PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Một trong những nhân tố tạo sự thay đổi lớn đối với môi trường hoạt động của lĩnh vực Tài chính_ Ngân hàng trong thời gian tới là nước ta gia nhập vào WTO. Nhận rõ sức ép này, các Ngân hàng thương mại trong nước đã đẩy mạnh tiến trình củng cố, tái cơ cấu lại Ngân hàng.
Với sức ép của quá trình hội nhập, vấn đề đặt ra đối với hầu hết các Ngân hàng Thương mại trong nước hiện nay là làm thế nào để nâng cao tính cạnh tranh và khai thác tối đa các cơ hội của thị trường mở.
Để đối phó với sự xâm nhập mạnh mẽ cuả các Ngân hàng nước ngoài (Chính phủ ta cho phép thành lập Ngân hàng 100% vốn nước ngoài), các Ngân hàng Thương mại trong nước đã khai thác tối đa cơ hội trong thị trường Ngân hàng bán lẻ thông qua các dịch vụ chất lượng cao và sản phẩm mới.
Theo lộ trình từ nay đến 2010, nước ta sẽ mở cửa căn bản thị trường dịch vụ Ngân hàng và tự do hóa thương mại dịch vụ tài chính trên cơ sở các nguyên tắc của WTO, nhằm đảm bảo quyền kinh doanh của các Ngân hàng nước ngoài theo cam kết đa phương và song phương, loại dần các phương pháp bảo hộ đối với các Ngân hàng trung ương.
Để thích ứng với điều kiện kinh tế năng động và những thay đổi của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng phải thường xuyên đổi mới. Trong quá khứ, hiện tại hay tương lai các Ngân hàng Thương mại luôn tìm kiếm các cơ hội để thu lợi nhuận qua việc tăng trưởng nguồn vốn bằng nhiều cách khác nhau.
Trong công cuộc đổi mới, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, các chính sách Ngân hàng thường xuyên được chấn chỉnh và sửa đổi theo hướng chủ động, linh hoạt, hòa nhập với cơ chế thị trường và xu hướng hội nhập quốc tế với hướng tăng huy động vốn và đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh, tín dụng.
Với nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay các thành phần kinh tế luôn luôn cần có sự trợ giúp về vốn để có thể đáp ứng ngày càng cao hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Trong những năm gần đây Khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long đang có những chuyển mình về kinh tế. Tuy nhiên, nhu cầu về vốn lại là vấn đề còn nan giải đối với các doanh nghiệp và cá nhân. Nhu cầu đó đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu tư rất lớn. Việc tài trợ này, đã được các Ngân hàng Thương mại chủ động đóng góp vai trò của mình nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế vùng. Trong số đó có Ngân hàng Thương mại Cổ phần (TMCP) Á Châu – Chi nhanh An Giang.
Để đáp ứng nhu cầu về vốn như trên Ngân hàng TMCP Á Châu – CN An Giang cũng đã đóng góp một phần nào trong việc đầu tư các khoản tín dụng vào nền kinh tế. Ngân hàng TMCP Á Châu – CN An Giang là Ngân hàng được đánh giá là đơn vị kinh doanh có hiệu quả liên tục nhiều năm. Hoạt động Ngân hàng luôn bám sát định hướng kinh doanh của HĐQT trụ sở chính, đồng thời bám sát chủ trương, chính sách và các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh đã tập trung đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực có tiềm năng phát triển. Thành quả trên có được khẳng định tính hiệu quả của hoạt động Tín dụng tại chi nhánh. Trong giai đoạn biến động như ngày nay thì một trong những nhân tố đáng quan tâm của các Ngân hàng chính là công tác thẩm định và ACB cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy, công tác thẩm định các dự án từ những khoản tín dụng đã được Chi nhánh quan tâm và nghiên cứu nghiêm túc để qui trình thẩm định tại chi nhánh ngày càng hoàn thiện hơn.
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Cần Thơ và được tiếp cận với thực tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN An Giang em nhận thấy việc tìm hiểu và phân tích hiệu quả công tác thẩm định tín dụng là cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên em quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng và biện pháp nâng cao công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang” làm nội dung viết Luận văn tốt nghiệp cho mình.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiều công tác thẩm định Tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang để từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thẩm định tín dụng tại chi nhánh trong thời gian tới.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Thu thập số liệu: Các báo cáo và tài liệu của Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang, thông tin trên báo.
- Các phương pháp thống kê phân tích.
- Phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm.
- Phân tích số liệu và đánh giá số liệu với số tương đối và số tuyệt đối.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu - CN An Giang đa dạng và phong phú. Nhưng vì thời gian thực tập và khả năng tiếp nhận của bản thân có hạn. Vì thế em không thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của Ngân hàng, nên nội dung của luận văn chỉ xin được đề cập đến công tác tổ chức thẩm định Tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh An Giang là chủ yếu.
Trong quá trình thực hiện Đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự đóng góp của quý thầy cô và của Ngân hàng TMCP Á Châu - Chi nhánh An Giang để luận văn được hoàn thiện hơn.
Luận văn gồm 94 trang, chia làm 3 chương, 9 mục nhỏ .là một luận văn được đánh giá xuất sắc
79 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và biện pháp nâng cao công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
in
(tiếp xúc KH)
III.1. Thu thập thông tin khách hàng:
III.1.1. Các hồ sơ cần thiết yêu cầu khách hàng cung cấp:
III.1.1.1. Đối với mới quan hệ lần đầu:
a) Công ty:
- Điều lệ hoạt động của công ty đã được công chứng Nhà nước xác nhận.
- Giấy phép thành lập Công ty.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh (Nếu có tăng vốn trong quá trình hoạt động cần có các giấy đăng ký bổ sung).
- Quyết định bổ nhiệm Giám Đốc.
- Quyết định bổ nhiệm Kế Toán Trưởng.
- Các báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất (Bảng tổng kết tài sản, Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc bảng cân đối kế toán đến thời điểm gần nhất).
- Phương án sử dụng vốn vay.
- Hồ sơ về tài sản bảo đảm cho nợ vay…
b) Cá nhân và kinh doanh cá thể:
- Giấy phép kinh doanh nếu có.
- Phương án trình bày rõ mục đích vay vốn, thời hạn vay vốn.
- Bản tự khai về tình hình tài chính.
- Hồ sơ về tài sản bảo đảm cho khoản vay.
- Bản sao Chứng Minh Nhân Dân, Sổ Hộ Khẩu và các giấy tờ có liên quan.
III.1.1.2. Đối với khách hàng đã nhiều lần quan hệ tín dụng
a) Công ty:
- Các báo cáo tài chính trong hai năm gần nhất (Bảng tổng kết tài sản, Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc Bảng cân đối kế toán đến thời điểm gần nhất). (Nếu chưa cung cấp cho Ngân hàng).
- Phương án sử dụng vốn vay.
- Hồ sơ về tài sản bảo đảm cho khoản vay…
b) Cá nhân và kinh doanh cá thể:
- Phương án trình bày rõ mục đích vay vốn, thời hạn vay vốn.
- Bản tự khai về tình hình tài chính.
- Hồ sơ về tài sản bảo đảm cho khoản vay.
III.1.2. Phỏng vấn khách hàng:
Quá trình phỏng vấn khách hàng, Ngân hàng sẽ phát hiện ra nhiều yếu tố và dữ kiệu thú vị từ nguồn thong tin mà do chính khách hàng cung cấp. Vì vậy, trong suốt quá trình phỏng vấn khách hàng, nhân viên tín dụng cần tập trung và ghi chép cẩn thận để có thể có được các thong tin cần thiết.
* Mục đích của việc phỏng vấn khách hàng
- Xác định rõ nhu cầu vốn thật sự.
- Xác định thời hạn cần vay.
- Xác định mục đích sử dụng vốn.
- Xác định tính cạnh tranh, thị trường.
- Xác định khả năng tài trợ.
- Tính pháp lý của tài sản đảm bảo.
III.1.3. Nguồn thông tin bên trong:
Các thông tin liên quan đến kách hàng vay vốn (uy tín trong thanh toán công nợ…) cũng như các thông tin về tài sản đảm bảo, khả năng kinh doanh, thị trường…
- Các mối quan hệ giao dịch của khách hàng vay vốn với các bộ phận khác trong Ngân hàng.
- Các thông tin mà Ngân hàng đang lưu trữ trong các hồ sơ vay cũ.
- Các nguồn thông tin khác sẵn có…
III.1.4. Nguồn thông tin bên ngoài:
Ngân hàng cần xác định khả năng thanh toán và uy tín của khách hàng vay vốn thông qua các nguồn thông tin bên ngoài:
- Thông tin qua trung tâm CIC, CIP.
- Tại các Ngân hàng bạn mà khách hàng vay vốn hiện đang giao dịch.
- Thông tin từ các đối thur cạnh tranh của khách hàng vay vốn.
- Thông tin từ các đối tác của khách hàng vay vốn.
- Thông tin trên báo chí hàng ngày.
- Các nguồn thông tin khác…
III.2. Nhân viên A/O thẩm định hồ sơ, đề xuất ý kiến:
III.2.1. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định:
Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng từ nhân viên Loan CSR, trên cơ sở thông tin thu thập ban đầu có được cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp liên hệ với khách hàng để trả lời về việc xin vay vốn của khách hàng.
III.2.2. Cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ và đề xuất ý kiến:
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của khách hàng Cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định. Ngoài việc xem xét và thẩm định hồ sơ khách hàng gởi đến, Cán bộ tín dụng còn phải xuống khảo sát trực tiếp cơ sở, địa điểm kinh doanh, công trình… của khách hàng liên quan đến dự án xin vay vốn.
Hiện nay công tác tổ chức thẩm định tại Chi nhánh bao gồm:
- Thẩm định về việc sản xuất, kinh doanh của khách hàng, từ đó lập Tờ trình thẩm định khách hàng.
- Thẩm định tài sản thế chấp và lập Phiếu thẩm định bất động sản.
III.2.2.1. Thẩm định khách hàng và làm tờ trình thẩm định khách hàng:
Danh mục phân tích:
a) Tư cách pháp nhân của doanh nghiệp:
- Loại hình kinh doanh:
+ Sản xuất cái gì?
+ Bán thành phẩm như thế nào?
+ Thành phẩm như thế nào?
+ Có phảo công ty thương mại không? Bán buôn hay bán lẻ?
+ Có phải công ty dịch vụ không?
+ Loại hình doanh nghiệp?
- Lịch sử của doanh nghiệp:
+ Mua lại?
+ Sát nhập?
+ Mở rộng ngành kinh doanh?
- Vốn pháp định:
+ Số vốn pháp định? Bằng tiền? bằng hiện vật?
+ Vốn cố định? Vốn lưu động?
- Địa điểm kinh doanh?
- Thành phần lãnh đạo công ty?
+ Trình độ quản lý? Trình độ chuyên môn?
+ Số năm công tác?
+ Quan hệ với các tổ chức, chính quyền?
b) Tình hình tài chính-vốn:
- Các báo cáo tài chính:
+ Có đầy đủ, rõ ràng không?
+ Có được cơ quan kiểm toán độc lập kiểm toán không?
+ Tủ chứa hồ sơ như thế nào?
- Các hệ số tài chính như thế nào?
c) Tình hình sản xuất kinh doanh- thị trường:
- Khách hàng:
+ Thị trường mục tiêu?
+ Tính đa dạng thị trường/ sản phẩm?
+ Tính tập trung? Phụ thuộc vào một khách hàng hay một ngàng công nghiệp nào đó?
+ Người tiêu dùng?
+ Hệ thống kênh phôn phối theo địa lý?
+ Khách hàng nước ngoài và khách hàng trong nước?
+ Có bất kỳ sự thỏa thuận thương mại độc quyền với các công ty con? Các công ty khác? Gia hạn? Hay đảm bảo bằng hợp đồng?
+ Mở rộng tín dụng khách hàng (bán hàng trả chậm) so với thực tế thị trường/ cạnh tranh? Ai đảm trách hệ thống phân phối?
- Sản xuất:
+ Tuổi thọ và chất lượng của nhà máy? Nhà kho? Tài sản của doanh nghiệp? Tài sản thuê ngoài?
+ Công suất? số ca làm việc?
+ Các nhà cung cấp chủ yếu, nguyên vật liệu? Nguyên vật liệu gởi bán?
+ Mua chịu dài hạn từ nhà cung cấp?
+ Cần nhiều vốn? Cần nhiều lao động?
+ Nhiều loại sản phẩm?
# Sản phẩm nào mang lại lợi nhuận nhiều nhất?
# Sản phẩm đa dạng?
+ Chu kỳ sản phẩm?
# Sản phẩm mới với tiềm năng lớn?
# Sản phẩm cũ với doanh số bán cao nhưng tiềm năng hạn chế?
# Sản phẩm cũ với tiềm năng doanh số kém?
# Sản phẩm không được kiểm tra?
# Đặc tính của sản phẩm? Tính hữu dụng? Bán thiết kế không cần thiết?
+ Nhân lực
# Số lượng nhân công? Tổ chức công đoàn?
# Khả năng về kỹ năng lao động? Nghiệp vụ chuyên môn?
# Có phiền phức gì trong quan hệ chủ và thợ?
# Các cuộc đình công? Lý do? Biện pháp giả quyết như thế nào?
d) Các mối quan hệ:
- Sở hữu chủ/ Quan hệ phụ thuộc
+ Sự tin thông của người chủ đối với ngành công nghiệp mà mùnh kinh doanh?
+ Tiềm lực tài chính của người chủ?
+ Kết cấu góp vốn? Nước ngoài? Thành phần chủ yếu?
+ Công ty con? Các gia dịch nội bộ?
+ Tầm quan trọng của công ty liên quan đến các công ty con? Xí nghiệp?
+ Một trong những công yt con mang lại lợi nhuận chủ yếu?
+ Một trong những công ty yếu kém và không có khả năng?
- Quản lý:
+ Điều hàng theo kiểu gia đình? Thuê nhà quản lý chuyên nghiệp?
+ Trình bày cơ cấu tổ chức?
+ Thu nhập của đội ngũ quản lý?
+ Năng lực của đội ngũ quản lý? Bản thân và kinh nghiệp?
+ Cách quản lý? Thận trọng? Năng nổ?
+ Ai là người ra quyết định?
+ Ai điều hành hoạt động hàng ngày? Chế độ một thủ trưởng?
+ Điều hành từ xa?
+ Tuổi tác sức khỏe của người quản lý? Điều hành từ đằng sau?
+ Khả năng giả quyết các mối quan hệ với người lao động?
+ Trung thực?
e) Phân tích ngành công nghiệp
- Ngành công nghiệp mới mẻ? Đang phát triển? Phát triển hay suy thoái?
- Triển vọng phát triển trong thời gian ngắn?
- Vị trí của người vay trên thương trường? Đang dẫn đầu? Chiếm ½ thị trường? Thứ hạng?
- Nhu cầu thay thế?
- Mở rộng cạnh tranh? Cạnh tranh gay gắt? Tương đối? Hợp tác với nhau?
- Có thể gia tăng giá bán thông qua thị trường nhưng không làm giảm thị phần? Giá cả thương lượng?
- Vị trí của ngành trong nền kinh tế quốc dân?
- Mở rộng sự phát triển độc lập nền kinh tế địa phương?
- Mở rộng sự phát triển độc lập nền kinh tế thế giới?
- Độ nhạy cảm của lạm phát? Tiền công? Xăng dầu lên giá? Thiên tai? Sự tiến bộ kỹ thuật? Dự đoán tỷ giá hối đoái? Hòa bình và các vấn đề phức tạp? Sự xáo trộn về chính trị? Chính sách bảo hộ?
- Mức độ phụ thuộc vào vốn và các khoản nợ dài hạn?
f) Toàn cảnh nền kinh tế
- Sự phát triển kinh tế thế giới.
- Sự phát triển kinh tế địa phương/ Tỷ lệ tăng sản lượng quốc dân?
- Tỷ lệ lạm phát.
- Tỷ giá hối đoái.
- Lãi suất.
- Sức mua.
- Lương.
- Giá năng lượng? Giá nguyên vật liệu?
B. Phân tích định tính:
a) Tầm quan trọng của phân tích định tính:
- Tránh những quyết định sai lầm.
- Ra quyết định dúng lúc và hợp lý.
- Có khả năng sử dụng độc lập các công cụ và phương pháp tín toán về tín dụng để đánh giá chính xác và kịp thời một hồ sơ vay vốn.
b) Mục tiêu:
- Đánh gia các báo cáo tài chính.
- Xác định các rủi ro tiềm ẩn trong khi cung cấp sản phẩm, tiện ích tín dụng.
- Đánh giá món vay trên hai phương diện: uy tín và rủi ro.
- Xác định những phương pháp để tối thiểu hóa rủi ro tín dụng.
c) Quyết định tín dụng:
- Chấp thuận cho một khách hàng không tốt vay tức ngân hàng có một khoản lỗ.
- Từ chối cho một khách hàng tốt vay tức ngân hàng mất đi một khoản thu nhập.
d) Quyết định đúng lúc:
- Nếu thời gian quyết định quá dài – có thể làm giảm tính cạnh tranh hoặc trong trường hợp món vay đang có vấn đề về hoạt động kinh doanh của ngươi vay sẽ càng xấu đi thay vì là cần được chấn chỉnh đúng lúc.
- Nếu thời gian quyết định quá ngắn – những thông tin quan trọng liên quan đến món vay có thể bị bỏ qua do sự quyết định phải dựa trên các điều kiện khác khó khăn hơn và không thực.
e) Phân tích tín dụng:
Đánh gia khả năng trả nợ của người vay.
f) Kỹ năng tín dụng:
- Tập hợp các thông tin chính xác.
- Phân tích.
- Đánh giá.
- Đưa ra những phán đoán.
- Đưa ra đề xuất hợp lý.
- Thời gian và kinh nghiệm cần thiết.
- Kiến thức về kế toán tài chính, các công cụ và khái niệm tín dụng cơ bản.
g) Qui trình tín dụng:
- Kiển tra lịch sử hoạt động kinh doanh và tín dụng.
- Phỏng vấn và viếng thăm nhà xưởng và nơi văn phòng kinh doanh.
- Phân tích và xác minh với nhà cung cấp, người mua và đối thủ cạnh tranh.
- Ra quyết định tín dụng.
- Đưa ra những điều kiện.
h) Khả năng:
- Đánh giá khả năng trả nợ.
- Kể cả khả năng quản trị.
- Tình hình tài chính trong quá khứ.
- Kinh nghiệm.
- Tình trạng sức khỏe và tinh thần.
- Tuổi.
- Năng lực.
- Sự tận tụy.
- Quyết đoán.
i) Vốn:
- Vốn cổ phần.
- Hệ số nợ/ vốn cổ phần.
- Các hệ số tài chính khác.
j) Tài sản bảo đảm:
- Nguồn trả nợ thứ cấp.
- Không bao giờ là nguồn trả nợ chính.
- Không bao giờ là căn cứ chính cho quyết định cho vay.
k) Điều kiện:
- Điều kiện kinh tế, ngành, vị trí của doanh nghiệp.
- Điều kiện về kỹ thuật, công nghệ.
- Điều kiện chính trị, pháp luật xã hội,…
C. Phân tích định lượng:
C1- Các báo cáo tài chính:
a ) Bảng tổng kết tài sản/ báo cáo về trạng thái tài chính:
Bảng tổng kết tài sản thể hiện một bảng tóm lược về trạng thái tài chính của công ty tại một thời điểm nào đó. Bảng tổng kết tài sản cân đối các tài sản của công ty (cái mà công ty sở hữu) với các nguồn tài trợ cho nó (cái công ty nợ) hoặc vốn chủ sở hữu (cái mà các chủ sở hữu cung cấp).
Các thành phần của bảng tổng kết tài sản:
a1) Tài sản có: Là những khoản mục tài sản mà công ty sở hữu và sử dụng cho các hoạt động kinh doanh. Tài sản có thường được phân loại thành tài sản lưu động, tài sản cố định và các khoản khác.
+ Tài sản lưu động: là tất cả các tài sản có thể chuyển đổi thành một số hình thức tài sản khác, hoặc được sử dụng trong kỳ hoạt động. Trong bảng tổng kết tài sản, tài sản lưu động được sắp xếp thứ tự sựa trên mức độ chuyển đổi nhanh thành tiền mặt hoặc thành những tài sản không phải tiền mặt. Ví dụ: tiền mặt, chứng khoán có thể mua bán, các khảon phải thu,…
+ Tài sản cố định: như quyền sử dụng đất, nhà xưởng và thiết bị là những tài sản được dự tính cho việc sử dụng lâu dài hơn. Những tài sản này thường không dành để mua bán hay chuyển đổi thành những hình thức tài sản khác.
a2) Tài sản nợ: là nghĩa vụ của công ty đối với những chủ nợ bên ngoài. Những khoản nợ này cũng có thể nằm dưới hình thức các khoản tạm ứng nhận từ các chủ sở hữu của công ty.
Tài sản nợ được xem là ngắn hạn khi phải trả trong thời 1 năm và xem như dài hạn khi thời gian đáo hạn dài hơn năm hiện hành. Ví dụ: các khoản phải trả, phiếu thanh toán phải trả,…
a3) Vốn chủ sở hữu: Phản ánh khoản góp vốn của các chư sở hữu hoặc các khoản tích lũy trong kinh doanh. Phần này được biểu thị trong bảng báo cáo với tên gọi là vốn góp và lợi nhuận giữ lại.
Cổ phiếu thường hoặc vốn biểu thị số tiền mà các chủ sở hữu đã đầu tư trực tiếp vào doanh nghiệp.
Lợi nhuận giữ lại biểu thị khỏan lãi ròng cộng dồn của một công ty tính từ ngày thành lập.
b) Báo cáo thu nhập:
Là bảng tóm tắt các khoản thu nhập và chi phí trong khoản thời gian cụ thể.
Các thành phần cấu thành trong báo cáo thu nhập:
b1) Doanh thu: Biểu thị giá trị hàng hóa bán ra hoặc dịch vụ đã được cung cấp. Đây là khoản thu nhập chính của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính.
b2) Giá vốn hàng bán: Là chi phí trực tiếp đối với khối lượng hàng hóa trực tiếp bán ra. Trong một công ty sản xuất, đây là khoản chi phí trực tiếp hình thành nên giá thành của sản phẩm. Trong một công ty thương mại, đây là khoản giá mua hàng + chi phí mua hàng.
b3) Lãi gộp: Là số còn lại sau khi lấy doanh thu – giá vốn hàng bán.
b4) Chi phí hoạt động: Bao gồm các khoản chi phí như lương, bảo hiểm, quảng cáo, khấu hao, chi phí bán hàng,…
b5) Lãi ròng từ hoạt động kinh doanh: Là kết quả của b3 – b4
b6) Lãi từ hoạt động tài chính: Thu nhập từ hoạt động tài chính – chi phí hoạt động tài chính.
b7) Lãi từ hoạt động kinh doanh bất thường: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất thường – chi phí hoạt động kinh doanh bất thường
b8) Lãi ròng trước thuế lợi tức: Kết quả của b5 + b6 + b7
b9) Thuế lợi tức
b10) Lãi ròng sau thuế lợi tức
c) Báo cáo lưu chuyển tiền mặt:
Theo dõi luồng tiền thu vào từ mọi nguồn và chi ra cho những mục đích khác nhau trong suốt môt kỳ hạn nào đó.
Nhà phân tích nên quan tâm sâu sát tới các nguồn thu chủ yếu cũng như việc sử dụng quỹ để xác định xem có sự phát triển nào xuất hiện đi ngược lại với chính sach tài chính của công ty hay không.
Nguồn quỹ làm tăng tiền mặt:
- Giảm ròng trên bất cứ tài sản nào ngoài tiền mặt hoặc tài sản cố định.
- Giảm gộp trên tài sản cố định.
- Giảm ròng trên bất cứ tài sản nợ nào.
- Tăng vốn.
- Tiền thu được từ hoạt động.
Việc sử dụng quỹ bao gồm:
- Tăng ròng trên bất cứ tài sản nào ngoài tiền mặt hoặc tài sản cố định.
- Tăng gộp trên tài sản cố định.
- Tăng ròng trên bất cứ tài sản nợ nào.
- Giảm vốn.
- Chi trả cổ tức bằng tiền mặt.
C2- Các hệ sô tài chính:
a) Khả năng sinh lời:
Những hệ số này đo lường khả năng sinh lời của công ty dựa trên doanh thu và đầu tư. Các hệ số khả năng sinh lời được tính toán từ bảng báo cáo thu nhập và bảng tổng kết tài sản.
(Doanh thu năm 1 – Doanh thu năm gốc)
Hệ số tăng doanh thu = x 100%
Doanh thu năm gốc
Lãi ròng năm 1 – Lãi ròng năm gốc
Hệ số tăng lãi ròng = x 100%
Lãi ròng năm gốc
Lãi gộp
Tỷ số lãi gộp = x 100%
Doanh thu
Tiền lãi hoạt động
Tỷ số lãi hoạt động = x 100%
Doanh thu
Lãi ròng
Tỷ lệ lãi ròng = x 100%
Doanh thu
Lãi ròng
Tỷ lệ lãi trên vốn chủ sở hữu = x 100%
Vốn cổ đông bình quân
Tiền lãi hoạt động
Tỷ lệ lãi trên tài sản có = x 100%
[Tài sản lưu động bình quân – Chi phí trả
trước bq - Các khoản trả chậm bq
+Tài sản cố định(trừ khấu hao) bq]
b) Hệ số thanh khoản:
Các hệ số này dùng để đánh giá khả năng đáp ứng những khoản nợ ngắn hạn của công ty.
Tài sản có lưu động
Hệ số hiện hành =
Tài sản nợ ngắn hạn
Tài sản có lưu động – Hàng tồn kho – Chi phí trả trước
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản nợ ngắn hạn
c) Hệ số đo lường khả năng chi trả:
Những hệ này phân tích tính thanh khoản dài hạn của công ty
Tổng tài sản nợ
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng vốn chủ sở hữu
(Lãi trước thuế + các khoản chi không phải bằng tiền + Lãi vay)
Hệ số khả năng chi trả lãi vay =
Lãi vay
Nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn =
Tổng tài sản có
Hệ số tài sản có hữu hình ròng trên tổng tài sản nợ:
(Tổng tài sản có – Chi phí trả trước – các khoản trả chậm)
Tổng tài sản nợ
Luồng tiềm ròng trước khi trả nợ
Hệ số khả năng chi trả =
Vốn gốc + Lãi phải trả
d) Đo lường việc sử dụng tài sản:
Nhóm công thức này cho biết tài sản có được công ty sử dụng một cách khôn ngoan hay không.
Các khoản phải thu
Thời gian thu hồi công nợ = x 365
Doanh thu
Hàng tồn kho
Thời gian hàng tồn kho = x 365
Giá vốn hàng bán
Các khoản phải trả
Thời gian thanh toán công nợ = x 365
Chi phí bằng tiền
Chi phí bằng tiền mặt = Giá vốn hàng bán + Chi phí hoạt động – Các loại chi phí không bằng tiền.
Tiền hiện có
Mức tiền mặt = x 365
Chi phí bằng tiền
Khoảng thời gian chênh lệch về nguồn tài trợ = (T/ gian thu hồi công nợ + T/gian hàng tồn kho – T/gian thanh toán công nợ)
(Giá vốn hàng bán * khoảng thời gian chênh lệch về nguồn tài trợ)
Nhu cầu vốn lưu động =
365
Mức tiền mặt
Nhu cầu tiền = x (Giá vốn hàng bán + CP hoạt động – Khấu hao)
365
* Thuyết minh các hệ số tài chính:
Việc phân tích các hệ số không chỉ đơn thuần là việc áp dụng các công thức vào các số liệu tài chính để tính toán một hệ số cụ thể. Điều quan trọng hơn là sự thuyết minh giá trị của hệ số:
- Làm cho con số biết nói.
- Theo dõi xu hướng.
- Nhìn vào mối quan hệ với các chênh lệch hoặc tài khoản khác.
- So sánh với các con số trung bình ngành.
C3- Các dự toán tài chính:
Các dự toán tài chính có thể giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh chung cũng như khả năng thanh toán. Tuy nhiên, dự toán cũng chỉ là những điều dựa trên căn cứ giả định. Những dự toán này có thể không là một công cụ dự đoán chính xác 100%, nhưng nó phục vụ mục đích giới hạn khung tham khảo cho cán bộ tín dụng.
Kiểm tra sự hợp lý của các giả định, những giả định này phải có thể chỉ ra những câu hỏi: “ Cái gì có thể sẽ xảy ra?” hoặc “ Điều này có thể xảy ra hay không?”.
Kiểu dự đoán có thể khác nhau tùy vào những yếu tố mà người vay yêu cầu.
C4- Phân tích điểm hòa vốn:
Nói đến điểm hòa vốn, chúng ta đề cập đến giá bán hòa vốn, lượng bán hòa vốn và doanh thu hòa vốn. Là những điểm mà tại đó công ty không lời cũng không lỗ. Đây là 3 khái niệm có liên quan đến phân tích điểm hòa vốn.
Định phí: Là những chi phí không thay đổi khi số lượng sản phẩm thay đổi hoặc mức độ hoạt động. Định phí bao gồm: Khấu hao, thuế, bảo hiểm, chi phí gián tiếp phục vụ sản xuất, chi phí quản lý.
Biến phí: Là những chi phí thay đổi, tỷ lệ với những thay đổi trên số lượng và mức độ hoạt động. Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công trực tiếp và những biến phí gián tiếp.
Điểm hòa vốn giúp chúng ta đo lường mức biên tế mà tại đó doanh nghiệp có thể rút lui một cách an toàn không bị lỗ. Khi lượng hàng bán ra lùi dần đến điểm hòa vốn, biên tế an toàn bị thu lại; Khi lượng hàng bán ra chạm đến điểm hòa vốn, biên tế hoàn toàn bị xóa đi.
Điểm hòa vốn cho ta một hình ảnh về mực độ đàn hồi của doanh nghiệp, đối với những thay đổi bất lợi và giúp ta đánh giá tốt hơn về chất lượng tài chính của doanh nghiệp.
C5- Phân tích tính nhạy cảm:
Có liên quan mật thiết đến phân tích điểm hòa vốn là phân tích tính nhạy cảm. Phân tích tính nhạy cảm được thực hiện với mục đích thử để xem, khi bạn muốn thay đổi những giả định trong bảng dự toán thì nó sẽ ảnh hưởng một cách đáng kể lên kết quả hoạt động của công ty.
Nó đo lường ảnh hưởng của một thay đổi nào đó trên các biến số chủ yếu, đói với bảng báo cáo tài chính dự toán. Nó trả lời tình huống “ cái gì xảy ra nếu…”. Ví dụ: “ Lợi nhuận ròng sẽ là gì nếu lãi suất của giá bán thay đổi một con số nào đó so với dự toán ban đầu?”.
Một số yếu tố có thể dùng trong phân tích nhạy cảm là giá bán, khối lượng bán hàng/ nhu cầu, lãi suất,…
Lợi ích lớn nhất của phân tích nhạy cảm là nó dự phòng cho một giải pháp tài chính tức khắc từ những sai lầm trong dự đoán mang tính tích cực.
F LẬP TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG
Bước 1:
- Chọn lựa các số liệu, thông tin cần thiết.
- Kiểm tra chính xác và độ tin cậy của các số liệu, thông tin.
Bước 2: Dựa vào các hồ sơ mà khách hàng cung cấp và các nguồn thông tin mà ngân hàng thu thập được, nhân viên tín dụng lập tờ trình theo các bước sau:
- Giới thiệu khách hàng.
- Nhu cầu của khách hàng.
Căn cứ vào đơn xin vay, phương án sử dụng vốn vay của khách hàng, nhân viên tín dụng nêu lên các nhu cầu của khách hàng.
Tình hình tài chính-kinh doanh.
Nguồn cung cấp:
+ Bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh doanh.
+ Bảng tự khai về tình hình tài chính.
+ Nếu có thể lấy số liệu của hai năm gần nhất hay hai kỳ kế toán gần nhất để so sánh.
- Quan hệ với ACB.
Nguồn số liệu:
+ Do nhân viên quản lý hồ sơ vay, bảo lãnh L/C và bảo lãnh khác cung cấp.
+ Do nhân viên thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố đánh giá và cung cấp.
- Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác.
Nguồn thông tin:
+ Thu thập qua phỏng vấn trực tiếp với khách hàng.
+ Thu thập được từ các ngân hàng bạn.
+ Thu thập được từ CIC, CIP.
- Nhận xét về khách hàng, phương án sử dụng vốn vay.
Nguồn thông tin:
+ Thu thập qua phỏng vấn trực tiếp với khách hàng.
+ Thu thập được từ các ngân hàng bạn.
+ Thu thập được từ CIC, CIP.
+ Các nguồn thu tin khác,…
- Kiến nghị.
III.2.2.2. Phân tích qui trình thẩm định Bất động sản:
BĐS là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ( nhà ở, công trình xây dựng và tài sản gắn liền với đất khác)
Thẩm định BĐS: Là việc xem xét, đánh giá các điều kiện để nhận thế chấp, xác định giá trị BĐS.
a) Các nguyên tắc khi thực hiện thẩm định BĐS:
a1) Nguyên tắc độc lập: Người thẩm định phải thẩm định BĐS một cách độc lập, không bị chi phối hoặc bị tác động bởi bất kỳ lơi ích vật chất hoặc tinh thần nào.
a2) Nguyên tắc chính trực: Người thẩm định phải thẳng thắng, trung thực và chính kiến rõ ràng khi phân tích cá yếu tố tác động trong quá trình thẩm định. Người thẩm định phải từ chối thẩm định khi xét thấy không đủ điều kiện thẩm định hoặc bị chi phối bởi những ràng buộc có thể làm sai kết quả thẩm định.
a3) Nguyên tắc khách quan: Người thẩm định phải thẩm định một cách công bằng, tôn trọng sự thật và không được thành kiến, thiên vị trong việc thu thập tài liệu, sử dụng tài nguyên để thẩm định.
a4) Nguyên tắc bí mật: Người thẩm định không được tiết lộ thông tin của khách hàng mà mình biết được trong quá trình thẩm định, kết quả thẩm định cho những cá nhân, đơn vị không liên quan.
a5) Nguyên tắc thận trọng: Người thẩm định phải cân nhắc đày đủ, thận trọng các thông tin thu thập được trước khi đề xuất ý kiến chính thức.
b) Nội dung thẩm định:
Công tác thẩm định BĐS bao gồm các nội dung sau:
Chủ sở hữu, sử dụng BĐS.
Quy hoạch sử dụng BĐS.
Khả năng chuyển nhượng của BĐS.
Tình trạng pháp lý, tình trạng thực tế của BĐS.
Định giá BĐS.
b1) Thẩm định về chủ sở hữu, sử dụng BĐS:
Ä. Việc thẩm định chủ sở hữu, sử dụng BĐS phải đảm bảo xác định được:
- Người là chủ sở hữu, sử dụng, những người đồng sở hữu, cùng sở dụng.
- Năng lực hành vi dân sự, năng lực pháp luật dân sự của chủ sở hữu, sử dụng BĐS.
- Người có thẩm quyền quyết định việc thế chấp BĐS trong trường hợp tài sản của Doanh nghiệp Nhà nước, công ty TNHH, công ty Cổ phần, Doanh nghiệp Liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hợp tác xã và tổ chức khác.
- Mối quan hệ giữa chủ sở hữu, sử dụng BĐS với người được bảo lãnh trong trường hợp chủ sở hữu, sử dụng BĐS BĐSảo lãnh cho cá nhân, tổ chức khác tại ACB.
Ä Căn cứ thẩm định:
Các chứng từ sở hữu, sở dụng BĐS, hồ sơ pháp lý của chủ sở hữu, sử dụng BĐS, hồ sơ pháp lý của người được bảo lãnh.
Ä Phương pháp thẩm định:
Trên cơ sở các căn cứ thẩm định trên, người thẩm định thẩm định thực tế nơi BĐS tọa lạc, phỏng vấn, quan sát và đối chiếu các qui định pháp luật, qui định của ACB để làm rõ nội dung cần thẩm định.
b2) Thẩm định về quy hoạch sử dụng đất nơi BĐS tọa lạc:
ÄViệc thẩm định về quy hoạch sở dụng đất nơi BĐS tọa lạc phải đảm BĐSảo xác định được:
- Nơi BĐS tọa lạc đã có quy hoạch hay chưa.
- Trường hợp đã có thì quy hoach như thế nào.
ÄCăn cứ thẩm định:
Chứng từ sở hữu, sử dụng BĐS, bản đồ hiện trạng quy hoạch tổng thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và các nguồn thông tin khác.
ÄPhương pháp thẩm định:
Đối chiếu với quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt với vị trí của BĐS để xác định quy hoạch. Trường hợp khu đất nơi BĐS tọa lạc chưa có huy hoạch thì người thẩm định phải làm việc với cơ quan có thẩm quyền để xác định. Ngoài ra, người có thẩm định có thể phỏng vấn, trao đổi với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để xác định quy hoạch, sử dụng đất nơi BĐS tọa lạc.
b3) Thẩm định về khả năng chuyển nhượng của BĐS:
ÄViệc thẩm định về khả năng chuyển nhượng của BĐS phải đảm BĐSảo xác định được BĐS có dễ chuyển nhượng hay không.
ÄCăn cứ thẩm định:
Tình trạng thực tế của BĐS và các nguồn thông tin khác.
Ä Phương pháp thẩm định:
Trên cơ sở đánh giá kiến trúc tổng thể, cơ sở hạ tầng, tình hình an ninh, kinh tế xã hội của khu vực nơi BĐS, lơi thế thương mại, vị trí của BĐS, thông tin về các giao dịch chuyển nhượng trên thị trường và các yếu tố khác để đánh giá khả năng chuyển nhượng của BĐS.
b4) Tình trạng pháp lý, tình trạng thực tế của BĐS:
Ä Việc thẩm định về tình trạng pháp lý, tình trạng thực tế của BĐS phải đảm bảo xác định được:
- Tính đầy đủ, tính hợp lệ và tính phù hượp của chứng từ sơ hữu, sử dụng BĐS.
- Diện tích thực tế, diện tích được ghi nhận trên chứng từ sở hữu, sử dụng BĐS.
- BĐS có được phép thế chấp hay không hteo qui định của pháp luật, BĐS có đủ các điều kiện để được thế chấp hay chưa.
- BĐS có tranh chấp hay không.
- BĐS có đang được thế chấp, chuyển nhượng góp vốn, liên doanh với cá nhân, tổ chức khác hay không.
- BĐS có đang kê biên, ngăn chặn chuyển nhượng quyền sở hữu,sử dụng hay không.
- Mục đích sử dụng hiện tại của BĐS, BĐS có đang cho thuê, cho mượn hay không.
Ä Căn cứ thẩm định:
Tình trạng thực tế của BĐS, chứng từ sở hữu, sử dụng BĐS và các nguồn thông tin khác.
Ä Phương pháp thẩm định:
- Đối chiếu các chứng từ sở hữu, sử dụng BĐS với các qui định của pháp luật, của ACB để xác định;
- Thẩm định thực tế BĐS;
- Trao đổi dề nghị với cơ quan, tổ chức cá nhân khác để có thêm thông tin nhằm xác định chính xác tình trạng pháp lý, tình trạng thực tế của BĐS.
b5) Định giá BĐS:
Ä Việc định giá BĐS phải đảm bảo xác định được giá trị bằng tiền Việt Nam đồng của BĐS tại thời điểm định giá.
Ä Căn cứ định giá BĐS: Định giá BĐS căn cứ vào diện tích BĐS và đơn giá BĐS.
Ä Xác định diện tích BĐS:
- Đối với quyền sử dụng đất: So sánh diện tích trên chứng từ sở hữu và diện tích trến chứng từ thế chấp. Diện tích BĐS được xác định là diện tích nhỏ hơn diệc tích trên chứng từ còn lại.
- Đối với nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất khác có đăng ký quyền sở hữu:
+ Nếu có sự chênh lêch về diện tích giữa thực tế và giấy tờ thế chấp thì diện tích được xác định là diện tích nhỏ hơn.
+ Riêng nhà ở, công trình xây dựng hoặc đã xây dựng nhưng chưa hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sở hữu:
Nếu đăng ký đúng giấy phép xây dựng thì chọn diện tích thực tế.
Nếu đăng ký không đúng giấy phép xây dựng thì chọn diện tích thực tế đúng với giấy phép xây dựng.
- Đối với tài sản gắng liền với đẩt khác: thì căn cứ vào diện tích và tình trạng thực tế.
Ä Xác định đơn giá BĐS:
- Đối với địa bàn đã có đơn giá đất thị trường: áp dụng đơn giá đất thị trường.
- Đối với địa bàn đã có đơn giá đất thị trường: phải xác định hệ số k
Đơn giá đất thị trường tại nơi BĐS tọa lạc (tham khảo)
k =
Đơn giá đất do UBND tỉnh, TP trực thuộc TW tại địa bàn
ï Trong quá trình thẩm định, nếu phát hiện việc nhận thế chấp BĐS có thể rủi ro do tranh chấp, quy hoạch, chuyển nhượng, vay hộ, BĐS giảm sút giá trị hoặc các rủi ro pháp lý khác thì người thẩm định phải cảnh báo, kiến nghị lãnh đạo đơn vị, Ban tín dụng, Hội đồng tín dụng xem xét.
ï Trên cơ sở kết quả thẩm định BĐS, người thẩm định BĐS đề xuất kiến nghị với Ban tín dụng, Hội đồng tín dụng các biện pháp bảo đảm an toàn cho ACB như: mua bảo hiểm hoặc bổ sung các điều kiện khác đối với BĐS.
c) Thẩm quyền quyết định việc định giá tài sản bào đảm:
- Nguyên tắc chung: Hội đồng tín dụng/Ban tín dụng quyết định việc định giá tài sản bảo đảm theo thẩm quyền của từng cấp và hạn mức phán quyết được giao.
- Việc định giá tài sản bảo đảm để xác định mức cho vay trên cơ sở đảm bảo an toàn, có phòng ngừa rủi ro khi xử lý tài sản.
- Đối với việc định giá BĐS:
+ Trường hợp BĐS bảo đảm cho tổng mức cấp tín dụng tại ACB <= 100 triệu đồng: nhân viên tín dụng phụ trách hồ sơ thực hiện việc thẩm định.
+ Trường hợp BĐS cho tổng mức tín dụng tại ACB > 100 triệu đồng:
Tại TP HCM: Phòng thẩm định tài sản thực hiện việc thẩm định
Tại các địa phương khác: Trường hợp đơn vị có bộ phận thẩm định tài sản thì do bộ phận thẩm định tài sản thực hiện. Trường hợp đơn vị chưa có bộ phận thẩm định tài sản thì tùy theo mô hình tổ chức, trưởng đơn vị quy định nhân viên khác không phải nhan viên tín dụng phụ trách hồ sơ đó thực hiện thẩm định.
+ Hội đồng thẩm định tài sản bảo đảm có thể trực tiếp thẩm định tài sản trong bất kỳ trường hợp nào.
- Thẩm quyền ký duyệt định giá:
+ Trường hợp nhân viên tín dụng phụ trách hồ sơ thực hiện việc thẩm định thì trưởng bộ phận tín dụng ký duyệt phiếu thẩm định.
+ Trường hợp khác:
Tại TP HCM:
Nếu BĐS có giá trị <= 10 tỷ: Trưởng phòng thẩm định tài sản ký duyệt phiếu thẩm định.
Nếu BĐS có giá trị > 10 tỷ: Ngoài trưởng bộ phận thẩm định tài sản phải có Chủ tịch Hội đồng thẩm định tài sản bảo đảm ký duyệt phiếu thẩm định.
Tại địa phương khác:
Nếu BĐS có giá trị <= 1 tỷ: Trưởng bộ phận thẩm định tài sản / bộ phận tín dụng ký duyệt phiếu thẩm định.
Nếu BĐS có giá trị > 1 tỷ: Giám đốc / Phó Giám đốc Chi nhánh hoặc trưởng phòng giao dịch ký duyệt phiếu thẩm định.
d) Trình tự cầm cố, thế chấp tài sản bảo đảm:
- Bên bảo đảm và ACB ký hợp đồng bảo đảm.
- Các bên thực hiện công chứng hợp đồng bảo đảm, trừ trường hợp không công chứng theo phê duyệt của Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng hoặc theo quyết định của ACB.
- ACB tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ qua đăng ký giao dịch bảo đảm.
- Bên bảo đảm giao tài sản (nếu thuộc trường hợp phải giao tài sản) và hồ sơ tài sản cho ACB quản lý.
- Bên bảo đảm mua bảo hiểm cho tài sản cầm cố(nếu tài sản thuộc diện phải mua bảo hiểm).
- Giải ngân cho khách hàng vay.
- Sau khi bên bảo đảm đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ đối với ACB thì ACB sẽ gởi thông báo xóa công chứng, xóa đăng ký đến cơ quan đã công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm.
e) Thủ tục công chứng tài sản bảo đảm:
* Các trường hợp công chứng: Việc cầm cố, thế chấp các loại tài sản đều phải được công chứng.
* Thẩm quyền công chứng, chứng thực:
- Phòng công chứng:
+ Công chứng hợp đồng giao dịch liên quan đến BĐS thuộc thẩm quyền địa hạt của phòng công chứng.
+ Công chứng hợp đồng giao dịch liên quan đến BĐS có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
- UBND cấp huyện liên quan đến việc bảo đảm tiền vay:
+ Công chứng hợp đồng giao dịch liên quan đến BĐS thuộc thẩm quyền địa hạt của huyện, quận, thị xã mà không thuộc địa hạt của Phòng công chứng.
+ Công chứng hợp đồng giao dịch liên quan đến BĐS thuộc thẩm quyền địa hạt của huyện, quận, thị xã mà không thuộc địa hạt của Phòng công chứng có giá trị dưới 50 triệu đồng.
III.2.2.3. Ý kiến nhận xét của Cán bộ tín dụng:
Sau khi tiến hành thẩm định đã hoàn chỉnh, cán bộ tín dụng sẽ lập Tờ trình thẩm định khách hàng và Phiếu thẩm định bất động sản và trình lên Trưởng phòng tín dụng. Trong tờ trình này phải nêu đầy đủ thông tin về tình hình tài chính, tính pháp lý của các chứng từ và hiệu quả của việc sản suất kinh doanh của khách hàng xin vay vốn. Đồng thời phải đính kèm các tài liệu, hồ sơ sao để trình lên Trưởng phòng tín dụng xin xét duyệt, bao gồm: Đơn xin vay vốn, tài liệu pháp lý chứng minh cho tư cách pháp nhân, quyết toán tài chính qua các năm, phương án sản xuất kinh doanh, luận chứng kinh tế kỹ thuật và các tài liệu có liên quan khác.
Thời gian từ lúc cán bộ tín dụng nhận hồ sơ khách hàng cho đến khi gửi hồ sơ và tờ trình lên Trưởng phòng tín dụng tối đa không quá 10 ngày.
III.3. Ban Tín dụng xét duyệt và quyết định:
Sau khi nhận được toàn bộ tờ trình và hồ sơ của khách hàng do cán bộ tín dụng gởi lên. Trưởng phòng tín dụng xem xét lại thật kỹ những nội dung được đề cập trong tờ trình thẩm định.
Trưởng phòng tín dụng có thể kết hợp với cán bộ tín dụng tiến hành khảo sát cơ sở kinh doanh của khách hàng vay vốn.
Sau khi Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm tra, nhân viên A/O sẽ gởi tờ trình lên Ban tín dụng xin ý kiến và quyết định. Sau đó, sẽ trình toàn bộ hồ sơ của khách hàng vay vốn lên Giám Đốc Chi nhánh ký duyệt cho vay.
Chú ý, đối với những hồ sơ xin vay vốn trên 300 triệu thì phải trình lên Hội đồng Tín dụng xét duyệt và ra quyết định.
III.4. Đánh giá qui trình thẩm định:
Tuỳ vào điều kiện và yêu cầu mà mỗi Ngân hàng có một qui trình tín dụng cũng như qui trình thẩm định riêng. Cũng như bất kỳ vấn đề nào cũng có tính hai mặt và thẩm định cũng vậy. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và tham khảo các tài liệu liên quan em thấy rằng qui trình thẩm định của ACB An Giang có những ưu và hạn chế sau:
III.4.1. Ưu điểm:
- Có sự tách biệt giữa thẩm định khách hàng về phương án sản xuất kinh doanh và thẩm định tài sản đảm bảo thông qua Tờ trình thẩm định khách hàng và Phiếu thẩm định bất động sản. Thay vì là gọp chung trong cùng một Tờ trình dự án. Tuy tách biệt nhưng giữa chúng có mối quan hệ với nhau, thông qua quá trình thẩm định bất động sản mà nhân viên tín dụng có thể biết được tài sản đảm bảo mà khách hàng đem thế chấp với ngân hàng có thế chấp cầm cố hay sang nhượng cho đối tượng khác hay không, kiểm tra các chứng từ pháp lý về tài sản đảm bảo đó, nơi toạ lạc, diện tích, chủ sở hữu…của bất động sản có đúng như khách hàng cung cấp hay không. Những thông tin này sẽ bổ sung cho cán bộ tín dụng trong qua trình thẩm định phương án sản xuất kinh doanh và kết quả của nó sẽ ảnh hưởng đến quyết định cho vay.
- Có sự phân tích của các chỉ số tài chính phản ánh khả năng sinh lời, các hệ số đo lường tính thanh khoản, đo lường khả năng chi trả, đo lường việc sử dụng tài sản và phân tích cả điểm hoà vốn. Việc phân tích các chỉ số này sẽ giúp cán bộ tín dụng có thể đánh giá khả năng hoàn trả cả lãi và vốn cho các khoản vay ngân hàng của khách hàng.
- Quá trình thẩm định theo qui định của ACB được chia thành nhiều khâu và có sự phân công thẩm định dự án vay vốn của khách hàng. Đối với trường hợp số vốn vay của khách hàng từ trên 100 triệu, thì bên cạnh cán bộ tín dụng trực tiếp thẩm định đảm nhận việc thẩm định thì có sự bổ sung thêm một cán bộ tín dụng khác thẩm định. Điều này sẽ đảm bảo tính khách quan trong quá trình thẩm định, nhằm giảm những sai lầm trong quyết định cho vay.
- Việc ký duyệt các giấy tờ thẩm định cũng được phân công, phân nhiệm rõ ràng theo mức vay. Điều này chứng tỏ rằng có sự kiểm tra, đánh giá từ nhiều phía đối với việc quyết định cho vay đối với dự án vay vốn của khách hàng.
III.4.2. Hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm kể trên trong qui trình thẩm định thì bản thân nó cũng mang một số hạn chế nhất định:
- Tất cả các hệ số tài chính và điểm hoà vốn,… muốn tính toán phải dựa trên các báo cáo tài chính và số liệu đã có trong quá khứ của các năm đã qua để dự đoán. Điều này sẽ gặp khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thẩm định các dự án kinh doanh mới, vì đối với những dự án này khách hàng không thể cung cấp số liệu tài chính qua nhiều năm để cán bộ tín dụng có thể tính toán hệ số để so sánh mà chỉ có số liệu dự toán mà thôi.
- Trong thẩm định phương án kinh doanh Ngân hàng chỉ chú trọng vào các hệ số tài chính để đánh giá khả năng chi trả của khách hàng. Điều chính yếu là sự phân tích các hệ số chỉ đơn giản cho các cán bộ thẩm định những lĩnh vực cần quan tâm, chứ không cung cấp một bằng chứng mang tính kết luận rằng chúng đang hiện hữu một sự bất ổn nào.
- Nhiều người tin tưởng một cách nhằm lẫn rằng, trong trường hợp các hệ số đã được phân tích trên những giá trị của công ty vượt trội hơn so với con số trung bình ngành thì xem như là tốt. Tuy nhiên quan điểm càng lớn càng tốt này có thể sai lầm. Thường thì giá trị của một hệ số dù có lớn, mhưng sự biến động tăng so với thông thường đó, nếu được phân tích một cách cẩn thận hơn nó có thể biểu thị những bất ổn và những bất ổn này xem ra còn nguy hiểm hơn là hệ số dưới mức trung bình ngành.
- Việc phân tích tài chính trong phương án kinh doanh khi thẩm định ngân hàng quá chú trọng vào lợi nhuận hay doanh thu khi đánh giá và tính toán một số hệ số để so sánh mà không quan tâm đến dòng ngân lưu. Điều này sẽ không phản ánh chính xác thời điểm thu và chi tiền của dự án, vì vậy sẽ không phản ảnh một cách chính xác tổng lợi ích của dự án theo thời giá tiền tệ.
- Trong quyết định đầu tư ngân hàng không quan tâm đến đến các chỉ tiêu: NPV, IRR, PBP. Đây là 3 chỉ tiêu cơ bản trong các chỉ tiêu quyết định đầu tư dự án. Các chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả của một dự án, vì nó thể hiện được giá trị tăng thêm mà dự án đem lại.
Tất cả những hạn chế trên điều dẫn đến kết cục không khả quan từ đó là đưa ra quyết định cho vay sai lầm và dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng.
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
Với một số tồn tại và hạn chế từ kết quả phân tích và đánh giá trên. Để tăng cường hơn nữa hoạt động tín dụng và hoàn thiện công tác thẩm định tại ACB-CN An Giang trong thời gian tới, em có một số biện pháp sau:
I. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI ACB AN GIANG:
I.1. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn:
- Cần nâng cao cơ sở vật chất cho Chi nhánh: Một điều kiện mà người gởi luôn cân nhắc để quyết định gởi tiền ở Ngân hàng nào cho an toàn, đó là cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ làm việc. Vì thế Chi nhánh cần tăng cường nâng cấp trang thiết bị, phương tiện làm việc tại các văn phòng, nhất là phòng giao dịch để tạo niềm tin cho khách hàng, tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch, đồng thời có đủ sưc cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động: Chi nhánh cần khảo sát để xây dựng một số phòng giao dịch ở các tuyến huyện, nơi có tiềm lực phát triển công thương nghiệp, dịch vụ, khu dân cư để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong qua hệ giao dịch với Chi nhánh. Nếu có thể Chi nhánh nên mở rộng mạng lưới thu và chi tiền tại nhà, công ty, xí nghiệp theo yêu cầu của khách hàng để vận đọng thu hút tiền gởi.
- Thực hiện tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị dưới nhiều hình thức như quảng cáo trên báo, đài phát thanh, truyền hình, pano, áp phích về các thể thức huy động vốn đến mọi đối tượng khách hàng. Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống, những đơn vị có lượng tiền nhàn rỗi, thanh toán lớn thông qua cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác thanh toán hoặc có chính sách ưu đãi về phí dịch vụ, lãi suất đối với các đơn vị này. Đồng thời phải mở rộng quan hệ với khách hàng mới, nhằm mục đích mở rộng đối tượng huy động vốn. Chi nhánh cũng cần quan tâm đáp ứng các tiện ích cho khách hàng, đặc biệt là thái độ phục vụ, thanh toán nhanh chóng. Ngoài ra, yếu tố tinh thần cũng cần được thường xuyên quan tâm như động viên, thăm hỏi và các dịch vụ gắn liền với các ngày lễ.
- Quan tâm đến công tác đào tạo và nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học để có thể tư vấn cho khách hàng và thực hiện các yêu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ của ngân hàng, tạo được uy tín cho Chi nhánh. Đồng thời không ngừng cải tiến phong cách giao tiếp, phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình và nhanh chống tạo cho khách hàng cảm nhận được sự tự tin và cần thiết khi đánh giá Chi nhánh.
- Về lãi suất: lãi suất huy động và cho vay cần được uyển chuyển, linh hoạt, tùy theo từng thời kỳ, thời điểm nhất định mà đưa ra lãi suất cho vay và huy động phù hợp. Để thu hút được lượng tiền gởi trong dân cư thì lãi suất phải đủ hấp dẫn, tuy nhiên, cần chú ý không nên để tình trạng chênh lệch quá lớn với các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Thường xuyên theo dõi biến động lãi suất để đề ra các mức lãi suất tiết kiệm phù hợp với biến động của thị trường nhằm thu hút các tầng lớp dân cư có nguồn tiền nhàn rỗi lớn và có nguồn tiền gởi ổn định.
I.2. Một số biện pháp hạn chế nợ quá hạn:
Nợ quá hạn luôn làm các nhà quản trị NHTM quan tâm. Bất cứ NHTM nào dù có quản lý tài chính chặt chẽ đến đâu thì vẫn không thể triệt tiêu nợ quá hạn, bởi nguy cơ rủi ro tiềm ẩn từ mọi nơi, mọi phía. Do đó, quản lý hạn chế rủi ro là nhiệm vụ hàng đầu của các NHTM. Bản chất và chức năng của Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vay lại. Như vậy, thực chất những khoản vay là thuộc quyền sở hữu của những người gởi tiền vào Ngân hàng. Cho nên, nếu một khoản vay nào đó bị thất thoát không thu hồi được thì Ngân hàng sẽ phải sử dụng nguồn vốn của mình để trả cho người gởi tiền. Để hạn chế điều này, đòi hỏi các Ngân hàng luôn luôn có những biện pháp để hạn chế:
- Ngân hàng thường xuyên có chính sách đào tạo, huấn luyện cán bộ, nhân viên, nhất là cán bộ tín dụng để nâng cáo trình độ chuyên môn cho họ. Nhằm hạn chế đến mức tối đa những sai phạm của cán bộ, nhân viên trong hoạt động của mình cũng như phân tích, đánh giá sai khách hàng. Làm điều này, cán bộ nhân viên Chi nhánh sẽ nâng cao được hiệu quả trong phân tích, đánh giá đúng đắn đối tượng khách hàng trước, trong và sau khi vay vốn. Từ đó hiệu quả cấp tín dụng được nâng cao, khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả nên khả năng hoàn trả đúng hạn cho Ngân hàng và giảm được nợ quá hạn.
- Cán bộ tín dụng cần phối hợp với phòng kế toán nhiều hơn để theo dõi tình hình trả nợ và lãi của khách hàng, đồng thời nắm được nợ đến hạn của khách hàng mà thông báo và đôn đốc việc trả nợ của khách hàng.
- Định kỳ kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng từ khi vay cho đến khi thu được nợ vay, không để tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, từ đó Ngân hàng mới nắm được những khó khăn mà khách hàng đang gặp phải để có biện pháp tư vấn hỗ trợ giúp khách hàng vượt qua khó khăn. Thông qua việc theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng, Ngân hàng có thể nắm được tình hình tài chính của khách hàng. Nếu thấy khách hàng có dấu hiệu không an toàn vốn vay như: sản xuất kinh doanh không ổn định, thua lỗ, hàng hóa ứ động không tiêu thụ được, sâu bệnh,.. để có biện pháp hỗ trợ giải quyết kịp thời.
- Đi đôi với việc tăng cường doanh số cho vay là công tác thu nợ, Chi nhánh muốn hoạt động có hiệu quả thì cần có sự nổ lực của nhân viên tín dụng trong việc phân loại khách hàng, cũng cố khách hàng truyền thống có uy tín đối với Chi nhánh. Tích cực thông báo, đôn đốc thu nợ đến hạn và quá hạn của khách hàng. Đối với những khách hàng không thanh toán được vì nguyên nhân bất khả kháng nhưng vẫn còn khả năng sản xuất hay phương án kinh doanh có hiệu quả để khắc phục thì cán bộ tín dụng nên đề nghị xem xét cho gia hạn nợ. Nếu thấy không có khả năng thu hồi nợ thì sẽ tiến hành thủ tục khởi kiện phát mãi tài sản thế chấp để thu nợ giúp Ngân hàng bảo toàn vốn.
II.MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
Từ việc tìm hiều thực trạng công tác thẩm định và qui trình thẩm định thực tế tại ACB An Giang giai đoạn 2003-2005, em xin có một số biện pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác thẩm định tại Chi nhánh.
Biện pháp 1: Tìm hiểu và nắm vững địa bàn. Điều này sẽ giúp nhân viên thẩm định tiết kiệm được cả thời gian và chi phí.
Biện pháp 2: Cần tạo dựng các mối quan hệ: Nhân viên thẩm định cần tạo dựng được mối quan hệ tốt với nhân dân địa phương, nơi địa bàn mình phụ trách và với các cán bộ địa phương, để có thể thu thập được những thông tin về khách hàng một cách đáng tin cậy và kịp thời.
Biện pháp 3: Cần đào tạo và trọng dụng nhân viên A/O có kinh nghiệm: Bên cạnh yêu cầu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì yếu tố nhạy bén và kinh nghiệm nghề nghiệp là rất quan trọng, vì nó có thể giúp A/O thấy được những điều mà khách hàng che đậy.
Biện pháp 3: Đề cao đạo đức nghề nghiệp: đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tín dụng cũng cần phải đặt lên hàng đầu. Bởi một nhân viên tha hóa có thể làm sai lệch kết quả thẩm định.
Biện pháp 4: Tuân thủ đúng nguyên tắc và tiến trình thẩm định: Trong quá trình thẩm định, yêu cầu nhân viên thẩm định phải thực hiện đúng nguyên tắc và tiến trình của công tác này đòi hỏi, không nên bỏ qua hay nhảy bước.
Biện pháp 5: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho nhân viên thẩm định. Để thực hiện việc đánh giá các chỉ tiêu và các tỷ số tài chính đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có trình độ nhất định trong việc phân tích các chỉ tiêu này. Tuỳ vào từng dự án mà cán bộ thẩm định sử dụng linh hoạt những chỉ tiêu đánh giá, phân tích cụ thể. Chính vì vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ thẩm định là hoàn toàn cần thiết để hỗ trợ cho nghiệp vụ, cho công việc của khó khăn và quan trọng của họ.
PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Cùng với sự lớn mạnh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, Ngân hàng TMCP Á Châu- Chi nhánh An Giang cũng ngày càng phát triển và tự khẳng định mình đối với nề kinh tế địa phương. Thực tế trong vài năm qua vốn của Ngân hàng đã giúp cho người dân đẩy mạnh sản xuất, chuyển dịch cơ cấu, tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó đã tạo ra sự thay đổi đáng kể bộ mặt kinh tế của tỉnh nhà.
Qua phân tích và đánh giá hoạt động Tín dụng tại chi nhánh An Giang cho thấy hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong hoạt động của ngân hàng. Nó đã góp phần vào việc cung cấp nguồn vốn, bổ sung cũng như hỗ trợ vốn cho dân cư, các đơn vị kinh tế, đồng thới nó cũng tác động tích cực vào việc khai thác thế mạnh tiềm năng trong tỉnh, thúc đẩy khả năng phát triển kinh tế, đưa kinh tế địa phương phát triển theo xu thế chung của cả nước.
Mặc dù, tình hình kinh tế trong tỉnh ít bị biến động lớn trong những năm qua, tuy nhiên sự xuất hiện đồng thời của nhiều Ngân hàng và các quỹ Tín dụng trên cùng địa bàn Tỉnh đã đặc Chi nhánh vào thế phải cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh những cá nhân, tổ chức kinh tế kinh doanh thành đạt vẫn còn những cá nhân, tổ chức kinh tế kinh doanh chưa đạt hiệu quả. Điều này gây khó khăn cho chi nhánh trong việc thẩm định phân tích cho vay cũng như mở rộng Tín dụng của chi nhánh. Nhưng nhìn chung dư nợ vẫn tăng trưởng khá qua từng năm, cụ thể năm 2003 là 157.337 triệu đồng, năm 2004 dư nợ đạt 180.626 triệu đồng và năm 2005 là 213.526 triệu đồng. Có được kết quả này là sự nổ lực của toàn thể cán bộ, công nhân viên và sự lãnh đạo chặt chẽ của Ban Giám Đốc trong quá trình thực hiện chức năng của mình.
Việc thực hiện chính sách Tín dụng có chọn lọc trong những năm vừa qua nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của Chi nhánh. Chi nhánh đã phân loại đối tượng đầu tư, có sự sàng lọc khách hàng và loại dần những khách hàng khồn uy tín, yếu kém về mặt tài chính, từ đó mà Chi nhánh đã đầu tư đúng đối tượng, các đơn vị vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả nên có khả năng trả nợ và lãi kịp thời ít có nợ quá hạn
Từ những thành quả đạt được làm cho lợi nhuận của Ngân hàng luôn đạt ở mức cao và cũng có tăng trưởng. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của Ngân hàng mà đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng ngày càng tiến triển tốt đẹp mặc dù gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh những mặt tích cực của nghiệp vụ tín dụng mang lại, Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến công tác huy động vốn nhằm tạo nên sự cân đối giữa đầu vào và đầu ra để có thể chủ động hơn về nguồn vốn trong việc cấp tín dụng của ngân hàng, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa công tác thu nợ giảm thiểu nợ quá hạn.
II. KIẾN NGHỊ:
Bên cạnh những kết quả đạt được, với vốn kiên thức còn hạn chế trong khuôn khổ một đề tài báo cáo, sau đây em xin có một vài kiên nghị góp phần vào hoạt động của Ngân hàng ACB-Chi nhánh An Giang.
- Bất kỳ ngàng kinh doanh nào cũng phải có sự thỏa mãn giữa cung và cầu. Do vậy, muốn có được khách hàng Chi nhánh cần có những động tác nhằm quảng cáo và thông báo để nhiều người biết đến dưới nhiều hình thức và bằng nhiều phương tiện khác nhau về các nghiệp vụ của ACB-Chi nhánh An Giang trong hiện tại cũng như tương lai.
- Hoạt động của ACB-Chi nhánh An Giang ngày càng phát triển, số lượng khách hàng ngày càng tăng. Đặc biệt, khách hàng đến xin vay vốn cũng như đến thanh lý hợp đồng vào thời điểm tháng 4,5 và tháng 10 rất đông không có chỗ để ngồi. Để đảm bảo hoạt động phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn Chi nhánh cần mở rộng cơ sở hạ tầng.
- Để đáp ứng nhịp độ phát triển như ngày nay, bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào cũng cần có sự hỗ trợ của máy vi tính và các thiết bị văn phòng khác. Mặc dù trong thời gian qua Chi nhánh đã có sự hổ trợ của Hội sở để nâng cấp và bổ sung một số máy móc thiết bị, tuy nhiên với nhịp độ phát triển của khối lượng khách hàng và sự cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi Chi nhánh cần có sự đầu tư hơn nữa để có thể trang bị, nâng cấp và thay thế những thiết bị không còn đáp ứng nhu cầu phục vụ do tính lạc hậu và không thuận tiện trong quá trình sử dụng.
- Số lượng khách hàng ngày một gia tăng tại trụ sở trung tâm của Chi nhánh, theo em Chi nhánh cần có biện pháp để phân tán lượng khách hàng bằng cách mở các phòng giao dịch rải rác ở các tuyến huyện có khối lượng khách hàng khá.
- Trên cơ sở nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa tích cực của công tác thẩm định theo em Chi nhánh nên lập một tổ thẩm định vì nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng. Tổ thẩm định này có thể chuyên tổ chức thẩm định nhất là các dự án lớn, các dự án trung-dài hạn, vì với những dự án này Ngân hàng phải đầu tư một số vốn lớn và sau một thời gian dài mới thu lại được. Do đó, nếu thẩm định không kỹ Ngân hàng sẽ khó có khả năng thu hồi được nợ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NOI DUNG LV.doc