là 71.248.119.606đ trong đó định phí gần như chiếm 100% giá trị. Tuy nhiên sang năm 2009 thì chi phí của công ty giảm tổng cộng là 30.529.777.320đ, trong đó định phí chiếm tỷ trọng cao hơn biến phí với tỷ lệ cụ thể là lên năm 2008 là định phí 99,82% so với biến phí là 0,18% và năm 2009 là định phí 99.985% so với biến phí chỉ chiếm 0.015%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có sự sắp xếp cơ cấu lại hợp lý hơn nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp nhưng vẫn tăng về mặt lợi nhuận. Doanh nghiệp cần cố gắng phát huy nhằm giảm hao phí không cần thiết để tiết kiệm cho doanh nghiệp. Về tình hình lợi nhuận: Lợi nhuận của công ty năm 2007 đạt 26.695.906.896đ tăng được 17.685.191.007đ so với năm 2006, sang năm 2008 thì cuộc khủng hoảng kinh tế đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến doanh nghiệp kết quả là năm đó lợi nhuận của công ty ở mức âm 110.510.828.569đ. Đến 2009 lợi nhuận đạt 33.293.567.184đ tăng 143.804.395.780đ hơn so với năm 2008 (công ty thua lỗ 110.510.828.596đ). Như vậy công ty đã thu được lợi nhuận trong năm 2009 từ hoạt động sản kinh doanh, điều này chứng tỏ công ty đã có bước đi đúng đắn bên cạnh sự nổ lực đáng kể của lãnh đạo và toàn thể công nhân viên công ty. Nhờ đó hiện nay công ty đang bước đầu thoát khỏi khủng hoảng và dần ổn định sau khủng hoảng. Về khả năng thanh toán: Các chỉ số về khả năng thanh toán trong năm các năm 2007 đến 2009 khá tốt mặc dù hiện tại thị trường bất động sản đóng băng và thị trường vốn gặp khó khăn khi lãi suất vay vốn khá cao. Các dự án công ty tham gia thi công chậm giải ngân nhưng công ty vẫn duy trì khả năng thanh toán cuả năm 2009 ở mức cao và tăng 0,23 lần so với năm 2008 chứng tỏ doanh Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 46 SV: Leâ Thò Myõ Queá nghiệp đã ý thức được việc giữ uy tín trong việc thanh toán với đối tác nên đã có sự chuẩn bị khá kỹ lưỡng cho vấn đền này. Đây là một ưu điểm mà doanh nghiệp cần phát huy nhằm gia tăng uy tín cho thương hiệu trên thị trường. Về các tỷ số lợi nhuận: Các chỉ số liên quan đến lợi nhuận năm 2008 đều giảm so với năm 2007 điều này là hậu quả tất yếu do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, tuy nhiên các chỉ số này của năm 2009 tăng so với năm 2008, đây là chiều hướng tốt. Trong các chỉ số này thì chỉ số liên quan đến ROS là tăng ấn tượng nhất với mức tăng là 125,89 tức là trong khi năm 2008 100đ vốn tạo ra 86,38đ tiền lỗ thì năm 2009 đã nhanh chóng tạo ra 39,51đ tiền lời. Đó là nhờ khả năng quản lý tài chính tốt của công ty. Qua các nhận xét trên ta có thể rút ra được một số vấn đề về ưu nhược điểm như sau: 3.4.1 Ƣu điểm: Về lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Thị trường xây dựng hiện nay đang ngày càng được mở rộng, mặc dù phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ trên thị trường, thế nhưng công ty Toàn Thịnh Phát vẫn đứng vững trên thị trường, hoạt động ngày càng có hiệu quả. Việc đầu tư phát triển đa ngành đa lĩnh vực với ngành hàng kinh doanh cốt lõi là xây dựng mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp và giúp cho TTP Group nhanh chóng trở thành tập đoàn hàng đầu Việt Nam. Nhờ chiến lược kinh doanh đa ngành với sự hỗ trợ giữa các ngành hàng trong cùng doanh nghiệp mà TTP Group đã vượt khủng hoảng thành công và đang trên đà phát triển. Về nội bộ tổ chức công ty: Việc Công ty thực hiện quản lý doanh nghiệp theo hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000 giúp cho Công ty có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, các bộ phận cùng phối hợp với nhau để đạt hiệu quả hoạt động cao hơn. Thêm vào đó công ty có đội ngũ công nhân viên trẻ, có đủ trình độ chuyên môn, năng động, nhạy bén, nhiệt tình góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty ngày càng vững mạnh hơn. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 47 SV: Leâ Thò Myõ Queá Về đối tác của công ty: Công ty có gần 10 năm phấn đấu và phát triển đến nay Công ty đã khẳng định được chổ đứng trên thị trường. Việc lớn mạnh giúp cho TTP có nhiều đối tác chiến lược sẵn sàng hỗ trợ khi cần thiết và luôn đồng hành cùng doanh nghiệp như Đồng Tâm Group, Sacombank Group… Sự hỗ trợ về tài chính cũng như việc tiếp cận nguồn nguyên vật liệu giá thấp hơn thị trường kèm theo các điều khoản thanh toán linh hoạt từ các đối tác chiến lược giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Việc trở thành thương hiệu lớn cũng giúp cho doanh nghiệp tiếp cận các đối tác lớn với các dự án lớn có uy tín về tài chính và chủ động hơn trong việc lựa chọn đối tác phù hợp với công ty. 3.4.2 Nhƣợc điểm: Về lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, các nhà quản lý cũng sẽ ít nhiều gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Riêng Công ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn Thịnh Phát đang hoạt động trong ngành xây dựng là một trong những ngành có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt. Các công trình xây dựng thường được tiến hành trong thời gian kéo dài nên tốn rất nhiều chi phí phát sinh dẫn tới giá thành cũng vì thế mà cao lên. Vì thế xảy ra tình trạng công ty vừa cạnh tranh với các công ty khác vừa phải tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. Không những thế việc kinh doanh đa ngành cũng làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn nếu rủi ro các ngành hàng công ty đang kinh doanh cùng gặp khó khăn. Về nội bộ tổ chức công ty: Trong công tác quản lý chung thì việc Công ty thực hiện quản lý doanh nghiệp theo hệ thống quản lý tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2000 mặc dù hiệu quả tuy nhiên việc kinh doanh đa ngành làm cho bộ máy quản lý cũng như nhân viên thừa hành cũng tăng theo làm cho việc quản lý nếu không theo dõi nắm bắt kịp thời sẽ dẫn đến người làm không hết việc người không có việc sẽ dẫn đến lãnh phí nguồn nhân lực và chi phí quản lý tăng làm giảm khả năng cạnh tranh của DN. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 48 SV: Leâ Thò Myõ Queá Ngoài những vấn đề khó khăn liên quan đến công tác quản lý trong những năm qua tình hình tài chính của công ty đã còn tồn tại một số vấn đề liên quan đến tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chi phí, nguồn vốn… Việc tăng giảm này dẫn đến sự thay đổi về lợi nhuận công ty đạt được. Cụ thể như sau: + Về doanh thu: Từ năm 2007 đến năm 2009 doanh thu của công ty đã giảm liên tục. Nguyên nhân chủ yếu là do thị trường bất động sản đóng băng dẫn đến tốc độ phát triển của ngành xây dựng vì thế cũng giảm theo. Ngoài ra trong những năm qua, Toàn Thịnh Phát chủ yếu thi công các công trình của các đối tác chiến lược như các dự án của Sacomreal, Sacombank… và dự án do công ty làm chủ đầu tư. Các công trình này có giá trị hợp đồng lớn và thời gian thi công kéo dài nên công ty đã không chú trọng việc tìm kiếm khách hàng mới cũng như đối tác chiến lược mới. Trong cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua các đối tác chiến lược cũng gặp nhiều khó khăn dẫn đến việc triển khai các dự án mới cho nên các hợp đồng xây dựng mới với các đối tác này cũng vì thế đã không thưc hiện được. + Về chi phí : Mặc dù gặp khó khăn về doanh thu và cả việc ký kết hợp đồng mới nhưng công ty vẫn tiếp tục thực hiện các công trình đang thi công dở dang từ các năm trước nên việc mua sắm trang thiết bị thi công, nguyên vật liệu và tăng cường nguồn nhân lực cho thi công vẫn phải tiếp tục thực hiện. Chính những lý do này dẫn đến chi phí cho họat động của công ty trong những năm qua đã có mức tăng đáng kể. Bên cạnh đó việc có quá nhiều công trường thi công dẫn đến nhiều khó khăn, bất cập trong công tác quản lý nhân lực và tài sản của công ty cũng làm tăng chí phí. + Về việc sử dụng nguồn vốn: Hiện nay công ty còn tồn động các máy móc thiết bị hư hỏng lạc hậu chưa thanh lý được dẫn đến nguồn vốn bị ứ đọng phần nào. Bên cạnh đó công ty còn bị các đối tác chiếm dụng vốn dẫn đến các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn đều tăng nhanh. Chính việc này đã làm công ty thiếu hụt vốn để hoạt động nên công ty phải vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu của công ty. Về đối tác của công ty: Việc nhận được sự hỗ trợ từ các đối tác chiến lược giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường tuy nhiên nếu quá phụ thuộc vào các đối tác này doanh nghiệp sẽ có nguy cơ mất khả năng tự chủ và phụ thuộc vào các đối tác này. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 49 SV: Leâ Thò Myõ Queá 3.5 KIẾN NGHỊ: Từ những kiến thức được tích lũy trong quá trình học tập và thực tế tôi xin đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Do sự hiểu biết và tầm nhìn hạn chế nên những kiến nghị không tránh khỏi sai sót mang nặng lý thuyết và chưa có tính khả thi cao. Tuy nhiên, tôi cũng mong ý kiến của mình có ý nghĩa thiết thực đối với công ty. Những kiến nghị ở đây chủ yếu giải quyết các vấn đề chung của công ty chứ không chú trọng vào việc khắc phục các nhược điểm vừa nêu trên vì nhược điểm hay ưu điểm là hai mặt đối lập của một vấn đề và mang tính tương đối phụ thuộc vào thời điểm chúng ta xem xét vấn đề chứ không do vấn đề đó gây nên. Sau đây là các kiến nghị của tôi về tình hình tài chính của công ty: 3.5.1 Tăng doanh thu: Doanh thu và lợi nhuận là điều mà bất cứ doanh nghiệp nào nào cũng rất quan tâm. Để tăng doanh thu và lợi nhuận thì công ty phải nổ lực tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. - Cần xúc tiến hoạt động Marketing trong điều kiện có thể, công ty cần chủ động trong việc tìm kiếm hợp đồng xây dựng thông qua các hội chợ triễn lãm chuyên ngành như Vietbuild, VietArc… Ngoài ra cần giữ liên lạc cũng như thường xuyên thăm hỏi nhà cung cấp và các khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty vì đây cũng chính là đối tượng có khả năng giới thiệu khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp. - Chất lượng sản phẩm là yếu tố hết sức quan trọng để đẩy nhanh tiến trình tiêu thụ sản phẩm, là một trong những yếu tố đem lại uy tín cho công ty và khẳng định vị trí của công ty trên thị trường. Chính vì thế trong những năm tới, công ty cần nâng cao chất lượng các công trình mình thực hiện, tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thi công bao gồm cả quá trình bảo hành cho công trình sau khi đưa vào sử dụng. Đồng thời, công ty cần thường xuyên cải tiến trang thiết bị và kỹ thuật phù hợp với tiến độ phát triển công nghệ của ngành xây dựng. Bên cạnh đó cần nâng cao trình độ và tay nghề đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng việc thường xuyên tổ chức training, tài trợ chi phí cho nhân viên tham gia các lớp đào tạo chuyên ngành. - Bên cạnh đó giá cả cũng là yếu tố quan trọng giúp công ty giành được các hợp đồng xây dựng. Để công ty có thể giảm được giá thành các công trình thi công mà vẫn đảm bảo được Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 50 SV: Leâ Thò Myõ Queá chất lượng công trình, công ty cần phải chủ động trong khâu cung cấp vật liệu xây dựng. Cần hạn chế sự chịu ảnh hưởng của việc giá vật liệu thay đổi thường xuyên bằng cách ký các hợp đồng cung cấp dài hạn với các đối tác chiến lược. - Ngoài ra, việc tạo được uy tín cho công ty trong các mối quan hệ làm ăn trên thị trường cũng là điều hết sức cần thiết. Đối với các hợp đồng ký kết, công ty phải nghiêm túc thực hiện đúng và đủ theo thỏa thuận trên hợp đồng, phải đảm bảo chất lượng công trình, giá thành công trình, thời gian bàn giao và giữ vững phương thức thanh toán theo đúng hợp đồng. 3.5.2 Giảm chi phí: - Mạnh dạng chi những khoản cần thiết, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình thi công, đồng thời những khoản chi không cần thiết thì không chi, tránh lãng phí. Công ty cần có mối quan hệ mật thiết với nhà sản xuất để có thể mua giá gốc nhằm giảm các chi phí trung gian. - Vì nguồn nhân lực mới thì cần có thời gian kết nối với nguồn nhân lực cũ mới phát huy tác dụng mà điều này thì cần phải có 1 thời gian nhất định. Vì vậy cần theo dõi xem xét để có cơ sở sắp xếp lại bộ máy quản lí sao cho gọn nhẹ, có trình độ năng lực, nghiệp vụ tinh thông, có chí cầu tiến và hết lòng vì sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó cũng cần có chế độ thưởng phạt cho những cá nhân tập thể phòng ban trong Cty có sáng kiến cải tiến khâu quản lý đạt hiệu quả hơn, làm tiết kiệm chi phí quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời nhắc nhở tiết kiệm trong toàn thể cán bộ công nhân của doanh nghiệp về việc tiết kiệm các chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại… để tránh lãnh phí. Đối với một bộ phận thì chi phí này không đáng kể, tuy nhiên nếu xét tòan công ty và trong thời gian dài thì chi phí này là không nhỏ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần thanh lý máy móc thiết bị cũ tiêu hao nhiều năng lượng nhưng hiệu quả sử dụng không cao như máy điều hòa, máy vi tính… Cần xem xét mua sắm thiết bị mới thay thế các máy móc thiết bị cũ lỗi thời vừa tiết kiệm chi phí vừa tạo điều kiện để nhân viên phát huy sáng tạo. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 51 SV: Leâ Thò Myõ Queá 3.5.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng vốn của toàn đơn vị có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình doanh thu và lợi nhuận. Trong đó, vốn lưu động và vốn cố định là hai yếu tố quan trọng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tốt hay xấu phần lớn đều phụ thuộc vào kết cấu của hai loại vốn này. + Vốn cố định: Vốn cố định có đặc điểm là sử dụng dài hạn, chi phí sử dụng vốn cố định được chuyển dần vào giá trị sản phẩm cho đến khi tài sản hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn toàn luân chuyển. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cần tận dụng tối đa công suất của TSCĐ: bố trí thời gian làm việc hợp lý nhằm khai thác hết công suất thiết kế của máy móc thiết bị, xử lý những tài sản cố định không cần dùng, kém hiệu quả, hư hỏng, chờ thanh lý. Thanh lý những tài sản cố định không cần sử dụng nằm thu hồi vốn nhanh và bổ sung cho vốn cố định để mua sắm những tài sản cố định mới hiện đại hơn nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất. Còn những tài sản cố định bị hư hỏng, công ty cần tiến hành kiểm tra xem có khả năng sửa chữa được để tiếp tục sử dụng hay không. Đối với những tài sản cố định không còn khả năng sửa chữa thì công ty cần phải thanh lý ngay, còn đối với những tài sản cố định có khả năng sửa chữa thì công ty tiến hành sửa chữa ngay và phải đảm bảo sau khi sửa chữa vẫn hoạt động bình thường. Công ty phải thường xuyên quan tâm đến việc bảo toàn vốn cố định, tăng cường quản lý, kiểm tra định kỳ tài sản cố định về mặt hiện vật không để hư hỏng, thất thoát. + Vốn lưu động: Nhìn chung đối với các công ty hoạt động kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn. Cần có biện pháp phù hợp để đẩy mạnh tốc độ thu hồi vốn, các khoản phải thu của khách hàng, tránh tình trạng chiếm dụng vốn, tăng cường công tác thu hồi nợ dến hạn, theo dõi các khỏan nợ quá hạn nhằm có biện pháp xử lý hợp lý để có thể vừa không làm tổn hại quan hệ với đối tác vừa tránh bị đối tác chiếm dụng vốn. Cần có biện pháp bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bởi vì tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng nhanh, vòng quay vốn lưu động càng cao và thời gian chu chuyển càng ngắn thì cần tiết kiệm vốn, giảm bớt số vốn lưu động Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 52 SV: Leâ Thò Myõ Queá không cần thiết cho công ty và đảm bảo cho tiến độ sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành liên tục. Ngoài ra doanh nghiệp cần tận dụng các ưu đãi của Chính phủ trong việc tài trợ nguồn vốn với lãi suất ưu đãi cho doanh nghiệp phát triển nhằm vượt qua khủng hoảng cũng như về lâu dài sẽ trở thành Tập đoàn đủ mạnh để cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài. Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 53 SV: Leâ Thò Myõ Queá KẾT LUẬN Qua quá trình tìm hiểu thực tế và phân tích tình hình tài chính tại công ty trong năm 2009, tôi nhận thấy rằng mặc dù công ty vẫn còn vấp phải một số hạn chế, khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng với sự nổ lực của các thành viên trong công ty và đặc biệt khả năng quản lý tốt của ban lãnh đạo, đội ngũ công nhân viên hăng hái nhiệt tình và có tay nghề cao đã đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng đi lên và đạt hiệu quả tốt hơn. Vì vậy, có thể nói rằng phân tích tài chính là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình quản lý tài chính tại một doanh nghiệp, Thông qua hoạt động phân tích tài chính, công ty có thể thấy được khả năng quản lý tài chính của mình trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có đạt hiệu quả hay không, trên cở sở đó đề ra những biện pháp khắc phục những hạn chế và đưa ra những phương án khả thi nhằm tận dụng triệt để những tiềm năng của doanh nghiệp. Trên đây là những nhận xét cụ thể và một số kiến nghị của tôi về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của Công ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn Thịnh Phát trong năm 2009, tôi hy vọng những ý kiến này phần nào có thể giúp cho hoạt động của công ty trong những năm tới đạt hiệu quả cao hơn, Tuy nhiên với kinh nghiệm còn ít ỏi, kiến thức còn mang nhiều tính lý thuyết, báo cáo này chắc chắn còn nhiều thiếu sót, Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý, phê bình của Cô Ngô Ngọc Cương và cô chú, anh chị trong Công ty CP Đầu Tư - Kiến Trúc - Xây Dựng Toàn Thịnh Phát, Tôi xin chân thành cảm ơn ! Cuối cùng, tôi xin chúc quý công ty gặt hái nhiều thành công trong tương lai! Sinh viên thực hiện Lê Thị Mỹ Quế Khoùa luaän toát nghieäp Phaân tích taøi chính GVHD:ThS. Ngoâ Ngoïc Cöông 54 SV: Leâ Thò Myõ Queá DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Ngọc Thơ, “Tài chính doanh nghiệp hiện đại”, Nhà xuất bản Thống kê – năm 2003. 2. Nguyễn Thị My, “Phân tích hoạt động kinh doanh”, Nhà xuất bản Thống Kê – năm 2006 3. “Tài chính doanh nghiệp”, Tập thể tác giả khoa TCDN đại học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh,– Lưu hành nội bộ 4. Các tạp chí : _Thời báo Kinh tế Sài Gòn – Cơ quan chủ quản : Sở Công Thương Tp.HCM _ Nhịp cầu đầu tư – Hội liên lạc người Việt Nam ở nước ngoài. _ Và một số tạp chí chuyên ngành tài chính doanh nghiệp khác. 5. Báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009 và các tài liệu liên quan đến lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Cty CP ĐT - KT - XD Toàn Thịnh Phát. 6. Các website: _ www.nhipcaudautu.vn _ www.thesaigontimes.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai khoa luan.pdf
  • pdf03 - loi cam on.pdf
  • pdf04 - giay xac nhan.pdf
  • pdf05 - nhanxetgiaovien.pdf
  • pdfdanh muc cac tu viet tat.pdf
  • pdfloi cam doan.pdf
  • pdfMuc luc cac bang bieu.pdf
  • pdfMuc luc cac bieu do.pdf
  • pdfMuc luc cac so do.pdf
  • pdfMucluc.pdf
  • pdftrang bia - que.pdf
Tài liệu liên quan