Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn ở đồng bằng sông Cửu Long

MỤC LỤC Lời nói đầu 1 Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng .3 I_Vị trí, vai trò của ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng ở nước ta 3 1. Khái niệm và vai trò của ngành chăn nuôi 3 2. Vai trò của phát triển chăn nuôi lợn ở Việt Nam 3 II_Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành chăn nuôi lợn 1. Đặc điểm thứ nhất . 2. Đặc điểm thứ hai . III_Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn . 1. Các nhân tố tự nhiên . 2. Các nhân tố kinh tế . 3. Các nhân tố xã hội IV_Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu kinh tế của ngành chăn nuôi lợn . V_Tình hình phát triển ngành chăn nuôi lợn trên thế giới và ở Việt Nam. 1.Tình hình phát triển chăn nuôi lợn trên thế giới. 2.Tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở Việt Nam. 2.1-Việt Nam nói chung 2.2-Miền Bắc nói riêng Chương II. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn ở miền Bắc Việt Nam. I_Đặc điểm tự nhiên – kinh tế – xã hội của miền Bắc Việt Nam ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn. 1.Đặc điểm tự nhiên 2.Đặc điểm kinh tế 3.Đặc điểm xã hội II_Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn ở miền Bắc Việt Nam. 1.Qui mô và cơ cấu đàn lợn 2.Tổ chức sản xuất và thâm canh chăn nuôi lợn 2.1-Thực trạng về khâu giống 2.2-Thực trạng cơ sở thức ăn trong chăn nuôi lợn 3.Tổ chức phòng trừ dịch bệnh cho lợn 4.Tình hình thực hiện quy trình sản xuất chăn nuôi lợn 5.Thị trường tiêu thụ sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn. 5.1-Thị trường nội địa 5.2-Thị trường thế giới 6.Hiệu quả kinh tế ngành chăn nuôi lợn. Chương III. Phương hướng và giải pháp chăn nuôi lợn ở ĐBSH I_Phương hướng phát triển chăn nuôi lợn ở ĐBSH đến năm 2010. 1. Quy mô và cơ cấu đàn lợn đến năm 2010 2.Nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. 3.Kết hợp chặt chẽ với các hoạt động chăn nuôi cũng như trồng trọt khác để nâng cao hiệu quả. 4.Các hé gia đình chuyển dần sang hình thức kinh tế trang trại. II_Các giải pháp phát triển chăn nuôi lợn ở ĐBSH 1.Giải pháp về khâu giống. 2.Giải pháp về thức ăn. 3. Giải pháp về chuồng trại và thiết bị nuôi lợn. 4.Giải pháp để phòng trừ dịch bệnh. 5.Giải pháp cho thị trường đầu ra. 6.Giải pháp về công tác khuyến nông nghiên cứu. III.Đánh giá chung tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở ĐBSH

doc62 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 4302 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển ngành chăn nuôi lợn ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iống Hiện nay ở hầu hết các tỉnh của ĐBSH, tỉnh nào cũng có các công ty giống chăn nuôi. Các công ty này làm nhiệm vụ cung cấp giống cho các trang trại lợn và các hộ chăn nuôi lợn quy mô vừa và nhỏ với chất lượng giống tốt và loại hình phong phú, nhờ vậy lợn lớn nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn. Các trang trại trong vùng 100% lấy giống từ các công ty giống chăn nuôi( chủ yếu là giống lợn ngoại), còn các hộ gia đình cũng dần dần sử dụng giống mua từ các công ty giống thay vì tự sản xuất giống bằng thụ tinh tự nhiên như trước đây. Một thực tế dễ thấy là chất lượng của lợn đực giống ngoại nông dân nuôi thì luôn thấp hơn chất lượng tinh dịch mua từ các công ty giống và lợn con do thô tinh nhân tạo thì lớn nhanh hơn thụ tinh tự nhiên. Một xu hướng khá mới mẻ hiện nay là các hộ gia đình thường thụ tinh bằng cả tinh dịch của lợn ngoại và lợn Móng Cái để có lợn con các loại, một nửa là lợn con Móng Cái, một nửa là lợn lai. Đây là cách nuôi khá mới và kinh tế. Giống tốt ở các công ty giống rất nhiều nhưng do chi phí vận chuyển và một số yếu tố khác làm cho giá của nó rất cao, các hộ nông dân khó có thể mua được thường xuyên. Con giống được mua từ các công ty giống chăn nuôi sẽ tốt hơn rất nhiều so với con giống tự lai tạo nhưng giá thì quá đắt so với đại đa số hộ nông dân ở vùng ĐBSH. 2.2.Thực trạng cơ sở thức ăn trong chăn nuôi lợn ở vùng ĐBSH 2.2.1.Vai trò của thức ăn trong chăn nuôi lợn Thức ăn cho chăn nuôi cũng là một yếu tố quan trọng không kém yếu tố giống quyết định đến hiệu quả chăn nuôi. Lợn là con vật ăn tạp, dễ ăn nhưng để đảm bảo quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường thì chúng cần phải được ăn thường xuyên, đúng giê, chỉ cần bỏ đói dù chỉ một ngày cũng làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn. Chính vì thế, nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đòi hỏi phải được đảm bảo một cách đầy đủ và kịp thời, thường xuyên liên tục. Chất lượng của nguồn thức ăn sẽ quyết định năng suất, chất lượng của đàn lợn. Thức ăn cho lợn bao gồm nhiều loại có nguồn gốc khác nhau. Về cơ cấu, thức ăn cho lợn phải được đảm bảo đầy đủ, cân đối giữa các yếu tố: chất thô (xanh), chất bột, chất đạm và muối khoáng. Nguồn cung cấp thức ăn cho lợn được khai thác từ các nguồn sẵn có của tự nhiên, nguồn thức ăn đã qua sản xuất và chế biến. 1.2.2.Nguồn thức ăn cho lợn ở vùng ĐBSH *Thức ăn tự nhiên Thức ăn tự nhiên như các loại rau mọc tự nhiên ở các đồng ruộng, các sông, các con mương, các bãi đất hoang, ven đường giao thông nông thôn và giao thông nội đồng. Trước đây, loại thức ăn này còn khá phong phú, nhưng hiện nay loại thức ăn này Ýt và không đáp ứng đủ nhu cầu về dinh dưỡng cho lợn nên các hộ chăn nuôi chỉ như một phần nhỏ phụ thêm để tiết kiệm chi phí ở hoạt động chăn nuôi quy mô nhá ( 1-2 con). *Nguồn thức ăn từ sản xuất trồng trọt Đây là nguồn khá quan trọng, trước hết chăn nuôi lợn sử dụng một phần những sản phẩm phụ từ trồng trọt như thân, lá; một phần sản phẩm chính có chất lượng thấp như khoai, lúa, ngô. Tuy nhiên loại thức ăn này cũng chỉ phù hợp với loại hình chăn nuôi hộ gia đình quy mô chăn nuôi nhỏ, còn với loại hình trang trại thì người sản xuất phải đầu tư tạo ra tạo ra thức ăn từ sản xuấ trồng trọt bằn cách thu gom hoặc tự sản xuất với số lượng lớn. Loại thức ăn này phổ biến với loại hình chăn nuôi có quy mô từ 1-4 con. *Thức ăn cho lợn đã được chế biến sẵn Đối với những hộ có quy mô lớn và trang trại thì không thể đơn thuần sử dụng 2 loại thức ăn trên mà phải sử dụng thức ăn đã được qua chế biến. Đây là loại thức ăn công nghiệp đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển và sinh trưởng của con lợn, chính vì thế mà nó được sử dụng ngày càng rộng rãi và trở nên phổ biến không chỉ ở các trang trại lợn mà còn ở các hộ gia đình chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ. Tuy nhiên, giá của loại thức ăn này vẫn còn khá cao so với giá của thịt lợn bán ra trên thị trường. 2.2.3.Mét số công thức về khẩu phần ăn cho lợn thường gặp ở ĐBSH *Đối với các hộ gia đình: Phần lớn các hộ gia đình sử dụng phụ phẩm nông nghiệp ( cám, gạo, tấm, rau) và thức ăn thừa để nuôi lợn với quy mô nhỏ. Các hộ gia đình nuôi lợn ngoại sử dụng thức ăn công nghiệp là hết sức cần thiết để đảm bảo chất lượng thịt cho tiêu dùng nội địa, đặc biệt là xuất khẩu. Ngoài cám gạo, tấm và rau, các hộ gia đình thỉnh thoảng cho lợn ăn thức ăn đậm đặc. Thức ăn cho lợn thịt lai và ngoại, tỷ lệ 2%. Rau có thể cho ăn dưới dạng rau tươi hay nấu chín và cho ăn với lượng khác nhau tuỳ thuộc vào khối lượng sẵn có. Nước được trộn lẫn vào thức ăn và không cho uống riêng đối với lợn Móng Cái và lợn lai, lợn thường được cho ăn 2-3 bữa một ngày. Bảng: Tỷ lệ thức ăn cho lợn thịt lai và ngoại cung cấp cho thị trường trong nước. Kg thức ăn/con/ngày Trọng lượng hơi Cám gạo Rau Thức ăn đậm đặc <20kg 1.5kg Không chính xác 2% Hyđro >20kg 2.0kg Không chính xác 2% Hydro Lần cho ăn 3lần/ngày Trọng lượng lúc bán 60 – 70kg Bảng: Tỷ lệ thức ăn cho lợn thịt ngoại để xuất khẩu. Kg thức ăn/con/ngày Trọng lượng hơi Thức ăn tổng hợp <10kg 0.8kg >10kg 1.5 – 2kg Số lần cho ăn 3 lần/ngày Nước Không chính xác Trọng lượng lúc bán 20 –30kg Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn 2.2 kg Hydro (Tổng hợp)=1kg LWG, FCR=0.a55 Nái hậu bị được cho ăn những lượng khác nhau phụ thuộc vào giống Móng Cái và giống ngoại). Bảng: Tỷ lệ thức ăn cho lợn hậu bị Kg thức ăn/con/ngày A B C Khẩu phần 1.5kg cám gạo và rau Cám gạo và thức ăn đậm đặc 1.8kg thức ăn tổng hợp Hydro Thành phần phụ Muối ( 1 thìa) Rau Rau Loại nái Nái Móng Cái Nái ngoại Nái ngoại Nước Trộn với thức ăn Trộn với thức ăn Uống riêng Số lần cho ăn 2 lần/ngày Lợn nái Móng Cái thường được nuôi bằng phụ phẩm nông nghiệp, trong khi đó lợn ngoại được nuôi bằng phụ phẩm nông nghiệp lẫn một phần thức ăn đậm đặc hay hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp. Tỷ lệ thức ăn công nghiệp cho từng loại lợn cũng khác nhau: Lîn n¸i Mãng C¸i th­êng ®­îc nu«i b»ng phô phÈm n«ng nghiÖp, trong khi ®ã lîn ngo¹i ®­îc nu«i b»ng phô phÈm n«ng nghiÖp lÉn mét phÇn thøc ¨n ®Ëm ®Æc hay hoµn toµn b»ng thøc ¨n c«ng nghiÖp. Tû lÖ thøc ¨n c«ng nghiÖp cho tõng lo¹i lîn còng kh¸c nhau: Theo điều tra của IFPRI-Bộ NN&PTNT, tỷ lệ hộ sử dụng thức ăn công nghiệp nuôi lợn nội chỉ chiếm 2,5%, trong khi lợn lai/ngoại là 16,8%. Điều này được thể hiện ở bảng sau: Bảng 8 Tỷ lệ các loại thức ăn sử dụng cho chăn nuôi (%) Loại Nguyên liệu thô Thức ăn xanh Thức ăn công nghiệp Lợn nội 55,5 42 2,5 Lợn lai/ngoại 60,2 23 16,8 Thức ăn gia súc chiếm tỷ trọng cao nhất trong tất cả các loại chi phí trong sản xuất chăn nuôi. Ở Việt Nam, tỷ trọng này thường chiếm khoảng từ 70% đến 77% tổng chi phí chăn nuôi. Các trang trại lợn trong vùng hiện nay, hầu hết chăn nuôi lợn hướng nạc để xuất khẩu và phục vụ nhu cầu thị trường nội địa. Đối với các trang trại, các loại lợn nuôi với mục đích khác nhau sẽ có những công thức về thức ăn khác nhau theo đúng tính toán để đảm bảo lợn nuôi phát triển nhanh nhất, năng suất chăn nuôi đạt được tối đa. Bảng. Công thức phối hợp thức ăn cho lợn thịt từ 10 –30 kg hướng nạc. Tên thức ăn Công thức I(%) Công thức II(%) Công thức III(%) Công thức IV(%) Công thức V(%) Bột ngô - 46 - - 25 Tấm gạo 56 - - 45 20 Cơm khô - - 38 - - Cám gạo 17 27 35 18 28 Bã ruợu khô - - - 10 - Bột cá nhạt 8 6 5 5 7 Bột đậunành 8 9 10 10 17 Khô lạc nhân 9 10 10 10 - Premix vitamin 1 1 4 1 1 Premix khoáng 1 1 1 1 0,6 Muối - - - - 0,3 Lysin - - - - 0,1 Nguồn.Sổ tay nuôi lợn, NXB Đà Nẵng, 2000 Bảng. Công thức phối hợp thức ăn cho lợn tư 31-60 kg; 61-100 kg hướng nạc Tên thức ăn Giai đoạn lợn từ 31-60 kg Giai đoạn lợn từ 61-100 kg Cthức I (%) Cthức II (%) Cthức III (%) Cthức I (%) Cthức II (%) Cthức III (%) Cthức IV(%) Bột ngô 30 25 25 35 26 30 42 Cám gạo 24 60 38 - 60 60 31 Khoai lang khô 21 - - 25 - - - Bột sắn khô - - 10 20 - - 10 Bột cá 8 6 7 8 7 5 8 Bột đậu nành 15 - 17 4 - - 7.5 Khô dầu lạc - 8 - 6 6 4 - Premix vitamin 1 0.5 1 1 - - 0.5 Premix khoáng 1 0.5 0.6 1 0.5 1 0.5 Bột xương - - 1 - - - 0.3 Muối - - 0.3 - - - 0.1 Lysin - - 0.1 - - - 0.1 Nguồn.Sổ tay nuôi lợn, NXB Đà Nẵng, 2000 2.2.4.Dịch vụ thức ăn Cũng như công tác giống, ở các tỉnh của ĐBSH đều có trụ sở của các công ty thức ăn chăn nuôi dành cho nuôi lợn, các đại lý của các công ty được bố trí rộng khắp ở mỗi huyện, thậm chí ở xã cũng có các đại lý thức ăn gia súc tổng hợp. Các dịch vụ thức ăn chủ yếu phục vụ thức ăn tổng hợp/công nghiệp, dành cho chăn nuôi quy mô lớn và các trang trại chăn nuôi lợn ngoại. Chất lượng thức ăn là yếu tố quyết định đối với tăng trưởng về mặt sinh trưởng và sức khoẻ của con lợn. Việc sử dụng thức ăn đậm đặc và thức ăn công nghiệp trong những năm gần đây đang tăng với tốc độ nhanh, nhưng trái lại, ngành sản xuất trong vùng vẫn phải đối mặt với một vài trở ngại trong việc tăng sản lượng cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm thức ăn chăn nuôi. Thực tế cho thấy rằng khó khăn chính trong chăn nuôi lợn hiện nay là về thức ăn, chi phí đầu vào cho nuôi lợn phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu cao. Ví dụ, vào thời điểm đầu năm 2000, giá thức ăn hỗn hợp cho vỗ béo lợn ở Việt Nam cao hơn khoảng 28% so với Malaysia. Chính điều này đã làm cho người sản xuất gặp nhiều khó khăn trong việc đầu tư mở rộng quy mô phát triển đàn lợn hiện có. 3. Tổ chức phòng trừ dịch bệnh cho lợn. 3.1.Mét số các loại bệnh dịch Bệnh dịch được xem như nguyên nhân chính gây giảm lợi nhuận trong chăn nuôi. Do đặc điểm tự nhiên, thời tiết khí hậu, dịch bệnh thường xảy ra cho lợn ở vùng ĐBSH khi độ Èm cao chuyển giao thời tiết giữa bốn mùa. Chăn nuôi lợn thường gặp phải một số bệnh sau:( Điều tra tại xã Nam Trung, tỉnh Thái Bình): Bảng. Những bệnh thường gặp ở lợn STT Tên bệnh STT Tên bệnh 1 ỉa chảy 8 Ho 2 Bệnh phó thương hàn 9 Thuỷ đậu 3 Tụ huyết trùng 10 Viêm phổi 4 Đóng dấu 11 Liệt 5 Táo bón 12 Viêm khớp 6 Eczema 13 Chứng động kinh 7 Dịch tả lợn 14 Lở mồm long mãng Các bệnh xảy ra với lợn nếu không chữa hoặc không chữa kịp sẽ gây tử vong cho lợn, còn nếu chữa kịp thì tốc độ lớn của lợn sẽ bị ảnh hưởng một cách đáng kể. Tình trạng lợn mắc bệnh rất hay xảy ra, nhất là ở những vùng vệ sinh chuồng trại và môi trường không được đảm bảo. Đây cũng là lý do khiến cho chất lượng sản phẩm không cao, chi phí bỏ ra lớn, thời gian nuôi dài hơn khiến lợi nhuận bị giảm sút, người nuôi không thu được lãi. 3.2.Dịch vô thó y tại vùng ĐBSH. Thực tế là có sự không cân đối rất lớn giữa tình hình lợn mắc dịch bệnh và công tác thó y. Trong khi lợn mắc bệnh rất nhiều thì dịch vụ thó y lại hoạt động một cách lẻ tẻ. Đội ngò cán bộ thó y nói chung trong toàn vùng còn quá mỏng, trong đó không phải tất cả các cán bộ thó y đều có chuyên môn và được đào tạo bài bản. Chỉ có ở cấp huyện trở lên thì đội ngò cán bộ thó y mới được đảm bảo về chuyên môn, còn đại bộ phận cán bộ thó y cấp xã thường có chuyên môn không cao, hầu hết họ có trình độ văn hoá cấp II, III và đi học thêm nghiệp vụ về thó y, tuyệt nhiên không có trình độ đại học. Với điều kiện phát triển của ngành hiện nay thì dịch vụ thó y quả là sù bất cập rất lớn, cần phải được giải quyết. Theo ý kiến của người chăn nuôi, giá thuốc và vácxin của Việt Nam nói chung là rất cao, đây cũng là một vấn đề rất khó khăn đối với người chăn nuôi. Việc quản lý, kiểm soát thuốc và vác-xin thó y rất khó. Chính vì thế trên thị trường vẫn còn tồn tại các loại thuốc giả, thuốc kém chất lượng, thuốc nhập lậu... làm thiệt hại đến người nhăn nuôi. Các đợt tiêm phòng dịch bệnh thường diễn ra lẻ tẻ, không thường xuyên. Hầu hết khi lợn mắc bệnh người nuôi mới gọi cán bộ thó y đến chữa chạy. Hơn nữa giá thuốc thó y hiện nay trong vùng cũng như trong cả nước còn rất cao, thuốc lậu, thuốc giả lẫn với thuốc thật, đây cũng là một lý do khiến cho hé gia đình ngại gọi cán bộ thó y mà tự chữa chạy lấy. Bản thân người nuôi lợn cũng không có kiến thức về các loại dịch bệnh và cách thức phòng chống chúng, những người nông dân thường tự chữa bằng thuốc hoặc bằng kinh nghiệm săn có dẫn đến tỷ lệ tử vong cho lợn là rất cao làm cho hiệu quả chăn nuôi lợn bị sụt giảm đáng kể. Một số nông dân ở xã Nam Trung, tỉnh Thái Bình khi được hỏi đã nói rằng, cán bộ thó y không bao giê nói cho họ biết là họ đã dùng thuốc gì và số lượng là bao nhiêu. Cán bộ thó y chỉ thông báo chi phí điều trị là bao nhiêu, không nói bệnh tên là gì, họ không chịu trách nhiệm nếu vật nuôi bị chết. Trình độ của cán bộ thó y thấp và khó chẩn đoán được bệnh. Thông thường cán bộ thó y sử dụng thuốc kháng sinh bừa bãi cho mọi bệnh của vật nuôi. Đây cũng là tình trạng bất cập chung của toàn vùng ĐBSH hiện nay. Đối với các trang trại lớn, thì dịch vụ thó y được đảm bảo hơn, các bệnh nhỏ thì thường được phát hiện ngay và chữa chạy kịp thời, nhưng khi có dịch xảy ra thì các trang trại lại là nơi bị thiệt hại nghiêm trọng nhất. 4.Tình hình thực hiện quy trình sản xuất chăn nuôi lợn 4.1.Vốn sản xuất Để phát triển ngành chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp thì vốn cũng là một yếu tố hết sức quan trọng. Vốn Ýt là một trong những nguyên nhân chủ yếu để các hộ nông dân trong vùng không coi việc chăn nuôi lợn như một hoạt động kinh tế thực sự mà chỉ coi đó như một hình thức tiết kiệm bá ống và tận dụng các nguồn thức ăn thừa, lao động nhàn rỗi. Hiện nay khi ở vùng ĐBSH, hoạt động nuôi lợn khá phát triển và người nuôi lợn cũng dần thấy được hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi này thì vốn lại là vấn đề cần phải quan tâm xem xét. Những hộ gia đình nuôi lợn với quy mô nhá ( 1-2 con) thì chủ yếu vốn là vốn tự có, vốn nhàn rỗi trong gia đình, nuôi lợn chủ yếu là để dành tiền. Ở những hộ nuôi lợn với quy mô lớ hơn( 3-6 con), vốn chủ yếu cũng là vốn quay vòng từ các hoạt động sản xuất khác, không phải là vốn đi vay. Một thực tế dễ thấy là các hộ gia đình chăn nuôi lợn quy mô vừa và nhỏ rất ngại đến các Ngân hàng để vay tiền, bởi họ thường lo rằng lợi nhuận thu được sẽ không bù đắp được phần lãi phải trả. Hơn nữa các thủ tục cho nông dân vay vốn vẫn còn rất rườm rà, cho nên nông dân ngại. Thiếu vốn là cho người sản xuất khó mua được con giống, thức ăn và xây chuồng trại. Vì thiếu vốn nên họ chỉ có thể nuôi Ýt, thu được lãi Ýt, hạn chế tăng số vật nuôi. Đối với các trang trại thì ngược lại, các trang trại trong vùng hầu hết được đầu tư đầy đủ về vốn, nguồn vốn đó có thể là huy động từ gia đình và người thân, thậm chí là vốn đi vay Ngân hàng. Thiếu vốn cũng là một trở lực rất lớn cho việc hình thành các trang trại lợn với quy mô lớn trong vùng. 4.2.Chuồng trại Bên cạnh việc đầu tư thức ăn cho lợn, muốn lợn lớn nhanh, năng suất cao thì phải đảm bảo được chỗ ở cho lợn, tức là vấn đề về chuồng trại được quan tâm xem xét một cách thích đáng. Các hộ gia đình ở ĐBSH có kiểu xây chuồng lợn truyền thống là nửa trên nằm trên mặt đất, nửa dưới thấp dưới đất từ 60-100 cm. Chuồng lợn cũng được xây dựng khác nhau tuỳ thuộc vào giống lợn là lợn ngoại hay lợn nội ( Mãng Cái). Hầu hết các hộ gia đình nuôi lợn Móng Cái trong các chuồng bán nổi hay trên mặt đất. Các hộ có nuôi lợn ngoại hay lợn lai/ngoạinuôi thịt thì xây chuồng lợn trên mặt đất bằng gạch và mái ngãi, nhiều hộ còn kết hợp việc nuôi cả gia cầm trong chuồng lợn. Chuồng trại dạng này có ưu điểm là thoáng, nhưng cũng có ngững hạn chế khi gặp các mùa khác nhau, Êm vào mùa đông nhưng sẽ rất nõng vào mùa hè. Phần chuồng lợn dưới đất được dùng để trộn phân với rơm và làm chõ nằm cho lợn nái. Khi lợn nái sinh con, nó chuyển lên phần chuồng phía trên mặt đất để giữ vệ sinh cho lợn con. Khi lợn con cai sữa, lợn nái lại được chuyển xuống phần chuồng phía dưới và phần chuồng phía trên dành cho nuôi lợn thịt. Tuy nhiên chuồng trại ở ĐBSH thường có diện tích nhỏ nên lưu thông không khí và ánh sáng kém, lợn dễ bị nhiễm bệnh và ốm. Vệ sinh kém sẽ dẫn đến sức khoẻ và tốc độ lớn của lợn bị ảnh hưởng đáng kể. Thực tế tồn tại như trên sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi lợn rất nhiều. Các hộ gia đình đều hiểu kiểu chuồng truyền thống là không tốt nhưng lại không có đủ kinh phí để xây dựng những kiểu chuồng mẫu như trong sách báo, bên cạnh đó các hộ gia đình cũng chưa có điều kiện để xây từng loại chuồng riêng cho từng loại vật nuôi. Ở các trang trại lợn, chuồng trại được xây dựng và được đầu tư các thiết bị kỹ thuật như hệ thống chiếu sáng, nước uống, hệ thống xử lý chất thải một cách đầy đủ. Chuồng trại được ngăn ra từng ô cho từng con để vừa đảm bảo vệ sinh vừa giảm thiểu sự vận động làm tiêu tốn năng lượng của lợn, hệ thống máng ăn trang bị theo ác mô hình tiện lợi cho việc cho lợn ăn, sao cho sức tăng trưởng lợn đạt được ở mức cao nhất. 4.3.Thiết bị và công nghệ Thiết bị và công nghệ là yếu tố phụ trợ khá quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm đầu ra trong chăn nuôi lợn. Thiết bị và công nghệ bao gồm hệ thống chiếu sáng và sưởi Êm vào mùa đông, hệ thống làm mát vào mùa hè, hệ thống xử lý chất thải .v.v...Trước đây các hộ gia đình ở ĐBSH hầu như không trang bị những thiết bị phụ trợ trên nên lợn nuôi thường chậm lớn, năng suất không cao. Tuy nhiên hiện nay, cùng với sự phát triển về quy mô của đàn lợn, các hộ gia đình cũng đã trang bị những thiết bị này, dù mới chỉ mới ở mức độ đơn giản. Còn những thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến thì vẫn chưa được các hộ nông dân trang bị mà nó chỉ xuất hiện trong các trang trại lớn, chăn nuôi lợn để xuất khẩu thịt. 5. THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN. Trước đây, vùng ĐBSH vẫn còn tồn tại hình thức “tự sản tự tiêu”, tức là sản xuất với quy mô nhỏ để tự tiêu dùng( dịp Lễ, Tết). Nhưng hiện nay hiện tượng này hầu như không còn nữa. Tất cả các hộ gia đình và các trang trại nuôi lợn đều nhằm mục đích bán ra trên thị trường để thu lợi nhuận. Nhu cầu tiêu thụ trên thị trường càng lớn thì hoạt động chăn nuôi lợn càng phát triển. Hiện nay với sức sản xuất và chất lượng sản phẩm hiện có, ĐBSH có thị trường têu thụ khá lớn, bao gồm thị trường nội địa và thị trường thế giới. Chất lượng thịt của Việt Nam so với các nước khác còn thấp. Tỷ lệ thịt móc hàm trung bình của lợn nội và lợn cải tiến tương ứng là 68,5 và 72,2%. Trên thế giới, tỷ lệ này phải đạt từ 72 đến 80%. Tỷ lệ thịt nạc còn thấp. Trung bình tỷ lệ nạc của giống lợn địa phương chỉ chiếm 34,5 %. Tỷ lệ nạc cao hơn đối với giống lợn ngoại, chiếm 42,6%. Trong khi đó tỷ lệ nạc bình quân trên thế giới chiếm 55%. Tỷ lệ thịt xô của bò ở Việt nam cũng thấp, chỉ đạt 36,6% . Bảng . Tỷ lệ thịt nạc và thịt xô của một số loại theo vùng (%) Loại vật nuôi Vùng Trung bình Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Lợn địa phương 33,6 36 34 34,5 Lợn cải tiến 40,6 41,4 46 42,6 Bò 35,7 37,5 36,7 36,6 Nguồn: IFPRI -MARD, 1999 5.1.Thị trường nội địa Sản phẩm ngành chăn nuôi lợn của ĐBSH được tiêu thụ ngay trong nội vùng và trên cả nước. Vùng ĐBSH là nơi tập trung đông dân cư, gồm 2 thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng nên mức sống là khá cao so với cả nước. Chính vì vậy nên nhu cầu tiêu dùng thịt lợn lớn và khá ổn định. Hình thức tiêu thụ thịt lợn ở ĐBSH có 2 kênh chủ yếu: đó là tiêu thụ ngay tại địa phương và tiêu thụ ở các tỉnh khác. Kªnh hµng ho¸ ®Þa ph­¬ng chÝnh: N«ng d©n -> GiÕt mæ ®Þa ph­¬ng -> Ng­êi tiªu dïng ®Þa ph­¬ng Kªnh hµng ho¸ ng¾n b¸n ë thÞ tr­êng thµnh thÞ: N«ng d©n -> GiÕt mæ ®Þa ph­¬ng -> Tiªu dïng thµnh thÞ Kªnh hµng ho¸ dµi b¸n ë thÞ tr­êng thµnh thÞ: N«ng d©n -> Trung gian -> Thu gom -> Lß mæ -> B¸n lÎ thµnh thÞ ->Tiªu dïng thµnh thÞ. a-Thị trường nội địa Các hình thức này áp dụng với các hộ nông dân chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ, còn lợn ở các trang trại quy mô lớn thường được xuất khẩu, tỷ lệ tiêu dùng trong địa phương là rất nhá. Sản phẩm thịt lợn còng dược xuất ra các vùng khác trong cả nước nhưng chủ yếu dưới dạng sản phẩm đã được chế biến ( đông lạnh..) Việc tiêu thụ sản phẩm thịt lợn có một đặc điểm đặc trưng là có rất nhiều khâu trung gian tham gia vào việc đưa sản phẩm từ tay người sản xuất đến người tiêu dung. Người tiêu dùng phải mua với giá rất cao mà lợi nhuận người sản xuấ thu được vẫn ở mức thấp. Đó là một tồn tại lớn của thị trường nội địa của ta. Kênh marketing biểu hiện dòng hàng hoá vận chuyển từ người sản xuất tới tay người tiêu dùng cuối cùng, trong đó có các thành phần tham gia thị trường. Hệ thống kênh marketing ảnh hưởng không nhỏ tới giá tiêu dùng cuối cùng. Có nhiều sản phẩm, giá tại chỗ tương đối thấp nhưng do chi phí trung gian quá lớn nên giá bán cuối cùng lại cao, lợi nhuận không về tay người sản xuất. Việc nghiên cứu kênh thị trường của sản phẩm thịt cho thấy, tỷ lệ bán lợn hơi trung bình của hộ chăn nuôi cho các lò mổ tương đối lớn (khoảng trên 50%), kế tiếp là bán cho người thu gom và bán buôn (12% và 23%). Bảng .Tỷ lệ bán lợn thịt của hé (%) Hộ nuôi lợn Người thu gom Bán buôn Lò mổ Bán lẻ Quy mô nhỏ 23 12 60 5 Quy mô lớn 30 30 40 0 Nguồn: IFPRI-Bộ NN&PTNT, 1999 Bảng: Kênh Marketing tiêu thụ thịt lợn tại ĐBSH Hé nhá Hé lín Lợn hơi 60% Lợn 23% 30% 30% 40% Thu gom 5% hơi h¬i 12% 35% Lợn hơiLợn hơi Lîn h¬i Lợn hơi B¸n bu«n 70% Thịt xẻ 60% 30% Lợn hơi GiÕt mæ Thịt xẻ Thịt xẻ B¸n lÎ 100% Thịt xẻ,khác Tiªu dïng Hầu hết người thu gom, lái buôn đến tận hộ chăn nuôi để thu mua sản phẩm. Thiếu những chợ bán buôn ở các địa phương đã hạn chế cơ hội trao đổi trực tiếp giữa những nhà chăn nuôi với khách hàng để giảm bớt khâu trung gian. Bên cạnh đó, hạn chế nguồn thông tin rất lớn cho các hộ chăn nuôi, bao gồm cả các thông tin về giá, về giống, kỹ thuật chăn nuôi, thức ăn, chính sách...làm tăng sự bóp méo thông tin trong thị trường chăn nuôi, gây bất lợi đối với người sản xuất. 5.2.Thị trường thế giới Thịt lợn là một sản phẩm phổ biến trong tiêu dùng của hầu hết các nước trên thế giới. Từ lâu trên thế giới đã xuất hiện những cường quố về xuất khẩu thịt lợn như EU, Canada,và Mỹ đòng thời có những nước nhập khâu rthịt lợn với khối lượng khổng lồ như Nhật Bản, Nga, Mỹ, Mehico, Hồng Kông. Chúng ta có thể thấy thị trường thế giới hết sức sôi động nhưng không thực sự là một cánh cửa để ngỏ cho chóng ta tù do bước vào. Thịt lợn của những nước xuất khẩu vừa có chất lượng tốt lại đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Đây cũng là yếu tố quan trọng nhất. Trong khi đó , sản phẩm thịt lợn của Việt Nam nói chung và ĐBSH nói riêng giá đắt hơn, tỷ lệ nạc thấp hơn và vệ sinh an toàn thực phẩm kém. Chính lý do này là rào cản, là một khó khăn lớn cho chóng ta bước vào thị trường mậu dịch trên thế giới. Nói như vậy không có nghĩa rằng chúng ta không thể bước vào thị trường này. Hiện nay, sản phẩm thịt lợn của ĐBSH có tỷ lệ nạc khá cao, nếu giải quyết được khâu an toàn thực phẩm thì cũng có thể cạnh tranh được trên thị trường thế giới. Hiện nay một số trang trại chăn nuôi lợn của ĐBSH có đầu ra khá lớn do tìm kiếm được một số bạn hàng xuất khẩu thịt lợn sang Hồng kông. Đây cũng là một hướng đi và mô hình rất tốt, nhưng trang trại nuôi lợn siêu nạc (mỡ lưng dày < 1 cm) kiểu này còn rất hiếm, vốn đầu tư tương đối lớn, chăn nuôi theo kiểu công nghiệp và được sự hỗ trợ đắc lực của các nhà chế biến thức ăn ( như tập đoàn CP) về kỹ thuật chăn nuôi, thó y...Tuy nhiên giá thành sản xuất của các trang trại này còn tương đối cao ( 13.000-14.000 đ/cân hơi). Chính vì thế mà nếu bán cho thị trường trong nước sẽ bị lỗ nên sản phẩm của họ chủ yếu là để xuất khẩu. Do chi phí thức ăn cao cộng với phương thức ăn sản xuất nhỏ, manh mún nên nhìn chung giá thành sản xuất thịt lợn trong vùng cao, trong khi đó giá xuất khẩu không cao hơn nhiều so với giá thành. Chính vì thế, lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu thịt lợn trong vùng là rất thấp. Thậm chí có những năm, nếu đem so sánh hiệu qủa kinh tế thì nếu xuất khẩu thịt lợn sẽ bị lỗ. Mét thực tế dễ thấy là khả năng cạnh tranh của sản phẩm thịt lợn so với các nông sản khác như gạo, cà phê còn thấp và thực chất trong những năm qua, vùng ĐBSH nói riêng cũng như Việt Nam nói chung không có lợi thế cạnh tranh trong việc xuất khẩu thịt lợn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là chúng ta nên nhập khẩu thịt lợn, bởi vì khi nhập về tới thị trường nội địa thì giá thịt lợn còn có thể cao hơn nhiều so với giá trong nước, đây là chưa đề cập đến các vấn đề khác như khi tăng nhập khẩu thịt sẽ ảnh hưởng đến sản xuất chăn nuôi trong nước, không khuyến khích tạo công ăn việc làm và thu nhập cho dân cư nông thôn. Những năm gần đây, khả năng cạnh tranh của sản phẩm thịt lợn có tăng lên, tuy nhiên vẫn còn rất yếu và vấn đề chủ yếu là do "giá thành sản xuất thịt của ta còn cao". Chính vì thế, chỉ có một số Ýt các doanh nghiệp hay trang trại quy mô lớn, áp dụng chăn nuôi theo kiểu công nghiệp, giống tốt thì mới có khả năng xuất khẩu ra thị trường Hồng Kông, Nga, Đài Loan,...còn phần lớn lượng thịt lợn sản xuất vẫn là phục vụ nội tiêu. Hiện nay tình hình đã bắt đầu được cải thiện, vùng ĐBSH đã chế biến được thịt lợn đông lạnh, chủ yếu là lợn choai và lợn sữa xuất khẩu ra thị trường thế giới và đã nhanh chóng chiếm được ưu thế. Thái Bình là một ví dụ điển hình. Từ đầu năm 2004 đến nay, công ty xuất nhập khẩu Thái Bình đã chế biến xuất khẩu được 2.122 tấn thịt lợn đông lạnh sang Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc và một số nước trong khu vực Đông Nam Á..., đạt doanh thu hơn 2,5 triệu USD, tăng 25% so với cùng kỳ này năm ngoái. Không chỉ chiếm lĩnh thị trường trong khu vực, công ty đang xúc tiến thương mại, nối lại thị trường truyền thống tiêu thụ thịt đông lạnh trước đây là Liên Bang Nga và các nước Đông Âu. Công ty phấn đấu trong những tháng cuối năm nay chế biến xuất khẩu tiếp gần 3.000 tấn thịt lợn đông lạnh, nâng tổng số thịt lợn xuất khẩu năm nay của tỉnh Thái bình 5.000 tấn, chiếm 50% số lượng toàn vùng và chiếm 10% thị phần xuất khẩu thịt đông lạnh của Việt Nam. 6.HIỆU QUẢ KINH TẾ NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN. Như đã phân tích ở trên, chăn nuôi lợn là loại hình chăn nuôi phổ biến nhất trong ngành chăn nuôi của toàn bộ vùng ĐBSH. Đại bộ phận các hộ nông dân trong vùng đều nuôi lợn với các mục đích khác nhau như để tiết kiệm, tăng lợi nhuận, tăng thu nhập cho gia đình. Vậy hiệu quả kinh tế của hoạt động này đạt được như thế nào? Để tính hiệu quả ta xem xét phần chênh lệch giữa Doanh thu và Chi phí phải bỏ ra: Lợi nhuận= Doanh thu – Chi phí Chi phí cho chăn nuôi bao gồm giá vật tư đầu vào( con giống, thức ăn chăn nuôi, cơ sở hạ tầng, thuốc thó y và lao động. Doanh thu là tổng giá trị thu được từ việc bán lợn hơi và giá trị các phụ phẩm. Nếu Doanh thu > Chi phí thì người sản xuất có lãi còn ngược lại người sản xuất phải chịu lỗ. Ở ĐBSH hiện nay tồn tại ba khuynh hướng: + Mét là, nguồn thức ăn cho lợn chủ yếu lấy từ hoạt động trồng trọt, hình thức này chủ yếu tồn tại ở các nông hộ. + Hai là, thức ăn cho lợn hoàn toàn đi mua ở ngoài, hình thức này tồn tại ở các hộ gia điình phi nông nghiệp và các trang trại. + Ba là, nguồn thức ăn cho lợn kết hợp từ hai nguồn trên. Một tình trạng tồn tại chung không chỉ ĐBSH đó là chi phí đầu vào cho thức ăn chăn nuôi chiếm một tỷ lệ tương đối cao so với tổng chi phí, khoảng 70 – 77% khiến cho người sản xuất không có lãi hoặc lãi Ýt. Chi phí cao chủ yếu do giá thức ăn hiện nay quá cao so với khả năng đại bộ phận của người sản xuất trong vùng. Có một thực tế gây bất lợi cho ngành chăn nuôi lợn, trong khi giá vật tư đầu vào( thức ăn, thó y) cao và ổn định thì giá sản phẩm đầu ra lại thấp và không ổn định. Lợi nhuận thu được từ hoạt động nuôi lợn nội và lai/ngoại cũng khác nhau, lợn lai/ngoại cho doanh thu cao hơn nhưng chi phí đầu vào cũng cao hơn. Giá bán của lợn lai/ngoại tương đối cao , nếu bán ở thị trường nội địa người sản xuất thu được lãi Ýt, nên thịt lai/ngoại phần lớn được xuất khẩu ra nước ngoài. Do tập quán chăn nuôi lợn ở ĐBSH và thị trường tiêu thụ nội địa khá rộng lớn, mặc dù lãi Ýt vẫn khiến cho người sản xuất duy trì hoạt động chăn nuôi này. ở một mức độ nào đó, lãi do chăn nuôi lợn mang lại vẫn lớn hơn lãi thu được từ các hoạt động trồng trọt khác( rủi ro do thời tiết không thuận lợi). Hoạt động chăn nuôi lợn vẫn mang lại hiệu quả góp phần tăng thu nhập gia đình. Chính điều đó đã khuyến khích người sản xuất tiếp tục duy trì và ngày càng phát triển ngành chăn nuôi lợn. Bảng 5: Hiệu quả sản xuất lợn thịt trong các trang trại hộ gia đình Chỉ tiêu Đơn vị tính Nam sách Thái thuỵ Quy mô vừa Quy mô nhỏ Quy mô vừa Quy mô nhỏ (1) (2) (3) (4) (5) (6) Thời gian nuôi tháng 4.7 4.9 5.1 4.7 Tăng trọng kg/tháng 11.9 10.6 14.1 11.4 Chi phí/kg tăng trọng nghìn đ/kg 8.26 8.71 8.51 9.17 - Giống nghìn đ/kg 0.29 0.36 0.31 0.38 - Thức ăn tinh nghìn đ/kg 6.81 6.45 7.07 7.42 (1) (2) (3) (4) (5) (6) - Thức ăn thô xanh nghìn đ/kg 0.70 1.34 0.09 1.01 - Dịch vụ thó y nghìn đ/kg 0.11 0.09 0.17 0.25 - Chi khác nghìn đ/kg 0.35 0.47 0.81 0.11 Gía bán 1 kg lợn hơi nghìn đ/kg 9.21 9.09 9.32 9.50 Thu nhập 1 kg lợn hơi nghìn đ/kg 0.95 0.38 0.81 0.33 Một điều dễ thấy ở bảng trên là ở các hộ chăn nuôi quy mô vừa ở cả 2 vùng, nơi có quy mô đàn lợn thịt cao, hiệu quả thu được từ 1 kg lợn hơi xuất chuồng cũng ở các trang trại có quy mô vừa cao hơn trang trại có quy mô nhỏ khoảng 150%. Mét trong những nguyên nhân chủ yếu là do chi phí sản xuất 1 kg thịt lợn hơi ở những trang trại quy mô vừa thấp hơn so với các trang trại quy mô nhỏ trong cùng địa phương là 5.4- 7.8%n theo hướng mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra. Thực tế cho thấy quy mô sản xuất lớn bao giê cũng mang lại lợi nuận cao hơn cho người sản xuất hơn quy mô sản xuất nhỏ trong cùng điều kiện. Chương III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHĂN NUÔI LỢN Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM . I_PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN Ở ĐBSH ĐẾN NĂM 2010. 1.QUY MÔ VÀ CƠ CẤU ĐÀN LỢN ĐBSH ĐẾN 2010 Với thực trạng phát triển ngành chăn nuôi hiện nay, vùng đặt ra mục tiêu đến năm 2010 tăng quy mô tổng đàn lợn của toàn vùng lên khoảng 10 triệu con. Cơ cấu đàn lợn được tổ chức theo hướng nạc hoá đàn lợn, tăng năng suất, phẩm chất, chất lượng sản phẩm đầu ra bằng cách tăng cơ cấu giống lợn lai/ngoại trong cơ cấu đàn. Để đẩy mạnh chăn nuôi lợn xuất khẩu thời kỳ 2001-2010, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 166/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001. Quyết định đề cập đến các biện pháp nhằm đẩy mạnh phát triển chăn nuôi hàng hóa phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, phấn đấu đến năm 2005 xuất khẩu được 100 tấn thịt lợn. Một sè chính sách cụ thể : Nâng cấp các cơ sở giống vật nuôi, cơ sở sản xuất thuốc vác xin tiêm phòng; Đầu tư hỗ trợ vốn để các cá nhân , tổ chức cải tạo nâng cấp cơ sở chế biến hiện có, đầu tư các cơ sở giết mổ chế thịt lợn xuất khẩu; Điều chỉnh mức thưởng kim ngạch xuất khẩu đối với mặt hàng thịt lợn. Cấp miễn phí các loại vắc xin phòng bệnh nguy hiểm trong vùng an toàn dịch bệnh 2.NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ĐẦU RA ĐÁP ỨNG NHU CẦU TRONG NƯỚC VÀ XUẤT KHẨU. Những thành tựu về phát triển kinh tế ở nước ta trong những năm gần đây đã góp phần làm thay đổi căn bản cơ cấu tiêu dùng dân cư, giới hạn tiêu dùn cho tồn tại đang dần vượt qua để tến tới tiêu dùng phát triển. Cơ cấu tiêu dùng trực tiếp sản phẩm nông nghiệp cũng đang chuyển dần từ tiêu dùng các sản phẩm sơ cấp sang sản phẩm thứ cấp, từ sản phẩm trồng trọt như lương thực sang các sản phẩm chăn nuôi. Do vậy hiện tại và tương lai nhu cầu về sản phẩm chăn nuôi sẽ tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là sản phẩm thịt lợn. Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của thị trường ngày càng tăng về cả mặt số lượng và chất lượng. Vì vậy, muốn đáp ứng được nhu cầu thị trường thì vùng ĐBSH phải thực hiện chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm thịt lợn của ĐBSH chiếm một ưu thế khá lớn trong thị trường tiêu thụ nội địa, trước hết là phục vụ cho chính nhu cầu của vùng. ĐBSH là khu vực đông dân cư, mức sống khá cao và đồng đều so với cả nước, đặc biệt là tại hai thành phố lớn Hà Nội và Hải Phòng, cho nên vùng có ưu thế về sức tiêu dùng sản phẩm thịt lợn chỉ đứng sau ĐB SCL. Đời sống của dân cư trong vùng ngày càng đi lên thì hành vi tiêu dùng càng trở nên có chọn lọc, không chỉ về vấn đề chất lượng mà còn về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Để giữ vững và phát huy vị trí của thịt lợn đối với tiêu dùng tại thị trường nội địa thì ngành chăn nuôi lợn ĐBSH phải thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở rút ngắn thời gian sinh trưởng và tăng năng suất đồng thời đáp ứng được yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh việc cung cấp sản phẩm cho thị trường nội địa thì sản phẩm thịt lợn của ĐBSH còn được xuất khẩu ra thị trường thế giới. Xuất khẩu thịt lợn không phải là hoạt động mới mẻ mà đã có từ lâu đối với Việt Nam nói chung và ĐBSH nói riêng. Trước đây, Liên Xô là thị trường nhập khẩu thịt lợn lớn nhất của Việt Nam, nhưng khi Liên Xô tan rã thì thị trường này không còn nữa. Tuy vậy, hiện nay Việt Nam có điều kiện thuận lợi là ở gần hai nước có nhu cầu nhập khẩu lớn nhất thế giới, đó là Nhật Bản và Hồng Kông nên cần phải biết khai thác và phát huy thuận lợi đó để có thể đẩy mạnh xuất khẩu sang những thị trường này. Khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới của sản phẩm thịt lợn Việt Nam nói chung và ĐBSH nói riêng là khá thấp. Năng suất chăn nuôi thấp, giá thịt cao và không ổn định, chất lượng thịt chưa cao, tỷ lệ nạc còn thấp, đó là những yếu điểm cần khắc phục. Trung bình tỷ lệ nạc của giống lợn địa phương chỉ chiếm 34,5%, lợn ngoại chiếm 42,6% trong khi tỷ lệ nạc bình quân trên thế giới chiếm 55%. Điều này cho thấy rằng, để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm thịt lợn ra thị trường thế giới thì trong những năm tới vùng cần phải nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra, tăng tỷ lệ nạc đồng thời đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm mở rộng quy mô ngành chăn nuôi lợn, giải quyết lao động thất nghiệp ở các vùng nông thôn của vùng và tăng thu nhập cho người sản xuất. 3.KẾT HỢP CHẶT CHẼ VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI CŨNG NHƯ TRỒNG TRỌT KHÁC ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ. Với những đặc điểm riêng có, ngành chăn nuôi lợn có thể tận dụng thức ăn thừa và lao động nhàn rỗi. Trước đây, thức ăn cho chăn nuôi lợn còn phụ thuộc hoàn toàn vào trồng trọt nhưng hiện nay tình hình đã được cải thiện nhờ nguồn thức ăn chăn nuôi công nghiệp, tuy vậy hoạt động chăn nuôi lợn vẫn không thể tách rời trồng trọt mà cần phải biết kết hợp chúng một cách hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong điều kiện vùng ĐBSH hiện nay, các hộ chăn nuôi lợn chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, mục đích chính là nuôi tận dụng và tiết kiệm, tăng thu nhập cho gia đình thì sự kết hợp này càng trở nên quan trọng, người sản xuất có thể giảm chi phí đầu vào và đa dạng hoá sản xuất nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Do đặc tính tự nhiên, chăn nuôi lợn và trồng trọt có mối quan hệ bổ xung hỗ trợ cho nhau. Thức ăn của lợn chủ yếu là sản phẩm trồng trọt ( cám, gạo, ngô, rau xanh...) và ngược lại, phân lợn được sử dụng để bón ruộng làm thức ăn cho cây trồng đồng thời có tác dụng cải tạo đất. Kết hợp chăn nuôi lợn với trồng trọt một cách triệt để và hợp lý sẽ góp phần giảm chi phí, tăng thu nhập cho người sản xuất, đặc biệt là các hộ nông dân trong vùng. 4. CÁC HỘ GIA ĐÌNH CHUYỂN DẦN SANG HÌNH THỨC KINH TẾ TRANG TRẠI. Chăn nuôi lợn ở ĐBSH chủ yếu là theo hình thức hộ gia đình . Tuy vậy lợi nhuận thu được từ hoạt động này không cao, thậm chí ở một phần nhỏ hộ gia đình lợi nhuận là hầu như không có, nuôi lợn chỉ như một hình thức bỏ ống tiết kiệm hoặc “lấy công làm lãi”. Nhưng trong điều kiện hiện nay, nhu cầu về tiêu dùng thịt lợn ngày càng tăng lên, cùng với sự hỗ trợ của thức ăn công nghiệp, năng suất chăn nuôi tăng lên nhanh chóng, người sản xuất bắt đầu thu được lãi. Quy mô nuôi càng lớn thì lợi nhuận thu được càng nhiều. Để hoạt động chăn nuôi lợn trong vùng thực sự trở thành một nghề chính thì dần phải xoá bỏ chăn nuôi quy mô vừa và nhỏ, tiến tới thành lập các trang trại lợn được đầu tư đầy đủ về vốn, công nghệ tiên tiến, trang thiết bị hiện đại, đội ngò quản lý có trình độ được đào tạo qua trường líp, sử dụng lao động gia đình hoặc thuê mướn, hiệu quả kinh tế thu được cao hơn nhiều lần so với hoạt động chăn nuôi lẻ tẻ quy mô nhỏ. Đây cũng thực sự là một hướng đi mới góp phần khẳng định thêm vị thế của ngành chăn nuôi lợn trong toàn bộ nền nông nghiệp trong vùng hiện nay. II_CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN Ở ĐBSH VIỆT NAM 1.GIẢI PHÁP VỀ KHÂU GIỐNG. Trong chăn nuôi lợn, giống là khâu quan trọng nhất. Giống tốt hay xấu sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng của lợn là cao hay thấp. Để ngành chăn nuôi lợn trở nên có hiệu quả hơn thì người nuôi phải có sự chọn lọc trong khâu chọn giống. Các giống lợn nội dễ nuôi hơn lợn ngoại nhưng với điều kiện hiện nay, nhờ có sự hỗ trợ của thức ăn công nghiệp các giống lợn lai/ngoại lại được ưa chuộng hơn. Lợn ngoại có năng suất, tỷ lệ nạc và hiệu quả kinh tế đều cao hơn so với lợn nội. Chính vì vậy trong những năm tới, vùng ĐBSH phải khuyến khích người sản xuất ở cả các hộ gia đình và các trang trại tăng tỷ trọng giống lợn lai/ngoại trong tổng quy mô đàn lợn của toàn vùng. Để đạt được mục đích Êy, cần phải khuyến khích người sản xuất mua giống lợn lai/ngoại từ các công ty, xí nghiệp giống trong vùng. Có như vậy mới có thể đảm bảo được chất lượng của con giống, sức sinh trưởng và phát triển của lợn nhanh, hạn chế được dịch bệnh và đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra. Bên cạnh đó cũng cần phải hạn chế và khắc phục tình trạng giá con giống tốt ở các cong ty giống hiện nay còn cao so với khả năng đại bộ phận người sản xuất. Các nhà chức trách cần có những chính sách trợ giá cho giống lợn đầu vào, để người sản xuất có điều kiên tiếp cận dễ hơn đối với các loại giống tốt nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi lợn. Mạng lưới công ty, cơ sở phân phối giống hiện nay tại vùng ĐBSH còn quá mỏng, trong những năm tới cần phải tăng số lượng các công ty, cơ sở giống sao cho tối thiểu tại mỗi huyện có một cơ sở giống để tạo điều kiện thuận lợi trong việc đưa giống tốt đến tận tay người sản xuất mét cách nhanh nhất. Giải quyết được những vấn đề trên là đã giải quyết được nhữn bất cập trong khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất, quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm đầu ra và hiệu quả kinh tế cho các hộ gia đình và trang trại chăn nuôi lợn. 2.GIẢI PHÁP VỀ THỨC ĂN. Như đã phân tích ở trên, sau giống thì thức ăn là yếu tố quan trọng thứ hai quyết định đến năng suất, chất lượng sản phẩm đầu ra. Song song với việc giải quyết tốt khâu giống thì vùng ĐBSH cũng cần có những biện pháp kịp thời nhằm khắc phục những yếu kém trong vấn đề thức ăn cho chăn nuôi lợn hiện nay. Một là, cần phải xoá bỏ thãi quen của người sản xuất trong vùng từ xưa đến nay coi chăn nuôi lợn là hoạt động tận dụng thức ăn dư thừa, thức ăn sẵn có, thay vào đó người sản xuất phải đầu tư có hạch toán một lượng vốn để đảm bao cơ sở thức ăn cho chăn nuôi lợn. Muốn nâng cao trọng lượng xuất chuồng, nâng cao mức tăng trọng hàng tháng thì phải sử dụng thức ăn công nghiệp. Đối với các giống lợn nội thì còn có thể cho ăn bổ sung thức ăn đậm đặc, còn riêng lợn lai/ngoại lại đòi hỏi mức đầu tư thức ăn cao, thức ăn được chế biến sẵn với cơ cấu thành phần chất dinh dưỡng cân đối giữa các chất bột, chất đạm và các yếu tố vi lượng bổ xung. Hai là, cần phải có biện pháp giảm giá đầu vào cho thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Chính vì giá thức ăn còn cao so với đại bộ phận người sản xuất nên việc cung cấp thức ăn công nghiệp cho chăn nhuôi lợn không thường xuyên liên tục, làm giảm tốc độ sinh trưởng của lợn, năng suất thấp, hiệu quả không cao. Giải quyết được vấn đề này sẽ tạo ra động lực lớn thúc đẩy người sản xuất đầu tư ở mức cao vào hoạt động chăn nuôi lợn nhằm mục đích thu lợi nhuận. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề giảm giá thức ăn chăn nuôi có mâu thuẫn với chi phí chế biến ra nó. Vì thế để cải thiện tình hình này cần có sù chỉ đạo của các cấp lãnh đạo có thẩm quyền. Ba là, tăng số lượng các cơ sở, đại lý phân phối thức ăn chăn nuôi gia súc tạo thành mạng lưới thức ăn đến từng xã trong vùng nhằm đáp ứng đầy đủ nhanh chóng nhu cầu của người sản xuất, tạo ra thãi quen đầu tư thức ăn chế biến sẵn đối với người chăn nuôi lợn. Muốn vậy, ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi phải được phát triển thành ngành sản xuất đọc lập, nguồn thức ăn tổng hợp qua chế biến công nghiệp phải sẵn có. Bốn là, vùng ĐBSH cần có biện pháp khuyến khích kết hợp hoạt động chăn nuôi lợn với hoạt động trồn trọt để lấy thức ăn xanh, tinh bột nhằm tiết kiệm một phần chi phí đầu vào và mang lại iệu quả kinh tế cao hơn cho người sản xuất. 3. GIẢI PHÁP VỀ CHUỒNG TRẠI VÀ THIẾT BỊ NUÔI LỢN. Mặc dù chuồng trại và thiết bị nuôi lợn chưa phải là vấn đề cấp thiết ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của lợn nhưng trong điều kiện hiện nay, khi quy mô chăn nuôi trong từng hộ ngày càng được mở rộng thì đó lại là vấn đề cần được quan tâm xem xét một cách thích đáng. Chuồng trại nên bố trí ở nơi khô ráo, tránh Èm thấp, thoáng đãng, có hệ thống thoát nước và xử lý chất thải. Người sản xuất nên tách riêng từng loại vật nuôi, không nuôi chúng cùng với nhau để tránh cho lợn bị lây nhiễm các loại dịch bệnh, đảm bảo quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường . Thực tiễn cho thấy ngành chăn nuôi lợn không đòi hỏi tính bắt buộc đối với trang thiết bị nuôi lợn hiện đại nhưng đối với các hộ chăn nuôi thì tối thiểu cũng phải đảm bảo được hệ thống chiếu sáng, hệ thống thông gió. Đối với các trang trại thì ngược lại, các thiết bị này rất cần thiết ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí sản xuất và hiệu quả chăn nuôi của trang trại. Khi xây dựng trang trại, phải chú ý đến các trang thiết bị và chuồng trại. Chuồng trại phải có vách ngăn riêng cho từng con lợn để tránh cho lợn vận động nhiều, giảm sự tiêu hao năng lượng không cần thiết. Các thiết bị cần trang bị đầy đủ như hệ thống chiếu sáng, hệ thống làm mát, hệ thống sưởi Êm, hệ thống cung cấp nước và xử lý chất thải, hệ thống máng ăn v.v... 4.GIẢI PHÁP ĐỂ PHÒNG TRỪ DỊCH BỆNH. Ở ĐBSH nói riêng cũng như Việt Nam nói chung, sự hiểu biết về dịch bệnh gia súc của các hộ chăn nuôi còn hạn chế, đây là một khó khăn lớn cho việc xây dựng một chính sách thó y có hiệu quả. Thiệt hại do dịch bệnh của lợn gây nên là đáng kể, sự lây lan của một số bệnh truyền nhiễm có thể gây ra tổn thất lớn đối với những người chăn nuôi. Giá cả thuốc/vaxcin còn cao, chất lượng chưa đảm bảo do thuốc giả, thuốc không đủ hiệu lực. Hạn chế về trình độ của các cán bộ thó y cơ sở cũng hạn chế hiệu quả của việc phòng bệnh. Bênh cạnh đó, dòng thông tin về dịch bệnh báo cáo từ các hộ chăn nuôi còn rất yếu, chính vì thế nhiều khi phòng bệnh cho gia súc không kịp thời. Để nâng cao hiệu quả của công tác thó y, phòng trừ dịch bệnh, làm nền tảng hỗ trợ tốt cho sự phát triển ngành chăn nuôi lợn, Vùng ĐBSH nên tập trung vào một số chính sách sau: Nâng cao năng lực cho các cán bộ thó y. Vùng nên nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị kiểm tra thó y. Khuyến khích sự tham gia của thành phần tư nhân trong việc cung cấp các dịch vụ thó y. Nâng cao công tác quản lý, giám sát hoạt động thó y. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin dữ liệu bằng máy tính về tình hình dịch bệnh, phân tích và báo cáo, đăng ký hoạt động thó y, sản xuất thuốc thó y, đăng ký thuốc thó y. Vùng tập trung vào việc thanh tra, giám sát để đảm bảo chất lượng và hiệu lực của thuốc thó y đạt tiêu chuẩn chất lượng cao nhất. Vùng nên hỗ trợ các chương trình tiêm phòng dịch bệnh có hiệu quả. Trợ giá một phần việc tiêm phòng cho những người chăn nuôi đối với những bệnh gây thiệt hại kinh tế lớn. Tổ chức các líp đào tạo cho các hộ chăn nuôi về công tác phòng trừ bệnh thó y, khuyến khích hộ chăn nuôi báo cáo tình hình bệnh dịch cho các cơ quan thó y. 5.GIẢI PHÁP CHO THỊ TRƯỜNG ĐẦU RA. Xây dựng các thị trường bán buôn tại các địa phương, từng bước phát triển thành thị trường đấu giá. Chính sách này nhằm tạo một thị trường thường xuyên cho người chăn nuôi và các thành phần tham gia trong thị trường như người chế biến, giết mổ, bán buôn, thu gom...Thị trường này cũng là nơi cung cấp thông tin rất tốt cho các thành phần tham gia thị trường, nhất là cho các hộ chăn nuôi. Tăng cường các nguồn cung cấp thông tin đến cho người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chóng. Bằng các hình thức khác nhau như Ti vi, đài báo và cả những bản tin về thị trường, giúp người chăn nuôi và các thành phần tham gia trong thị trường có những thông tin về giá cả (cả trong nước và quốc tế), những biến động của thị trường (trong nước và quốc tế) để họ có thể chủ động trong kinh doanh hơn, giảm rủi ro. Thực hiện ký kết các hiệp định thó y để tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm thịt của Việt Nam xâm nhập vào thị trường quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, trước mắt là thị trường Hồng Kông. Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại. Những chương trình này đã được thực hiện trong một vài năm gần đây và đã có những tác động tích cực. Tuy nhiên cần phải có sự phối hợp với các doanh nghiệp để xây dựng hệ thống thông tin phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp xuất khẩu, phục vụ tốt chiến lược duy trì và mở rộng thị trường cho các công ty và doanh nghiệp xuất khẩu thịt lợn. 6.GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG NGHIÊN CỨU. Để đẩy mạnh sản xuất, nâng cao khả năng canh tranh của sản phẩm chăn nuôi, vùng ĐBSH cần phải hỗ trợ để nâng cao vai trò, hiệu quả của công tác khuyến nông và nghiên cứu đối với chăn nuôi lợn. Để thực hiện được điều đó, vùng nên chú ý đến những chính sách sau: Nâng cao năng lực của cán bộ khuyến nông và các nhà nghiên cứu. Đây là yếu tố cơ bản để đảm bảo công tác khuyến nông và nghiên cứu có thể thực hiện tốt. Tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho các khuyến nông viên, có cơ chế khuyến khích các khuyên nông viên tích cực đến các hộ chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Bên cạnh trình độ chuyên môn, cần nâng cao trình độ về Tiếng Anh, vi tính của các nhà nghiên cứu để họ có thể tiếp thu những kiến thức, thành tựu của quốc tế qua Internet, hội nghị quốc gia và quốc tế, qua làm việc trực tiếp với các chuyên gia hay qua đào tạo ngoài nước... Tăng cường xây dựng kế hoạch, phối hợp, giám sát và đánh giá các hoạt động nghiên cứu, gắn chặt các đề tài nghiên cứu với nhu cầu thực tiễn của người chăn nuôi lợn. Nâng cấp cơ sở vật chất cho các cơ quan nghiên cứu, tạo điều kiện cho các cơ quan nghiên cứu đi sâu vào công tác nghiên cứu thuần tuý, không tham gia vào kinh doanh. Tăng cường kết hợp giữa nghiên cứu và khuyến nông. Cần phải có cơ chế để các nhà nghiên cứu và khuyến nông có thể cộng tác hiệu quả hơn và cùng làm với người nông dân. Những nhà nghiên cứu nên tăng cường tham dự các cuộc họp của hội đồng cố vấn nông nghiệp huyện và ở đó họ có thể gặp gỡ các thành phần khác nhau hơn là chỉ tham gia các hội nghị khoa học. Các cán bộ nghiên cứu phải tích cực xuống các cơ sở thử nghiệm để có thể hiểu rõ hơn kiến thức thực tế và nhận những thông tin phản hồi từ phía người nông dân. III.ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN Ở ĐBSH VIỆT NAM. Nuôi lợn là hoạt động xuất hiện từ rất lâu, nó đã trở thành thãi quen của người dân ĐBSH, một biện pháp để tiết kiệm và thu lợi nhuận nhằm tăng thu nhập gia đình. Ngành chăn nuôi lợn của ĐBSH trải qua quá trình phát triển lâu dài đã đạt được những thành tựu đáng kể. Ngành chăn nuôi lợn có vị trí hết sức quan trọng trong nền chăn nuôi của ĐBSH, chiếm tỷ trọng khoảng 70% toàn ngành, là nguồn cung cấp chủ lực về sản phẩm thịt trên thị trường. Năm 2001, tổng số đàn lợn của ĐBSH đứng đầu cả nước với số lượng gần 6 triệu con, sản lượng thịt hơi của toàn vùng là 467.000 tấn. Vùng đặt kế hoạch đến năm 2010 sẽ tăng số lượng lên 10 triệu con. Trong những năm qua, sản phẩm thịt lợn của vùng không những đã đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn xuất khẩu ra thị trường thế giới.Tỷ lệ xuất khẩu sản lượng thịt khá cao, khoảng 10% trong tổng sản lượng thịt của toàn vùng, còn lại tiêu dùng nôi địa vẫn là chủ yếu, chiếm tỷ lệ 90%. ngành chăn nuôi lợn đã góp phần không nhỏ vào việc tăng thu nhập gia đình và giả quyết lao động nhàn rỗi, đặc biệt là các vùng nông thôn. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, ngành chăn nuôi lợn ĐBSHvẫn còn gặp phải một số những khó khăn như: Quy mô chăn nuôi nhỏ, chủ yếu là nuôi tận dụng Mức độ phổ biến giống lợn ngoại vẫn còn thấp Năng suất chăn nuôi thấp Chất lượng thịt còn thấp Giá thức ăn chăn nuôi còn cao Hộ chăn nuôi còn thiếu thông tin Trong những năm tới, với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tương đối thuận lợi, ngành chăn nuôi lợn ĐBSH sẽ thực sự là một ngành có triển vọng phát triển. Cần phải biết khai thác một cách triệt để những lợi thế tiềm năng và khắc phục những yếu kém trong công tác chăn nuôi để đưa chăn uôi lợn trở thành ngành mòi nhọn trong chiến lược chăn nuôi của cả vùng. KẾT LUẬN. Trên đây em đã trình bày thực trạng tình hình phát triển chăn nuôi ở ĐBSH và phương hướng, biện pháp thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn phát triển. Qua quá trình phân tích, ta thấy ngành chăn nuôi lợn của ĐBSH đã đạt được những thành tựu đáng kể, nhưng bên cạnh đó nành cũng còn gặp rất nhiều khó khăn, tồn tại cần phải được giải quyết kịp thời. Để đưa ngành chăn nuôi lợn trở thành ngành chăn nuôi mòi nhọn như mụ tiêu đã đề ra thì vùng ĐBSH cần phải có những biện pháp cụ thể, hợp lý để khuyến khích người sản xuất tăng quy mô đàn và tăng năng suất vật nuôi. Đồng thời vùng cũng cần có những biện pháp hỗ trợ để giảm chi phí đầu vào, phát triển công nghệ chế biến đáp ứng nhu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm để đưa sản phẩm thịt lợn ra cạnh tranh trên thị trường thế giới. Có như vậy đời sống người nông dân mới được cải thiện, nhanh chóng góp phần phát triển ngành chăn nuôi nói chung và tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân, tạo tiền đề vững chắc về kinh tế để đưa đất nước tiến lên theo con đường chủ nghĩa xã hội. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: Bé NN&PTNT. Báo cáo đánh giá Hệ thống chăn nuôi gia súc nhỏ ở Việt Nam, hợp phần chăn nuôi gia súc nhá. Phạm Thị Tước_Chuyên đề: Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ Việt Nam_ Bé NN&PTNT 2/2003. Viện khoa học kỹ thuật NNVN - Các ngành hàng nông sản_ Bộ môn hệ thống NN_3/2002. Giáo trình Quản trị Doanh nghiệp nông nghiệp - ĐH KTQD Giáo trình Kinh tế nông nghiệp - ĐH KTQD Trương Lăng – Sổ tay nuôi lợn – NXB Đà Nẵng, 2000

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 8.doc
Tài liệu liên quan