Về nguồn lực, cần tiếp tục huy động các
nguồn viện trợ và tăng cờng ngân sách trung
ơng đầu t nhằm củng cố và hoàn thiện mạng
lới KCB tuyến tỉnh và huyện 5 tỉnh Tây
Nguyên; cần u tiên đầu t cho các tỉnh Kon
Tum và Đăk Nông, các vùng có đông đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống thuộc 5 tỉnh. Cần tiếp
tục đầu t hoàn thiện mạng lới khám chữa bệnh
Tây Nguyên trên tất cả các lĩnh vực: tăng cờng
quy mô giờng bệnh, nhân lực, cơ sở vật chất,
TTB và đào tạo kỹ thuật chuyên sâu. Cụ thể:
Về quy mô giờng bệnh: Tăng quy mô
giờng bệnh kế hoạch đối với tất cả các BVĐK
tuyến tỉnh các tỉnh, đặc biệt là Đăk Lăk, Gia Lai
và Đăk Nông, và tuyến huyện đối với các tỉnh
(trừ Kon Tum), đặc biệt là Đăk Lăk và Lâm
Đồng. Trong giai đoạn ngắn hạn, có thể điều
chỉnh quy mô giờng bệnh của 21% BV tuyến
huyện đang có công suất dới tải để bổ sung cho
các bệnh viện còn lại. Hớng dẫn cơ sở KCB các
tuyến rà soát các khoa có công suất giờng bệnh
quá tải gồm Hồi sức cấp cứu, Ngoại tổng quát và
Nội Nhi (với BV tuyến tỉnh) và HSCC và Nội
Nhi (với BV tuyến huyện) để bổ sung giờng
bệnh kếhoạch.
Về nhân lực: Cần tiếp tục đầu t nhằm triển
khai hiệu quả các chính sách về tuyển dụng, đào
tạo và đãi ngộ nhằm thu hút nhân lực, đặc biệt là
BS và dợc sỹ đại học cho BVĐK tỉnh của các
tỉnh Kon Tum, Đăk Nông và Gia Lai; cho bệnh
viện tuyến huyện của cả 5 tỉnh (đặc biệt là Đăk
Nông, Kon Tum và Gia Lai); Cần chỉ đạo BV
tỉnh và huyện (đặc biệt là Đăk Lăk và Lâm
Đồng) đang thiếu điều dỡng tuyển dụng đủ
điều dỡng theo quy định tại Thông t 08; Tiến
hành đồng bộ giải pháp tài chính và quy chế
(VD nh cam kết trở về đơn vị công tác) đối với
các học viên đợc tài trợ/hỗ trợ tham gia các
chơng trình đào tạo sau đại học và chuyên sâu
để giữ chân cán bộ.
Về cơ sở vật chất: Tiếp tục đầu t nhằm hoàn
thiện cơ sở vật chất cho BVĐK/TTYT huyện
của 50% số BVĐK huyện thuộc tỉnh. Ưu tiên
đầu t xây dựng, cải tạo và nâng cấp BVĐK
huyện cho 2 tỉnh Đăk Nông và Kon Tum.
Về TTB: Ưu tiên đầu t TTB chuyên ngành
Ngoại khoa cho BVĐK tuyến tỉnh, và chuyên
ngành Sản, Nhi cho BVĐK/TTYT huyện. Với
các chuyên ngành khác, cần tiếp tục rà soát theo
khả năng đáp ứng về nhân lực của từng cơ sở để
bổ sung cho phù hợp.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 37 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và khả năng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập của 5 tỉnh Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10
Nghiên cứu chính sách
THựC TRạNG Và KHả NĂNG CUNG CấP DịCH Vụ
KHáM CHữA BệNH TạI CáC CƠ Sở Y Tế CÔNG LậP
CủA 5 TỉNH TÂY NGUYÊN
ThS. Vũ Thị Minh Hạnh,
1
ThS. Hoàng Thị Mỹ Hạnh và cộng sự
Tây Nguyên là khu vực ở trung tâm miền núi
nam Đông Dương có vị trí chiến lược đặc biệt
quan trọng với quy mô dân số khoảng hơn 5
triệu người, trong đó trên 33% là đồng bào dân
tộc thiểu số (năm 2010). Tây Nguyên hiện vẫn
đang là khu vực gặp nhiều khó khăn trong phát
triển kinh tế - xã hội. Trong những năm vừa qua
Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách nhằm tăng cường đầu tư
nguồn lực để xây dựng hạ tầng, tổ chức định
canh định cư, giải quyết đất đai và các nhu cầu
thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho đồng
bào vùng dân tộc thiểu số. Một số dự án y tế hỗ
trợ cho các tỉnh Tây Nguyên đã được triển khai
với mục tiêu cải thiện chất lượng dịch vụ và
nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế cho
người dân trong khu vực đặc biệt là người nghèo
và người dân tộc thiểu số. Mặc dù vậy các chỉ số
về dịch vụ y tế cũng như các chỉ số về sức khỏe
người dân của các tỉnh Tây Nguyên hiện vẫn ở
mức thấp nhất so với các khu vực khác trong cả
nước.
Để cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc xác định
nhu cầu đầu tư nhằm nâng cao khả năng cung
cấp dịch vụ khám chữa bệnh đến năm 2020,
Viện Chiến lược và Chính sách Y tế đã phối hợp
với Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế tiến
hành Khảo sát về thực trạng và khả năng cung
cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế
công lập của 5 tỉnh Tây Nguyên.
Đặt vấn đề bệnh (KCB) tại các cơ sở y tế công lập của 5 tỉnh
thuộc Tây Nguyên.
2. Đánh giá khả năng cung cấp các dịch vụ
khám chữa bệnh của các cơ sở y tế công lập
thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên và đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới
này.
1. Phân tích thực trạng mạng lưới khám chữa
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt
ngang có phân tích. Phương pháp nghiên cứu
định lượng là chủ đạo: thu thập thông tin bằng
Biểu mẫu thống kê dành cho tất cả các cơ sở
KCB tuyến tỉnh và huyện tại 5 tỉnh; Phỏng vấn
600 bệnh nhân đang sử dụng dịch vụ KCB và
phỏng vấn bằng bảng hỏi tự điền dành cho 400
cán bộ trực tiếp cung cấp dịch vụ KCB tại tất cả
các bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh và 10
BVĐK huyện. Phương pháp nghiên cứu định
tính gồm phỏng vấn sâu lãnh đạo và thảo luận
nhóm nhân viên y tế ở một số cơ sở KCB hai
tuyến.
Phương pháp nghiên cứu
Thực trạng mạng lưới KCB công lập
tuyến tỉnh và huyện
Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh và huyện đã
Kết quả và bàn luận
1
ThS. Nguyễn Văn Hùng - Cục Quản lý Khám chữa bệnh -
Bộ Y tế. ThS. Trần Vũ Hiệp, Ths Vũ Văn Hoàn, CN Hoàng
Ly Na, CN Tường Duy Trinh, ThS Vũ Thị Mai Anh, Ths Trần
Hồng Cẩm - Viện Chiến lược và Chính sách Y tế,
11
phủ kín các địa phương nhưng mạng lưới các
bệnh viện chuyên khoa hầu như chưa phát triển
ở Tây Nguyên. Có sự chênh lệch về qui mô
giường bệnh, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị và nhân lực giữa các cơ sở KCB cùng tuyến
giữa các tỉnh và nội tỉnh (đối với tuyến huyện).
Quy mô giường bệnh:
Có 4/5 tỉnh (Gia Lai, Đăk Nông, Đăk Lăk và
Lâm Đồng) đều chưa đạt chỉ tiêu về số lượng
giường bệnh công lập trên 10.000 dân. Tại tuyến
tỉnh, quy mô giường bệnh của BVĐK tỉnh Đăk
Lăk và Gia Lai đang ở mức thấp, chưa đạt chỉ
tiêu quy hoạch chung của cả nước “1 giường
bệnh phục vụ từ 1.600 đến 1.800 người dân”;
Tại tuyến huyện, Gia Lai là tỉnh duy nhất có quy
mô giường bệnh trung bình thấp hơn chỉ tiêu của
cả nước “1 giường bệnh tuyến huyện phục vụ
1.500 đến 1.700 người dân”. 74% BV huyện của
toàn vùng có quy mô dưới 100 giường bệnh, 5%
BV có quy mô rất thấp (20 - 40 giường).
Công suất sử dụng giường bệnh (CSSDGB):
100% BVĐK tỉnh, BVĐK khu vực và 79%
bệnh viện tuyến huyện có công suất trên 85% -
mức “quá tải” theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế
Thế giới. Đăk Lăk và Lâm Đồng là hai tỉnh có tỷ
lệ BVĐK tuyến huyện quá tải cao (trên 95%).
Toàn vùng có khoảng 5% BV huyện ở mức dưới
tải trầm trọng (công suất dưới 50%).
Với 5 chuyên khoa được khảo sát tại các
BVĐK tuyến tỉnh và huyện có số liệu báo cáo
thì ở tuyến tỉnh, khoa Hồi sức cấp cứu, khoa
Ngoại tổng quát và khoa Nhi luôn có CSSDGB
từ 92% đến 106% (trừ khoa Hồi sức cấp cứu của
BVĐK tỉnh Đăk Nông); Tại tuyến huyện, 2 khoa
Hồi sức cấp cứu và Nội Nhi có CSSDGB tương
đối cao. Đăk Lăk là tỉnh duy nhất có CSSDGB
của BVĐK huyện đồng đều và ở mức cao trong
khu vực.
Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý
Mô hình tổ chức của các BV tuyến tỉnh và
huyện vẫn đang trong quá trình kiện toàn.
Tại tuyến tỉnh, hầu hết các bệnh viện đã tách
được các khoa lâm sàng và cận lâm sàng cơ bản.
Chỉ có một vài BVĐK tỉnh có kế hoạch
tách/thành lập các khoa lâm sàng chuyên sâu
theo hệ nội, ngoại, sản, nhi.
Tại tuyến huyện, có 3 tỉnh là Kon Tum, Gia
Lai và Lâm Đồng hiện vẫn đang duy trì mô hình
Trung tâm Y tế huyện thực hiện cả chức năng
khám chữa bệnh và dự phòng. Hầu hết các cơ sở
khám chữa bệnh tuyến huyện đã thành lập được
các phòng chức năng và khoa cận lâm sàng cơ
bản. Với khoa lâm sàng, đa số đang theo mô
hình liên khoa Nội-Nhi và Ngoại-Sản (trừ Đăk
Lăk và một vài huyện của Lâm Đồng). Các bệnh
viện tuyến huyện cũng có dự kiến thành lập các
khoa xét nghiệm chuyên ngành (hóa sinh, huyết
học, vi sinh, giải phẫu bệnh lý...) và các khoa
chẩn đoán cận lâm sàng (Chẩn đoán hình ảnh,
Nội soi, Thăm dò chức năng...) và phòng Vật tư-
Thiết bị.
Nhân lực y tế
Nhân lực tại các bệnh viện tuyến tỉnh và
huyện vẫn chưa đầy đủ theo quy đinh của Thông
tư 08/2007/TTLT-BYT, đặc biệt là tuyến huyện.
Chức danh chuyên môn dược đại học thiếu trầm
trọng.
Với tuyến tỉnh, so với quy định về định biên
tại Thông tư 08/2007/TTLT-BYT thì tỷ lệ BS
toàn vùng chỉ đạt 88%, dược sỹ đại học chỉ đạt
11,1 - 36,3%, điều dưỡng đạt 88,7%. BVĐK
tỉnh Đăk Lăk là đơn vị duy nhất vượt chỉ tiêu về
định biên bác sỹ và điều dưỡng. BVĐK tỉnh
Lâm Đồng 2 hiện đang thiếu cả hai chức danh
chuyên môn này với tỷ lệ cao nhất.
Với tuyến huyện, 2 tỉnh Đăk Nông và Kon
Tum không có BV nào đạt chỉ tiêu về định biên
bác sỹ. ở 2 tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai, tỷ lệ BVĐK
huyện đạt chỉ tiêu về định biên bác sỹ với mức
thấp (14,4% và 30%). BVĐK huyện Đăk Glong
thuộc Đăk Nông hiện vẫn chưa có bác sỹ. Về
dược sỹ đại học, trên 60% BV huyện của các
tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai và 87,5% ở
Kon Tum không có chức danh này. Về điều
dưỡng, tỷ lệ BV huyện vượt chỉ tiêu ở Gia Lai,
Chính sách - Số 11/2013 Y tế
Tạp chí
12
Nghiên cứu chính sách
Kon Tum và Đăk Nông lần lượt là 50%, 43% và
33%.
Nhu cầu đào tạo nhân lực của các bệnh viện
đa dạng với hầu hết các chức danh chuyên môn
đặc biệt là với một số chức danh như: BSCKI,
dược sỹ đại học, cử nhân điều dưỡng, cử nhân kỹ
thuật viên.
Cơ sở vật chất
100% BVĐK tuyến tỉnh đã được xây dựng
kiên cố và đạt các chỉ tiêu về cơ sở vật chất. Gần
50% BVĐK huyện đạt tiêu chuẩn về tính liên
hoàn, thiết kế xây dựng phù hợp, an toàn kiến
trúc cũng như có hệ thống xử lý chất thải rắn.
Đăk Nông và Kon Tum là hai tỉnh hiện gặp khó
khăn nhất về cơ sở tuyến huyện: 50% số cơ sở
KCB tuyến huyện của 2 tỉnh chưa có hệ thống
nhà xây kiên cố. Với các chỉ số về cơ sở vật chất
khác, tỷ lệ cơ sở đã đạt hay đảm bảo cũng rất
thấp, trong khoảng 50%. Đăk Lăk là tỉnh có
mạng lưới bệnh viện huyện khá đồng đều về cơ
sở vật chất, tiếp đến là Lâm Đồng và Gia Lai.
Trang thiết bị (TTB)
Tỷ lệ BVĐK tỉnh đáp ứng danh mục TTB của
Bộ Y tế đối với 4 chuyên khoa Hồi sức cấp cứu,
Nội, Sản và Nhi đạt trên 80%. Với Ngoại khoa,
tỷ lệ đáp ứng trung bình chỉ đạt 60,5%. Tại
tuyến huyện, khoa Hồi sức cấp cứu, tiếp đến
khoa Ngoại và khoa Nội là 3 chuyên ngành có tỷ
lệ BV được trang bị TTB theo đúng quy định ở
mức cao hơn (tương ứng khoảng 77%-80%,
75%-79% và 71,5-73%). Với khoa Sản, khoảng
60-65% cơ sở có TTB theo đúng quy định, trong
khi với khoa Nhi chỉ khoảng 58-60% BVĐK
huyện được trang bị đủ TTB theo quy định.
Về nguồn tài chính được đầu tư
Ngoài nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước
dành cho các cơ sở KCB tuyến tỉnh và huyện
thông qua các đề án sử dụng nguồn trái phiếu
chính phủ hoặc các nguồn đầu tư trọng điểm, 5
tỉnh Tây Nguyên đã được hưởng lợi từ Dự án
"Chăm sóc sức khoẻ nhân dân các tỉnh Tây
Nguyên” bằng vốn vay của Ngân hàng Phát
triển Châu á (ADB) trong 5 năm (2005-2009)
với tổng vốn đầu tư 30,58 triệu USD. Dự á n này
đã đầu tư các cơ sở KCB gồm 12 BV/TTYT, 1
bệnh viện đa khoa khu vực, 2 hệ thống cấp nước
và 17 hệ thống xử lý chất thải cho 17 TTYT
huyện. Về nhân lực, Dự án đã đào tạo sau đại
học chuyên ngành Nội, Ngoại, Sản Nhi, Hồi sức
cấp cứu, Truyền nhiễm và Y tế công cộng cho
cán bộ y tế tuyến tỉnh và huyện; đào tạo nâng
cao trong thời gian 3 tháng cho bác sỹ tuyến tỉnh
và huyện về các kỹ thuật chuyên ngành Nội,
Ngoại, Sản Nhi, Hồi sức cấp cứu và Truyền
nhiễm và bồi dưỡng đào tạo lại cho cán bộ y tế
trung học (hộ sinh, y sỹ Sản Nhi, KTV xét
nghiệm, điều dưỡng viên trung học của 5 tỉnh
Tây Nguyên). Ngoài ra, trong 2 năm 2008 và
2009, Dự á n đã hỗ trợ chi phí KCB gián tiếp gồm
tiền ăn, chi phí đi lại cho bệnh nhân nội trú tại
BV tuyến tỉnh và huyện, chi phí điều trị trực tiếp
đối với một số bệnh nặng cần các kỹ thuật cao,
chi phí điều trị lớn. Số bệnh nhân hưởng lợi lên
đến trên 150.000 bệnh nhân/năm/toàn vùng.
Dự á n hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người nghèo
các tỉnh Miền núi phía Bắc và Tây Nguyên đã
triển khai tại Kon Tum và Gia Lai từ năm 2005-
2012 hỗ trợ KCB cho người nghèo. Từ năm
2012, các đối tượng hộ nghèo hay đồng bào dân
tộc thiểu số đang sinh sống ở các xã, phường, thị
trấn thuộc vùng khó khăn Tây Nguyên (chiếm
khoảng 1/3 dân số vùng) sẽ được hỗ trợ tiền ăn,
tiền đi lại khi điều trị nội trú tại BV công, được
hỗ trợ đồng chi trả 5% BHYT khi mắc các bệnh
nặng chi phí cao.
Khả năng cung cấp dịch vụ
Khả năng cung cấp dịch vụ KCB theo phân
tuyến kỹ thuật (Quyết định 23/QĐ- BYT) theo
các chuyên ngành
Khả năng cung cấp dịch vụ KCB giữa các
tỉnh và các BV tuyến huyện trong cùng một tỉnh
khá chênh lệch. Chưa có cơ sở khám chữa bệnh
tuyến huyện nào của Tây Nguyên đạt hạng II.
Với tuyến tỉnh, khả năng đáp ứng phân tuyến
kỹ thuật theo 5 chuyên ngành Hồi sức cấp cứu
13
(HSCC) , Nội, Ngoại, Sản và Nhi của toàn vùng
ở mức thấp, trong đó thấp nhất là Sản (chỉ đáp
ứng 52% kỹ thuật) và cao nhất là ngoại (80,9%).
BV tỉnh Gia Lai có tỷ lệ đáp ứng theo chuyên
ngành HSCC và Nội khoa tốt nhất trong vùng;
BVĐK tỉnh Đăk Lăk thì có thế mạnh nhất về các
kỹ thuật Ngoại, Sản và Nhi. Ngược lại, BV tỉnh
Đăk Nông có khả năng đáp ứng phân tuyến kỹ
thuật 5 chuyên ngành kém nhất. Nguyên nhân
khiến các bệnh viện tỉnh không thực hiện được
kỹ thuật theo phân tuyến cũng có sự khác nhau
nhưng đa số là do thiếu trang thiết bị, tiếp đến là
thiếu nhân lực và cơ sở vật chất.
Với tuyến huyện, tỷ lệ đáp ứng các kỹ thuật
theo phân tuyến khá thấp, đặc biệt là các kỹ
thuật ngoại khoa (33,6-66,6%) và HSCC (45-
75%). Kon Tum có tỷ lệ đáp ứng ở mức thấp
nhất trong vùng, thậm chí thấp hơn cả Đăk
Nông (trừ chuyên khoa Nội). Đăk Lăk vẫn là
tỉnh có tỷ lệ BVĐK huyện đáp ứng tốt nhất các
kỹ thuật trong phân tuyến (trừ Ngoại khoa).
Lâm Đồng có thế mạnh nhất về các kỹ thuật
ngoại và nhi khoa ở tuyến huyện. Gia Lai là tỉnh
có năng lực đáp ứng kỹ thuật HSCC và nội ở
tuyến tỉnh tốt nhất nhưng ở BV tuyến huyện thì
lại mạnh hơn về sản và nhi. Nguyên nhân khiến
các BV tuyến huyện không thực hiện được kỹ
thuật có sự khác nhau giữa các tỉnh nhưng chủ
yếu là do nhân lực không đảm bảo.
Mô hình bệnh tật
Trên toàn vùng, cơ cấu bệnh tật và tử vong
theo 5 nhóm bệnh cao nhất điều trị tại các BV
của Tây Nguyên khá tương đồng với cả nước.
Trong số 10 bệnh có tỷ suất mắc bệnh cao nhất
ghi nhận tại bệnh viện của 5 tỉnh Tây Nguyên,
chỉ có duy nhất 1 bệnh khác với cả nước (tai nạn
giao thông). Nhìn chung, tỷ suất mắc các bệnh
này tại Tây Nguyên có xu hướng thấp hơn của cả
nước trừ 2 nhóm nguyên nhân: Các tổn thương
khác do chấn thương xác định ở nhiều nơi và ỉa
chảy, viêm dạ dày, ruột non có nguồn gốc nhiễm
khuẩn. Trong 9 nguyên nhân/ bệnh gây tử vong
hàng đầu tại cơ sở KCB tuyến huyện và tỉnh 5
tỉnh Tây Nguyên, có 4 nguyên nhân/bệnh thuộc
nhóm 10 bệnh/nguyên nhân tử vong hàng đầu
của cả nước: chảy máu não, các bệnh viêm phổi,
thương tổn do chấn thương trong sọ và suy tim.
Tuy nhiên, tỷ suất tử vong của các bệnh này ở
Tây Nguyên đều cao hơn rất nhiều so với toàn
quốc.
Tình hình sử dụng dịch vụ KCB của người
dân Tây Nguyên
Tỷ lệ người dân Tây Nguyên sử dụng dịch vụ
KCB có xu hướng ngày càng tăng qua các năm
và luôn cao hơn của cả nước. Năm 2010, cứ 100
người dân Tây Nguyên thì có 46 người đã sử
dụng dịch vụ khám chữa bệnh; 9 lượt người
KCB nội trú và 42 lượt người KCB ngoại trú. Tuy
nhiên, tỷ lệ sử dụng dịch vụ cả ngoại trú và nội
trú tại các BV công lập của Tây Nguyên lại thấp
hơn của cả nước.
Từ năm 2004 đến nay, hàng năm có gần 30%
lượt người KCB ngoại trú tại Tây Nguyên sử
dụng dịch vụ tại các bệnh viện công lập tuyến
tỉnh, huyện và trung ương, thấp hơn không đáng
kể so với tỷ lệ chung của cả nước, trừ năm 2010
(thấp hơn 10%). Hơn 70% lượt người KCB
ngoại trú đã đến TYT, PKĐK khu vực và y tế tư
nhân. Trong 5 tỉnh, người dân Lâm Đồng có xu
hướng KCB ngoại trú tại các BV công lập hơn
các tỉnh khác. Khi phải nhập viện, đa số người
dân Tây Nguyên đã đến các bệnh viên nhà nước
(thể hiện qua tỷ lệ lượt người KCB nội trú tại BV
công lập tuyến huyện, tỉnh và TƯ, từ 76%-
82%). Tuy nhiên, tỷ lệ này ở Tây Nguyên luôn
thấp hơn của cả nước và giảm mạnh vào năm
2010. Kon Tum là tỉnh có tỷ lệ người dân KCB
nội trú tại các BV công lập các tuyến cao nhất
vùng.
Tại 5 tỉnh Tây Nguyên, mạng lưới KCB công
lập gồm các BVĐK tuyến tỉnh và huyện đã phủ
kín, tuy nhiên các cơ sở / BV chuyên khoa hầu
như chưa hình thành. Hầu hết các tỉnh Tây
Nguyên đều chưa đạt các chỉ tiêu chung về các
nhóm chỉ số chính liên quan đến quy mô giương
bệnh, nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị.
Kết luận
Chính sách - Số 11/2013 Y tế
Tạp chí
14
Nghiên cứu chính sách
Điều này đã hạn chế khả năng cung cấp dịch vụ
KCB theo phân tuyến kỹ thuật (Quyết định
23/QĐ- BYT) của các cơ sở.
Với các BVĐK tuyến tỉnh, khả năng đáp ứng
phân tuyến kỹ thuật theo 5 chuyên ngành Hồi
sức cấp cứu, Nội, Ngoại, Sản và Nhi ở mức thấp,
thấp nhất là Sản (chỉ đáp ứng 52% kỹ thuật) và
cao nhất là Ngoại (80,9%). BV tỉnh Đăk Nông
có khả năng đáp ứng phân tuyến kỹ thuật 5
chuyên ngành kém nhất. Với BVĐK tuyến
huyện, tỷ lệ đáp ứng các kỹ thuật theo phân
tuyến thấp hơn, đặc biệt là các kỹ thuật Ngoại
khoa (33,6-66,6%) và Hồi sức cấp cứu (45-
75%). Nguyên nhân khiến các BV không thực
hiện được kỹ thuật theo phân tuyến có sự khác
nhau nhưng với tuyến tỉnh, chủ yếu là do thiếu
trang thiết bị, tiếp đến là nhân lực và cơ sở vật
chất trong khi với tuyến huyện chủ yếu là do
nhân lực không đảm bảo.
Với thực tế tỷ lệ người dân Tây Nguyên sử
dụng dịch vụ KCB có xu hướng ngày càng tăng
và khi các quy định hỗ trợ chi phí KCB gián tiếp
cho bệnh nhân nội trú thuộc diện chính sách,
đồng chi trả đối với các bệnh nặng có hiệu lực,
số lượng người bệnh đến các cơ sở y tế sẽ tăng
lên. Đây là thách thức đối với mạng lưới KCB
công lập ở Tây Nguyên trong thời gian tới.
(trừ Kon Tum), đặc biệt là Đăk Lăk và Lâm
Đồng. Trong giai đoạn ngắn hạn, có thể điều
chỉnh quy mô giường bệnh của 21% BV tuyến
huyện đang có công suất dưới tải để bổ sung cho
các bệnh viện còn lại. Hướng dẫn cơ sở KCB các
tuyến rà soát các khoa có công suất giường bệnh
quá tải gồm Hồi sức cấp cứu, Ngoại tổng quát và
Nội Nhi (với BV tuyến tỉnh) và HSCC và Nội
Nhi (với BV tuyến huyện) để bổ sung giường
bệnh kế hoạch.
Về nhân lực: Cần tiếp tục đầu tư nhằm triển
khai hiệu quả các chính sách về tuyển dụng, đào
tạo và đãi ngộ nhằm thu hút nhân lực, đặc biệt là
BS và dược sỹ đại học cho BVĐK tỉnh của các
tỉnh Kon Tum, Đăk Nông và Gia Lai; cho bệnh
viện tuyến huyện của cả 5 tỉnh (đặc biệt là Đăk
Nông, Kon Tum và Gia Lai); Cần chỉ đạo BV
tỉnh và huyện (đặc biệt là Đăk Lăk và Lâm
Đồng) đang thiếu điều dưỡng tuyển dụng đủ
điều dưỡng theo quy định tại Thông tư 08; Tiến
hành đồng bộ giải pháp tài chính và quy chế
(VD như cam kết trở về đơn vị công tác) đối với
các học viên được tài trợ/hỗ trợ tham gia các
chương trình đào tạo sau đại học và chuyên sâu
để giữ chân cán bộ.
Về cơ sở vật chất: Tiếp tục đầu tư nhằm hoàn
thiện cơ sở vật chất cho BVĐK/TTYT huyện
của 50% số BVĐK huyện thuộc tỉnh. Ưu tiên
đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp BVĐK
huyện cho 2 tỉnh Đăk Nông và Kon Tum.
Về TTB: Ưu tiên đầu tư TTB chuyên ngành
Ngoại khoa cho BVĐK tuyến tỉnh, và chuyên
ngành Sản, Nhi cho BVĐK/TTYT huyện. Với
các chuyên ngành khác, cần tiếp tục rà soát theo
khả năng đáp ứng về nhân lực của từng cơ sở để
bổ sung cho phù hợp.
Về đào tạo: ưu tiên đào tạo chuyên môn sâu
chuyên khoa Sản (bao gồm CN hộ sinh và kỹ
thuật Sản Phụ khoa) và chuyên ngành HSCC cho
tất cả các BV tỉnh, tiếp tục đào tạo chuyên môn
sâu các chuyên khoa khác, đặc biệt cho BVĐK
tỉnh Đăk Nông và Lâm Đồng II; ưu tiên đào tạo
chuyên môn sâu chuyên khoa Ngoại và chuyên
ngành HSCC và rà soát nhu cầu đào tạo các
Về nguồn lực, cần tiếp tục huy động các
nguồn viện trợ và tăng cường ngân sách trung
ương đầu tư nhằm củng cố và hoàn thiện mạng
lưới KCB tuyến tỉnh và huyện 5 tỉnh Tây
Nguyên; cần ưu tiên đầu tư cho các tỉnh Kon
Tum và Đăk Nông, các vùng có đông đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống thuộc 5 tỉnh. Cần tiếp
tục đầu tư hoàn thiện mạng lưới khám chữa bệnh
Tây Nguyên trên tất cả các lĩnh vực: tăng cường
quy mô giường bệnh, nhân lực, cơ sở vật chất,
TTB và đào tạo kỹ thuật chuyên sâu. Cụ thể:
Về quy mô giường bệnh: Tăng quy mô
giường bệnh kế hoạch đối với tất cả các BVĐK
tuyến tỉnh các tỉnh, đặc biệt là Đăk Lăk, Gia Lai
và Đăk Nông, và tuyến huyện đối với các tỉnh
Khuyến nghị
15
chuyên khoa Nội, Nhi và Sản cho BV huyện của
tất cả các tỉnh, đặc biệt là Kon Tum và Đăk Nông;
Cần rà soát nhóm các bệnh/nguyên nhân gây
tử vong của khu vực có tỷ suất tử vong cao hơn
nhiều so với toàn quốc như chảy máu não, các
bệnh viêm phổi, thương tổn do chấn thương
trong sọ và suy tim, viêm phế quản và tiểu phế
quản cấp để tăng cường tập huấn, đào tạo lại,
nâng cao khả năng xử trí cho nhân viên y tế các
tuyến.
Cần tham khảo nội dung và kinh nghiệm của
Dự án Chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh
Tây Nguyên - ADB giai đoạn 2005-2009 để tổ
chức các lớp đào tạo sau đại học, đào tạo chuyên
sâu và đào tạo lại phù hợp với điều kiện của các
BV tuyến huyện và tỉnh Tây Nguyên.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Bộ Y tế (2012). Niên giám Thống kê y tế năm 2010.
2. Tổng cục Thống kê (2011). Kết quả Khảo sát mức sống dân cư năm 2010. Nhà xuất bản Tổng cục
Thống kê.
3. Bộ Y tế (2010). Báo cáo hoàn thành Dự á n Chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên (2004-
2009). Báo cáo chưa công bố.
4. Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ đã về việc
“Định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã
hội vùng Tây Nguyên”.
5. Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
6. Quyết định 1544-QĐ-TTg ngày 14/11/2007 phê duyệt đề á n đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn,
vùng núi của các tỉnh thuộc khu vực miền Bắc và miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng
Tây Nguyên theo chế độ cử tuyển.
7. Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung, sửa đổi một số Điều của
Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 về khám chữa bệnh cho người nghèo.
8. Luật Bảo hiểm y tế ban hành ngày 14/11/2008.
9. Quyết định số 14/2012/Q Đ- TTg ngày 1/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung, sửa đổi một số
điều của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 về KCB cho người nghèo.
10. Thông tư 08 /2007/TTLT-BYT-BNV về Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế
nhà nước.
11.Quyết định 23/2005/QĐ-BYT về việc ban hành quy định phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật
trong khám chữa bệnh.
12. Quyết định 3310/QĐ-BYT về việc quy định các nội dung hỗ trợ quỹ khám, chữa bệnh cho người
nghèo thuộc Dự á n Chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên bằng nguồn vốn viện trợ không
hoàn lại của Chính phủ Thuỵ Điển.
13. Quyết định 3838/QĐ-BYT về việc quy định các nội dung hỗ trợ quỹ khám, chữa bệnh cho người
nghèo thuộc dự án Y tế Tây Nguyên bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thuỵ
Điển.
Chính sách - Số 11/2013 Y tế
Tạp chí
16
Nghiên cứu chính sách
14. Quyết định 139/QĐ-BYT về việc bổ sung nội dung hỗ trợ chi phí đi lại trong Quy định các nội dung
hỗ trợ Quỹ KCB cho người nghèo Tây Nguyên bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ
Thuỵ Điển đã ban hành kèm theo quyết định 3838/QĐ-BYT ngày 29/9/2006.
15. Quyết định 2726/QĐ-BYT về việc điều chỉnh và bổ sung định mức chi hỗ trợ khám, chữa bệnh cho
người nghèo thuộc dự án Y tế Tây Nguyên bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ
Thuỵ Điển đã ban hành tại Quyết định số 3838/QĐ-BYT, ngày 29/9/2006 và Quyết định 139/QĐ-
BYT ngày 16/01/2007 của Bộ Y tế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thuc_trang_va_kha_nang_cung_cap_dich_vu_kham_chua_benh_tai_c.pdf