Thực trạng và khả năng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập của 5 tỉnh Tây Nguyên

Về nguồn lực, cần tiếp tục huy động các nguồn viện trợ và tăng cờng ngân sách trung ơng đầu t nhằm củng cố và hoàn thiện mạng lới KCB tuyến tỉnh và huyện 5 tỉnh Tây Nguyên; cần u tiên đầu t cho các tỉnh Kon Tum và Đăk Nông, các vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thuộc 5 tỉnh. Cần tiếp tục đầu t hoàn thiện mạng lới khám chữa bệnh Tây Nguyên trên tất cả các lĩnh vực: tăng cờng quy mô giờng bệnh, nhân lực, cơ sở vật chất, TTB và đào tạo kỹ thuật chuyên sâu. Cụ thể: Về quy mô giờng bệnh: Tăng quy mô giờng bệnh kế hoạch đối với tất cả các BVĐK tuyến tỉnh các tỉnh, đặc biệt là Đăk Lăk, Gia Lai và Đăk Nông, và tuyến huyện đối với các tỉnh (trừ Kon Tum), đặc biệt là Đăk Lăk và Lâm Đồng. Trong giai đoạn ngắn hạn, có thể điều chỉnh quy mô giờng bệnh của 21% BV tuyến huyện đang có công suất dới tải để bổ sung cho các bệnh viện còn lại. Hớng dẫn cơ sở KCB các tuyến rà soát các khoa có công suất giờng bệnh quá tải gồm Hồi sức cấp cứu, Ngoại tổng quát và Nội Nhi (với BV tuyến tỉnh) và HSCC và Nội Nhi (với BV tuyến huyện) để bổ sung giờng bệnh kếhoạch. Về nhân lực: Cần tiếp tục đầu t nhằm triển khai hiệu quả các chính sách về tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhằm thu hút nhân lực, đặc biệt là BS và dợc sỹ đại học cho BVĐK tỉnh của các tỉnh Kon Tum, Đăk Nông và Gia Lai; cho bệnh viện tuyến huyện của cả 5 tỉnh (đặc biệt là Đăk Nông, Kon Tum và Gia Lai); Cần chỉ đạo BV tỉnh và huyện (đặc biệt là Đăk Lăk và Lâm Đồng) đang thiếu điều dỡng tuyển dụng đủ điều dỡng theo quy định tại Thông t 08; Tiến hành đồng bộ giải pháp tài chính và quy chế (VD nh cam kết trở về đơn vị công tác) đối với các học viên đợc tài trợ/hỗ trợ tham gia các chơng trình đào tạo sau đại học và chuyên sâu để giữ chân cán bộ. Về cơ sở vật chất: Tiếp tục đầu t nhằm hoàn thiện cơ sở vật chất cho BVĐK/TTYT huyện của 50% số BVĐK huyện thuộc tỉnh. Ưu tiên đầu t xây dựng, cải tạo và nâng cấp BVĐK huyện cho 2 tỉnh Đăk Nông và Kon Tum. Về TTB: Ưu tiên đầu t TTB chuyên ngành Ngoại khoa cho BVĐK tuyến tỉnh, và chuyên ngành Sản, Nhi cho BVĐK/TTYT huyện. Với các chuyên ngành khác, cần tiếp tục rà soát theo khả năng đáp ứng về nhân lực của từng cơ sở để bổ sung cho phù hợp.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 37 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và khả năng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập của 5 tỉnh Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10 Nghiên cứu chính sách THựC TRạNG Và KHả NĂNG CUNG CấP DịCH Vụ KHáM CHữA BệNH TạI CáC CƠ Sở Y Tế CÔNG LậP CủA 5 TỉNH TÂY NGUYÊN ThS. Vũ Thị Minh Hạnh, 1 ThS. Hoàng Thị Mỹ Hạnh và cộng sự Tây Nguyên là khu vực ở trung tâm miền núi nam Đông Dương có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng với quy mô dân số khoảng hơn 5 triệu người, trong đó trên 33% là đồng bào dân tộc thiểu số (năm 2010). Tây Nguyên hiện vẫn đang là khu vực gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm vừa qua Đảng và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm tăng cường đầu tư nguồn lực để xây dựng hạ tầng, tổ chức định canh định cư, giải quyết đất đai và các nhu cầu thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số. Một số dự án y tế hỗ trợ cho các tỉnh Tây Nguyên đã được triển khai với mục tiêu cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế cho người dân trong khu vực đặc biệt là người nghèo và người dân tộc thiểu số. Mặc dù vậy các chỉ số về dịch vụ y tế cũng như các chỉ số về sức khỏe người dân của các tỉnh Tây Nguyên hiện vẫn ở mức thấp nhất so với các khu vực khác trong cả nước. Để cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc xác định nhu cầu đầu tư nhằm nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh đến năm 2020, Viện Chiến lược và Chính sách Y tế đã phối hợp với Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế tiến hành Khảo sát về thực trạng và khả năng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập của 5 tỉnh Tây Nguyên. Đặt vấn đề bệnh (KCB) tại các cơ sở y tế công lập của 5 tỉnh thuộc Tây Nguyên. 2. Đánh giá khả năng cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở y tế công lập thuộc 5 tỉnh Tây Nguyên và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới này. 1. Phân tích thực trạng mạng lưới khám chữa Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích. Phương pháp nghiên cứu định lượng là chủ đạo: thu thập thông tin bằng Biểu mẫu thống kê dành cho tất cả các cơ sở KCB tuyến tỉnh và huyện tại 5 tỉnh; Phỏng vấn 600 bệnh nhân đang sử dụng dịch vụ KCB và phỏng vấn bằng bảng hỏi tự điền dành cho 400 cán bộ trực tiếp cung cấp dịch vụ KCB tại tất cả các bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh và 10 BVĐK huyện. Phương pháp nghiên cứu định tính gồm phỏng vấn sâu lãnh đạo và thảo luận nhóm nhân viên y tế ở một số cơ sở KCB hai tuyến. Phương pháp nghiên cứu Thực trạng mạng lưới KCB công lập tuyến tỉnh và huyện Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh và huyện đã Kết quả và bàn luận 1 ThS. Nguyễn Văn Hùng - Cục Quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế. ThS. Trần Vũ Hiệp, Ths Vũ Văn Hoàn, CN Hoàng Ly Na, CN Tường Duy Trinh, ThS Vũ Thị Mai Anh, Ths Trần Hồng Cẩm - Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, 11 phủ kín các địa phương nhưng mạng lưới các bệnh viện chuyên khoa hầu như chưa phát triển ở Tây Nguyên. Có sự chênh lệch về qui mô giường bệnh, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực giữa các cơ sở KCB cùng tuyến giữa các tỉnh và nội tỉnh (đối với tuyến huyện). Quy mô giường bệnh: Có 4/5 tỉnh (Gia Lai, Đăk Nông, Đăk Lăk và Lâm Đồng) đều chưa đạt chỉ tiêu về số lượng giường bệnh công lập trên 10.000 dân. Tại tuyến tỉnh, quy mô giường bệnh của BVĐK tỉnh Đăk Lăk và Gia Lai đang ở mức thấp, chưa đạt chỉ tiêu quy hoạch chung của cả nước “1 giường bệnh phục vụ từ 1.600 đến 1.800 người dân”; Tại tuyến huyện, Gia Lai là tỉnh duy nhất có quy mô giường bệnh trung bình thấp hơn chỉ tiêu của cả nước “1 giường bệnh tuyến huyện phục vụ 1.500 đến 1.700 người dân”. 74% BV huyện của toàn vùng có quy mô dưới 100 giường bệnh, 5% BV có quy mô rất thấp (20 - 40 giường). Công suất sử dụng giường bệnh (CSSDGB): 100% BVĐK tỉnh, BVĐK khu vực và 79% bệnh viện tuyến huyện có công suất trên 85% - mức “quá tải” theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. Đăk Lăk và Lâm Đồng là hai tỉnh có tỷ lệ BVĐK tuyến huyện quá tải cao (trên 95%). Toàn vùng có khoảng 5% BV huyện ở mức dưới tải trầm trọng (công suất dưới 50%). Với 5 chuyên khoa được khảo sát tại các BVĐK tuyến tỉnh và huyện có số liệu báo cáo thì ở tuyến tỉnh, khoa Hồi sức cấp cứu, khoa Ngoại tổng quát và khoa Nhi luôn có CSSDGB từ 92% đến 106% (trừ khoa Hồi sức cấp cứu của BVĐK tỉnh Đăk Nông); Tại tuyến huyện, 2 khoa Hồi sức cấp cứu và Nội Nhi có CSSDGB tương đối cao. Đăk Lăk là tỉnh duy nhất có CSSDGB của BVĐK huyện đồng đều và ở mức cao trong khu vực. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý Mô hình tổ chức của các BV tuyến tỉnh và huyện vẫn đang trong quá trình kiện toàn. Tại tuyến tỉnh, hầu hết các bệnh viện đã tách được các khoa lâm sàng và cận lâm sàng cơ bản. Chỉ có một vài BVĐK tỉnh có kế hoạch tách/thành lập các khoa lâm sàng chuyên sâu theo hệ nội, ngoại, sản, nhi. Tại tuyến huyện, có 3 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai và Lâm Đồng hiện vẫn đang duy trì mô hình Trung tâm Y tế huyện thực hiện cả chức năng khám chữa bệnh và dự phòng. Hầu hết các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện đã thành lập được các phòng chức năng và khoa cận lâm sàng cơ bản. Với khoa lâm sàng, đa số đang theo mô hình liên khoa Nội-Nhi và Ngoại-Sản (trừ Đăk Lăk và một vài huyện của Lâm Đồng). Các bệnh viện tuyến huyện cũng có dự kiến thành lập các khoa xét nghiệm chuyên ngành (hóa sinh, huyết học, vi sinh, giải phẫu bệnh lý...) và các khoa chẩn đoán cận lâm sàng (Chẩn đoán hình ảnh, Nội soi, Thăm dò chức năng...) và phòng Vật tư- Thiết bị. Nhân lực y tế Nhân lực tại các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện vẫn chưa đầy đủ theo quy đinh của Thông tư 08/2007/TTLT-BYT, đặc biệt là tuyến huyện. Chức danh chuyên môn dược đại học thiếu trầm trọng. Với tuyến tỉnh, so với quy định về định biên tại Thông tư 08/2007/TTLT-BYT thì tỷ lệ BS toàn vùng chỉ đạt 88%, dược sỹ đại học chỉ đạt 11,1 - 36,3%, điều dưỡng đạt 88,7%. BVĐK tỉnh Đăk Lăk là đơn vị duy nhất vượt chỉ tiêu về định biên bác sỹ và điều dưỡng. BVĐK tỉnh Lâm Đồng 2 hiện đang thiếu cả hai chức danh chuyên môn này với tỷ lệ cao nhất. Với tuyến huyện, 2 tỉnh Đăk Nông và Kon Tum không có BV nào đạt chỉ tiêu về định biên bác sỹ. ở 2 tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai, tỷ lệ BVĐK huyện đạt chỉ tiêu về định biên bác sỹ với mức thấp (14,4% và 30%). BVĐK huyện Đăk Glong thuộc Đăk Nông hiện vẫn chưa có bác sỹ. Về dược sỹ đại học, trên 60% BV huyện của các tỉnh Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai và 87,5% ở Kon Tum không có chức danh này. Về điều dưỡng, tỷ lệ BV huyện vượt chỉ tiêu ở Gia Lai, Chính sách - Số 11/2013 Y tế Tạp chí 12 Nghiên cứu chính sách Kon Tum và Đăk Nông lần lượt là 50%, 43% và 33%. Nhu cầu đào tạo nhân lực của các bệnh viện đa dạng với hầu hết các chức danh chuyên môn đặc biệt là với một số chức danh như: BSCKI, dược sỹ đại học, cử nhân điều dưỡng, cử nhân kỹ thuật viên. Cơ sở vật chất 100% BVĐK tuyến tỉnh đã được xây dựng kiên cố và đạt các chỉ tiêu về cơ sở vật chất. Gần 50% BVĐK huyện đạt tiêu chuẩn về tính liên hoàn, thiết kế xây dựng phù hợp, an toàn kiến trúc cũng như có hệ thống xử lý chất thải rắn. Đăk Nông và Kon Tum là hai tỉnh hiện gặp khó khăn nhất về cơ sở tuyến huyện: 50% số cơ sở KCB tuyến huyện của 2 tỉnh chưa có hệ thống nhà xây kiên cố. Với các chỉ số về cơ sở vật chất khác, tỷ lệ cơ sở đã đạt hay đảm bảo cũng rất thấp, trong khoảng 50%. Đăk Lăk là tỉnh có mạng lưới bệnh viện huyện khá đồng đều về cơ sở vật chất, tiếp đến là Lâm Đồng và Gia Lai. Trang thiết bị (TTB) Tỷ lệ BVĐK tỉnh đáp ứng danh mục TTB của Bộ Y tế đối với 4 chuyên khoa Hồi sức cấp cứu, Nội, Sản và Nhi đạt trên 80%. Với Ngoại khoa, tỷ lệ đáp ứng trung bình chỉ đạt 60,5%. Tại tuyến huyện, khoa Hồi sức cấp cứu, tiếp đến khoa Ngoại và khoa Nội là 3 chuyên ngành có tỷ lệ BV được trang bị TTB theo đúng quy định ở mức cao hơn (tương ứng khoảng 77%-80%, 75%-79% và 71,5-73%). Với khoa Sản, khoảng 60-65% cơ sở có TTB theo đúng quy định, trong khi với khoa Nhi chỉ khoảng 58-60% BVĐK huyện được trang bị đủ TTB theo quy định. Về nguồn tài chính được đầu tư Ngoài nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước dành cho các cơ sở KCB tuyến tỉnh và huyện thông qua các đề án sử dụng nguồn trái phiếu chính phủ hoặc các nguồn đầu tư trọng điểm, 5 tỉnh Tây Nguyên đã được hưởng lợi từ Dự án "Chăm sóc sức khoẻ nhân dân các tỉnh Tây Nguyên” bằng vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu á (ADB) trong 5 năm (2005-2009) với tổng vốn đầu tư 30,58 triệu USD. Dự á n này đã đầu tư các cơ sở KCB gồm 12 BV/TTYT, 1 bệnh viện đa khoa khu vực, 2 hệ thống cấp nước và 17 hệ thống xử lý chất thải cho 17 TTYT huyện. Về nhân lực, Dự án đã đào tạo sau đại học chuyên ngành Nội, Ngoại, Sản Nhi, Hồi sức cấp cứu, Truyền nhiễm và Y tế công cộng cho cán bộ y tế tuyến tỉnh và huyện; đào tạo nâng cao trong thời gian 3 tháng cho bác sỹ tuyến tỉnh và huyện về các kỹ thuật chuyên ngành Nội, Ngoại, Sản Nhi, Hồi sức cấp cứu và Truyền nhiễm và bồi dưỡng đào tạo lại cho cán bộ y tế trung học (hộ sinh, y sỹ Sản Nhi, KTV xét nghiệm, điều dưỡng viên trung học của 5 tỉnh Tây Nguyên). Ngoài ra, trong 2 năm 2008 và 2009, Dự á n đã hỗ trợ chi phí KCB gián tiếp gồm tiền ăn, chi phí đi lại cho bệnh nhân nội trú tại BV tuyến tỉnh và huyện, chi phí điều trị trực tiếp đối với một số bệnh nặng cần các kỹ thuật cao, chi phí điều trị lớn. Số bệnh nhân hưởng lợi lên đến trên 150.000 bệnh nhân/năm/toàn vùng. Dự á n hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người nghèo các tỉnh Miền núi phía Bắc và Tây Nguyên đã triển khai tại Kon Tum và Gia Lai từ năm 2005- 2012 hỗ trợ KCB cho người nghèo. Từ năm 2012, các đối tượng hộ nghèo hay đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn Tây Nguyên (chiếm khoảng 1/3 dân số vùng) sẽ được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại khi điều trị nội trú tại BV công, được hỗ trợ đồng chi trả 5% BHYT khi mắc các bệnh nặng chi phí cao. Khả năng cung cấp dịch vụ Khả năng cung cấp dịch vụ KCB theo phân tuyến kỹ thuật (Quyết định 23/QĐ- BYT) theo các chuyên ngành Khả năng cung cấp dịch vụ KCB giữa các tỉnh và các BV tuyến huyện trong cùng một tỉnh khá chênh lệch. Chưa có cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện nào của Tây Nguyên đạt hạng II. Với tuyến tỉnh, khả năng đáp ứng phân tuyến kỹ thuật theo 5 chuyên ngành Hồi sức cấp cứu 13 (HSCC) , Nội, Ngoại, Sản và Nhi của toàn vùng ở mức thấp, trong đó thấp nhất là Sản (chỉ đáp ứng 52% kỹ thuật) và cao nhất là ngoại (80,9%). BV tỉnh Gia Lai có tỷ lệ đáp ứng theo chuyên ngành HSCC và Nội khoa tốt nhất trong vùng; BVĐK tỉnh Đăk Lăk thì có thế mạnh nhất về các kỹ thuật Ngoại, Sản và Nhi. Ngược lại, BV tỉnh Đăk Nông có khả năng đáp ứng phân tuyến kỹ thuật 5 chuyên ngành kém nhất. Nguyên nhân khiến các bệnh viện tỉnh không thực hiện được kỹ thuật theo phân tuyến cũng có sự khác nhau nhưng đa số là do thiếu trang thiết bị, tiếp đến là thiếu nhân lực và cơ sở vật chất. Với tuyến huyện, tỷ lệ đáp ứng các kỹ thuật theo phân tuyến khá thấp, đặc biệt là các kỹ thuật ngoại khoa (33,6-66,6%) và HSCC (45- 75%). Kon Tum có tỷ lệ đáp ứng ở mức thấp nhất trong vùng, thậm chí thấp hơn cả Đăk Nông (trừ chuyên khoa Nội). Đăk Lăk vẫn là tỉnh có tỷ lệ BVĐK huyện đáp ứng tốt nhất các kỹ thuật trong phân tuyến (trừ Ngoại khoa). Lâm Đồng có thế mạnh nhất về các kỹ thuật ngoại và nhi khoa ở tuyến huyện. Gia Lai là tỉnh có năng lực đáp ứng kỹ thuật HSCC và nội ở tuyến tỉnh tốt nhất nhưng ở BV tuyến huyện thì lại mạnh hơn về sản và nhi. Nguyên nhân khiến các BV tuyến huyện không thực hiện được kỹ thuật có sự khác nhau giữa các tỉnh nhưng chủ yếu là do nhân lực không đảm bảo. Mô hình bệnh tật Trên toàn vùng, cơ cấu bệnh tật và tử vong theo 5 nhóm bệnh cao nhất điều trị tại các BV của Tây Nguyên khá tương đồng với cả nước. Trong số 10 bệnh có tỷ suất mắc bệnh cao nhất ghi nhận tại bệnh viện của 5 tỉnh Tây Nguyên, chỉ có duy nhất 1 bệnh khác với cả nước (tai nạn giao thông). Nhìn chung, tỷ suất mắc các bệnh này tại Tây Nguyên có xu hướng thấp hơn của cả nước trừ 2 nhóm nguyên nhân: Các tổn thương khác do chấn thương xác định ở nhiều nơi và ỉa chảy, viêm dạ dày, ruột non có nguồn gốc nhiễm khuẩn. Trong 9 nguyên nhân/ bệnh gây tử vong hàng đầu tại cơ sở KCB tuyến huyện và tỉnh 5 tỉnh Tây Nguyên, có 4 nguyên nhân/bệnh thuộc nhóm 10 bệnh/nguyên nhân tử vong hàng đầu của cả nước: chảy máu não, các bệnh viêm phổi, thương tổn do chấn thương trong sọ và suy tim. Tuy nhiên, tỷ suất tử vong của các bệnh này ở Tây Nguyên đều cao hơn rất nhiều so với toàn quốc. Tình hình sử dụng dịch vụ KCB của người dân Tây Nguyên Tỷ lệ người dân Tây Nguyên sử dụng dịch vụ KCB có xu hướng ngày càng tăng qua các năm và luôn cao hơn của cả nước. Năm 2010, cứ 100 người dân Tây Nguyên thì có 46 người đã sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh; 9 lượt người KCB nội trú và 42 lượt người KCB ngoại trú. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng dịch vụ cả ngoại trú và nội trú tại các BV công lập của Tây Nguyên lại thấp hơn của cả nước. Từ năm 2004 đến nay, hàng năm có gần 30% lượt người KCB ngoại trú tại Tây Nguyên sử dụng dịch vụ tại các bệnh viện công lập tuyến tỉnh, huyện và trung ương, thấp hơn không đáng kể so với tỷ lệ chung của cả nước, trừ năm 2010 (thấp hơn 10%). Hơn 70% lượt người KCB ngoại trú đã đến TYT, PKĐK khu vực và y tế tư nhân. Trong 5 tỉnh, người dân Lâm Đồng có xu hướng KCB ngoại trú tại các BV công lập hơn các tỉnh khác. Khi phải nhập viện, đa số người dân Tây Nguyên đã đến các bệnh viên nhà nước (thể hiện qua tỷ lệ lượt người KCB nội trú tại BV công lập tuyến huyện, tỉnh và TƯ, từ 76%- 82%). Tuy nhiên, tỷ lệ này ở Tây Nguyên luôn thấp hơn của cả nước và giảm mạnh vào năm 2010. Kon Tum là tỉnh có tỷ lệ người dân KCB nội trú tại các BV công lập các tuyến cao nhất vùng. Tại 5 tỉnh Tây Nguyên, mạng lưới KCB công lập gồm các BVĐK tuyến tỉnh và huyện đã phủ kín, tuy nhiên các cơ sở / BV chuyên khoa hầu như chưa hình thành. Hầu hết các tỉnh Tây Nguyên đều chưa đạt các chỉ tiêu chung về các nhóm chỉ số chính liên quan đến quy mô giương bệnh, nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị. Kết luận Chính sách - Số 11/2013 Y tế Tạp chí 14 Nghiên cứu chính sách Điều này đã hạn chế khả năng cung cấp dịch vụ KCB theo phân tuyến kỹ thuật (Quyết định 23/QĐ- BYT) của các cơ sở. Với các BVĐK tuyến tỉnh, khả năng đáp ứng phân tuyến kỹ thuật theo 5 chuyên ngành Hồi sức cấp cứu, Nội, Ngoại, Sản và Nhi ở mức thấp, thấp nhất là Sản (chỉ đáp ứng 52% kỹ thuật) và cao nhất là Ngoại (80,9%). BV tỉnh Đăk Nông có khả năng đáp ứng phân tuyến kỹ thuật 5 chuyên ngành kém nhất. Với BVĐK tuyến huyện, tỷ lệ đáp ứng các kỹ thuật theo phân tuyến thấp hơn, đặc biệt là các kỹ thuật Ngoại khoa (33,6-66,6%) và Hồi sức cấp cứu (45- 75%). Nguyên nhân khiến các BV không thực hiện được kỹ thuật theo phân tuyến có sự khác nhau nhưng với tuyến tỉnh, chủ yếu là do thiếu trang thiết bị, tiếp đến là nhân lực và cơ sở vật chất trong khi với tuyến huyện chủ yếu là do nhân lực không đảm bảo. Với thực tế tỷ lệ người dân Tây Nguyên sử dụng dịch vụ KCB có xu hướng ngày càng tăng và khi các quy định hỗ trợ chi phí KCB gián tiếp cho bệnh nhân nội trú thuộc diện chính sách, đồng chi trả đối với các bệnh nặng có hiệu lực, số lượng người bệnh đến các cơ sở y tế sẽ tăng lên. Đây là thách thức đối với mạng lưới KCB công lập ở Tây Nguyên trong thời gian tới. (trừ Kon Tum), đặc biệt là Đăk Lăk và Lâm Đồng. Trong giai đoạn ngắn hạn, có thể điều chỉnh quy mô giường bệnh của 21% BV tuyến huyện đang có công suất dưới tải để bổ sung cho các bệnh viện còn lại. Hướng dẫn cơ sở KCB các tuyến rà soát các khoa có công suất giường bệnh quá tải gồm Hồi sức cấp cứu, Ngoại tổng quát và Nội Nhi (với BV tuyến tỉnh) và HSCC và Nội Nhi (với BV tuyến huyện) để bổ sung giường bệnh kế hoạch. Về nhân lực: Cần tiếp tục đầu tư nhằm triển khai hiệu quả các chính sách về tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhằm thu hút nhân lực, đặc biệt là BS và dược sỹ đại học cho BVĐK tỉnh của các tỉnh Kon Tum, Đăk Nông và Gia Lai; cho bệnh viện tuyến huyện của cả 5 tỉnh (đặc biệt là Đăk Nông, Kon Tum và Gia Lai); Cần chỉ đạo BV tỉnh và huyện (đặc biệt là Đăk Lăk và Lâm Đồng) đang thiếu điều dưỡng tuyển dụng đủ điều dưỡng theo quy định tại Thông tư 08; Tiến hành đồng bộ giải pháp tài chính và quy chế (VD như cam kết trở về đơn vị công tác) đối với các học viên được tài trợ/hỗ trợ tham gia các chương trình đào tạo sau đại học và chuyên sâu để giữ chân cán bộ. Về cơ sở vật chất: Tiếp tục đầu tư nhằm hoàn thiện cơ sở vật chất cho BVĐK/TTYT huyện của 50% số BVĐK huyện thuộc tỉnh. Ưu tiên đầu tư xây dựng, cải tạo và nâng cấp BVĐK huyện cho 2 tỉnh Đăk Nông và Kon Tum. Về TTB: Ưu tiên đầu tư TTB chuyên ngành Ngoại khoa cho BVĐK tuyến tỉnh, và chuyên ngành Sản, Nhi cho BVĐK/TTYT huyện. Với các chuyên ngành khác, cần tiếp tục rà soát theo khả năng đáp ứng về nhân lực của từng cơ sở để bổ sung cho phù hợp. Về đào tạo: ưu tiên đào tạo chuyên môn sâu chuyên khoa Sản (bao gồm CN hộ sinh và kỹ thuật Sản Phụ khoa) và chuyên ngành HSCC cho tất cả các BV tỉnh, tiếp tục đào tạo chuyên môn sâu các chuyên khoa khác, đặc biệt cho BVĐK tỉnh Đăk Nông và Lâm Đồng II; ưu tiên đào tạo chuyên môn sâu chuyên khoa Ngoại và chuyên ngành HSCC và rà soát nhu cầu đào tạo các Về nguồn lực, cần tiếp tục huy động các nguồn viện trợ và tăng cường ngân sách trung ương đầu tư nhằm củng cố và hoàn thiện mạng lưới KCB tuyến tỉnh và huyện 5 tỉnh Tây Nguyên; cần ưu tiên đầu tư cho các tỉnh Kon Tum và Đăk Nông, các vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống thuộc 5 tỉnh. Cần tiếp tục đầu tư hoàn thiện mạng lưới khám chữa bệnh Tây Nguyên trên tất cả các lĩnh vực: tăng cường quy mô giường bệnh, nhân lực, cơ sở vật chất, TTB và đào tạo kỹ thuật chuyên sâu. Cụ thể: Về quy mô giường bệnh: Tăng quy mô giường bệnh kế hoạch đối với tất cả các BVĐK tuyến tỉnh các tỉnh, đặc biệt là Đăk Lăk, Gia Lai và Đăk Nông, và tuyến huyện đối với các tỉnh Khuyến nghị 15 chuyên khoa Nội, Nhi và Sản cho BV huyện của tất cả các tỉnh, đặc biệt là Kon Tum và Đăk Nông; Cần rà soát nhóm các bệnh/nguyên nhân gây tử vong của khu vực có tỷ suất tử vong cao hơn nhiều so với toàn quốc như chảy máu não, các bệnh viêm phổi, thương tổn do chấn thương trong sọ và suy tim, viêm phế quản và tiểu phế quản cấp để tăng cường tập huấn, đào tạo lại, nâng cao khả năng xử trí cho nhân viên y tế các tuyến. Cần tham khảo nội dung và kinh nghiệm của Dự án Chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên - ADB giai đoạn 2005-2009 để tổ chức các lớp đào tạo sau đại học, đào tạo chuyên sâu và đào tạo lại phù hợp với điều kiện của các BV tuyến huyện và tỉnh Tây Nguyên. TàI LIệU THAM KHảO 1. Bộ Y tế (2012). Niên giám Thống kê y tế năm 2010. 2. Tổng cục Thống kê (2011). Kết quả Khảo sát mức sống dân cư năm 2010. Nhà xuất bản Tổng cục Thống kê. 3. Bộ Y tế (2010). Báo cáo hoàn thành Dự á n Chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên (2004- 2009). Báo cáo chưa công bố. 4. Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ đã về việc “Định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên”. 5. Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. 6. Quyết định 1544-QĐ-TTg ngày 14/11/2007 phê duyệt đề á n đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc khu vực miền Bắc và miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên theo chế độ cử tuyển. 7. Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung, sửa đổi một số Điều của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 về khám chữa bệnh cho người nghèo. 8. Luật Bảo hiểm y tế ban hành ngày 14/11/2008. 9. Quyết định số 14/2012/Q Đ- TTg ngày 1/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung, sửa đổi một số điều của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 về KCB cho người nghèo. 10. Thông tư 08 /2007/TTLT-BYT-BNV về Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước. 11.Quyết định 23/2005/QĐ-BYT về việc ban hành quy định phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh. 12. Quyết định 3310/QĐ-BYT về việc quy định các nội dung hỗ trợ quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo thuộc Dự á n Chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thuỵ Điển. 13. Quyết định 3838/QĐ-BYT về việc quy định các nội dung hỗ trợ quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo thuộc dự án Y tế Tây Nguyên bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thuỵ Điển. Chính sách - Số 11/2013 Y tế Tạp chí 16 Nghiên cứu chính sách 14. Quyết định 139/QĐ-BYT về việc bổ sung nội dung hỗ trợ chi phí đi lại trong Quy định các nội dung hỗ trợ Quỹ KCB cho người nghèo Tây Nguyên bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thuỵ Điển đã ban hành kèm theo quyết định 3838/QĐ-BYT ngày 29/9/2006. 15. Quyết định 2726/QĐ-BYT về việc điều chỉnh và bổ sung định mức chi hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo thuộc dự án Y tế Tây Nguyên bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Thuỵ Điển đã ban hành tại Quyết định số 3838/QĐ-BYT, ngày 29/9/2006 và Quyết định 139/QĐ- BYT ngày 16/01/2007 của Bộ Y tế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_va_kha_nang_cung_cap_dich_vu_kham_chua_benh_tai_c.pdf
Tài liệu liên quan