Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng lao động tại công ty điện lực thành phố Hà Nội

Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng lao động tại c.ty điện lực thành phố hà nộiMỤC LỤC Trang Lời mở đầu 1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP I. Khái quát chung về tuyển dụng nhân lực. 3 1. Khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng nhân lực. 3 1.1 Các khái niệm cơ bản 3 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp 5 2. Yêu cầu và các chỉ tiêu đánh giá sự thành công của công tác tuyển dụng nhân lực. 7 3. Ý nghĩa của công tác tuyển dụng 9 II. Quy trình tuyển dụng nhân lực 10 1. Công tác chuẩn bị cho quá trình tuyển dụng 10 2. Quá trình tuyển mộ nhân lực 15 3. Quá trình tuyển chọn nhân lực 20 PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI. I. Giới thiệu về Công ty điện lực Thành Phố Hà Nội 23 1. Quá trình hình thành và phát triển 23 2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 25 3 .Cơ cấu tổ chức của Công ty Điện lực Hà nội 27 4. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ 33 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 34 II. Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội. 1.Thực trạng chung trong công tác tuyển dụng lao động tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội 35 2. Tình hình tuyển dụng một số năm gần đây 43 PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI I. Một số nhận định chung về Công ty Điện lực Hà Nội và định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới 47 1. Nhận định tổng quát 47 2. Định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội 48 II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội. 50 1. Các giải pháp cụ thể cho từng bước trong quá trình tuyển dụng lao động của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội 1.1Đối với quá trình tuyển mộ nhân lực 50 1.2Đối với quá trình tuyển chọn nhân lực 52 1.3Đối với các công tác khác nhằm đảm bảo cho hiệu quả của quá trình tuyển dụng 55 2. Một số kiến nghị riêng 57 Kết luận 62 Tài liệu tham khảo 64 Mục lục 65

doc66 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2438 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp nâng cao công tác tuyển dụng lao động tại công ty điện lực thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cao chuyên môn nghiệp vụ liên quan cho CBCNV toàn Công ty. - Thực hiện nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ của phòng. 3.1.3 Chức năng nhiệm vụ cơ bản của phòng tổ chức lao động. 3.1.3.1 Chức năng. Tham mưu, đề xuất giúp Giám đốc Công ty trong quản lý, chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ, công tác tổ chức sản xuất, công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực, công tác chế độ chính sách, công tác lao động tiền lương và một số công việc khác được giao; tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện. 3.1.3.2 Nhiệm vụ cơ bản. - Đề xuất các phương án sắp xếp, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển cán bộ và điều động lao động phù hợp với trình độ quản lý, năng lực chuyên môn và yêu cầu SXKD của Công ty; tổ chức triển khai thực hiện. - Lập qui hoạch về cán bộ thuộc diện Công ty quản lý; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị lập kế hoạch và tuyển chọn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận của đơn vị. - Lập kế hoạch tuyển dụng lao động trình Giám đốc phê duyệt, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu của SXKD; tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thực hiện các bước tiếp theo theo phân cấp. - Đề xuất các phương án về mô hình tổ chức quản lý SXKD, phương án phân cấp quản lý phù hợp với yêu cầu thực tế và chiến lược, định hướng phát triển của Công ty; tổ chức triển khai thực hiện. - Lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực của Công ty; tuyển chọn, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân viên trực tiếp sản xuất theo yêu cầu của SXKD. - Hướng dẫn và làm các thủ tục cho các đoàn đi thực tập, công tác và học tập trong nước và ngoài nước, các đoàn sinh viên, học sinh về thực tập tại khối cơ quan Công ty. - Thực hiện việc nâng bậc lương và chuyển xếp lương cho công nhân; nâng lương và chuyển xếp lương cho viên chức theo phân cấp. - Nghiên cứu, áp dụng và thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước, của Tổng Công ty về hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hưu trí... Nghiên cứu hồ sơ và đề xuất hình thức kỷ luật theo phân cấp đối với những CBCNV vi phạm nội quy kỷ luật lao động, quy chế... của Nhà nước, của Tổng Công ty và của Công ty trình Hội đồng kỷ luật Công ty quyết định. - Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty trong việc lập, trình duyệt kế hoạch trang phục làm việc, trang phục bảo hộ lao động; kiểm tra, tổng hợp trình Giám đốc Công ty phê duyệt; tham gia tổ chức thực hiện. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội đó là kinh doanh điện, bên cạnh đó Công ty còn mở rộng hoạt động sang một số lĩnh vực kinh doanh khác như kinh doanh, quản lý bất động sản, tham gia thiết kế xây dựng. Công ty có chức năng quản lý vận hành lưới điện cho các 14 quận huyện nội ngoại thành Hà Nội. Sản phẩm chủ yếu của Công ty chính là lượng điện năng thương phẩm mà Công ty cung cấp. Đây là một sản phẩm đặc biệt vì nó là nguồn tài nguyên đất nước, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên này chính là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của Công ty. Vì đặc điểm này của Công ty nên số lượng lao động chủ yếu của Công ty là các kỹ sư, công nhân điện, bên cạnh đó còn có một số kỹ sư khảo sát thiết kế các công trình điện phục vụ cho mục đích kinh doanh và dân sinh xã hội. Các nhân viên của Công ty làm trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông chiếm một số lượng không nhiều. Các lao động này có cả các kỹ sư điện và có cả các kỹ sư công nghệ thông tin cũng như điện tử viễn thông. Trong lĩnh vực kinh doanh thì chỉ có kinh điện là lĩnh vực kinh doanh chính, bên cạnh đó mới đến viễn thông. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2006 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính KH năm Thực hiện % TH/KH 1 Điện đầu nguồn Triệu KWh 4.343 4.841 102,07 SL giờ cao điểm Triệu KWh 967 SL giở bình thường Triệu KWh 2.940 SL giờ thấp điểm Triệu KWh 934 2 Điện thương phẩm Triệu KWh 4.335 4.441 102,46 3 Giá bán điện bình quân đ/KWh 877 884 100,07 4 Tổng doanh thu tiêu thụ Tr.đồng 3.801.795 3.993.077 105,03 4.1 Trong đó: SXKD Tr.đồng 3.801.795 3.942.153 103,69 - Điện Tr.đồng 3.801.795 3.930.795 103,39 - CSPK Tr.đồng 11.358 4.2 SXKD Viễn thông Tr.đồng Tổng doanh thu Tr.đồng 40.127 42.728 106,48 Doanh thu được hưởng Tr.đồng 19.375 20.851 107,62 4.3 SX khác Tr.đồng 30.073 104,23 5 Tổng Chi phí tiêu thụ Tr.đồng 3.801.752 3.962.748 103,00 5.1 Chí phí SXKD Điện Tr.đồng 3.801.752 3.915.832 120,21 - Vật liệu Tr.đồng 46.385 55.758 122,34 - Lương và BHXH Tr.đồng 145.843 178.422 119,82 + Lương Tr.đồng 133.533 160.000 119,82 Lương phát sinh theo luật ĐL Tr.đồng 1.950 + BHXH, BHYT, KPCĐ Tr.đồng 12.301 16.472 133,81 - Khấu hao TSCĐ Tr.đồng 246.200 267.689 108,73 - Điện mua của TCT Tr.đồng 3.173.597 3.252.443 102,50 - Các khoản DV mua ngoài Tr.đồng 10.101 16.128 159,67 - CP sửa chữa lớn Tr.đồng 48.594 46.993 96,71 - Chi phí khác bằng tiền Tr.đồng 130.672 97.399 74,54 + Thuế đất Tr.đồng 2.000 1.804 90,20 + Ăn ca Tr.đồng 16.388 16.744 102,17 + Lãi vay dài hạn Tr.đồng 93.947 56.000 59,61 + CP bằng tiền khác Tr.đồng 18.337 22.851 124,62 5.2 CP SXKD Viễn Thông Tr.đồng 18.551 23.010 124,04 5.3 CP SXKD khác Tr.đồng 23.906 6 Lợi nhuận thực hiện Tr.đồng 30.329 - SXKD điện Tr.đồng 43 26.321 61,21 - SXKD Viễn thông Tr.đồng 824 -2.159 - SXKD khác Tr.đồng 6.167 Nguồn: Báo cáo công tác năm 2006 – Công ty Điện lực TP Hà Nội II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HÀ NỘI 1.Thực trạng chung trong công tác tuyển dụng lao động tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội. Quá trình tuyển dụng lao động tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội cũng bao gồm 2 quá trình đó là : quá trình tuyển mộ và quá trình tuyển chọn. Một quá trình tuyển mộ cơ bản sẽ bao gồm 4 bước: - Xây dựng chiến lược tuyển mộ - Tìm kiếm người xin việc. - Đánh giá quá trình tuyển mộ. - Các giải pháp thay cho tuyển mộ. Trong quá trình tuyển dụng lao động ở Công ty Điện lực thành phố Hà Nội thì Phòng tổ chức lao động và tiền lương giữ vai trò chính, các đơn vị thành viên sẽ có vai trò cung cấp các số liệu cụ thể giúp Phòng tổ chức lao động và tiền lương hoàn thành được nhiệm vụ của mình. Phòng Tổ chức lao động sẽ là đơn vị chính thực hiện tất cả các bước trong quá trình tuyển dụng nhân lực từ nhiệm vụ xác định số lượng tuyển dụng trong năm, số lượng cần tuyển dụng mỗi đợt, và thực hiện công tác tuyển mộ, tuyển chọn. Phòng tổ chức sẽ hoạch định cụ thể nội dung cho các bước trong quá trình tuyển mộ như: chiến lược tuyển mộ, tìm kiếm người xin việc, đánh giá quá trình tuyển mộ, các giải pháp thay thế cho tuyển mộ. Tuy nhiên trong các bước cụ thể nêu trên Công ty Điện lực thành phố Hà Nội có những điểm tiến hành giống với các doanh nghiệp khác nhưng cũng có những đặc điểm rất riêng mà không Công ty nào có được. Thứ nhất là số lượng lao động theo kế hoạch cần tuyển trong năm sẽ được xác định dựa trên các nhu cầu về bổ sung lao động tại các đơn vị thành viên và được đưa ra từ quý IV năm trước, có nghĩa là số lượng tuyển dụng gần như cố định cho năm sau. Sau khi xác định được nhu cầu về tuyển dụng, Phòng tổ chức lao động sẽ đưa ra bản kế hoạch tuyển dụng lao động. Tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, việc tuyển dụng thường được chia thành 2 đợt là vào tháng 6 và tháng 10 hàng năm. Với mỗi đợt tuyển dụng lao động đều phải có 2 quá trình đó là tuyển mộ và tuyển chọn tuy nhiên tầm quan trọng của các bước trong mỗi quá trình trên có thể được nâng cao hoặc có thể bỏ qua tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Trong mỗi đợt tuyển dụng các yêu cầu tuyển dụng không giống nhau, và các vị trí tuyển dụng cũng khác nhau. Sau khi xác định được các vị trí và yêu cầu cần tuyển Công ty sẽ tiến hành xây dựng chiến lược tuyển mộ đây là bước đầu tiên của quá trình tuyển mộ. Lập kế hoạch tuyển mộ nhằm xác định xem cần bao nhiêu người cho 1 vị trí cần tuyển. Tuy nhiên khó khăn trong bước này là trong mỗi đợt tuyển dụng Công ty thường tuyển cho nhiều vị trí mà mỗi vị trí lại có các đặc thù riêng, yêu cầu riêng. Đây là một khó khăn cho quá trình tuyển mộ của Công ty. Với đặc thù kinh doanh điện là lĩnh vực hàng đầu thì Công ty chỉ tuyển dụng một số vị trí đó là: công nhân điện, công nhân viễn thông, kỹ sư điện, kỹ sư viễn thông, kỹ sư công nghệ thông tin. Qua thực tế của các năm gần đây thì tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội tỷ lệ sàng lọc chung của quá trình tuyển mộ thực tế không thống nhất thường 7/1 – 20/1. Đây là tỷ lệ tuyển chọn gần như có thể nói là “tự nhiên” vì nguồn tuyển mộ và cách thức thu hút người xin việc trong các lần tuyển không mấy khác nhau. Tỷ lệ chọn này không được quan tâm vì vậy các bước hoạch định tỷ lệ chọn không có mà Công ty chú trọng hơn vào bước tuyển chọn vì vậy tỷ lệ chọn này không được quan tâm. Tuy nhiên lại tỷ lệ sàng lọc này rất cần chú trọng quan tâm đến vì tỷ lệ sàng lọc có thể quyết định đến chất lượng của tuyển mộ. Mặc dù vây, nhưng bước lập kế hoạch tuyển mộ ở Công Ty Điện lực Hà Nội vẫn không được quan tâm đúng mức. Đặc điểm riêng thứ hai của quá trình tuyển mộ tại Công ty Điện lực Hà Nội đó là nguồn tuyển mộ lao động đối với lao động công tác trực tiếp với điện của Công ty chủ yếu là từ trường Trung cấp Điện lực, Đại học Điện lực và khoa Điện trường Đại học Bách Khoa nhưng số lượng lao động cần tuyển của ngành này lại lớn hơn rất nhiều so với các ngành còn lại. Nguồn tuyển mộ này gần như không thay đổi trong các đợt tuyển dụng. Còn đối với các ngành liên quan tới công nghệ thông tin và điện tử viễn thông thì nguồn tuyển mộ của Công ty được mở rộng ra đó là tuyển mộ từ nhiều trường khác nhau. Điều này nhằm đảm bảo chất lượng tuyển dụng đối với các lao động công tác trực tiếp với điện và nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tri thức mới đối với đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin và viễn thông. Ngược lại với điều đó thì nguồn tuyển mộ đối với các cán bộ lao động trực tiếp với điện lại là nguồn tuyển mộ mang tính chất nội bộ, về kỹ năng và khả năng làm việc thực tế có thể đảm bảo được công việc trước mắt nhưng về lâu dài với sự phát triển của công nghệ thì lượng cán bộ này có thể trở thành lạc hậu và cần phải đào tạo. Sau khi xác định được nguồn tuyển dụng cách thức thu hút người xin việc của Công ty đó là lựa chọn các phiên tiện thông tin đại chúng đó là báo Lao động và Đài truyền hình Hà Nội để đăng tin tuyển dụng. Đây là một phương pháp thu hút người xin việc khác hữu hiệu tuy nhiên nó mang tính chất “truyền thống” vì ở mỗi lần tuyển dụng đều chỉ sử dụng phương pháp này. Bởi vậy, ở Công ty Điện lực thành phố Hà Nội tỷ lệ tuyển chọn mang tính chât “tự nhiên”. Tỷ lệ chọn này mang tính chất “tự nhiên” vì lượng người lao động nộp đơn xin việc không phải lúc nào cũng có thể đảm bảo được số lượng vì nó còn phụ thuộc vào các yếu tố cạnh tranh giữa các Công ty với nhau như mức lương, điều kiện làm việc, yếu tố trên thị trường lao động… và một số lý do cá nhân khác liên quan đến lợi ích của bản thân người xin việc. Nên tỷ lệ tuyển chọn không được điều tiết trong một khoảng nhất định nào. Điểm khác nữa trong công tác tuyển mộ tại Công ty Điện lực Hà Nội đó là không có bước đánh giá hiệu quả tuyển mộ nhằm đưa ra các điểm yếu và điểm mạnh trong công tác tuyển mộ nhằm nâng cao chất lượng tuyển mộ. Bước đánh giá hiệu quả tuyển mộ của Công ty chỉ dừng lại ở mức thông báo về tỷ lệ chọn, số lượng hồ sơ xin việc, trình độ của người xin việc (tổng kết qua đơn xin việc). Công tác này hoàn toàn mang tính chất thống kê. Có thể nhận xét chung cho quá trình tuyển mộ của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội đó là - Quá trình tuyển mộ mang tính chất “truyền thống”, nguồn tuyển mộ và cách thu hút người xin việc không thay đổi trong mỗi lần tuyển dụng. Trong quá trình tuyển mộ một số bước không được quan tâm không đúng mức như công tác lập kế hoạch tuyển mộ và đánh giá lại công tác tuyển mộ. Còn đối với công tác tuyển chọn tại Công ty cũng có những khác biệt so với công tác tuyển chọn của các doanh nghiệp. Một quá trình tuyển chọn hoàn thiện sẽ phải bao gồm 9 bước sau: - Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ - Sàng lọc qua đơn xin việc. - Các trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn. - Phỏng vấn tuyển chọn. - Khám sức khỏe và đánh giá thể lực của các ứng viên. - Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp. - Thẩm tra các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn - Tham quan công việc. - Ra quyết định tuyển chọn. Khác biệt đầu tiên phải kể đến trong quá trình tuyển chọn của Công ty đó là bỏ qua bước tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ. Tác dụng của bước tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ đó là nhằm xác lập mối quan hệ giữa người xin việc và người sử dụng lao động, đồng thời bước này sẽ xác định được những cá nhân có những tố chất và khả năng phù hợp với công việc hay không để từ đó ra những quyết định có tiếp tục mối quan hệ với ứng viên đó. Trong mỗi lần tuyển chọn của Công ty thì bước đầu tiên đó là người xin việc nộp đơn xin việc thông qua Văn phòng tuyển dụng của Công ty. Các thông tin cơ bản được điền vào đơn xin việc và đó là tiêu chuẩn để đánh giá có tiếp tục xác lập mối quan hệ với người xin việc đó hay không. Trong hồ sơ xin việc, mẫu đơn xin việc của Công ty là mẫu đơn thông thường, đòi hỏi ghi rõ họ tên, ngày sinh, trình độ và quá trình làm việc, công tác sẽ được điền vào lý lịch bản thân của ứng viên nộp kèm theo đơn xin việc trong hồ sơ. Đây là một cách thức thu thập thông tin về ứng viên khá thông dụng và cổ điển. Với một số doanh nghiệp hiện nay hình thức này không được sử dụng nữa mà họ yêu cầu có đơn xin việc bằng tiếng Anh và phải được viết bằng tay vì theo quan niệm của một số nhà quản trị thông tin thu thập qua chữ viết và câu văn trong đơn xin việc sẽ có thể đánh giá được một của ứng viên. Sau khi nhận đơn xin việc, văn phòng tuyển dụng của Công ty sẽ sàng lọc và đưa ra các ứng viên đạt được yêu cầu của tuyển dụng và tiến hành trắc nghiệm tuyển chọn tuyển chọn. Tác dụng của quá trình trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn đó là nắm được các tố chất tâm lý, những khả năng, kỹ năng, và khả năng đặc biệt khác của ứng viên. Tuy nhiên, trong quá trình trắc nghiệm tuyển chọn tại Công ty chỉ có duy nhất một loại trắc nghiệm được áp dụng đó là trắc nghiệm về thành tích của các ứng viên nhằm kiểm tra xem ứng viên đó nắm vững nghề nghiệp, hiểu biết nghề đến mức nào. Nội dung được đem ra trắc nghiệm chủ yếu đó là các kiến thức về chuyên môn và trình độ ngoại ngữ. Các ứng viên được tổ chức thi tập trung hai môn thi đó trong một ngày và theo hình thức trắc nghiệm. Với kiến thức chuyên môn các câu hỏi và câu trả lời được viết trên giấy, bài thi chuyên môn sẽ có 30 câu hỏi và thời gian để hoàn thành bài thi là 60 phút, còn với môn thi tiếng Anh thì các ứng viên phải làm trên máy vi tính với thời gian là 30 phút cho 30 câu hỏi. Sau khi chấm bài, các ứng viên được chọn vào vòng phỏng vấn là các ứng viên phải đạt đủ các điều kiện sau: - Trong 2 môn thi không có môn thi nào dưới 5 điểm. - Ứng viên được chọn vào phỏng vấn sẽ là các ứng viên có tổng số điểm lớn hơn một số điểm nhất định do ban tổ chức đề ra. Ưu điểm trong phần thi trắc nghiệm nhân sự tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội đó là sẽ chọn được các ứng viên đạt yêu cầu về chuyên môn và đó là các ứng viên sáng giá nhất với số điểm chuyên môn cao nhất và phải đạt được yêu cầu về cả 2 môn thi. Tuy nhiên, nhược điểm trong phần thi này đó là phần thi này chỉ đánh giá được về khả năng chuyên môn của người dự thi chứ không đánh giá được tính cách, năng khiếu, khả năng, tính trung thực… của ứng viên. Trong phần thi phỏng vấn, mỗi ứng viên sẽ có một hội đồng phỏng vấn gồm ba người, trong đó có một người phỏng vấn chính và 2 người còn lại sẽ phỏng vấn ứng viên nếu còn điều gì thắc mắc. Ba người này sẽ chấm điểm theo sự đánh giá riêng của họ và số điểm của ứng viên trong phần phỏng vấn này sẽ là điểm trung bình của cả 3 người phỏng vấn. Tác dụng của phần thi phỏng vấn đó là sẽ có thêm thông tin về các mặt còn thiếu cần tìm hiểu đối với người xin việc như năng khiếu, khả năng, tính cách, sở thích, tính trung thực… của ứng viên. Bên cạnh đó, thông qua phỏng vấn người được phỏng vấn sẽ được cung cấp thêm thông tin về tổ chức, các ứng viên sẽ được giải thích về các mục tiêu của Công ty, cơ cấu bộ máy tổ chức, các chính sách về nhân sự, cơ hội thăng tiến… từ đó sẽ nâng cao vị thế của Công ty và tăng cường khả năng thuyết phục đối với người xin việc. Các câu hỏi phỏng vấn ở đây rất đa dạng đồng nghĩa với điều đó các câu trả lời cũng có thể rất khác nhau, phụ thuộc vào chính sự hiểu biết và tính cách bản thân người xin việc vì vậy đây có thể sẽ là một bước khó khăn cho người xin việc nếu câu hỏi quá nhiều và quá rộng, điều này làm tâm lý của người xin việc dao động khiến mất bình tĩnh và có thể trả lời không đúng với những câu hỏi đó. Đây là một bước hết sức quan trọng đối trong quá trình tuyển chọn của Công ty bởi vì các nội dung thu thập được từ phần phỏng vấn sẽ là những nội dung vô cùng quan trọng để đánh giá người xin việc. Trong quá trình tuyển chọn ở Công ty thông tin thu thập được dùng để đánh giá xem một ứng viên có đủ điều kiện trúng tuyển hay không chủ yếu từ phần thi trắc nghiệm chuyên môn và phần thi phỏng vấn nên phần thi phỏng vấn có một vai trò quan trọng không thể thiếu được. Sau khi vượt qua vòng phỏng vấn các ứng viên sẽ được khám sức khỏe và đánh giá thể lực. Có thể nói đây là bước cuối cùng nhằm xác định xem ứng viên này có được chính thức tuyển dụng hay không. Nếu ứng viên đó đáp ứng được đủ các tiêu chuẩn về sức khỏe và thể lực ứng viên này sẽ được tuyển dụng. Trong bước này Phòng tổ chức lao động có chức năng cung cấp các tiêu chuẩn về thể lực cho các vị trí làm việc còn chức năng khám sức khỏe được các chuyên gia y tế trong phòng y tế của Công ty đảm nhận. Bước cuối cùng trong quá trình tuyển chọn tại Công ty điện lực Hà Nội đó là thẩm tra lại các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn và ra quyết định tuyển chọn thông qua việc ký hợp đồng thử việc, và thỏa ước lao động tập thể theo bộ luật Lao động. Tuy nhiên ở Công ty Điện lực thành phố Hà Nội vì mọi công tác trong Công ty đều có liên quan đến điện nên tất cả các ứng viên đều phải học nội quy an toàn điện và nhằm đảm bảo quyền lợi cho các ứng viên thì các ứng viên đều được tìm hiểu luật Điện, luật lao động, và thỏa ước lao động tại Công ty. Đây là một khóa học ngắn hạn nhưng sau khóa học này thì các ứng viên muốn được làm việc tại Công ty thì phải vượt qua được bài thi này. Sau bài thi các ứng viên sẽ hiểu được các quy tắc an toàn điện và quyền lợi, nghĩa vụ của mình khi làm việc tại Công ty. Đặc điểm của quá trình tuyển chọn tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội đó cũng giống như đối với quá trình tuyển dụng đó là có sự bỏ qua thiếu quan tâm đối với một số bước. Tại Công ty chỉ có 6 bước trong quá trình tuyển chọn tuy nhiên điều này vẫn đảm bảo chọn đúng các ứng viên có đủ năng lực tuy nhiên sự thiếu hụt này sẽ làm nảy sinh một số khó khăn trong quá trình tuyển chọn. Tuy nhiên, về mặt các ứng cử viên sự thiếu hụt một số bước sẽ là cản trở trong quyết định có làm việc tại Công ty hay không vì họ không được tham quan thực tế công việc, mặt khác họ chưa được tìm hiểu về người lãnh đạo trực tiếp…. Sự thiếu thông tin này sẽ làm tâm lý của người xin việc không ổn định và không biết nên quyết định có tiếp tục tham dự tuyển dụng tại Công ty nữa hay không! Mở rộng vấn đề: “Điểm lợi và hại trong quá trình tuyển chọn 6 bước”. Tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, quá trình tuyển chọn chỉ có 6 bước so với một quá trình tuyển chọn hoàn chỉnh sẽ có 9 bước. Về mặt lợi trong quá trình tuyển chọn 6 bước này đó là giảm bớt được chi phí về thời gian với mỗi bước bỏ qua. Điều này rất phù hợp với một công ty, doanh nghiệp có quy mô nhỏ vì giảm được chi phí trong tuyển dụng. Hiện nay, Phòng tổ chức của Công ty chỉ có 8 người làm về công tác tuyển dụng trong đó có 2 người chuyên quản lý về hồ sơ thì đội ngũ cán bộ tuyển dụng của công ty sẽ thực sự thiếu nên có thể hiểu các bước không được đó quan tâm tới đúng mức, mà chỉ tập trung vào các bước chính. Điểm không tốt trong quá trình tuyển chọn đó là thiếu đi kênh thông tin ban đầu về ứng viên và kênh thông tin cung cấp thông tin cụ thể về công việc phải làm trong tương lai. Nếu xét trên một góc độ của nhà tuyển dụng thì với 6 bước này các nhà tuyển dụng cũng có đầy đủ thông tin để kết luận có nên tuyển 1 người hay không. Còn đối với người tuyển dụng điều này hoàn toàn không có lợi. Vì vậy nhằm đảm bảo công bằng cho người xin việc cần phải có thêm các bước còn thiếu trong quá trình tuyển chọn. Tình hình tuyển dụng lao động một số năm gần đây. Năm Loại 2004 2005 2006 TM CT TC TM CT TC TM CT TC Công nhân 216 80 60 134 30 30 256 50 50 - Điện 102 30 25 66 15 15 124 25 25 - Viễn thông 49 30 15 35 5 5 82 15 15 - Khác 45 20 20 23 10 10 50 10 10 Kỹ sư 524 25 25 354 35 33 426 60 52 - Điện 245 15 15 126 15 8 120 15 12 - Viễn thông 134 5 5 120 10 15 254 25 24 - CNTT 145 5 5 108 10 10 52 20 16 Tổng số 740 105 85 488 65 63 682 110 102 - TM: Số lượng tuyển mộ. - TC: Số lượng tuyển chọn. - CT: chỉ tiêu tuyển chọn. Bảng 1: số lượng lao động tuyển dụng 3 năm 2004-2006 Qua bảng thực tế trên có thể nhận thấy rằng, số lượng tuyển dụng của Công ty không phân đều theo thời gian, hiện tượng này có thể giải thích vì theo các năm thì số lượng người nghỉ việc không đều nhau. Nghỉ việc có thể có nhiều nguyên nhân như nghỉ hưu, nghỉ đẻ, tạm hoãn hợp đồng lao động, chuyển công tác…. chính bởi vậy số lượng người cẩn tuyển không chia đều theo thời gian. Mặt khác, ngoài nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh bán điện thì Công ty chuyển dịch dần sang một số ngành nghề kinh doanh khác nên số lượng kỹ sư cần tuyển sẽ luôn tăng. Lĩnh vực chủ yếu ngoài kinh doanh điện của Công ty đó là thiết kế, tư vấn các công trình điện nên chủ yếu số lượng kỹ sư cần tuyển là kỹ sư về điện, điện tử viễn thông và công nghệ thông tin. Nguồn tuyển dụng của Công ty chủ yếu là từ Trường Đại học Điện lực, khoa Hệ thống điện, Điện tử viễn thông và Công nghệ thông tin của Đại học Bách khoa. Theo chỉ tiêu tuyển dụng thì thực tế có những năm không tuyển đủ được số lượng đã đề ra tuy rằng số lượng người tuyển mộ lớn hơn số lượng tuyển mộ rất nhiều lần. Lý do có thể giải thích là Công ty Điện lực thành phố Hà Nội đặt chất lượng của người được tuyển chọn lên trên số lượng người được tuyển dụng. Còn các vị trí không có người được tuyển sẽ được Công ty giải quyết bằng giải pháp kiêm nhiệm. Một đặc điểm rất nổi bật của Công ty có thể thấy được qua bảng cơ cấu công nhân viên theo ngành đó là số lượng cán bộ công nhân viên được hưởng theo lương điện chiếm đa số trong số lượng công nhân viên của cả Công ty khoảng 98,62%. Hiện nay Công ty mở rộng ngành nghề kinh doanh sang kinh doanh các thiết bị đầu cuối viễn thông nên trong 2 năm gần đây số lượng cán bộ cần tuyển thuộc ngành điện tử viễn thông và công nghệ thông tin tăng nhanh, tuy nhiên các ứng viên trong ngành kinh tế lại không được tuyển dụng. Điều này có thể gây ảnh hưởng đến công tác kinh doanh của Công ty nếu không có một kế hoạch lâu dài. Vì khi tuyển khối kỹ thuật quá nhiều thì không chú ý đến đội ngũ cán bộ kinh doanh thì đến một lúc nào đó số lượng cán bộ khối kinh doanh sẽ giảm dần và có thể sẽ không đáp ứng được yêu cầu công việc. Đây là một hạn chế đối với nguồn nhân lực của công ty, vì nguồn nhân lực của công ty chỉ tập trung vào các lao động kỹ thuật, còn các lao động kinh tế thì không được tuyển dụng hợp lý. SỐ TT NGÀNH NGHỀ KINH TẾ MÃ SỐ LAO ĐỘNG ( NGƯỜI ) Tổng số CN,VC Trong đó: Số có mặt đế cuối kỳ báo cáo Bình quân trong kỳ báo cáo Tổng số nữ Tổng số công nhân Tổng số LĐHĐ ngắn hạn A B C 1 2 3 4 5 1 Sản xuất, kinh doanh điện BA-01 4,021 3,951 1,458 2,436 270 2 Sản xuất, sửa chữa cơ khí BA-02 3 Xây lắp tự làm BA-03 4 Khảo sát thiết kế BA-04 5 Ban Quản lý dự án BA-05 52 52 14 3 6 Ban chuẩn bị sản xuất BA-06 7 Sản xuất kinh doanh khác BA-07 8 Vật t vận tải BA-08 9 Nghiên cứu KHKT BA-09 10 Đào tạo BA-10 11 Y tế BA-11 12 Đảng, Đoàn chuyên trách BA-12 4 4 2 Tổng cộng 4,077 4,107 1,474 2,439 270 Bảng 2: Cơ cấu công nhân viên theo ngành 6 tháng cuối năm 2006 Một vấn đề vừa là điểm mạnh nhưng cũng có thể là hạn chế trong công tác tuyển dụng lao động của Công ty Điện lực Hà Nội đó chính là có 2 đợt tuyển dụng. Có 2 đợt tuyển dụng sẽ giúp cho Công ty phản ứng được với các thay đổi đột ngột trong nhân sự tuy nhiên điều này sẽ gây tốn kém về thời gian và chi phí. Trong thực tế một Công ty chỉ tuyển dụng khi thiếu lao động hoặc nhằm thực hiện kế hoạch bổ sung lao động cho tương lai, chính bởi vậy tình hình lao động trong một Công ty càng ổn định bao nhiêu thì cho thấy Công ty đó có một kế hoạch tuyển dụng và phân công lao động càng hợp lý bấy nhiêu. Việc tuyển dụng lao động nếu quá gấp gáp sẽ không đảm bảo được chất lượng, tuy nhiên trong qúa trình hoạt động của bất kỳ Công ty nào cũng sẽ có những lúc thiếu nhân lực và việc tuyển dụng “nóng” cũng sẽ là một giải pháp cần được nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI I. MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1. Nhận định tổng quát. - Hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý và điều hành của Công ty ngày càng ổn định. - Giá cả tiếp tục biến động đang là một thách thức lớn, và sự không thuận lợi về thời tiết cụ thể là sự thiếu nước cho các nhà máy điện sẽ làm giá cả sản xuất của 1kwh điện tăng lên. Trong lúc đó giá điện do nhà nước điều tiết quản lý, điều này có thể ảnh hưởng đến đời sống của công nhân viên ngành điện cũng như ảnh hưởng đến tâm lý của người lao động trong Công ty. - Năm 2007, số lượng lao động cần tuyển dụng là 45 người trong đó số lượng của công nhân và kỹ sư cần tuyển chênh lệch nhau không đáng kể (20 công nhân và 25 kỹ sư). Tuy nhiên khi gia nhập WTO thì môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn và việc thu hút được các ứng viên cũng như tuyển dụng được lao động có khả năng cũng là một nhiệm vụ hàng đầu. Số lượng lao động cần tuyển năm 2007: 45 người Số công nhân cần tuyển năm 2007: 20 người Số kỹ sư cần tuyển năm 2007: 25 người 2. Định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội - Trong thời gian từ năm 2001-2010 sẽ tiến hành việc củng cố và phát triển lưới điện thành phố Hà Nội theo hướng hiện đại hoá để đảm bảo việc cung cấp điện an toàn, ổn định, đảm bảo chất lượng cho sự phát triển của Thủ đô Hà Nội trong tương lai với mức tăng trưởng cao nhất 15% một năm. - Tổ chức sản xuất theo hướng tập trung, hiện đại, phân cấp mạnh xuống các xí nghiệp, đơn vị cơ sở. - Ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin và các giải pháp mới vào khâu quản lý. Nhanh chóng tiếp cận với “quản lý điện tử” ở tất cả mọi khâu: Vận hành lưới điện theo hướng tự động hoá, giảm đến mức thấp nhất thời gian mất điện do sự cố. - Nâng cao chất lượng công tác dịch vụ khách hàng. Đơn giản hoá các thủ tục để tạo điều kiện cho khách hàng mua điện và trả tiền điện được nhanh chóng và thuận lợi. Xây dựng và phát triển “Trung tâm giao tiếp khách hàng”. Trung tâm sẽ tiếp nhận mọi yêu cầu, thắc mắc trao đổi trong các lĩnh vực cung cấp sửa chữa và tư vấn tiêu dùng về điện của khách hàng. Trung tâm sẽ điều hành cập nhật thông tin về lưới điện qua hệ thống SCADA và các trung tâm điêu độ tại các Điện lực để trả lời khách hàng và điều hành việc sửa chữa nhanh chóng các sự cố xảy ra, đảm bảo cấp điện liên tục với chất lượng cao cho khách hàng. - Triển khai việc sản xuất các thiết bị điện có hàm lượng chất xám cao, áp dụng kỹ thuật tin học. Một số chỉ tiêu cơ bản trong kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007 - Điện thương phẩm đạt 4.935 Triệu KWh - Tỷ lệ điện dựng để truyền tải và phân phối: 7,5% - Giá trị đầu tư XDCB: 568 Tỷ đồng - Giá trị SCL: 60 Tỷ đồng. Qua bảng kế hoạch và nhận định chung tình hình của Công ty có thể thấy rằng trong những năm tiếp theo nhiệm vụ chủ yếu của Công ty vẫn sẽ tập trung vào kinh doanh điện và quản lý tốt hệ thống lưới điện.. Bên cạnh đó, Công ty sẽ tập trung hơn vào công việc ứng dụng các khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cũng như tập trung vào công tác nghiên cứu để tạo ra các thiết bị điện có hàm lượng chất xám cao nhờ áp dụng kỹ thuật tin học. Bởi vậy trong tương lai công các nhóm vị trí tuyển dụng vẫn chỉ tập trung chủ yếu vào công nhân, kỹ sư điện, sau đó đến kỹ sư công nghệ thông tin. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Điện lực Hà Nội đã được hoàn thiện hóa trong nhiều năm tuy nhiên nó vẫn còn tồn tại một số khó khăn và hạn chế nhất định. Để công tác tuyển dụng thực sự có hiệu quả hơn thì cần phải có các giải pháp phù hợp. Sau đây là một số giải pháp. 1. Các giải pháp cụ thể cho từng bước trong quá trình tuyển dụng lao động của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội. Quá trình tuyển dụng tại Công ty điện lực được chia thành 2 quá trình rõ ràng đó là quá trình tuyển mộ và tuyển chọn. Tuy nhiên so với một quá trình tuyển mộ hay tuyển chọn hoàn chỉnh thì các bước trong các quá trình đó có thể bị bỏ qua hoặc quan tâm không đúng mức. Bởi vậy rất cần phải quan tâm để xem xét một cách toàn diện đối với mỗi quá trình. Đối với quá trình tuyển chọn Đặc điểm nổi bật của quá trình tuyển chọn của Công ty Điện lực Hà Nội đó là không có đủ 4 bước, quá trình tuyển mộ mang tính chất truyền thống, ít có sự thay đổi qua mỗi lần tuyển dụng. Điều này có thể giải thích đó là do tính ổn định trong nhân lực của Công ty khá cao, các lao động nghỉ việc thường được thông báo trước và trong kế hoạch sản xuất của Công ty các sự đột biến về số lượng sản phẩm không có nên số lượng lao động trong Công ty cần tuyển hàng năm chỉ nhằm đáp ứng các nhu cầu lấp vào các vị trí trống của những lao động nghỉ tạm thời như nghỉ đẻ hoặc các lao động đến tuổi về hưu. Hàng năm số lượng lao động nghỉ việc không báo trước gần như là không có. Tuy nhiên không phải vì lý do đó mà chúng ta đánh mất tầm quan trọng cho các bước trong công tác tuyển mộ. Trong công tác tuyển mộ cần phải xác định được một kế hoạch tuyển mộ hoàn chỉnh dựa trên các điều kiện của Công ty và các điều kiện bên ngoài. Sau đó cần phải xác định nguồn và phương pháp tuyển mộ. Với nguồn tuyển mộ, vì là một Công ty có đặc thù riêng đó là kinh doanh điện nên nguồn nhân lực chủ yếu từ các trường Đại học Điện lực, Đại học Bách Khoa, tuy nhiên rất cần thiết phải mở rộng nguồn tuyển mộ tới các trường khác nhằm đảm bảo có sự công bằng trong cơ hội việc làm đối với các ứng viên và có thể tăng khả năng lựa chọn trong các lần tuyển chọn. Thêm vào đó cũng rất cần chú ý đến nguồn tuyển mộ bên trong vì khi ta tuyển mộ những người này vào các vị trí làm việc cao hơn sẽ tạo ra được động cơ tốt cho họ hăng say làm việc. Nguồn tuyển dụng này không được chú ý đến trong các đợt tuyển dụng. Đối với thời gian tuyển mộ, việc chia làm 2 đợt tuyển dụng trong 1 năm sẽ giúp Công ty phản ứng tốt với sự thay đổi của nhân sự nhưng sự kéo dài thời gian trong mỗi đợt tuyển dụng (khoảng 2 tháng / đợt) sẽ làm lãng phí rất nhiều thời gian và chi phí cho Công ty. Thời gian này nên được thu ngắn lại trong khoảng 1 tháng nhằm giảm bớt chi phí cho Công ty. Mặt khác, trong mỗi đợt cùng một lúc tiến hành công tác tuyển mộ với nhiều vị trí cần tuyển người khác nhau trong Công ty sẽ là một khó khăn lớn. Có thể giải quyết khó khăn này bằng nhiều cách mà chủ yếu đó là nâng cao chất lượng của những nhà tuyển mộ, và chuyên môn hóa trong quá trình tuyển mộ. Cần phân công rõ ràng thành các ban hay nhóm, mỗi ban hay mỗi nhóm sẽ bầu ra trưởng nhóm và mỗi nhóm sẽ chịu trách nhiệm tuyển mộ cho một số vị trí nhất định có liên quan tới nhau. Còn đối với việc thu hút người xin việc, ngoài cách truyền thống là thông qua đài báo, Công ty nên áp dụng một số hình thức như lập bảng thông báo để công nhân viên trong toàn Công ty được biết và qua đó sẽ quảng bá cho hình ảnh Công ty và truyền bá các thông tin tuyển dụng đến được với nhiều người xin việc hơn. Và cuối cùng sau mối quá trình tuyển mộ nên có bước đánh giá lại quá trình tuyển mộ. Để đảm bảo nội dung này ta cần chú ý đến các vấn đề sau: - Tỷ lệ sàng lọc đã hợp lý chưa? - Hiệu quả của công tác quảng cáo tuyển mộ. - Sự đảm bảo công bằng cho tất cả các cơ hội xin việc. - Các thông tin thu thập được đã đảm bảo đủ mức tin cậy cho việc xét tuyển chưa. - Các chỉ tiêu dùng để loại bỏ những người xin việc đã hợp lý chưa, đã bao quát được hết tất cả các trường hợp loại bỏ chưa. - Chi phí tài chính cho công tác tuyển mộ. Đánh giá hiệu quả của quá trình tuyển mộ sẽ đưa ra được các mặt yếu, mặt mạnh của quá trình tuyển mộ từ đó cần phát huy các mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu làm cho công tác tuyển mộ ngày càng hoàn thiện hơn. Đối với quá trình tuyển chọn Đối với quá trình tuyển chọn ở Công ty Điện lực thành phố Hà Nội thì đặc điểm nổi bật đó là chỉ có 6 bước trong 9 bước của một quá trình tuyển chọn cơ bản. Sáu bước này bao gồm: - Sàng lọc qua đơn xin việc. - Trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn (Trình độ chuyên môn và ngoại ngữ). - Phỏng vấn tuyển chọn. - Khám sức khỏe và đánh giá thể lực của ứng viên - Thẩm tra lại các thông tin thu được trong quá trình tuyển chọn. - Ra quyết định tuyển chọn. Tuy nhiên để so sánh với một quá trình tuyển chọn đầy đủ thì các bước này cũng đã đảm bảo được việc ra quyết định tuyển chọn một người xin việc nào đó có chính xác hay không. Tuy nhiên, trong quá trình tuyển chọn của Công ty vẫn cần có thêm ba bước còn lại đó là: - Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ. - Phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp. - Tham quan công việc. Thực tế cho thấy rằng, các ứng viên sẽ thu thập được một phần thông tin về Công ty, nơi làm việc, điều kiện làm việc của họ trong tương lai qua bước tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ. Mặt khác, đối với các nhà tuyển dụng họ sẽ xác định có tiếp tục xác lập mối quan hệ với ứng viên hay không thông qua việc phỏng vấn sơ bộ. Điều này sẽ làm giảm đi các phiền phức không đáng có như người xin việc không có đủ tiêu chuẩn nhưng vẫn nộp đơn gây mất thời gian cho nhà tuyển dụng. Sau khi được qua được phần thi phỏng vấn và khám sức khỏe, người xin việc đã gần như chính thức được tuyển dụng vào Công ty. Tuy nhiên lúc này lại nảy sinh ra một khó khăn rất lớn đó là phải phân công các ứng viên này như thế nào. Bởi lẽ, Công ty điện lực Hà Nội là một Công ty lớn có đến 17 đơn vị thành viên, và thường là cùng một lúc các đơn vị này đều có nhu cầu về nhân lực. Điều này sẽ được giải quyết thông qua bước phỏng vấn bởi người lãnh đạo trực tiếp nhằm đánh giá cụ thể hơn về các ứng viên. Đây là một cách thức giúp cho các đơn vị có nhu cầu về nhân lực trong Công ty có thể tìm được ứng viên phù hợp nhất với yêu cầu của mình. Phải có bước tham quan công việc trong quá trình tuyển chọn tại Công ty. Điều này nhằm giải thích một cách đầy đủ nhất về các công việc mà sau khi được tuyển dụng người xin việc sẽ phải làm. Đây là bước nhằm giúp cho người xin việc có khẳng định làm việc cho Công ty hay không. Mặt khác, điều này giúp cho người xin việc không bỡ ngỡ khi bắt tay làm việc tại Công ty. Ngoài việc bổ sung các bước trên, Công ty Điện lực thành phố Hà Nội cần chú ý nhằm nâng cao chất lượng trong công tác tuyển dụng của mình cụ thể là đối với mỗi vị trí cần có những yêu cầu đòi hỏi khác nhau và cần phải có những câu hỏi phỏng vấn khác nhau không thể đồng nhất một nhóm người có thể phỏng vấn tất cả các thí sinh cho dù chuyên môn của người được phỏng vấn là khác nhau. Thứ hai là không chỉ đối với môn ngoại ngữ thi trực tiếp trên máy vi tính, phần thi chuyên môn của người xin việc cũng cần phải đưa lên máy nhằm đảm bảo tính chính xác và nhanh chóng của công tác chầm thi. Thứ ba là các câu hỏi trong phần thi chuyên môn nên tập trung nhiều hơn vào các kỹ năng cần thiết cho công việc sau này không chỉ dừng ở mức độ căn bản. Ví dụ như đối với một kỹ sư lập trình thì ngôn ngữ lập trình được sử dụng nhiều nhất tại Công ty đó là Visual.net và hệ quản trị cơ sở dữ liệu Oracle thì phần thi đối với ứng viên trong phần thi chuyên môn sẽ có các câu hỏi về phần này nhiều hơn. Cuối cùng là trong quá trình tuyển dụng của Công ty nên có một bộ phận chuyên thực hiện việc tuyển dụng trong Công ty, bộ phận này nằm trong Phòng tổ chức lao động và chức năng của bộ phận này không chỉ thực hiện công tác tuyển dụng mà còn nghiên cứu khả năng làm việc và khả năng hòa đồng của những người được tuyển chọn nhằm tham mưu cho Phòng tổ chức trong công tác đề đạt, thuyên chuyển lao động nhằm sử dụng được tối đa nguồn nhân lực của Công ty. 1.3 Đối với các công tác khác nhằm đảm bảo cho hiệu quả của quá trình tuyển dụng 1.3.1 Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực dựa trên định mức lao động. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực giữ vai trò quan trọng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó là quá trình xây dựng chiến lược nguồn nhân lực và thiết lập các chương trình hoặc các chiến thuật để thực hiện các chiến lược nguồn nhân lực đó. Nó giúp cho tổ chức đi đúng hướng và đạt được mục tiêu công việc. Tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, kế hoạch hoá nguồn nhân lực cần phải được qua tâm hơn nữa. Bởi lẽ nếu xây dựng được một kế hoạch nguồn nhân lực hợp lý sẽ giúp Công ty thấy được thực trạng nhân lực trong công ty, giúp Công ty đánh giá lại và có phương hướng giải quyết các khó khăn còn tồn tại. Mặt khác, lợi ích mà công tác kế hoạch hóa nguồn nhân lực mang lại cho công ty còn là có chiến lược để đảm bảo số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng đủ nhu cầu về nhân lực cho công tác sản xuất tại Công ty. Chiến lược nguồn nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến sự hoàn thiện công tác tuyển dụng của Công ty. Hiệu quả của công tác tuyển dụng phụ thuộc vào mức độ phù hợp của chiến lược phát triển nguồn nhân lực với chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực tại đơn vị nhà quản trị cần phải xem xét các khía cạnh ảnh hưởng và bị ảnh hưởng nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình của Công ty. Mặt khác kế hoạch hóa nguồn nhân lực là cơ sở cho các hoạt động tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực tại Công ty. Vì vậy trong tương lai cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực dựa trên định mức lao động. Một công việc cụ thể nhất định trong Công ty phải có một định mức lao động riêng, phù hợp. Người lao động khi công tác ở vị trí đó phải đảm bảo phải hoàn thành công việc. Công tác định mức lao động có lợi cho cả người lao động và cả Công ty vì người lao động sẽ không bị bóc lột sức lao động khi có định mức lao động còn về phía Công ty, định mức lao động sẽ là thước đo đánh giá bản thân người lao động có hoàn thành công việc của mình không! Từ đó công tác kế hoạch hoá lao động sẽ trở nên cụ thể chính xác hơn. 1.3.2 Hoàn thiện công tác phân tích công viêc. Đặc điểm của ngành điện có tính chất nguy hiểm với công nhân trực tiếp sản xuất và ảnh hưởng đến an toàn của họ . Công ty cần phải tiến hành việc phân tích công việc đối với những công việc phức tạp, nguy hiểm nhằm đảm bảo những yêu cầu kỹ thuật của công việc. Dựa vào nội dung và yêu cầu kỹ thuật của từng công việc trong công tác sản xuất sản phẩm để phân tích công việc. Từ đó đưa ra bảng mô tả công việc, bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc và bảng yêu cầu đối với người thực hiện. Công tác phân tích công việc có tầm quan trọng rất lớn vì nó đảm bảo được an toàn cho người lao động và công việc họ thực hiện. Nhà quản trị khi phân tích có thể lựa chọn những ứng viên có đầy đủ năng lực, sở trường cũng như yêu cầu khác để đảm bảo thực hiện được yêu cầu đặt ra. Công tác phân tích công việc sẽ đưa ra yêu cầu cụ thể đối với ứng viên. Bước phân tích công việc sẽ đưa ra được các yêu cầu tối thiểu cho người xin việc khi đăng ký tuyển dụng vào vị trí làm việc đó. Quan phân tích công việc, nhà quản trị sẽ nắm được các kỹ năng, kiến thức cần phải có đối với ứng viên, mặt khác đó là nguồn thông tin phản ánh cho người xin việc biết họ cần phải đáp ứng được yêu cầu nào để có thể làm việc ở vị trí giống như vậy, qua đó sẽ kích thích người tìm việc tăng cường học hỏi nhằm đạt được yêu cầu trên. 2. Một số kiến nghị riêng. Trong quá trình tuyển dụng các vị trí tuyển dụng của Công ty thường là các vị trí sau: - Kỹ sư điện. - Kỹ sư Viễn thông. - Kỹ sư Công nghệ thông tin. Đối với vị trí kỹ sư Viễn thông và công nghệ thông tin là một trong những vị trí làm việc mới yêu cầu đòi hỏi cao cần phải có một quy trình tuyển chọn có tính chất kỹ lưỡng hơn so với vị trí kỹ sư ngành điện. Công việc đối với kỹ sư công nghệ thông tin trong Công ty đó là bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa các máy móc thiết bị liên quan đến máy tính, quản trị hệ thống mạng và kỹ sư lập trình. Trong 3 nhóm ngành trên thì kỹ sư lập trình trong Công ty đang rất cần có thêm nhân lực và cần có nhân lực có chất lượng cao. Để tìm kiếm một ứng viên cần phải có đầy đủ các thông tin. Trong hệ thống thông tin đó có thể chia thành 3 bộ phận là là thông tin về nhà tuyển dụng, yêu cầu tuyển chọn, và cách liên hệ nộp hồ sơ. Trong phần thông tin yêu cầu tuyển chọn cần có các mục sau: - Ngành, nghề tuyển dụng: - Yêu cầu công việc: - Yêu cầu trình độ: - Kinh nghiệm: - Thời gian làm việc: - Nơi làm việc: - Số lượng cần tuyển: - Mức lương khởi điểm: - Thời gian thử việc: - Mức lương thử việc: - Quyền lợi được hưởng: - Hồ sơ bao gồm: - Hạn nộp hồ sơ: Đối với các thông tin giới thiệu về Công ty cần phải có các thông tin - Giới thiệu nhà tuyển dụng: - Địa chỉ: - Tỉnh/ Thành phố: - Quốc gia: - Điện thoại: - Email: - Website: Phần thông tin liên hệ bao gồm các thông tin sau: - Người liên hệ: - Địa chỉ liên hệ: - Cách liên hệ tốt nhất: - Điện thoại: - Email: - Website: Như vậy trong mỗi lần quảng tuyển nhân sự thông tin cần đăng tuyển là khá nhiều, tuy nhiên trong quảng cáo tuyển nhân sự của Công ty các thông tin này lại chưa được sắp xếp để giúp thông tin đến được người xin việc 1 cách rõ ràng và đầy đủ nhất. Vì vậy, bảng thông báo tuyển dụng của Công ty nên có hình thức và nội dung như sau: CÔNG TY ĐIỆN LỰC TP HÀ NỘI Trụ sở chính: Số 69 Đinh Tiên Hoàng, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. TUYỂN NHÂN SỰ CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI - là một đơn vị thành viên trong Tập đoàn Điện lực thành viên đã có trên 50 năm hoạt động. Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là kinh doanh bán điện, thiết kế lắp đặt sửa chữa điện. Với đội ngũ cán bộ trên 4000 lao động Công ty có nhiệm vụ duy trì lưới điện cho toàn thành phố Hà nội và một số địa phương xung quanh. Công ty đang cần tuyển những người có năng lực cho các vị trí sau: Nhân viên Lập trình: ...... người Nam hoặc Nữ, không quá 30 tuổi, tốt nghiệp Đại học chính quy chuyên ngành công nghệ thông tin (ưu tiên tốt nghiệp trường Đại học Bách Khoa). Am hiểu các ngôn ngữ lập trình: PHP, VB.net, C#... và các ngôn ngữ quản trị như Oracle, acess... Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm hoạt động trong cùng lĩnh vực. Sử dụng thành thạo tiếng Anh chuyên ngành và tiếng Anh giao tiếp trình độ B. Công nhân Điện: ....... người Nam, không quá 30 tuổi, tốt nghiệp khoa điện của các trường Đại học, Cao đẳng, trung cấp. Ưu tiên người biết tiếng Anh và máy vi tính, có kinh nghiệm. Có sức khoẻ tốt, cần cù, trung thực, sẵn sàng làm việc ngoài giờ khi có sự cố. Kỹ sư điện:....... người Nam, không quá 30 tuổi, tốt nghiệp Đại học chính quy bằng khá và giỏi chuyên ngành điện (ưu tiên tốt nghiệp trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội). Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động trong cùng một lĩnh vực Ưu tiên người biết ngoại ngữ và thành thạo vi tính. Hồ sơ xin việc yêu cầu Đơn xin việc và sơ yếu lý lịch. Bản sao bằng cấp, chứng chỉ, giấy chứng nhận sức khoẻ và ảnh hồ sơ (4 ảnh 3x4). Các ứng viên được lựa chọn sẽ được làm việc trong môi trường lý tưởng với đầy đủ các chế độ theo luật định cùng mức lương và phụ cấp hấp dẫn. Hồ sơ xin gửi về Trụ sở chính Công ty hoặc Văn phòng Công ty hoặc qua địa chỉ email của Phòng Tổ chức lao động..................... trước ngày................ Các thông tin khác in xem trên Website của Công ty................................................................. Trong các vị trí tuyển dụng của Công ty, hiện nay nhu cầu về các bộ hoạt động trong công nghệ thông tin rất lớn. Tuy nhiên, đây không phải lại là những vị trí tuyển dụng mà các nhà tuyển dụng trong Công ty có nhiều kinh nghiệm. Trong tương lai gần Công ty nên có sự nghiên cứu và hoàn chỉnh công tác tuyển dụng cho vị trí mới này. Với đặc điểm là một Công ty lớn có rất nhiều đơn vị thành viên thì công tác nhân sự tại Công ty sẽ không tránh khỏi những vướng mắc do cơ cấu tổ chức của Công ty. Tại mỗi đơn vị, các cán bộ về nhân sự thường không được đào tạo chuyên ngành và công việc chủ yếu của các cán bộ nhân lực đó là chú ý đến công tác nâng lương, nâng bậc, còn các công tác về nhân sự do Phòng tổ chức thực hiện. Bởi vậy sẽ có rất nhiều hạn chế cho hoạt động của Phòng tổ chức. Nhằm khắc phục điều này Công ty nên có chính sách đào tạo làm tăng năng lực làm việc cho các cán bộ trong công tác nhân lực, mặt khác cần đẩy mạnh công tác đánh giá nhân viên qua đó sẽ giúp các nhà quản trị có thêm nhiều thông tin phục vụ các hoạt động của mình. KẾT LUẬN. Hoạt động quản trị nhân lực là một vấn đề cấp thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường hiện nay. Công tác tuyển dụng ngày càng phải được quan tâm đúng mức vì các doanh nghiệp luôn cần phải có nguồn nhân lực đảm bảo được các yêu cầu sản xuất kinh doanh. Đó là những người quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải đặt yếu tố nhân lực lên hàng đầu vì con người vừa là đối tượng của quản trị, vừa là chủ thể của quản trị. Chú trọng công tác tuyển dụng nguồn nhân lực để hướng tới hoàn thiện các công tác khác của quản trị nhân lực như: Đào tạo, thi nâng bậc, tạo động lực, văn hoá tổ chức, quan hệ lao động... Công tác tuyển dụng nguồn nhân lực đã đang và sẽ góp phần tạo ra sự thành công trong doanh nghiệp, tạo ra thế mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhận rõ vai trò quan trọng doanh nghiệp đã chú trọng và đầu tư cho công tác tuyển dụng nhằm giúp doanh nghiệp có đội ngũ lao động có chất lượng cao phù hợp với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, đáp ứng được kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trong thời gian qua trong công tác tuyển dụng tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội đã được những thành tựu đáng kể nhưng cũng còn một số hạn chế cần phải được sửa chữa và khắc phục. Qua tìm hiểu, phân tích thực trạng và đánh giá công tác tuyển dụng thông qua đề tài “ Hoàn thiện công tác tuyển dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp”. Em đã thấy được những ưu điểm, nhược điểm của công tác tuyển dụng tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội. Từ đó đã giúp em có được những ý kiến nhằm hoàn thiện hơn về công tác tuyển dụng lao động tại Công ty. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về kinh nghiệm thực tiễn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Nam Phương, cũng như các cán bộ công tác tại phòng tổ chức Công ty Điện lực thành phố Hà Nội. Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Nam Phương và các cán bộ công nhân viên trong Công ty Điện lực thành phố Hà Nội đã hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành quá trình thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ThS Nguyễn Vân Điềm và PSG TS Nguyễn Ngọc Quân; “Giáo trình Quản trị nhân lực“ 2. Giáo trình kinh tế Lao động. 3. Bản quy định chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty điện lực Hà Nội. 4. Báo cáo kinh doanh năm 2006 Công ty Điện lực thành phố Hà Nội 5. Báo cáo Công tác tuyển dụng 2004, 2005,2006. 6. Kế hoạch tuyển dụng năm 2007 MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 1 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP I. Khái quát chung về tuyển dụng nhân lực. 3 1. Khái niệm và các yếu tố ảnh hưởng đến tuyển dụng nhân lực. 3 1.1 Các khái niệm cơ bản 3 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng lao động trong doanh nghiệp 5 2. Yêu cầu và các chỉ tiêu đánh giá sự thành công của công tác tuyển dụng nhân lực. 7 3. Ý nghĩa của công tác tuyển dụng 9 II. Quy trình tuyển dụng nhân lực 10 1. Công tác chuẩn bị cho quá trình tuyển dụng 10 2. Quá trình tuyển mộ nhân lực 15 3. Quá trình tuyển chọn nhân lực 20 PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI. I. Giới thiệu về Công ty điện lực Thành Phố Hà Nội 23 1. Quá trình hình thành và phát triển 23 2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty 25 3 .Cơ cấu tổ chức của Công ty Điện lực Hà nội 27 4. Đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ 33 5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 34 II. Phân tích thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội. 1.Thực trạng chung trong công tác tuyển dụng lao động tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội 35 2. Tình hình tuyển dụng một số năm gần đây 43 PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI I. Một số nhận định chung về Công ty Điện lực Hà Nội và định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới 47 1. Nhận định tổng quát 47 2. Định hướng sản xuất kinh doanh của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội 48 II. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Điện lực thành phố Hà Nội. 50 1. Các giải pháp cụ thể cho từng bước trong quá trình tuyển dụng lao động của Công ty Điện lực thành phố Hà Nội 1.1Đối với quá trình tuyển mộ nhân lực 50 1.2Đối với quá trình tuyển chọn nhân lực 52 1.3Đối với các công tác khác nhằm đảm bảo cho hiệu quả của quá trình tuyển dụng 55 2. Một số kiến nghị riêng 57 Kết luận 62 Tài liệu tham khảo 64 Mục lục 65

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25894.DOC