Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển cũng như phục vụ cho mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận tối đa , các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của mình , một trong các vấn đề cần phải quan tâm phát triển và nâng cao là quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp . Đây có thể nói là một bộ phận rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ,là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Cũng là một doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nên công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu cũng rất coi trọng đến nhận tố này . Sau đây là tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công trong 2 năm vừa qua.

doc57 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g LNST 6.803.420.026 13.334.111.920 6.530.691.894 95,99% + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty đều tăng đần lên . Cụ thể là :năm 2004 chi phí bán hàng đã tăng hơn so với năm 2003là 169.487.025đ tương ứng là 8,57% , chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 873.157.353đ tương ứng là 82,1% . Việc công ty ký kết thêm được nhiều hợp đồng , mở rộng tăng cường sản xuất khiến cho việc phải tăng các khoản chi phí trên là điều tất nhiên . Riêng đối với chi phí quản lý doanh nghiệp , đây là khoản chi phí mà công ty có sự chủ động nắm bắt và hạn chế bớt được sự gia tăng của nó thì công ty phải có các biện pháp nhằm hạn chế tối đa sự phát sinh của đồng chi phí này , nhằm tăng thêm lợi nhuận cho công ty. + Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động tài chính trong năm 2004 tăng cao hơn so với năm 2003 , đặc biệt là lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng lên khá nhiều , năm 2003 từ mức âm 12033563đ năm 2004 lên tới mức dương 4317145đ . Điều này chứng tỏ công ty kinh doanh khá thuận lợi và có hiệu quả . Điều này cũng là một nhân tố giúp cho thu nhập của công ty được tăng thêm. Bảng : Tỷ trọng lợi nhuận năm 2003 và năm 3004 đơn vị : đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng Lợi nhuận HĐKD 9.944.253.713 99,39% 19.572.710.880 98,91% 9.628.457.167 96,8% 100,25% Lợi nhuận HĐTC -12.033.563 -0,12% 4.317.145 0,022% -16.350.708 135,87% 0,17% Lợi nhuận bất thường 72.809.300 0,73% 31.960.097 0,16% -40.849.203 -56,1% 0,43% Tổng lợi nhuận trước thuế 10.005.029.450 100% 19.608.988.120 100% 9.603.958.670 95,99% 100% Qua một vài phân tích , ta có thế thấy hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004 là rất khả qua , tuy còn một số vấn đề cần phải giải quyết nhưng nhìn chung công ty đã và đang có những bước tiến vững chắc trong mọi hoạt động của mình . Để đánh giá toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm qua và so sánh tình hình thực hiện lợi nhuận năm 2004 với 2003 ta tiến hành phân tích một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận. Bảng 2: Số liệu về tỷ suất lợi nhuận Chỉ tiêu Năm2003 Năm2004 Chênh lệch TSLN trước thuế trên doanh thu 13,43% 20,42% 6,99% TSLN sau thuế trên doanh thu 9,13% 13,88% 4,75% TSLN trên giá thành tiêu thụ 15,5% 25,64% 10,14% TSLN trước thúê trên tổng tài sản 32,39% 38,66% 6,72% TSLN sau thuế trên tổng vốn kinh doanh 22,02% 26,29% 4,27% TSLN sau thuế VCSH 26,64% 28,83% 2,19% Từ bảng số liệu trên ta thấy: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu năm 2003 đạt 13,43% thì đến năm 2004 đạt 20,42% tăng 6,99% so với năm 2003 .Điều này có nghĩa là trong năm 2004 cứ 100đ doanh thu tiêu thụ thì đem lại 20,42đ lợi nhuận trước thuế , tăng 6,99đ so với năm2003. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2003 đạt 9,13% thì đến năm 2004 đạt 13,88% tăng 4,75% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là trong năm 2004 cứ 100đ doanh thu tiêu thụ thì đem lại 13,88đ lợi nhuận sau thuế , tăng 4,75đ so với năm 2003. Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành tiêu thụ năm 2003 là 15,5% thì đến năm 2004 đạt 25,64% tăng 10,14% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là năm 2004 công ty bỏ ra 100giá thành tiêu thụ thì đem lại 25,64đ lợi nhuận ,tăng 10,14đ so với năm 2003. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2003 là 32,39% thì đến năm 2004 đạt 38,66% tăng 6,72% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là năm 2004 cứ 100đ vốn công ty bỏ ra thì đem lại 38,66đ lợi nhuận ,tăng 6,72đ so với năm 2003. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh năm 2003 là 22,02% thì đến năm 2004 đạt 26,29% tăng 4,27% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là năm 2004 cứ 100đ vốn công ty bỏ ra thì đem lại 26,29đ lợi nhuận, tăng 4,27đ so với năm 2003. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2003 là 26,64% thì đến năm 2004 đạt 28,83% tăng 2,19% so với năm 2003. Điều này có nghĩa là năm 2004 cứ 100đ vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh thì đem lại 26,29đ lợi nhuận, tăng 4,27đ so với năm 2003. Qua so sánh tổng quát về tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty năm 2004 so với năm 2003 ta có thể thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt .Hy vọng trong những năm tới , với tốc độ này thì công ty sẽ đạt nhiều thành tựu hơn nữa góp phần đem lại lợi nhuận tối đa cho công ty. *Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty giữa thực tế năm 2004 với kế hoạch năm2004 Bảng3: Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2004 Thực tế năm 2004 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Giá thành sản xuất 69.356.271.923 72.368.467.381 3.012.195.460 4,34% Chi phí bán hàng và chi phí QLDN 3.764.831.791 4.084.706.737 319.874.946 8,5% Doanh thu HĐKD 92.405.156.378 96.032.641.450 3.627.485.080 3,92% Lợi nhuận HĐKD 18.986.261.087 19.572.710.880 586.449.800 3,09% Đối với bất cứ một loại hình doanh nghiệp nào trước khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều phải lập kế hoạch sản xuất . Thực tế cho thấy việc thực hiện sản xuất và việc lập kế hoạch là khác nhau .Việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trứoc khi đi vào thực hiện rất có lợi vì khi đó chúng ta mới có cơ sở để thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch . Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch năm 2004 là rất tốt . Lợi nhuận kế hoạch năm 2004 là 18.986.261.087đ trong khi thực tế lại đạt được 19.572.710.880đ tăng 586.449.800đ tương ứng là 3,09% so với kế hoạch .Đây là một thành tích vượt bậc đối với công ty, tuy nhiên thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn cao hơn so với kế hoạch rất nhiều ,điều này có thể là do cách quản lý về khâu này chưa được chặt chẽ ,ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của công ty .Như ta đã biết thì lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp và bị ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau , nhưng dù sao thì nhìn chung công ty đã thực hiện rất tốt kế hoạch đặt ra trong năm 2004 , kết quả đó là sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. 2.3.2 Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu tới lợi nhuận của công ty năm2004 2.3.2.1 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố sản lượng tiêu thụ tới lợi nhuận Sản lượng tiêu thụ là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất ảnh hưởng tới kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp .Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi thì thì lợi nhuận tiêu thụ tăng hay giảm tỷ lệ thuận với sự tăng giảm của khối lượng tiêu thụ . Mức độ ảnh hưởng của khối lượng sản phẩm tới lợi nhuận đựoc xác định như sau: Mức độ ảnh hưởng của khối lượng sản phẩm tiêu thụ tới lợi nhuận năm 2004 = Số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng (giảm ) thêm năm 2004x (Giá bán đơn vị sản phẩm thực tế năm2003- Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm năm 2003) Số lượng của một số sản phẩm của công ty trong 2 năm 2003 - 2004 Tên sản phẩm ĐV SL tiêu thụ năm 2003 SL tiêu thụ năm 2004 SL tiêu thụ tăng (giảm) năm 2004 Giá bán ĐV sản phẩm thực tế năm 2003 Giá thành sx ĐV sản phẩm năm 2003 Mức độ ảnh hưởng tới lợi nhuận năm 2004 1. Cần số xe máy Cái 413.510 678.450 264.940 32.450 27.150 1.404.182.000 2. Cần khởi động Cái 425.160 865.390 440.230 46.720 39.500 3.178.460.600 3. Đùi đĩa xe đạp Cái 91.752 67.230 -24.522 23.000 19.130 -94.900.140 4.Bộ đồ nấu XK 204 Bộ 50.525 30.250 -20.275 47.520 38.610 -179.759.250 5. vỉ nướng Cái 67.935 81.730 13.795 21.500 17.752 51.703.660 6. Kìm điện 180 Cái 127.365 215.145 87.780 7.546 6.745 70.311.780 Qua bảng số liệu trên ta thấy : Khối lượng cần số xe máy tiêu thụ năm 2004 là 678.450 cái tăng 264.940 cái so với năm2003 làm cho lợi nhuận tăng :264940 x(32450-27150)=1.404.182.000đ Khối lượng cần khởi động năm 2004 là 865390 cái tăng 440.320 cái so với năm 2003 làm cho lợi nhuận tăng : 440320 x (46720-39500)= 3.178.460.600đ Khối lượng đùi đĩa xe đạp năm 2004 là 67230 cái giảm24522 cái so với năm 2003 làm cho lợi nhuận giảm : 24522x(23000-19130)=94.900.140đ Khối lượng bộ đò nấu XK 204 năm 2004 là 30250 bộ giảm 20275 bộ so với năm 2003 làm cho lợi nhuận giảm : 20275x(47520-38610)=179.759.250đ Khối lượng vỉ nướng năm 2004 là 81730 cái tăng 13795 cái so với năm 2003 làm cho lợi nhuận tăng : 13795x(21500-17752) =51.703.660đ Khối lượng kìm điện180 năm 2004 là 215145 cái tăng 87780 cái so với năm 2003 làm cho lợi nhuận tăng:87780x(7546-6745)=70.311.780đ Trên đây là một số mặt hàng của công ty mà việc thay đổi sản lượng tiêu thụ của những mặt hàng đó làm cho lợi nhuận của công ty thay đổi . Nguyên nhân làm cho sản lượng tiêu thụ đối với hàng xe máy tăng là do trong năm 2004 công ty đã kí được nhiều đơn hàng với các công ty sản xuất và lắp ráp xe máy trong nước , chính điều đó đã làm đẩy sản lượng tiêu thụ đồ xe máy của công ty lên cao, dẫn đến doanh thu đối với mặt hàng này tăng lên và như vậy làm tăng lợi nhuận của công ty . Sản lượng tiêu thụ đối với mặt hàng đùi đĩa xe đạp giảm xuống do thị trường về xe máy tăng lên nhanh trong một số năm gần đây ,làm cho nhu cầu về hàng xe đạp giảm xuống đáng kể ,điều này ảnh hưởng rất lớn tới khả năng tiêu thụ của mặt hàng đùi đĩa xe đạp do hợp đồng kí với mặt hàng này đối với khách hàng truyền thống giảm rất nhiều . Mặt khác do công ty tập trung máy móc thiết bị và lao động co việc sản xuất hàng xe máy và xuất khẩu cũng làm cho sản lượng mặt hàng này giảm xuống. Đối với bộ đồ nấu XK 204 , đây là mặt hàng có cả thị trường trong nước và thị trường thế giới .Sản lương tiêu thụ mặt hàng này trong năm2004 giảm xuống do chất lượng của mặt hàng này tốt nhưng mẫu mã và kiểu dáng còn ít , không cạnh tranh được với hàng Trung Quốc , làm ảnh hưỏng đến sản lượng tiêu thụ, do đó ảnh hưởng tới doanh thu và như vậy ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty. 2.3.2.2 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá thành tới lợi nhuận Giá thành là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí mà công ty bỏ ra trong kì kinh doanh Trong điều kiện các nhân tố không đổi nếu giá thành sản xuất tăng làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm và ngược lại , tức là lợi nhuận biến động ngược chiều với giá thành sản xuất. Trong năm vừa qua các mặt hàng như là đồ xe máy và dụng cụ cầm taycó xu hướng tăng là do công ty đầu tư đổi mới máy móc thiết bị khoa học công nghệ làm cho các công đoạn sản xuất sản phẩm được rút ngắn so với năm trước . Thêm vào đó việc quản lý các khoản mục chi phí cho các mặt hàng được làm tốt hơn . Nhưng nguợc lại , đối với hàng INOX đây là mặt hàng sản xuất ra chủ yếu là xuất khẩu , đối với mặt hàng này thì trong năm vừa qua giá thành đơn vị sản phẩm hàng này tăng là do thị trường nguyên vật liệu biến động tác động đến giá thành sản xuất rất nhiều. Mặt khác quá trình vận chuyển nguyên vật liệu chưa quản lý thật tốt làm chi phí vận chuyển tăng lên do đó kéo theo giá thành sản xuất tăng , ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp . Hơn nũa , thị trường tiêu thụ hàng INOX chủ yếu là EURO nên chi phí cho quản lý chất lượng cũng như chi phí bán hàng tương đối cao , mà những khoản mục chi phí đó trong năm đã đẩy giá thành sản xuất lên rất cao , làm cho sản lượng tiêu thụ trong năm bị giảm xuống do đó đã làm giảm lợi nhuận của công ty . Đây được đánh giá là một trong những hạn chế của công ty. 2.3.2.3 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá bán sản phẩm tới lợi nhuận Giá bán sản phẩm tác động cùng chiều với lợi nhuận của doanh nghiệp . Nếu các nhân tố khác không đổi thì giá bán sản phẩm tăng sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng và ngược lại giá bán sản phẩm giảm sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm . Như vậy , giá bán sản phẩm ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của công ty.Như đối với mặt hàng cần số xe máy thì năm 2003 có sản lượng tiêu thụ là 413510sp ,giá bán đơn vị sản phẩm năm 2003 là 32.450đ và giá bán dơn vị sản phẩm năm 2004 là 35.650đ .Như vậy thì giá bán đơn vị sản phẩm của mặt hàng này năm2004 tăng lên là (35650-32.450 )= 3250đ sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên là 413510x3250=1.343.907.500đ .Hay như mặt hàng Inox thì bộ đồ nấu XK 204 có sản lượng tiêu thụ năm2003 là 50.525 bộ , giá bán đơn vị sản phẩm năm 2003 là 47.520đ và giá bán đơn vị sản phẩm năm 2004 là 49.700đ . Như vậy thì giá bán đơn vị sản phẩm của mặt hàng này tăng lên là :( 49.700-47.520)=2180đ điều này có nghĩa là đối với mặt hàng này thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên là : 50.525x2180 =110.144.500đ .Như vậy sự thay đổi giá bán sản phẩm sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi . Nguyên nhân của việc tăng giảm giá bán của một số mặt hàng chủ yếu là do quan hệ cung - cầu trên thị trường quyết định . Đứng về nhân tố chủ quan thì việc tăng giảm giá bán của công ty được giải thích như sau : đối với hai mặt hàng trên thì nguyên nhân chủ yếu làm cho giá sản phẩm tăng là do lạm phát năm2004 liên tục tăng lên do đó đẩy chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm tăng lên công với khấu hao máy móc tính trên đơn vị sản phẩm sản xuất tăng lên .Khấu hao đơn vị sản phẩm tăng lên do số lượng sản phẩm sản xuất trong năm 2004 giảm so với năm 2003. Hơn nữa là việc bố trí , quản lý sản xuất chưa thật chặt chẽ , làm cho giá thành sản phẩm của hai mặt hàng trên tăng lên . Hy vọng rằng trong năm tới cần có những biện pháp quản lý tốt hơn nữa để có thể giảm chi phí sản xuất khi đó sẽ làm chi giá thành sản phẩm giảm xuống nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường đẩy mạnh sản lượng tiêu thụ. 2.3.2.4 Phân tích ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Như ta đã biết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những nhân tố ảnh hưởng ngược chiều tới lợi nhuận của công ty . Nếu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng sẽ làm cho lợi nhuận của công ty giảm và ngược lại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm sẽ làm cho lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên.Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả quản lý và sử dụng lao động ,vật tư , tiền vốn trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do đó nó là nhân tố chủ quan trong công tác quản lý của công ty . Qua bảng ta thấy chi phí bán hàng năm 2003là 1.978.547.231đ đến năm 2004 tăng lên là 2.148.034.25đ , như vậy năm2004 tăng 169.487.025đ so với năm 2003 tương ứng là 8,57% . Còn chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 là 1.063.515.128đ đến năm 2004 tăng lên 1.936.672.481đ , như vậy năm 2004 tăng 873.157.353đ tương ứng là 82,1%.Việc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là do doanh thu tăng lên là đương nhiên .Nhưng tốc độ tăng của doanh thu tiêu thụ là 28,9% lớn hơn tốc độ tăng của chi phí bán hàng và thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp . Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh hơn là do công ty đã đầu tư tương đối nhiều vào công tác giao dịch , tiếp khách . Hơn nữa trong năm chi phí cho việc tìm thị trưòng tiêu thụ sản phẩm của công ty ở nước ngoài cũng tương đối cao mà hiệu quả của công việc chưa mang lại hiệu quả to lớn như sản phẩm xuất khẩu của công ty như đồ gia dụng , hàng Inox có xu hướng tiêu thụ giảm ở thị trường EURO , mặt khác tiếp cận chưa có hiệu quả ở thị trường châu á . Như vậy , công ty phải có công tác quản lý chi phí phù hợp nhằm thu lợi nhuận tối đa cho công ty. 2.3.2.5 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố vốn kinh doanh tới lợi nhuận Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển cũng như phục vụ cho mục tiêu của hầu hết các doanh nghiệp là đạt được lợi nhuận tối đa , các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý các hoạt động kinh doanh của mình , một trong các vấn đề cần phải quan tâm phát triển và nâng cao là quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp . Đây có thể nói là một bộ phận rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ,là yếu tố để doanh nghiệp đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tốt nhất. Cũng là một doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh nên công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu cũng rất coi trọng đến nhận tố này . Sau đây là tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công trong 2 năm vừa qua. Bảng :Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty (đơn vị :đ) Chỉ tiêu Bình quân năm2003 Bình quân năm2004 Chênh lệch Doanh thu thuần 74.492.602.620 96.032.641.450 21.533.282.380 Lợi nhuận từ HĐ SXKD 9.944.253.713 19.572.710.880 9.628.457.167 Vốn lưu độngbình quân: -Vốn vật tư hàng hoá -Vốn bằng tiền -Các khoản phải thu 17.930.180.913 7.340.553.104 1.353.744.756 9.235.883.053 31.658.175.305 12.339.074.970 2.535.487.397 16.783.612.931 13.727.994.390 4.998.521.866 1.181.742.641 7.547.729.877 Vốn cố định bình quân 7.510.012.274 9.435.198.721 1.925.186.447 TSCĐ bình quân 5.447.648.274 7.628.271.399 2.180.623.125 Số vòng quay VLĐ 4 vòng 3 vòng Kỳ luân chuyển VLĐ 87 ngày 118 ngày 31 ngày Hiệu suất sử dụng VCĐ 9.92 lần 5,63 lần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 2,93 lần 2,34 lần TSLN trước thuế VLĐ 55,46% 61,82% 6,36% TSLN trước thuế VCĐ 132,41% 207,44% 75,03% Qua bảng trên ta thấy : * Đối với vốn lưu động : năm 2004 vốn lưu động của công ty tăng lên rất nhiều so với năm 2003 là 13.727.994.390 đ . Nhưng số vòng quay vốn lưu động năm 2003là 4 vòng , đến năm 2004 là 3 vòng , Như vậy tình tình sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả do công ty chưa thực hiện tốt doanh thu tiêu thụ sản phẩm , điều đó đã làm cho số ngày luân chuyển vốn lưu động tăng lên từ 87 ngày năm 2003 đến năm 2004 là 118 ngày ,ảnh hưởng lớn kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn lưu động năm 2004 là 61,82% tăng 6,36 % so với năm2003, có nghĩa là cứ 100đ vốn lưu động được đưa vào sử dụng thì tạo ra 61,82đ lợi nhuận trước thuế tăng 6,36đ so với năm 2003, nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động tăng cao như vậy là do công ty đã thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm , luân chuyển hàng hoá , vật tư hợp lý. Tuy nhiên , năm 2004 các khoản phải thu tăng rất mạnh chiếm 34,45% trên tổng tài sản bình quân năm 2004 . Trong năm các khoản phải thu của công ty là 16.783.612.931đ tăng 7,547.729.877đ so với năm 2003 Điều này chứng tỏ công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn khá lớn , nguyên nhân là do công tác thu hồi nợ còn chưa chặt chẽ , thêm vào đó chính sách tín dụng của doanh nghiệp cũng tương đối cởi mở đối với các khách hàng quen thuộc mua hàng với số lượng lớn Đối với hàng tông kho năm 2004 là 12.339.074.970đ tăng 4.998.521.866đ so với năm 2003 , nguyên nhân tăng hàng tồn kho là do công tác tiêu thụ hàng còn kém ,chưa phát huy hết tiềm lực , ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ , do đó làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty. * Đối với vốn cố định Vốn cố định bình quân của công ty năm 2004 là 9.435.198.721đ tăng 1.925.186.447đ so với năm 2003 , tài sản cố định bình quân năm 2004 là7.628.271.399đ tăng 2.180.623.125đ so với năm 2003, trong đó công ty đã đầu tư 5.658.429.758đ vào tài sản cố định hứu hình . Hiệu suất sử dụng vốn cố định là 5,63 giảm so với năm 2003 là 4,29 lần , tức là cứ một đồng vốn cố định năm 2004 tạo ra 5,63đ doanh thu thuần giảm 4,29 đ so với năm 2003. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định năm2004là 207,44% giảm 75,03% so với năm 2003, tức là cứ 100 đ vốn cố định bỏ ra tạo ra 207,44đ lợi nhuận. Việc đầu tư vốn vào tài sản cố định đã tác động tích cực đến năng lực sản xuất của công ty, một số sản phẩm của công ty đã có quy trình công nghệ tương đối khoa học, hợp lý như qui trình sản xuất cần và cần khởi động xe máy , Công suất sản xuất đối với các mặt hàng của công ty được tăng lên đáng kể , làm cho doanh thu tiêu thụ của các mặt hàng này tăng vọt , tác động tích cự đến việc tăng lợi nhuận của công ty trong năm 2004. 2.4 Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí Trong năm 2004 công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đã đạt được những kết quả nhất định , công ty đã khẳng định mình bằng kết quả ngày càng kinh doanh ngày càng tăng , ngày càng tạo được uy tín trên thị trường với chất lượng sản phẩm luôn luôn được đảm bảo , thị trường ngày càng mở rộng. Kết quả kinh doanh của công ty năm 2004 vượt trội so với năm 2003, tốc độ tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm là 28,9% chủ yếu tập trung vào xe máy .Thị phần doanh thu tiêu thụ bộ dụng cụ xe máy và các phụ tùng xe máy được mở rộng, công ty tiếp tục duy trì quan hệ tốt với khách hàng truyền thống và mở rộng quan hệ trực tiếp tới các đại lý và người tiêu dùng . Giá thành sản xuất đơn vị sản phẩm được cải thiện đáng kể , công tác quản lý qui trình sản xuất cũng được cải tiến ngày càng hợp lý hơn ,tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng,tăng doanh thu và làm tăng lợi nhuận của công ty, đồng thời công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Tuy nhiên công ty vẫn còn nhiều hạn chế . Đó là việc thực hiện lợi nhuận đối với hàng xe đạp và bộ đồ nấu XK 204 còn thực hiện chưa bằng những năm kinh doanh trước . Nguyên nhân là do giá thành sản xuất sản phẩm các mặt hàng trên tăng lên đã đẩy giá bán đơn vị của sản phẩm lên cao , dẫn đến sản lượng tiêu thụ giảm xuống làm giảm lợi nhuận kinh doanh của công ty đối với mặt hàng này . Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí mua nguyên vật liệu tăng cao , không ổn định .Mặt khác , công ty chưa có biện pháp dự phòng nguyên vật liệu cũng như sử dụng nguyên vật liệ thay thế trong nước nên không chủ động được trong khâu lập kế hoạch và bị động về sản xuất . Đối với vốn lưu động , công ty đã để vốn lưu động tồn đọng khá lớn ở các khoản phải thu và hàng tồn kho . Nguyên nhân làm cho các khoản phải thu của công ty cao như vậy là do công tác thu hồi nợ kém , mặc dù công ty có sử dụng chính sách tín dụng là cho khách hàng quen thuộc nợ , tuy nhiên số nợ đọng hiện nay mà công ty chưa thu hồi được là rất cao, nguyên nhân hàng tồn kho của công ty năm 2004 khá lớn , trong số hàng tồn kho thì chủ yếu là bộ đồ nấu XK và hàng xe đạp, chủ yếu là do có một số đơn đặt hàng mà công ty chưâ thực hiện xong. Đối với TSCĐ của công ty còn thiếu , vẫn còn nhiều máy móc lạc hậu .Đặc biệt , công ty chưa chú trọng vào hệ thống máy móc kiểm tra chất lượng của sản phẩm sản xuất ra việc kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty chủ yếu bằng thủ công thông qua bộ phận kiểm định của công ty, bộ phận này kiểm tra sản phẩm bằng kinh nghiệm với các công cụ đơn giản không đạt hiệu quả cao, điều này ảnh hưởng rất lớn tới công tác tiêu thụ sản phẩm . Công tác quảng cáo tiếp thị của công ty cũng chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức . Công ty gần như không tiến hành quảng cáo sản phẩm của mình trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Công tác xây dựng kế hoạch chiếm lĩnh , xâm nhập thị trường mới chưa cụ thể, thiếu sự chỉ đạo mang tính chiến lược và khả thi. Chương 3: Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 3.1 Mục tiêu phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Kế thừa và phát huy những thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty Cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu đang từng bước nỗ lực phấn đấu để gặt hái tiếp thành công trong những năm tới .Là một công ty có bề dày hoạt động trong lĩnh vực cơ khí , công ty Cổ phần Dụng Cụ Cơ Khí xuất khẩu có nhiều thuận lợi khi tham gia vào cơ chế thị trường .Với những kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất , những mối quan hệ và uy tín lâu năm với khách hàng , có một đội ngũ công nhân tận tâm với công việc , gắn bó với công ty … Đây là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của công ty trong tương lai và cũng là nguồn nội lực quan trọng mà công ty cần phát huy nhằm đạt được sự tăng trưởng cao về lâu dài . Căn cứ vào tình hình thực tế của mình , trong năm 2005 công ty phấn đấu thực hiện một số mục tiêu sau : Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng từ 7% đến 8% so với năm 2004. Tiếp cận tốt thị trường Châu á đặc biệt là Singgapo, Hàn Quốc để tăng doanh thu tiêu thụ hàng xuất khẩu . Đầu tư đổi mới tài sản cố định , mua một số máy cho dây chuyền sản xuất hàng xuất khẩu . Nâng cao chất lượng sản phẩm , tăng năng suất lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh , hạ thấp giá thành sản phẩm , tăng cường đầu tư chiều sâu và đầu tư phát triển nguồn nhân lực , đảm bảo duy trì và nâng cao mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên , đảm bảo nộp ngân sách , giữ vững là một doanh nghiệp dẫn đầu ngành cơ khí Hà Nội. Về lâu dài , công ty tiếp tục đề ra phương hướng phát triển như sau: + Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sản phẩm nhằm tiếp cận được những thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến , nâng cao chất lượng sản phẩm , tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ , tạo thế chủ động trong cạnh tranh với các doanh nghiệp trong cùng ngành sản xuất. + Trong công tác quản lý , tổ chức sản xuất : tăng cường công tác kiểm tra ,giám sát đối với các hoạt động sản xuất trong công ty , khâu kiểm tra này giao cho từng bộ phận phân xưởng có trách nhiệm quản lý cả về năng suất lao động lẫn chất lượng sản phẩm và các chi phí , giá thành đựơc tính riêng cho từng phân xưởng . Bên cạnh đó , tăng cường công tác quản lý sử dụng tài sản cố định , thực hiện sủa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị . + Về thị trường tiêu thụ sản phẩm : bên cạnh các bạn hàng và thị trường trước đây, chủ động tìm kiếm thêm bạn hàng và thị trường mới , đặc biệt là ở nước ngoài , để kí kết đựoc thêm nhiều hợp đồng xuất khẩu , nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ , từ đó nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị trường . +Về công tác đào tạo cán bộ công nhân viên trong công ty : Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất . + Đối với cán bộ quản lí :Tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý , các lớp chuyên ngành đào tạo … nhằm bổ sung và nâng cao kiến thức , trình độ tổ chức quản lý sản xuât kinh doanh. + Đối với đội ngũ công nhân sản xuất : Tổ chức đào tạo và đào tạo lại , tiếp tục mở các lớp học chuyển giao công nghệ , vận hành máy móc thiết bị hiện đại khi có quyết định đầu tư vào loại máy móc thiết bị đó . 3.2 Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn *Đối với vốn lưu động: Qua thực tế phân tích tình hình quản lý , sử dụng vốn lưu động trong thời gian qua , căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã đạt được , kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm tới của công ty , đồng thời căn cứ vào những thành công , những tồn tại của công ty. Xuất phát từ quan điểm :hiệu quả sử dụng vốn lưu động là kết quả của tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh , hiệu qủa tốt chỉ đạt được khi các bộ phận khác cũng đạt được kết quả tốt . Để quản lý và sử dụng vốn lưu động vốn được thành công , bên cạnh việc phát huy những mặt mạnh , những mặt đã làm được thì công ty cần phải có các biện pháp giải quyết , khắc phục những vấn đề còn tồn tại . +Tăng cường thu hồi các khoản phải thu , thanh toán các khoản phải trả : Trong sản xuất kinh doanh công ty phải chấp nhận mộ thực tế là : Xuất hàng trước , nhận tiền sau . Đây là một chiến lược nhằm thu hút được thêm nhiều bạn hàng cho công ty , tuy nhiên mặt trái của vấn đề này là công ty sẽ bị chiếm dụng một lượng vốn đáng kể mà trong nhiều tình huống có thể gây nên những khó khăn nhất định cho công ty . Để có thể thúc đẩy công tác thu hồi nợ , công ty nên lập cho mình một hệ thống theo dõi , quản lý về thời gian của các khoản nợ : xem các khoản nào đã đến hạn thanh toán , khoản nào chưa đến hạn để từ đó lập kế hoạch thu hồi nợ . Ngoài việc giao trách nhiệm cho các đơn vị phải đi đòi nợ , công ty cũng nên có những biện pháp khuyến khích đối với các đơn vị của mình cũng như đối với các khách hàng của mình : chiết khấu cho các khách hành thanh toán ngay , trích thêm một số phần trăm cho bộ phận bán hàng , cán bộ đi đòi nợ .Đối với những khách hàng có hiện tượng chây ỳ trong thanh toán , công ty phải dứt khoát thu hết tiền hàng rồi mới cấp hàng tiếp . Còn đối với các khoản phải thanh toán , công ty cũng phải lập kế hoạch thanh toán dần , tránh để tình trạng nợ quá nhiều , khó trả dẫn đến khả năng đảo lộn kế hoạch sản xuất , mất đi tính tự chủ của doanh nghiệp . + Lập kế hoạch sử dụng vốn lưu động hợp lý : Xác định mức vốn lưu động hợp ký giúp công ty dự kiến được tất cả các khoản vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Trong nền kinh tế thị trường có sự biến động thường xuyên của các yếu tố như : nhu cầu , giá cả … việc dự tính đúng , đủ lượng vốn giúp công ty tránh khỏi tình trạng căng thẳng vì thiếu vốn . Hơn nữa , còn gíup cho công ty chủ động trong việc tìm kiếm , huy động các nguồn vốn từ các nguồn khác nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục , đồng thời công ty có thể hạn chế tối đa các khoản chi phí phát sinh .Từ những cơ sở đó , công ty sẽ tiến hành dự tính mức phân bổ cho từng thời kì , từng nhu cầu sản xuất kinh doanh .Đồng thời định trước được lượng vốn cần huy động là bao nhiêu , từ nguồn nào là hợp lý nhất. + Tăng cường áp dụng những tiến bộ khoa học , kỹ thuật vào trong công tác sản xuất , quản lý vốn lưu động : Hiện tại trong Công ty có một số máy móc cũ kỹ lạc hậu vẫn đang được sử dụng . Để nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như năng xuất sản xuất, Công ty nên cải tiến hay đầu tư mới , việc này cũng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm nguyên vật liệu , giảm bớt các chi phí…Ngoài ra, để quản lý , sử dụng một cách có hiệu quả vốn lưu động , Công ty nên tăng cường đào tạo thêm các cán bộ của mình , tuyển dụng thêm các cán bộ của mình , tuyển dụng thêm những người có năng lực , trình độ. + Đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường , tiêu thụ sản phẩm: Công ty cần linh hoạt trong công việc tìm kiếm các bạn hàng có nhu cầu lớn , tiêu thụ có tính thường xuyên , lâu dài . Củng cố mối quan hệ với các nhà cung cấp . Đặt ra các kế hoạch nghiên cứu thị trường; nhu cầu , tương lai nhu cầu đó sẽ như thế nào , thị hiếu của người tiêu dùng… từ đó đề ra các chính sách sản phẩm sẽ xâm nhập thị trường .Ngoài ra , Công ty nên tăng cường giới thieu về ban thân mình , về các sản phẩm của Công ty trên các phương tiện quảng cáo , tham gia hơn nữa vào các hội chợ , triển lãm mang tính chất quốc tế và ngoài nước . + Huy động vốn cổ phần : Trở thành một công ty cổ phần , với kết quả kinh doang tốt , đứng trước một thị trường đang có những thuận lợi: chính sách của Nhà nước có nhiều sửa đổi , mở rộng tích cực trong công tác xuất nhập khẩu . Những yếu tố nay giúp Công ty thuận lợi hơn trong viẹc huy động các nguồn vốn từ bên ngoài thông qua việc bán trái phiếu của mình nhằm tạo nên một nguồn vốn bổ xung cho chiến lược mở rộng thị trường , tạo ra những điều kiện tốt nhát cho công việc phát triển king doanh của Công ty . * Đối với vốn cố định : Công ty phải thường xuyên kiểm tra định kỳ tài sản cố định , các máy móc thiết bị đang dụng thì sử dụng triệt nhằm phat huy tối đa công suất của chúng . Những tài sản không cần dùng thì nhanh chóng thanh lý , nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định khác. Thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định .Sự biến động của giá cả cộng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ là cho nguyên giá và giá trị còn lại bị phản ánh sai lệch so với mặt hàng giá trị hiện tại . Việc thường xuyên đánh gía lại tài sản cố định giúp công ty xác định được mức khấu hao và thời gian khấu hao hợp lí để nhanh chóng thu hồi vốn , xử lí kịp thời những tài sản bị mất gía tránh tình trạng thất thoát vốn . Đối với máy móc thiết bị mới cần khai thác tối đa công suất của chúng nhằm tránh hao mòn vô hình .Tăng cường công tác quản lí , bảo dưỡng ,sửa chữa tài sản cố định theo định kì và giao trách nhiệm đó cho ngừơi sử dụng để thuận lợi cho công tác quản lí . Với phương tịên vận tải : Đây là tài sản cố định chủ yếu phục vụ cho công tác tiêu thụ sản phẩm . Do vậy , để nâng cao hiệu quả sử dụng chúng cần phải giao trách nhiệm quản lí cho mỗi lái xe . Khoán chi phí phụ tùng thay thế , xăng dầu , cho mỗi đối tượng sử dụng xe . Định kì kiểm tra tình trạng kỹ thuật của từng xe để có biện pháp xử lí thích hợp . 3.2.2 Việc xây dựng thương hiệu Đất nước ta đang trên lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế , hiệp định thương mại Việt Mỹ được phê chuẩn , Việt Nam cũng thực hiện đầy đủ các cam kết AFTA theo lịch trình và đang tiếp tục các vòng đàm phán để tham gia tổ chức thương mại quốc tế WTO .trong tiến trình hội nhập , thách thức lớn nhất là khả năng cạnh tranh của cả nền kinh tế nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng .Ngày nay , cạnh tranh trên thị trường không chỉ đơn thuần là “chiến tranh giá cả , chất lượng ” mà là cuộc chiến tranh giữa các thương hiệu . Bài học nhãn tiền còn đó về việc nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng bị chiếm dụng tên giao dịch , tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp , quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá dẫn đến mất quyền sở hữu thương hiệu của mình .Đó là hồi chuông cảnh báo rằng các doanh nghiệp đang hoạt động kém linh hoạt trước những biến đổi không ngừng của thị trường .Điều này không chỉ khiến các doanh nghiệp phải xem xét lại mà về phía nhà nước cũng phải có những giải pháp hỗ trợ nhất định . Đối với công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu , việc xây dựng thương hiệu cũng quan trọng , hiện nay sự hiểu biết hạn chế từ phía các doanh nghiệp về thương hiệu và thiếu vắng cá chuyên gia giỏi về thương hiệu . Mặc dù trong những năm gần đây , công ty đã bắt đầu nhận thức đựoc tầm quan trọng của thuơng hiệu , song việc đầu tư cho thương hiệu còn rất dè dặt , công ty chỉ đầu tư dưới 5% doanh thu cho việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu , đây có thể là con số khiêm tốn ,công ty cần phải có chính sách đầu tư hợp lý hơn trong việc phát triển thương hiệu vì việc phát triển thương hiệu là rất quan trọng cần phải có nhiều thời gian. 3.2.3 Không ngừng tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm mới , củng cố thị trường trong nước đồng thời mở rộng thị trường quốc tế. Muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường , một doanh nghiệp không thể bằng lòng với những khách hàng hiện tại mà phải chủ động tìm kiếm thị trường mới , khách hàng mới . Bộ khách hàng tiềm năng này sẽ tạo cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng doanh thu lên gấp nhiều lần mở rộng khả năng phát triển mới cho doanh nghiệp .Doanh nghiệp nào là người đầu tiên khai thác vào bộ phận khách hàng tiềm năng sẽ không có đối thủ cạnh tranh và có khả năng mở rộng nhanh chóng thị trường của mình. Đối với công ty dụng cụ cơ khí , việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ là một trong những giải pháp hàng đầu trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty.Quá trình thâm nhập vào thị trường mới đồi hỏi công ty phải nghiên cứu lý tưởng về đặc điểm của thị trường , đặc điểm của khách hàng . Đối với hàng xe máy công ty chủ yếu cung cấp cho các công ty liên doanh xe máy lớn của Việt Nam , đây là khách hàng lớn của công ty.Tuy nhiên , hiện nay các phụ tùng xe máy của công ty đang gặp cạnh tranh lớn trên thị trường . Mặt khác ,khối lượng xe máy tiêu thụ trên thị trường đang có xu hướng tăng lên .Vì vậy công ty cần phải tăng sản lượng đối với mặt hàng này .Công ty cũng có thể tìm kiếm thị trường đối với các doanh nghiệp lắp ráp xe máy trong nước và tìm kiếm thị trường tiêu thụ thông qua các đại lý tiêu thụ .Thực tế có rất nhiều các doanh nghiệp lắp ráp xe máy trong nước mà công ty chưa tiếp cận được , thêm vào đó đối với các bộ dụng cụ xe máy và các phụ tùng khác công ty có thể bán thông qua các đại lý .Hiện nay có rất nhiều các trung tâm bảo hành và sửa chữa xe máy của các hãng xe máy lớn , các hãng xe máy đó hiện nay là khách hàng của công ty nên chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty đã đảm bảo .. Chính vì thế , thông qua các đại lý sửa chữa xe máy công ty có thể bán các phụ tùng xe máy đến tay người tiêu dùng .Còn đối với các mặt hàng truyền thống của công ty như là kìm điện , kìm êto , hàng xe đạp công ty cũng cần tăng chất luợng sản phẩm để có thể cạnh tranh trên thị trường đáp ứng nhu cầu của khách hàng , đồng thời tăng cường mối quan hệ đối với các khách hàng truyền thống để có thể có tiêu thụ với số lượng lớn . Đối với bộ đồ nấu XK hay vỉ nướng do thị trường tiêu thụ chủ yếu là thị trường quốc tế , chất lượng của các mặt hàng này đã đựoc đảm bảo và công ty cũng đã xuất khẩu thành công sang thụ trường châu âu và đang có kế hoạch xuất khẩu sang Singapo , Hàn quốc , Tiều tiên …, công ty cần lên kế hoạch chi tiết để đảm bảo kế hoạch trên là khả thi và đem lại lợi nhuận cao cho công ty.Để có thể phát triển trên thị trường nước ngoài , công ty cần xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp ,cải thiện tình hình nâng cao năng lực quản lý và điều hành của lãnh đạo công ty , đẩy mạnh việc thực hiện qui chế dân chủ ở công ty , đồng thời phải xây dựng hệ thống Marketing hoàn chính , nên đầu tư vào tìm kiếm thông tin , quảng bá sản phẩm , nghiên cứu thị trưòng cũng như thị hiếu của khách hàng về kiểu dáng mẫu mã sản phẩm là rất quan trọng đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian và công sức mới có thể đạt được kết quả cao. 3.2.4 Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm Giảm chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành toàn bộ sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận cho công ty .Nếu như giá bán và mức thuế đã được xác định thì lợi nhuận tăng lên hay giảm đi phần lớn là do yếu tố giá thành quyết định , giá thành toàn bộ sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định . Để hạ giá thành sản phẩm công ty phải tăng cường công tác quản lí chi phí nhằm tiết kiệm chi phí trong sản xuất kinh doanh . Để bù đắp được mọi khoản chi phí sản xuất kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có lãi thì giá bán sản phẩm bao gìơ cũng phải cao hơn giá thành sản phẩm . Muốn hạ giá bán để tăng sức cạnh tranh , đẩy mạnh tiêu thụ mà không bị thua lỗ thì công ty phải hạ được giá thành sản phẩm , trong đó có hạ thấp chi phí nguyên vật liệu . Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của công ty chủ yếu là sắt – thép có trong nước và nhập từ nước ngoài .Để hạ thấp được chi phí nguyên vật liệu công ty phải lựa chọn được được nguồn vật tư tối ưu . Hiện nay có nhiều nhà cung cấp như : thép Thái Nguyên , thép Việt Hàn …Đối với nguyên vật liệu trong nước , công ty có thể lựa chọn và kí hợp đồng với nơi cung cấp có mức giá thấp nhất . Tuy nhiên căn cứ vào cước phí vận chuyển . Đối với nguyên vật liệu nhập ngoại , giá mua thường do bên cung cấp quyết định , nhiêù khi công ty bị lâm vào tình trạng ép gía , hơn nữa còn chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ giá hối đoái , chính sách của nhà nước trong từng thời kì . Thực tế trong khâu thu mua nguyên vật liệu còn có tình trạng nguyên vật liệu nhập ngoại được mua về vận chuyển chậm , phải làm nhiều thủ tục ,do đó chi phí lưu kho , lưu bãi tăng lên . Nhiều khi công tác vận chuyển qua nhiều khâu trung gian , dẫn đến chi phí thu mua cao đẩy giá nguyên vật liệu nhập kho cao . Để khắc phục tình trạng này , công ty cần giám sát quản lý chặt chẽ khâu thu mua nguyên vật liệu hoặc có thể giao dịch mức thời gian cho cán bộ thu mua thực hiện tốt hơn . Mặt khác, nguồn nguyên liệu nhập ngoại thường đòi hỏi nhiều thủ tục nhập khẩu phiền phức trong khi nguyên vật liệu trong nứơc thường không đáp ứng đủ yêu cầu về chất lượng , do đó công ty nên dự trữ hợp lí nguyên vật liệu ngoại nhập (tránh dự trữ quá nhiều ) tránh tình trạng ngừng trong sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu , đồng thời tìm kiếm lựa chọn nhà cung cấp vật tư tối ưu , tránh tình trạng bị ép giá khi nhập nguyên vật liệu , tiết kiệm được vốn lưu động , hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp , công ty cần lưu ý chi chỉ khi có những chứng từ hợp lệ và đảm bảo đúng mục đích chi . Riêng chi phí bán hàng cần đặc biệt chú ý vì năm 2004 so với năm 2003 tốc độ tăng chi phí bán hàng gần bằng tốc độ tăng doanh thu . Các khoản chi cho công tác khảo sát thị trường , tiếp thị công ty cần xây dựng định mức chung cho từng giai đoạn phù hợp với tình hình thực tế trên thị trường để đảm bảo đủ chi phí hoạt động cho nhân viên đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao . Sau khi xây dựng , tính toán định mức chi phí công ty nên tạm ứng cho nhân viên đi công tác để họ tự trang trải cả chuyến đi công tác và khi kết thúc chuyến đi yêu cầu họ phải giải trình về những chi phí đã chi. 3.2.5 Tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng Đây là một giải pháp hết sức quan trọng trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty bởi vì có tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng mới có khả năng tiêu thụ sản phẩm và tạo khả năng thu hồi vốn nhanh . Trong những năm trước công ty thường sử dụng phương thức tiêu thụ sản phẩm là bán sỉ . Trong năm tới công ty nên đa dạng hoá các phương thức tiêu thụ sản phẩm chẳng hạn như là bán hàng qua hệ thống đại lý ,vấn đề đặt ra là công ty cần chọn địa điểm đặt như thế nào cho phù hợp và đạt hiệu quả cao trong việc tiêu thụ sản phẩm .Đồng thời công ty cũng cần xây dựng chính sách khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm ở các đại lý như tăng chi phí hoa hồng ở các đại lý có khối lượng sản phẩm tiêu thụ lớn .Mức độ khuyến khích tuỳ thuộc vào tỷ lệ doanh thu của các đại lý đó với tổng doanh thu tiêu thụ của công ty. Đối với khách hàng mua hàng với khối lưọng lớn thì công ty có thể áp dụng phương thức bán hàng trả chậm . Công ty cho các nhà trung gian nhập hàng trước rồi trả tiền sau , thường các nhà trung gian nhập hàng theo từng tháng và trả tiền làm 2 lần trong tháng đó , trả hết tiền thì lấy đợt hàng mới . Còn nếu nhà trung gian nào vi phạm hợp đồng , công ty sẽ cắt hợp đồng không giao hàng và nhà trung gian đó phải nộp phạt theo qui định vi phạm hợp đồng mua bán . Đối với các cửa hàng ở xa , nhà trung gian phải lấy nhiều hàng cho mỗi đợt thì sẽ được trả trong tháng nhưng phải tính lãi theo số tiền hàng tháng . Còn nếu có điều kiện trả hàng ngay thì sẽ được công ty áp dụng giảm 1à5%giá trị của lần nhận hàng đó . Đối với phương thức thanh toán tiền hàng ,năm 2004 các khoản phải thu bình quận là 16,78 tỷ . đây là số tiền phải thu cao nhất từ trước tới nay . Tuy công ty đã có chính sách tín dụng thương mại nhưng ta thấy các khoản phải thu bình quân năm chiếm 53% tổng vốn lưu động của công ty, điều đó cho thấy hiện tại công ty đang bị chiếm dụng vốn với số tiền lớn .Để giái quyết vấn đề này công ty cần phải thực hiện công việc sau: + Trước khi ký kết hợp đồng công ty cần cân nhắc khả năng thanh toán của khách hàng và có điều khoản ràng buộc cụ thế trong hợp đồng về thanh toán tiền hàng . Mặc dù phấn đấu ký được càng nhiều hợp đồng càng tốt , tuy nhiên không vì thế mà công ty không tính đến khả năng thanh toán của khách hàng . + Thành lập bộ phận chuyên môn theo dõi công nợ và thực hiện thu hồi công nợ . Bộ phận này có nhiệm vụ gặp gỡ , đôn đốc khách hàng trả nợ , đề ra các biện pháp thu hồi nợ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , tránh tình trạng vốn của công ty bị chiếm dụng với số tiền lớn góp phần thực hiện tốt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty . Đế giái quyết vấn đề này , công ty cần xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và cụ thể đối với từng khách hàng , công ty cần lập sổ theo dõi công nợ với từng khách hàng , qua đó phân loại việc thu hồi nợ đối với từng khách hàng . Đối với các khách hàng có các món nợ đay dưa thì cần sử dụng các biện pháp đòi nợ thích hợp ,đồng thời phải áp dụng đến các biện pháp kinh tế như kiên quyết xử phạt nợ quá hạn theo lãi suất vay ngân hàng hoặc có thể thu hồi nợ thông qua cơ quan pháp luật , đối với các khoản nợ quá hạn mà có lý do thuyết phục thì công ty có thể gia hạn nợ bằng cách tăng thêm thời hạn thanh toán và kèm theo tỷ lệ chiết khấu nhất định . Đến thời hạn gia hạn nợ mà khách hàng vẫn không thanh toán thì công ty phải áp dụng các biện pháp xử lý như nợ đây dưa. + Thực hiện chiết khấu thanh toán hợp lý cho khách hàng nhằm mục đích khuyến khích khách hàng trả tiền trước đảm bảo an toàn vốn và tăng hiệu quả sử dụng vốn. + Công ty nên áp dụng nhiều phương thức thanh toán linh hoạt khác nhau tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng như : thanh toán bằng tiền mặt , bằng séc hoặc chuyển khoản , bởi vì công ty vừa có thị trường nội địa , vừa có thị trường xuất khẩu. 3.2.6 Giảm gía trị hàng tồn kho đối với sản phẩm là hàng xe đạp và bộ đồ nấu XK , tăng dự phòng đối với nguyên vật liệu sản xuất hàng INOX. Như chúng ta thấy , tổng giá trị hàng tồn kho bình quân năm của công ty là : 12.339.074.970đ chiếm 30,03% trên tổng giá trị tài sản của công ty .Theo thống kê năm 2004 của công ty thì gí trị hàng tồn kho của hàng xe đạp và bộ đồ nấu XK chiếm tỷ trọng cao trong tổng gí trị hàng tồn kho , trong khi kết quả kinh doanh của hai mặt hàng này lại thấp hơn những năm trước . Điều này đòi hỏi công ty phải có chính sách giảm giá hàng trị hàng tồn kho của sản phẩm này xuống , hoặc có thể giảm sản lượng hai mặt hàng này xuống ở đầu quí năm2005 để tiêu thụ hết sản phẩm còn tồn đọng , đồng thời chỉ sản xuất mặt hàng này khi có đơn đặt hàng hoặc biết chắc sản phẩm sản xuất ra sẽ được tiêu thụ trong thời gian ngắn mà không bị ứ đọng về vốn. Mặt khác, công ty cũng cần tăng khoản dự phòng nguyên vật liệu để sản xuất ra hàng INOX , nguyên vật liệu sản xuất ra mặt hàng này chủ yếu nhập ngoại nên bị chi phối bởi sự biến động của thị trường thế giới . Trong thời gian qua giá thị trường của nguyên vật liệu sản xuất ra mặt hàng này đang biến động mạnh và có xu hưóng tăng lên cao . Việc dự trữ nguyên vật liệu trong điều kiện thị trường đầu vào biến động làm cho công ty chủ động trong sản xuất , qui trình sản xuất của công ty không bị gián đoạn và đảm bảo viẹc thực hiện các đơn đặt hàng mà công ty đã kí kết cũng như việc gia tăng lợi nhuận của công ty trong thời gian tới . C.Phần kết luận Vấn đề nâng cao lợi nhuận là rất quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào khi thực hiện sản xuất kinh doanh , nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Vì vậy tìm ra giải pháp cho việc nâng cao lợi nhuận cho phù hợp với từng doanh nghiệp trong việc sản xuất và kinh doanh là một vấn đề có tính cấp bách và rất cần thiêt. Nhận thức được vấn đề đó , thời gian qua công ty thực hiện sản xuất kinh doanh và đạt đựoc thành tựu khả quan , góp phần nâng cao lợi nhuận của công ty. Hy vọng trong những năn tới với các biện pháp đó có thể sẽ góp phần nào trong việc nâng cao lợi nhuận của công ty. Những kết quả của vấn đề nêu trên chỉ là những kết quả khảo cứu ban đầu , trên cơ sở vận dụng những kiến thức lý luận vào xem xét thực tế . Song , từ lý luận đến thực tiễn còn những khoảng cách mà khuôn khổ một bài báo cáo khó tránh khỏi. Hơn nữa, do thời gian thực tập có hạn , nên việc thu thập và xử lí thông tin chắc chắn còn nhiều hạn chế , thiếu sót , có thể ảnh hưởng không nhỏ đến nội dung phân tích cũng như những suy nghĩ nhận xét rút ra trong bài . Do vậy, để hoàn thiện bài báo cáo này em còn mong có sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Hải Nam Và các cô chú tại công ty dẫ giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này . Mục lục A. Phần mở đầu 1 B. Phần Nội dung ChươngI: Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2 1.1Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2 1.1.1Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2 1.1.2Lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 3 1.1.2.1 Khái niệm và nội dung lợi nhuận của doanh nghiệp 3 1.1.2.2 Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp 3 1.2 Các chỉ số đo lợi nhuận của doanh nghiệp 5 1.2.1 Tỷ suất lợi nhuận vốn 6 1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận giá thành 6 1.2.3 Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng 7 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp 7 1.3.1Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới giá thành tiêu thụ sản phẩm trong kì của doanh nghiệp 7 1.3.2 Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá , dịch vụ 9 1.4 Sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 11 1.4.1 ý nghĩa và tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp nói riêng và nhà nước nói chung 11 1.4.1.1 Đối với doanh nghiệp 11 1.4.1.2 Đối với nhà nước 13 1.4.2 Thực tế hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay 13 1.4.3 Sự cần thiết tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp 15 ChươngII : Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 16 2.1 Đặc điểm chung của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 16 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 16 2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 18 2.1.2.1 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty 18 2.1.2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ 19 2.1.2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị 20 2.1.2.4 Đặc điểm về lao động tại công ty 20 2.1.2.5 Đặc điểm bộ máy quản lý 21 2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu 25 2.2.1 Thuận lợi của công ty 25 2.2.2 Những khó khăn của công ty 26 2.3 Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty một số năm qua 27 2.3.1Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty giữa năm 2004 và năm 2003 và giữa thực tế năm 2004 với kế hoạch năm2004. 27 2.3.2 Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu tới lợi nhuận của công ty năm 2004 33 2.3.2.1 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố sản lượng tiêu thụ tới lợi nhuận 33 2.3.2.2 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá thành tới lợi nhuận 36 2.3.2.3 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố giá bán sản phẩm tới lợi nhuận 36 2.3.2.4 Phân tích ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 37 2.3.2.5 Phân tích ảnh hưởng của nhân tố vốn kinh doanh tới lợi nhuận 38 2.4 Đánh giá tổng quát tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 40 Chương 3: Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 43 3.1 Mục tiêu phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 43 3.2 Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu 44 3.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 44 3.2.2 Việc xây dựng thương hiệu 47 3.2.3 Không ngừng tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm mới , củng cố thị trường trong nước đồng thời mở rộng thị trường quốc tế. 48 3.2.4 Tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm 49 3.2.5 Tổ chức tốt công tác bán hàng và thanh toán tiền hàng 51 3.2.6 Giảm gía trị hàng tồn kho đối với sản phẩm là hàng xe đạp và bộ đồ nấu XK , tăng dự phòng đối với nguyên vật liệu sản xuất hàng INOX 53 C. phần Kết luận 54

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0278.doc
Tài liệu liên quan