LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, đồng thời từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, việc xuất khẩu hàng hoá được Nhà nước đặc biệt coi trọng. Xuất khẩu phát triển đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển. Trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam, thủ công mỹ nghệ tuy chỉ chiếm một tỷ lệ khiêm tốn song đây lại là ngành đem về giá trị thăng dư cao nhất, đồng thời cũng tận dụng rất tốt nguồn nguyên liệu và lao động dồi dào trong nước phục vụ cho quá trình sản xuất. Hiện nay, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Việt Nam
đã có mặt tại hơn 163 quốc gia trên thế giới với doanh thu năm 2010 dự kiến đạt 1.5 tỷ USD, góp phần tích cực vào nỗ lực giảm nhập siêu của cả nước.
Công ty TNHH Hàng thủ công Việt Nam Mai là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ với thị trường chủ yếu là khu vực Châu Âu. Trong quá trình hoạt động của mình, Mai đã nỗ lực xây dựng thương hiệu thông qua chất lượng sản phẩm, đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, trẻ trung, đồng thời cũng tham gia vào một số tổ chức thương mại mà điển hình là Fair Trade. Cũng thông qua tổ chức này, Mai thực hiện những hoạt động mang tính xã hội đối với các cơ sở sản xuất cũng như những địa phương còn gặp khó khăn nhằm chung tay xây dựng một xã hội nhân văn. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu của Mai cũng chịu sự chi phối rất nhiều từ các yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi ở Mai sự cố gắng rất lớn từ các thành viên trong công ty
nhằm đưa Mai ngày một thành công hơn trên con đường ngoại thương. Từ những điều được chứng kiến đó, kết hợp với vốn kiến thức trong trường Đại Học, em đã quyết định thực hiện khoá luận tốt nghiệp của mình với nội dung: “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai”.
I/ Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện với mục tiêu thu được những kết quả, những đánh giá trên cả 2 phương diện: Kiến thức và thực tiễn
1/ Về mặt kiến thức:
Qua các số liệu thu được từ công ty Mai, em muốn hệ thống lại một lần nữa những kiến thức đã học và khả năng áp dụng của chúng trong thực tế.
2/ Về mặt thực tiễn:
Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty một cách khách quan, các yếu tố gần, xa ảnh hưởng đến công ty và cách ứng phó với các yếu tố đó mà công ty Mai đã, đang thực hiện, và sau cùng là đưa ra một vài kiến nghị, giải pháp của riêng cá nhân em về những vấn đề của công ty cũng như của các cơ quan Nhà nước, nhằm góp một chút công sức trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Mai.
II/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1/ Đối tượng: Đề tài trên đi sâu vào phân tích các đối tượng thuộc về nhóm hàng xuất khẩu,
thị trường xuất khẩu của công ty Mai và các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong một số năm gần đây.
2/ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: nội dung của đề tài nhằm phân tích các số liệu phản ánh một phần kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Mai và chú trọng vào lĩnh vực xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2009.
- Phạm vi không gian: các số liệu, dẫn chứng được cung cấp bởi các bộ phận, của công ty Mai, đó là bộ phận kinh doanh, bộ phận xuất nhập khẩu, bộ phận nhân sự và bộ phận kế toán.
- Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 15/07/2010 đến 30/08/2010
III/ Phương pháp nghiên cứu
Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai” được thực hiện với hai phương pháp sau:
Phương pháp khảo sát thực tế thông qua so sánh số liệu giữa các năm.
Phương pháp thống kê, tổng hợp.
Đề tài nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn, của các anh, chị, thuộc các bộ phận của công ty Mai và đảm bảo tính trung thực, chính xác.
IV/ Kết cấu của đề tài
Đề tài trên được thực hiện bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu và ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngành hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai.
Không ngoài mục đích tìm hiểu, phân tích môi trường hoạt động kinh doanh thực tế, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai” đã phần nào lột tả được những vấn đề đang diễn ra tại công ty, những yếu tố tích cực cũng như tiêu cực tác động đến công ty. Cùng với đó, em cũng xin đưa ra một số ý kiến của mình về các giải pháp xây dựng công ty. Nhưng do thời gian thực tập có giới hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, mặt khác, lượng kiến thức, hiểu biết thu được trong quá trình học tập là chưa thật sự đầy đủ, nên việc phân tích không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự lượng thứ và những lời nhận xét, đóng góp từ phía nhà trường cũng như từ phía công ty Mai để đề tài này được hoàn thiện, và có khả năng áp dụng vào thực tế, đem lại lợi ích cho công ty Mai nói riêng và các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam nói chung.
84 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2031 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty hàng thủ công Việt Nam Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình, dù nhận được nhiều sự hỗ trợ
từ phía tổ chức Fair Trade, song công ty Mai cũng phải chịu sự cạnh tranh quyết
liệt từ các công ty xuất khẩu hàng TCMN khác, cả trong lẫn ngoài nước.
1. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Artexport Vietnam.
Địa chỉ: 2A Phạm Sư Mạnh - Quận
Hoàn Kiếm - Hà Nội - Việt Nam
Điện thoại: (84.4) 38266576
Website:
Lĩnh vực hoạt động: Kinh doanh
xuất nhập khẩu (trực tiếp, uỷ thác)
hàng thủ công mỹ nghệ, nguyên vật
liệu, nội thất, dệt may, hàng da, sản xuất và gia công chế biến các sản phẩm
gỗ mỹ nghệ, thêu ren, các hàng hóa tiêu dùng…
Sản phẩm: Các sản phẩm TCMN từ mây tre, bàng, lục bình, đá, sơn mài…
Khả năng: Hiện Artexport có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng, hoạt động theo
mô hình công ty cổ phần. Có 150 nhân viên chuyên nghiệp đang làm việc tại
đây, con số cao gấp nhiều lần so với Mai.
Thị trường xuất khẩu: Nga, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, Hà Lan, Italia…
Chính sách xuất khẩu: Theo thông tin mà công ty Mai tìm hiểu được,
trong thời gian tới, Artexport sẽ vẫn duy trì vị thế xuất khẩu tại các thị
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
54
trường truyền thống, đồng thời cũng sẽ thâm nhập thị trường và bắt đầu khai
thác thị trường Mỹ.
Như vậy, với những gì nắm được có thể khẳng định rằng Artexport chính là
đối thủ trực tiếp lớn nhất của Mai. Sức mạnh tái chính, hoạt động lâu năm, đội
ngũ nhân viên đông đảo, chuyên nghiệp là những lợi thế của công ty này. Trong
thời gian tới, việc Artexport mở rộng thị trường hoạt động sẽ là mối đe doạ thực
sự đến với Mai. Trong một vài năm trở lại đây, doanh thu xuất khẩu của
Artexport luôn đạt khoảng 10 triệu USD. Vì vậy, khả năng Mai không thể cạnh
tranh được với đối thủ này là khá lớn và đứng trước nguy cơ bị mất thị trường
ngay tại những khu vực quen thuộc. Lợi thế của Mai ở đây là việc nhận được sự
hỗ trợ từ phía Fair trade và giá cả sản phẩm khá hợp lý, do đó sự khó khăn cũng
phần nào được giảm bớt. Tuy nhiên, ngay từ lúc này, Mai nên có một kế hoạch
cụ thể vừa để hoàn thiện mình vừa là tìm ra biện pháp ứng phó với các đối thủ
trực tiếp trong tương lai, đặc biệt là từ phía Artexport.
Hình 2.10: Một số sản phẩm TCMN tiêu biểu của Artexport
(Nguồn: www.artexport.com.vn)
2. CTY TNHH TM DV MẠNH THỦY
Số 98B Lê Quang Định, P.14, Q. Bình Thạnh
ĐT : (08).33841434
Email: info@manhthuy.com
Chuyên sản xuất và kinh doanh sản phẩm túi xách thêu, kết cườm, các sản
phẩm giỏ, vật trang trí trên chất liệu buông, lác, cói….. Sản phẩm của công ty
Mạnh Thủy đã tham gia thị trường hàng thủ công Việt Nam và XK nhiều năm. Giá
sản phẩm của Mạnh Thủy khá cạnh tranh, thường từ 82,000đ đến 200,000đ.
Một số mặt hàng của Mạnh Thủy trên thị trường như sau:
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
55
Hình 2.11: Các sản phẩm TCMN của Công ty Mạnh Thủy
(Nguồn: Bộ phận kinh doanh và tiếp thị - công ty Mai)
Mai nhận thấy, sản phẩm của Artexport, là sản phẩm cao cấp, giá cao và
chất lượng, mẫu mã tốt. Sản phẩm của Mạnh Thủy thì đa dạng và giá rẻ. Các sản
phẩm làm tay được người nước ngòai ưa chuộng bởi tính công phu, tỉ mỉ của nó,
giá trị căn bản của những sản phẩm này là sức lao động của người thợ tạo ra
chúng. Vì vậy Mai tham gia thị trường XK sẽ chọn vào phân khúc giá phải chăng
và mẫu mã đẹp, độc đáo, chất lượng khá tốt. Bên cạnh đó, Mai sẽ nhấn mạnh vào
tính nhân văn của sản phẩm: sản phẩm của Thương Mại Công Bằng, sản phẩm
thân thiện với môi trường.
Dưới đây là bảng so sánh giá cả giữa Mai và một số công ty hiện đang là
đối thủ của Mai trên thị trường:
Bảng 2.12: Bảng giá so sánh một sản phẩm giỏ xách của Mai với các đối thủ
Tên Công ty Giá bán (VNĐ)
ARTEXPORT 100,000 – 600,000
CTY MẠNH THỦY 82,000 – 200,000
CTY HÀNG THỦ CÔNG VIỆT NAM MAI 50,000 – 200,000
(Nguồn: Bộ phận Marketing công ty Mai)
MẠNH THỦY
Công ty
khác
Mẫu mã mới
ARTEXPORT
Mẫu mã cũ
MAI
Hình 2.12: Định vị công ty Mai với các đối thủ trên thị trường
Giá cao
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
56
2.5.2.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Không chỉ phải đối mặt với các đối thủ trực tiếp, theo sự phát triển của thị
trường, công ty Mai còn vấp phải sự cạnh tranh đến từ các doanh nghiệp sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ trong nước có xu hướng xuất khẩu ra thị trường thế giới,
hay những công ty muốn mở rộng sản xuất, kinh doanh các mặt hàng trùng với các
sản phẩm chủ yếu của Mai. Sự ra đời của các doanh nghiệp sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ mới cũng là một vấn đề cần phải được quan tâm khi thị trường nguyên
vật liệu, lao động bị chia sẻ. Đối mặt với những thách thức đó, Mai cần phải biết
phân tích thị trường một cách chính xác, xác định những đối thủ tiềm ẩn của mình,
đánh giá đúng năng lực của họ nhằm đưa ra những phương án cạnh tranh hợp lý.
Qua quá trình tìm hiểu và thống kê, công ty Mai nhận biết một số đối tiềm ẩn sau:
Công ty Cổ phần sản xuất và xuất khẩu mỹ nghệ Việt Hà
Địa chỉ: 200 Tôn Đức Thắng, quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 84-04-39923565
Website: www.hadicomex.com
Công ty Việt Hà chuyên sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
và trang trí nội thất từ đá, sơn mài. Trong thời gian qua, công ty này còn tích cực
nghiên cứu thị trường các sản phẩm mây tre hay đồ gốm sứ. Các sản phẩm của
Việt Hà rất đẹp về màu sắc và thấy được kỹ thuật tay nghề cao của nguời nghệ
nhân làm ra chúng.
Công ty cổ phần mỹ thuật gốm Việt
Địa chỉ: 451/15 Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TPHCM.
Điện thoại: (08)35108890
Website: www.Gomviet.net
Trước đây, công ty này chỉ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của mình ở thị trường
trong nước, song hiện nay, theo xu hướng phát triển chung, công ty Gốm Việt cũng
đang tích cức đẩy mạnh các hình thức xuất khẩu của mình ra thị trường quốc tế
trong đó tập trung vào Nhật Bản và Châu Âu.
Hình 2.13: Một số sản phẩm từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
2.5.2.3.2.3 Các sản phẩm thay thế
Với diễn biến của thị trường như ngày nay, bất kỳ sản phẩm nào cũng có
thể được thay thế bằng những sản phẩm tương tự. Các măt hàng TCMN của công
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
57
ty Mai cũng nằm trong số đó. Không những chịu sự cạnh tranh từ các đối thủ,
những sản phẩm thay thế như các sản phẩm từ nhựa, sản phẩm công nghiệp cũng
là mối đe dọa cho những mặt hàng của công ty. Trên thị trường Việt Nam, đặc biệt
là tại khu vực Tp.HCM tồn tại rất nhiều những công ty sản xuất mặt hàng nhựa,
thủy tinh như công ty Cổ phần Văn Hóa Tân Bình, Công ty Thủy tinh và gốm sứ
xây dựng… Về mặt cơ bản, mỗi sản phẩm đều có một thị trường riêng nhưng khi
tình hình kinh tế thị trường thay đổi, người tiêu dùng hoàn toàn có quyền chọn lựa
giữa các sản phẩm thay thế. Vì vậy, Công ty Mai cần hết sức lưu ý đến điều này và
có các biện pháp đối phó kịp thời.
2.5.3 Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp
2.5.3.1 Yếu tố vốn
Vốn là yếu tố quan trọng bậc nhất với các doanh nghiệp, song đối với công
ty Mai đây không phải là vấn đề ảnh hưởng quá nghiêm trọng. Mặc dù cũng giống
như các doanh nghiệp của Việt Nam khác gặp khó khăn khi tìm nguồn vốn từ ngân
hàng, song công ty Mai lại nhận được sự hỗ trợ rất nhiệt tình từ phía các đối tác
Fair Trade, kể cả việc vay vốn. Chính vì vậy, năm 2009, doanh thu của công ty bị
sụt giảm nhưng ở mức khả quan so với mặt bằng chung của xã hội.
Bảng 2.13: Tỷ lệ đầu tư vốn của Fair Trade cho Mai trong 2 năm 2008 và
2009
Năm 2008 (%) 2009 (%)
Nguồn vốn từ Fair Trade 14.5 16.8
Nguồn vốn khác 85.5 83.2
Tổng cộng: 100 100
(Nguồn: Bộ phận kế toán công ty Mai)
Về mức độ ảnh hưởng của VCSH, trong năm 2008, công ty Mai đã đầu tư
thêm 3.5 tỷ đồng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nhờ vậy, doanh thu
của công ty đã có mức tăng trưởng rất ngoạn mục, từ con số hơn 7 tỷ đồng năm
2007 lên hơn 13 tỷ đồng trong năm 2008.
Bảng 2.14:Ảnh hưởng của vốn đầu tư chủ sở hữu đến Doanh thu
(Nguồn: Bộ phận kế toán công ty Mai)
Sang năm 2009, do tác động từ kinh tế toàn cầu, Mai không nâng mức đầu
tư VCSH, kết quả là DTXK giảm hơn 1 tỷ đồng và một phần là do ành hưởng bởi
nền kinh tế nói chung.
Năm 2007 (VND) 2008 (VND)
Vốn đầu tư chủ sở hữu 500,000,000 4,000,000,000
Doanh thu xuất khẩu 7,408,275,787 13,171,597,310
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
58
2.5.3.2 Yếu tố nhân sự
Xét một cách công bằng, đội ngũ nhân viên của Mai chưa thật sự chất
lượng. Mặc dù số lao động có trình độ Đại Học trong công ty chiếm hơn 50%,
song những người này chưa nhạy bén và linh hoạt trong công tác xúc tiến quảng bá
sản phẩm mà vẫn phải nhờ đến sự hỗ trợ từ phía Fair Trade. Cụ thể là:
- Năm 2009, công tác tiếp thị của phòng Kinh Doanh và Tiếp Thị chưa mang lại
hiệu quả cao khiến DTXK của công ty bị sụt giảm hơn 1 tỷ đồng. Có thể nguyên
nhân là do cuộc suy thoái kinh tế song có thể thấy nhân viên công ty chưa nỗ lực
hết sức mình để giành thị trường.
- Thị trường của công ty vẫn tập trung chủ yếu tại khu vực châu Âu, trong khi đó,
ngoài Mỹ, các thị trường tại các châu lục khác vẫn chưa đem về nguồn doanh thu
dồi dào cho công ty.
Chính từ những điều đó, kim ngạch cũng như hiệu quả kinh doanh của công
ty Mai chưa thật sự phản ánh hết những tiềm năng và lợi thế mà công ty này đang
có. Trong thời gian ngắn trở lại đây, công ty Mai cũng đang xúc tiến việc đào tạo
lại và tuyển dụng nguồn nhân viên mới với chất lượng tốt hơn.
2.5.3.3 Vấn đề nhà xưởng, kho bãi
Dù không trực tiếp sản xuất song công ty Mai nhập khá nhiều các sản phẩm
từ các nhóm sản xuất địa phương để XK. Do đó, vấn đề kho bãi là một vấn đề hết
sức quan trọng liên quan đến HĐXK của công ty. Trước năm 2008, công ty Mai
thuê nhà xưởng trên đường Nguyễn Trọng Tuyển, gần với trụ sở của mình. Hàng
hóa từ các cơ sở sản xuất đều được tập kết tại đây, kiểm tra, đóng gói trước khi
XK.Tuy nhiên, nhận thấy địa điểm này không thuận lợi giao thông trong quá trình
vận chuyển hàng hóa bằng xe container đến cảng, năm 2008, công ty Mai đã quyết
định đầu tư xây dựng một nhà kho chứa hàng rộng hơn 1000m2 tại khu vực ngã tư
An Sương, thuộc quận 12, Tp. HCM.
Với diện tích đất có sẵn từ năm 2005, việc xây dựng nhà kho hiện tại chỉ tốn
một khoản chi phí hơn 1 tỷ đồng nhưng đã đem lại nhiều lợi ích kinh tế to lớn đối
với công ty:
-Thứ nhất: Công ty sẽ tiết kiệm được số tiền rất lớn từ việc thuê kho bãi.
Với kho hàng thuê trên đường Nguyễn Trọng Tuyển, mỗi năm công ty Mai phải
trả 168 triệu đồng, và như vậy số tiền đi thuê 6 năm sẽ bằng tiền xây dựng, sau
khoảng thời gian này, công ty Mai sẽ không phải trả một khoản phí nào nữa.
Hình 2.14: Kho hàng tại An Sương của công ty Mai
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
59
-Thứ hai: Hàng hóa khi được cất trữ tại kho mới xây dựng này sẽ đảm bảo
an toàn với điều kiện bảo quản tốt nhất do 3 bảo vệ của công ty trông coi ngày
đêm, thuận lợi về thời gian cũng như việc đóng gói, kiểm tra hàng hóa.
-Thứ ba: Các đối tác của công ty khi đến làm việc cũng cảm thấy an tâm và
tin tưởng vào hệ thống cơ sở hạ tầng cũng như chất lượng sản phẩm.
Đây là một quyết định đầu tư sáng suốt của ban giám đốc công ty, tác động
tích cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung đặc biệt là trong
lĩnh vực XK. Trong thời gian sắp tới, với sự phát triển như hiện nay, công ty Mai
chắc chắn sẽ còn cải thiện, nâng cấp và xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng của mình
nhằm đáp ứng tốt hơn nữa các yêu cầu đặt ra và đem lại hiệu quả cao hơn trong
HĐXK.
2.6 Nhận dịnh chung về tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ tại công ty Mai
2.6.1 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Mai
2.6.1.1 Những kết quả đạt được
Trong những năm vừa qua dù tình hình trong nước và quốc tế có nhiều biến
động, nhưng bằng sự nổ lực của bản thân, công ty Mai đã đạt được những kết quả
đáng ghi nhận trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình:
Doanh thu xuất khẩu của công ty tăng trưởng vượt bật trong một vài năm
gần đây. Từ con số 4 tỷ đồng năm 2006, đã vượt lên 7 tỷ trong năm 2007 và
13 tỷ trong năm 2008, con số này chỉ giảm sút không đáng kể trong năm
2009 với hơn 12 tỷ đồng. Đây được xem là thành công lớn nhất của công ty
trong vấn đề đẩy mạnh XK tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động
và góp một phần đáng kể trong ngân sách nhà nước.
Về mặt đường lối chính sách của công ty: Công ty đã thành công trong việc
xây dựng đường lối phát triển đúng đắn, các chính sách phù hợp với định
hướng ban đầu. Ngày nay, công ty Mai vẫn không ngừng mở rộng các
CSSX của mình đồng thời hỗ trợ các cơ sở sản xuất này có cơ hội và điều
kiện tốt hơn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo thêm thu
nhập và cải thiện đời sống cho người dân nông thôn. Cũng nhờ đó mà hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi và ngày một phát
triển, thu về lợi nhuận ngày một cao hơn trước. Công ty Mai lại sử dụng một
phần lợi nhuận này cho hoạt động xã hội của mình thông qua việc cho vay
vốn không tính lãi đối với các cơ sở sản xuất hay tham gia các hoạt động từ
thiện.
Hệ thống cơ sở hạ tầng công ty khá hoàn chỉnh. Ngoài trụ sở chính và
Showroom trên đường Nguyễn Trọng Tuyển, công ty còn cho xây dựng hệ
thống kho bãi tại khu vực An Sương với diện tích trên 1000m2 đủ sức cho
nhu cầu về cất trữ hàng hóa và nguyên vật liệu của công ty. Điều này còn
cho phép công ty thuận lợi hơn trong việc vận chuyển hàng hóa tới cảng và
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
60
giảm bớt một phần chi phí đáng kể từ việc thuê kho bãi trong những năm
gần đây.
Về mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm: nhìn chung so với các mặt hàng TCMN
của Việt Nam thì các mặt hàng của Mai khá đa dạng về mẫu mã cũng như
chất liệu sản phẩm. Điều này đã được khẳng định qua việc gian hàng của
Mai thường tỏ ra nổi trội trong các lần tham gia Hội chợ triễn lãm và nhận
được sự quan tâm của đông đảo các khách hàng quốc tế. Bộ phận thiết kế
của công ty làm việc khá hiệu quả khi cho ra đời các mẫu thiết kế vừa mang
tính truyền thống vừa mang tính độc đáo của công ty, không những có thể
giới thiệu ra thị trường các mẫu mã của mình mà công ty còn có khả năng
thỏa mãn các yêu cầu thiết kế của khách hàng một cách tốt nhất.
Về chất lượng sản phẩm: Hiện nay công ty Mai có bộ phận KCS với nhiệm
vụ đảm bảo chất lượng các mặt hàng sản xuất tại công ty cũng như tại các
CSSX, thông qua quá trình kiểm tra nghiêm ngặt chính vì vậy các sản phẩm
của công ty luôn được đảm bảo chất lượng trước khi XK và được sự tín
nhiệm từ phía khách hàng. Theo báo cáo của Ban giám đốc công ty cũng chỉ
ra rằng các sản phẩm được làm từ mây tre và lục bình của công ty có tuổi
thọ trung bình cao hơn từ một đến hai năm so với các sản phẩm cùng loại
của một số đối thủ cạnh tranh khác.
2.6.1.2 Những mặt còn hạn chế
Bên cạnh những tích cực đã đạt được trong hoạt động kinh doanh của mình
công ty Mai vẫn còn tồn tại những điểm hạn chế qua các mặt sau đây:
Về mặt nhân sự: Đội ngũ nhân viên của công ty hiện nay được đánh giá là
không đồng bộ. Ở một vài vị trí, nhân viên còn thiếu kỹ năng chuyên môn
và kinh nghiệm làm việc. Đặc biệt, tại bộ phận xuất hàng của công ty thiếu
những nhân viên thật sự nắm vững các nghiệp vụ ngoại thương về việc vận
chuyển hàng hóa, thủ tục XK hay giao hàng lên tàu… đều đó đôi khi tạo ra
những bất lợi cho công ty khi tiến hành XK gây thiệt hại và lãng phí các
nguồn lực của công ty.
Tình hình nguyên liệu sản xuất: Đối với ngành hàng TCMN, nguyên liệu
để sản xuất chủ yếu được khai thác từ trong nước. Tuy vậy, trong một vài
năm trở lại đây, do tình trạng phá rừng, ô nhiễm môi trường và tốc độ đô thị
hóa nông thôn khiến cho nguồn nguyên liệu này ngày một khan hiếm. Theo
số liệu của Hiệp hội TCMN Việt Nam: “Hiện nay nguồn nguyên liệu trong
nước chỉ đáp ứng được khoảng trên 50% nhu cầu sản xuất của các doanh
nghiệp”. Chính vì vậy, công ty Mai cũng như các công ty trong ngành
TCMN khác phải sử dụng nguyên liệu NK từ nước ngoài với giá cao làm
cho giá thành sản phẩm có xu hướng tăng trong vài năm gần đây. Chính điều
này đã phần nào gây ra khó khăn làm giảm tính cạnh tranh trên thị trường.
Các vấn đề đối với môi trường: Do đặc thù của ngành TCMN, các CSSX
của Mai đang hàng ngày thải ra môi trường nhiều chất và khí thải độc hại
như: khí lưu huỳnh, phẩm màu, chất tẩy rửa… Mặc dù nhận được yêu cầu
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
61
cũng như sự hỗ trợ từ tổ chức Fair Trade, tuy nhiên, do quy mô sản xuất
ngày một mở rộng, mặt khác ý thức chấp hành của các CSSX là chưa cao
nên hiện nay những chất độc hại này vẫn được thải ra ngoài với mức độ
ngày một nhiều đe dọa môi trường sống của người dân trong khu vực.
Về các hình thức xuất khẩu: Từ khi bắt đầu hoạt động XK của mình tới
nay công ty Mai chỉ áp dụng duy nhất một hình thức XK đó là xuất khẩu
trực tiếp, bên cạnh những ưu điểm của hình thức XK này như: trao đổi trực
tiếp với đối tác nước ngoài, dễ dàng thâm nhập thị trường, chủ động trong
việc chuẩn bị nguồn hàng hóa, không phải thông qua một tổ chức trung gian
nào, tiết kiệm được một khoản lớn chi phí…Nhưng điều này cũng gây lãng
phí các nguồn lực và giảm đi phần nào doanh số của công ty, bởi hiện nay,
một số công ty TCMN nước ngoài có xu hướng đặt hàng các công ty Việt
Nam gia công sản phẩm cho họ nhằm tránh giá nhân công cao tại nước mình
hay những công ty trong nước không tìm được nguồn cung sản phẩm. Hiện
cả nước có rất nhiều công ty TCMN hoạt động theo hình thức gia công như :
Công ty TCMN xuất khẩu Vĩnh Thịnh, Công ty TNHH chế biến gỗ An An,
Công ty TCMN Thúy Công…điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp tận
dụng tốt hơn nguồn lao động dồi dào ở Việt Nam và cũng đóng góp một
phần vào DTXK cho công ty và cả nước.
Hơn thế nữa, với tình hình kinh tế không mấy sáng sủa như hai năm vừa qua,
việc công ty Mai không có hình thức xuất khẩu Uỷ thác sẽ gây khó khăn trong việc
tìm kiếm khách hàng trực tiếp cũng như tiến hành XK hàng hóa.
2.6.2 Nhận định về môi trường xuất khẩu của công ty Mai
2.6.2.1 Cơ hội
Cùng với sự phát triển của kinh tế toàn cầu, thị trường hàng TCMN đang đứng
trước cơ hội lớn để vươn ra toàn thế giới. Những cơ hội đó được kể đến như sau:
Chính phủ Việt Nam đang có nhiều chính sách khôi phục và phát triển các
làng nghề truyền thống với mục đích lôi kéo lao động về nông thôn nhằm
tạo ra sự cân bằng trong xã hội. Hiện cả nước có trên 200 làng nghề TCMN
và sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. Ngành nghề TCMN sẽ nhận được sự
quan tâm của xã hội nhiều hơn và trở thành một trong những ngành XK chủ
yếu của Việt Nam với KNXK dự kiến năm 2010 là 1.5 tỷ Đôla, cùng với đó
là các chính sách ưu ái về thuế, hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất thấp dành cho
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực TCMN. Bên cạnh đó thì nhu cầu
của thế giới về mặt hàng này cũng ngày càng cao. Các sản phẩm như bình
hoa, túi xách, các vật dụng trang trí…đặc biệt được ưa chuộng tại châu Âu.
Trên đây là những điều kiện thuận lợi cho công ty đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của mình.
Ngoài ra công ty mai còn là một trong những thành viên đầu tiên của hiệp
hội Thương mại công bằng thế giới (WFTO), do đó dù trong hoàn cảnh khó
khăn Mai vẫn nhận được sự hỗ trợ của tổ chức này từ nguồn vốn đầu vào
cho tới đầu ra cho sản phẩm. Đây là một cơ hội lớn mà các đối thủ khác của
Mai không có được.
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
62
Hiện nay, số lao động nhàn rỗi trong khu vực nông thôn của Việt Nam còn
khá lớn. Theo thống kê của hiệp hội làng nghề Việt Nam: “ Hiện có khoảng
73.9% lao động được huy động tại chính các làng nghề số còn lại là từ các
địa phương lân cận”. Từ đây, công ty Mai có thể dễ dàng tận dụng nguồn
lao động thời vụ này cho những đơn hàng với số lượng lớn đòi hỏi thời gian
có hạn.
2.6.2.2 Những thách thức
Bên cạnh những cơ hội mà thị trường mang lại Mai cũng phải đối mặt với những
thách thức, khó khăn cả trong nước lẫn quốc tế. Những thách thức đó là:
Đầu tiên phải kể đến tình hình khó khăn của nền kinh tế thế giới. Mặc dù đã
ra khỏi tình trạng suy thoái năm 2009, song tăng trưởng kinh tế của các
nước nhìn chung là rất ì ạch. Sáu tháng đầu năm 2010, kinh tế Mỹ chỉ tăng
trưởng khoảng 2%, trong khi của Nhật là 0.4%, Anh là 1.7%,… Ngay cả
một nền kinh tế nhỏ như Việt Nam cũng chỉ dừng lại ở mức 6%. Chính vì
vậy mà việc tăng trưởng cho ngành TCMN sẽ còn gặp nhiều khó khăn.
Khi mà thế giới quan tâm nhiều hơn đến TCMN thì cũng có nhiều công ty
TCMN ra đời tạo ra sự cạnh tranh cao giữa các đối thủ trong ngành. Trong
thời gian qua và cả trong tương lai, công ty Mai còn chịu sự cạnh tranh của
các đối thủ tiềm ẩn và của những sản phẩm thay thế như thủy tinh, nhựa…
Tại Việt Nam, tình trạng thiếu điện gây ra những hậu quả tai hại cho nền
kinh tế. Chính vì vậy mà việc sản xuất gặp rất nhiều khó khăn, nguy cơ
không thể hoàn thành đơn hàng đúng hẹn hoặc thiếu số lượng hàng hóa sẽ
gây mất lòng tin nơi khách hàng…
Đa số lao động làm việc trong ngành TCMN là những lao động thời vụ, họ
tận dụng khoảng thời gian nhàn rỗi để làm công việc này kiếm thêm thu
nhập, vì vậy mà không đảm bảo được sự ổn định cho việc sản xuất. Họ sẵn
sàng từ bỏ công việc thủ công để tìm đến với những công việc có thu nhập
cao hơn khi có cơ hội. Số lao động yêu nghề và có ý thức giữ gìn ngành
nghề truyền thống còn lại ở Việt Nam khá ít. Đó cũng là một khó khăn
trong việc mở rộng thị trường và khai thác mặt hàng đầy tiềm năng này.
Nguồn nguyên liệu trong nước ngày một cạn kiệt khi chính phủ chưa có các
biện pháp hữu hiệu để bảo vệ và phát triển các vùng nguyên liệu dẫn đến
việc công ty Mai nói riêng và các doanh nghiệp TCMN nói chung phải đối
mặt với tình trạng khan hiếm nguyên liệu và phải sử dụng nguyên liệu NK
từ nước ngoài với giá khá cao. Các nước cung cấp nguyên liệu cho Việt
Nam gồm Trung Quốc, Indonexia, Myanmar, Lào, Campuchia… đây đồng
thời cũng là những nước xuất khẩu hàng TCMN vì vậy việc NK nguyên liệu
sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của Mai cũng như các doanh nghiệp Việt
Nam so với các đối thủ trên thế giới.
Những cơ hội và thách thức mà môi trường đem tới cho công ty Mai và
những vấn đề thuộc nội lực của công ty được thể hiện qua ma trận SWOT sau đây:
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
63
MA TRẬN SWOT:
O: NHỮNG CƠ HỘI
1. Chính sách phát triển
làng nghề và hỗ trợ các
doanh nghiệp TCMN của
chính phủ.
2. Nhu cầu TCMN của
thế giới có xu hướng
tăng.
3. Được sự giúp đỡ từ
phía Fair Trade.
4. Có nguồn lao động dồi
dào từ nông thôn.
T:NHỮNG THÁCH
THỨC
1. Thiếu nguyên vật
liệu trong nước để sản
xuất.
2. Lực lượng lao động
thiếu ổn định.
3. Tình hình khó khăn
của kinh tế thế giới.
4. Tình hình thiếu điện
sản xuất ở Việt Nam.
5. Sự cạnh tranh trong
ngành ngày một cao.
S: NHỮNG ĐIỂM
MẠNH
1. Công ty có đường lối,
chính sách đúng đắn.
2. Cơ sở hạ tầng tương
đối hoàn chỉnh.
3. Chất lượng sản phẩm
tốt.
4. Kiểu dáng, mẫu mã đa
dạng hợp thời.
CÁC CHIẾN LƯỢC
SO:
1 - 1,3 Tận dụng chính
sách hỗ trợ của nhà nước
để thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế và xã hội của công
ty.
3,4 - 2,3. Đẩy mạnh việc
nâng cao chất lượng, mẫu
mã sản phẩm hơn nữa
nhằm mang lại hiệu quả
trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của
mình.
CÁC CHIẾN LƯỢC
ST:
3,4 - 3,5. Giữ vững vị
thế cạnh tranh trên thị
trường và phát huy hơn
nữa ưu thế về chất
lượng, mẫu mã sản
phẩm.
2 - 4. Có các phương án
đảm bảo nguồn cung cấp
điện và sử dụng điện
hợp lý.
W: NHỮNG ĐIỂM YẾU
1. Hình thức xuất khẩu
chưa đa dạng.
2. Việc sản xuất còn gây ô
nhiễm môi trường.
3. Giá thành đầu vào cao
4. Đội ngũ nhân viên
chưa thật sự chuyên
nghiệp.
CÁC CHIẾN LƯỢC
WO:
3 - 1. Đề xuất với chính
phủ có các biện pháp đảm
bảo nguồn nguyên vật
liệu trong nước phục vụ
sản xuất.
4 - 3. Thông qua tổ chức
Fair Trade đào tạo và
nâng cao chất lượng đội
ngũ nhân viên.
1 - 1,3. Cải tạo các cơ sở
sản xuất đáp ứng các tiêu
chuẩn về bảo vệ môi
trường và sức khỏe cộng
đồng.
CÁC CHIẾN LƯỢC
WT:
1 - 3. Phải đa dạng hóa
các hình thức xuất
khẩu.
3 - 1. Tìm kiếm nguồn
cung cấp nguyên vật
liệu với giá cả hợp lý.
4 - 5. Không sử dụng
những lao động kém
chất lượng không đáp
ứng được yêu cầu phát
triển của công ty trong
tình hình kinh tế hiện
đại.
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
64
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ
CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY HÀNG THỦ CÔNG
VIỆT NAM MAI
3.1 Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai
3.1.1 Giải pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường
Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên trong HĐXK, thực hiện tốt bước
này sẽ là tiền đề giúp công ty Mai triển khai các bước tiếp theo một cách hiệu quả.
Chính vì vậy công ty cần chủ động kiểm soát việc nghiên cứu và mở rộng thị
trường sao cho phù hợp với chính sách và định hướng của công ty, thể hiện qua
các mặt dưới đây:
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Trong thời gian tới công ty Mai nên tiếp tục chú trọng vào việc XK các mặt
hàng chủ lực như mây tre và gốm sứ vì đây là hai mặt hàng truyền thống đem
lại giá trị thặng dư cao và có sẵn nguồn nguyên liệu trong nước.
Bên cạnh đó, theo xu hướng thị trường hiện nay tại các nước phát triển, khách
hàng của Mai rất ưa chuộng các sản phẩm được làm từ chất liệu dễ phân huỷ,
không độc hại cho môi trường như: lục bình, bang buông, giấy báo, xơ dừa, dây
chuối…trong thời gian tới, công ty một mặt cần đẩy mạnh phát triển các sản
phẩm được làm từ những chất liệu trên mặt khác tăng cường công tác tìm kiếm
thêm những nguồn chất liệu mới không gây ảnh hưởng đến môi trường.
Hiện nay, các sản phẩm của Mai được khách hàng ưa chuộng nhiều nhất là các
sản phẩm trang trí, giỏ xách, bình hoa, sọt rác, sản phẩm từ vải thổ cẩm, tranh
sơn mài…trong đó sản phẩm trang trí và giỏ xách được làm từ những chất liệu
khác nhau với nhiều mẫu mã, kiểu dáng đẹp đã được khách hàng đánh giá rất
cao bằng chứng là các đơn đặt hàng về các sản phẩm này liên tục tăng trong
thời gian gần đây. Vì vậy, các mặt hàng này cần được chú trọng nhiều hơn về
mẫu mã cũng như chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày một
tốt hơn.
Giá cả sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng trong quyết định mua sắm của
người tiêu dùng. Do phân khúc thị trường mà công ty hướng đến là ở cấp trung
bình giá cả cạnh tranh. Điều đó đã thật sự đúng đắn khi doanh số công ty tăng
cao trong năm 2008 đạt 171.95% so với năm 2007 và giảm nhẹ trong năm 2009
do ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, do mức sống của người dân ngày
một cao, nhu cầu về sản phẩm cũng thay đổi: xu hướng tiêu dùng những sản
phẩm đắt tiền, chất lượng cao ngày càng phổ biến. Từ thị hiếu chung của người
tiêu dùng, công ty nên cần có những chiến lược mới trong phân khúc thị trường
của mình chẳng hạn như: vẫn giữ thị trường cũ bên cạnh đó công ty nên thâm
nhập phân khúc thị trường cao hơn bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng
và khẳng định thương hiệu trên thị trường.
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
65
Lựa chọn thị trường xuất khẩu: Kể từ khi bắt đầu hoạt động trong hoạt
động XK, thị trường chủ yếu của công ty Mai là thị trường EU. Trong thời gian
tới, với tình hình kinh tế thế giới như hiện nay, công ty Mai nên đẩy mạnh hơn
nữa HĐXK của mình vào thị trường này, bởi đây là thị trường khá dễ chịu, nhu
cầu về hàng TCMN vẫn còn khá cao. Theo thông tin từ Bộ công thương: “Thị
trường EU có nhu cầu rất lớn về các mặt hàng TCMN. Trong những năm qua, thị
trường EU đã nhập khẩu khoảng 7 tỷ USD và Việt Nam cũng chiếm được khoảng
5.4% kim ngạch nhập khẩu trong số đó”. EU là thị trường nhiều hứa hẹn của hàng
TCMN Việt Nam. Hơn nữa, khi XK sang thị trường EU, giá cả các sản phẩm
thường cao hơn các thị trường khác vì vậy mà đem lại doanh thu lớn hơn cho công
ty.
Về thị trường Mỹ, đây là thị trường cần được đặc biệt quan tâm bởi khả
năng tiêu thụ hàng hóa lớn cũng như tính đa dạng khi XK vào đây. Bên cạnh đó
việc tiếp tục thăm dò và mở rộng thị trường ra các nước châu Đại Dương và một
vài nước Bắc Mỹ như Canada, Mehico…cũng là điều cần thiết.
Hiện nay, công ty Mai không có thị trường tại khu vực châu Á mặc dù đây
là thị trường ưa thích của các doanh nghiệp TCMN của Việt Nam, nhất là thị
trường Nhật Bản. Mai nhận thấy việc XK vào thị trường châu Á tuy gặp thuận lợi
về mặt địa lý và tương đồng về nét văn hóa song lại không đem lại giá trị thặng dư
cao và chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ khác nên Mai không mở rộng thị
trường tại đây. Điều này có thể coi là đúng đắn trong chiến lược phát triển của
công ty và Mai cũng không nên tìm cách thâm nhập thị trường này một cách vội
vàng.
Lựa chọn khách hàng: Trong quan hệ buôn bán nhất là trong lĩnh vực xuất
khẩu, việc lựa chọn khách hàng là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Đối với
công ty Mai, ngoài những khách hàng thân tín thuộc khối Fair Trade, trong công
tác nghiên cứu tìm kiếm khách hàng mới công ty cần dựa trên những tiêu chí sau:
+ Uy tín và khả năng hợp tác lâu dài của đối tác trước và sau khi làm
việc với công ty.
+ Quy mô tài chính và lĩnh vực nghành nghề của công ty đó.
+ Tiềm lực phát triển trong tương lai.
+ Tìm hiểu về bản sắc văn hoá dân tộc, tình hình kinh tế chính trị và
mức độ rủi ro khi hợp tác với công ty.
3.1.2 Đa dạng hóa các sản phẩm
Các loại sản phẩm XK hiện nay của Mai khá đa dạng với các chất liệu như:
mây tre, gốm sứ, lục bình, bàng buông, xơ dừa, giấy báo…đây là những loại vật
liệu có sẵn trong tự nhiên và thường được nhập từ trong nước. Tuy nhiên với nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay, công ty Mai một mặt nên duy trì việc
sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng này nhưng mặt khác cũng cần nổ lực tìm kiếm
thêm những nguồn nguyên liệu mới nhằm làm đa dạng hóa các sản phẩm của
mình. Những nguyên liệu đó có thể vẫn có trong tự nhiên nhưng chưa được khai
thác như nhánh cây, trái cây khô… hoặc các nguyên liệu nhân tạo như nhựa hay
sợi tổng hợp…
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
66
3.1.3 Nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm
Về mặt chất lượng sản phẩm:
Các khách hàng tại Mỹ và châu Úc được đánh giá là dễ tính trong tiêu dùng
trong khi người châu Âu khá dễ chịu trong cách làm ăn nhưng như vậy không có
nghĩa là họ dễ dãi khi lựa chọn sản phẩm. Họ rất dễ bị ấn tượng sau khi sử dụng
sản phẩm lần đầu tiên và việc họ có tiếp tục quay lại hay không còn tùy thuộc vào
chất lượng của sản phẩm đó. Chính vì vậy, ngay từ bây giờ công ty Mai cần phải
nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm từ nền tảng khá tốt ban đầu để tạo ấn tượng
tốt cho khách hàng. Để làm được điều này công ty cần tác động đến các yếu tố
như:
+ Yêu cầu gắt gao về nguyên phụ liệu cho sản xuất: đảm bảo các tiêu
chuẩn về chất lượng và màu sắc cho sản phẩm.
+ Bồi dưỡng tay nghề cho thợ viên tại các cơ sở địa phương.
+ Thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất
tại cơ sở để kịp thời loại bỏ những sản phẩm kém chất lượng, không
đúng quy cách nhằm khắc phục sai sót một cách kịp thời.
+ Nâng cao nghiệp vụ và trách nhiệm của bộ phận KCS tại công ty.
Về công tác thiết kế mẫu mã sản phẩm:
Đây không chỉ là điểm yếu của công ty Mai mà còn là của đa số các doanh
nghiệp TCMN Việt Nam. Hiện công ty chỉ có một nhân viên chuyên về công tác
thiết kế mẫu mã sản phẩm. Điều này chưa đáp ứng được nhu cầu thị hiếu ngày một
cao của khách hàng. Trong thời gian tới, công ty Mai nên xây dựng một đội ngũ
thiết kế chuyên nghiệp có trình độ tay nghề, khả năng sáng tạo và thẫm mỹ cao
nắm bắt được những thông tin mới nhất về xu hướng thị trường do phòng kinh
doanh và tiếp thị cung cấp để kịp thời đưa ra những mẫu mã thiết kế mới nhất và
hợp thời nhất. Không chỉ riêng đội ngũ thiết kế mà toàn thể nhân viên trong công
ty cần được trang bị môi trường làm việc tốt để có thể phát huy hết khả năng và
đem lại hiệu quả làm việc cao nhất cho công ty.
3.1.4 Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ
kinh doanh xuất khẩu
Nguồn lực con người được xem là yếu tố quan trọng nhất để đẩy mạnh hiệu
quả của hoạt động kinh doanh nói chung. Công ty Mai hiện nay thiếu những cán
bộ thật sự am hiểu thị trường quốc tế, thiếu những nhà thiết kế giỏi, thiếu các nhân
viên Marketing chuyên nghiệp. Do vậy, công ty cần phải ngay lập tức đầu tư vào
nguồn nhân lực một cách đầy đủ và hợp lý bằng con đường đào tạo và phát triển
thì mới có thể phát huy được lợi thế của mình cũng như tìm ra những phương cách
hiệu quả nhất nhằm thúc đẩy hàng hóa vào thị trường thế giới.
-Về mặt ngắn hạn: Công ty có thể tuyển dụng những nhân viên được đào
tạo từ các chuyên ngành kinh doanh quốc tế, Marketing giỏi ngoại ngữ, nắm vững
các nghiệp vụ ngoại thương để bổ sung vào đội ngũ còn thiếu của mình. Bên cạnh
đó công ty có thể tự mình nâng cao chất lượng cho nhân viên thông qua các khóa
đào tạo tại công ty với sự hướng dẫn của các chuyên gia đến từ khối Fair Trade
hoặc gửi nhân viên đi đào tạo thêm tại các cơ quan ngoại thương như: chi nhánh
hiệp hội hàng TCMN hay cục xúc tiến thương mại thành phố.
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
67
-Về mặt lâu dài: công ty Mai có thể kết hợp với các trường Đại học như
đại học Ngoại thương, khoa Quản trị kinh doanh trường đại học Kỹ Thuật Công
Nghệ Tp.HCM, đại học Mỹ Thuật, đại học Kiến Trúc…nhằm đào tạo sinh viên có
các kỹ năng cơ bản cho công việc trong tương lai và với mục đích là nâng cao chất
lượng đội ngũ nhân viên của công ty.
Ngoài các biện pháp kể trên, công ty công ty cần có các chính sách lương
thưởng hấp dẫn, chế độ đãi ngộ tốt và tạo cơ hội thăng tiến cho người lao động
nhằm thu hút và giữ chân những người có năng lực.
3.1.5 Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng
Với chính sách và sự đầu tư đúng đắn trong những năm trở lại đây, công ty
Mai đã không ngừng mở rộng thêm các CSSX tại địa phương. Đến hết năm 2009,
Mai đã có 21 cơ sở sản xuất trên khắp cả nước cung cấp đầy đủ những mặt hàng
xuất khẩu của công ty. Để công tác thu mua, tập hợp sản phẩm từ các nhóm sản
xuất đạt hiệu quả cao, trong thời gian tới, Mai có thể triển khai một số biện pháp
sau:
+ Tạo mối quan hệ tin tưởng, gắn kết với các nhóm sản xuất thông qua
việc hỗ trợ nhiều hơn nữa về nguồn vốn, nguồn hàng cũng như đầu ra
cho sản phẩm.
+ Công ty cũng cần phải thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở về thời hạn
cũng như công tác làm hàng tại các cơ sở nhằm đảm bảo tiến độ giao
hàng và chất lượng sản phẩm làm ra.
+ Ngoài ra, hàng tháng công ty nên có các đoàn kiểm tra đến các CSSX
để đánh giá tình hình hoạt động ở đây cũng như hướng dẫn cho các thợ
viên về một số kỹ năng trong công việc.
+ Đối với những người phụ trách từng cơ sở, công ty cần tạo mối quan
hệ liên kết và giúp đỡ lẫn nhau bằng việc tổ chức các buổi gặp gỡ hàng
quý, hàng năm để báo cáo tình hình hoạt động và trao đổi kinh ngiệm
sản xuất trong kinh doanh.
3.1.6 Giải pháp về hình thức và phương thức xuất khẩu
Việc duy trì hình thức xuất khẩu trực tiếp trong nhiều năm vừa qua cũng là
một thuận lợi cho công ty vì giúp công ty tăng tỷ xuất lợi nhuận và xây dựng được
thương hiệu. Tuy vậy, do những diễn biến của nền kinh tế trong và ngoài nước
cùng với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, công ty Mai nên áp dụng thêm hình
thức xuất khẩu ủy thác nhằm tận dụng tối đa về mặt thời gian, các thủ tục xuất
khẩu, cũng như việc tìm đầu ra cho sản phẩm thông qua các nhà môi giới trong
tình hình kinh tế khó khăn không tìm được khách hàng trực tiếp.
Bên cạnh đó, phương thức thanh toán cũng là một phần rất quan trọng, do
các khách hàng hiện nay của công ty Mai đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài, có sự
tin tưởng với nhau nên Mai áp dụng hình thức thanh toán chuyển tiền, thông qua
ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Điều đáng mừng là trên 10 năm hoạt động
kinh doanh xuất khẩu với các khách hàng thân tín của mình, việc thanh toán tiền
hàng của công ty luôn gặp thụân lợi. Tuy nhiên, trong xu hướng phát triển của
mình, Mai luôn chủ động tìm kiếm, tạo mối quan hệ với các khách hàng mới,
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
68
chính vì vậy ngoài phương thức chuyển tiền công ty nên áp dụng phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ nhằm đảm bảo lợi ích của công ty.
Về mặt phương thức xuất khẩu, hiện nay công ty Mai thực hiện các nghiệp vụ
xuất khẩu theo điều kiện giá FOB. Tuy nhiên, khi đã nâng cao chất lượng đội ngũ
nhân viên và cơ sở hạ tầng được đảm bảo thì công ty nên đàm phán với phía các
đối tác giao dịch theo phương thức giá CIF. Nếu thực hiện tốt phương thức giao
dịch mới này có thể góp phần làm thay đổi cán cân thương mại khắc phục tình
trạng nhập siêu của Việt Nam hiện nay do thu thêm được ngoại tệ từ công tác thuê
tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa. Không chỉ riêng các doanh nghiệp xuất khẩu
mà các hãng tàu và công ty bảo hiểm trong nước cũng nhờ đó hoạt động kinh
doanh gặp nhiều thuận lợi và thu về ngoại tệ nhiều hơn cho quốc gia.
3.2 Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước
3.2.1 Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, bến bãi
-Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động của các
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp XNK. Cũng giống như yếu tố chính trị
pháp luật, đây là yếu tố mà doanh nghiệp không thể tác động mà chịu sự chi phối
của nó.
Hình 3.1: Ùn tắc giao thông tại Việt Nam
-Hiện nay, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông của Việt Nam đã lạc hậu và
xuống cấp, không theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế. Tình trạng ùn tắc giao
thông tại các đô thị lớn cũng như cảng biển còn sơ sài, đây là vấn đề làm đau đầu
các nhà chức trách. Việt Nam mới chỉ đang trong quá trình xây dựng cảng biển
nước sâu đầu tiên là cảng Tân Cảng - Cái Mép, vì vậy các hoạt động ngoại thương
trước giờ đều phải trung chuyển qua một quốc gia thứ ba chủ yếu là Singapore.
Các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có công ty Mai phải chịu thiệt thòi về chi phí
vận chuyển và thời gian giao hàng khiến giá thành sản phẩm tăng cao giảm khả
năng cạnh tranh. Chính vì những điều đó xin được kiến nghị với các cơ quan nhà
nước trong thời gian tới cần đẩy mạnh việc nâng cấp, sửa chữa đường sá giao
thông, nhất là các con đường nội thành, đường dẫn ra cảng, phải đồng thời cho xây
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
69
dựng thêm các cảng biển nước sâu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quốc tế nhằm tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp XNK thuận lợi trong việt vận chuyển hàng hóa.
3.2.2 Chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu
Kể từ đại hội 6 của Đảng năm 1986, đường lối phát triển của Việt Nam đã
thay đổi theo hướng hội nhập với thế giới và lấy xuất khẩu làm trọng tâm. Trong
những năm vừa qua, với các chính sách hỗ trợ của nhà nước, ngành XK của Việt
Nam đã đạt được những thành công đáng kể khi hàng hóa XK có mặt tại hầu hết
các nước trên thế giới với doanh thu hàng tỷ Đô la mỗi năm. Tuy nhiên việc XK
cũng gặp nhiều khó khăn do tác động từ tình hình thị trường trên thế giới, biến
động của tình hình trong nước cũng như trong nội bộ các doanh nghiệp. Để XK
của Việt Nam nói chung, của công ty Mai nói riêng đạt được những mục tiêu đề ra
đó là giảm bớt nhập siêu, thu về ngoại tệ cho ngân sách nhà nước thì công ty Mai
rất cần sự hỗ trợ lớn hơn từ phía nhà nước, cụ thể như sau: Nhà nước nên hỗ trợ
doanh nghiệp XK về mặt thủ tục hành chính nhằm tiết kiệm cho các doanh nghiệp
về mặt thòi gian cũng như chi phí trong quá trình làm thủ tục.
Các doanh nghiệp XK nên được ưu đãi về mặt thuế quan, cụ thể là được
miễn thuế XK và giảm thuế NK nguyên vật liệu.
Chính sách điều hành tỷ giá của chính phủ nên theo cơ chế linh hoạt nhằm
giúp các doanh nghiệp XK dễ dàng hơn trong việc mua bán trao đổi hàng hóa với
khách hàng.
Nhà nước giúp các doanh nghiệp đào tạo những nhân viên có năng lực và
trình độ trong lĩnh vực ngoại thương, kinh doanh, cung cấp cho các doanh nghiệp
những thông tin một cách kịp thời và đầy đủ góp phần nâng cao hiệu quả HĐXK
của doanh nghiệp.
3.2.3 Chính sách hỗ trợ sản xuất ngành hàng Thủ công mỹ nghệ
tại Việt Nam
Ngành TCMN được xem là truyền thống của Việt Nam với nguồn lao động
dồi dào và nguồn nguyên liệu tự có trong nước khá lớn. Tuy vậy, ngành nghề này
đang ngày càng mai một do thu nhập của người lao động thấp và không ổn định,
điều kiện làm việc không thật sự thuận lợi. Để có thể đạt được mục tiêu đưa ngành
TCMN trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với KNXK năm 2010
là 1.5 tỷ USD, nhà nước nên có các chính sách hỗ trợ cho người lao động làm việc
trong ngành này như: mở các làng nghề TCMN, có cán bộ hướng dẫn kỹ thuật cho
các thợ viên. Cao hơn nữa là xây dựng các công ty, xí nghiệp chuyên về sản xuất
hàng TCMN với dây chuyền làm việc theo hướng chuyên môn hóa, giúp công
nhân có thu nhập ổn định, từng bước biến việc sản xuất TCMN thành một công
việc chính thức thay vì chỉ là một công việc được tận dụng vào những thời gian
rảnh rỗi hiện nay.
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
70
3.2.4 Kiến nghị về nguồn nguyên liệu sản xuất
Mặt hàng TCMN được sản xuất chủ yếu từ các nguyên liệu trong nước
nhưng một vài năm trở lại đây do ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn
kém, dẫn đến cháy rừng, lũ lụt ở nhiều nơi, diện tích đất nông, lâm nghiệp bị thu
hẹp nhường chỗ cho các công ty, nhà máy đã khiến cho nguồn cung nguyên vật
liệu bị giảm sút nghiêm trọng. Điều đó gây khó khăn trong sản xuất cho các doanh
nghiệp TCMN Việt Nam. Gần đây, công ty Mai cũng đã phải NK một số nguyên
vật liệu từ nước ngoài với giá cao hơn trong nước. Để khắc phục tình trạng này cần
kiến nghị với nhà nước một số giải pháp sau:
-Xây dựng, quy hoạch các khu vực trồng cây đặc biệt là các loại cây nguyên
liệu đang có xu hướng cạn kiệt như: mây, tre, lục bình, bàng, buông, udu, cói … và
phải có các biện pháp bảo vệ các khu vực này.
-Trước đó, có thể hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm nguồn cung cấp nguyên
vật liệu với giá cả hợp lý từ thị trường quốc tế, đảm bảo cho quá trình sản xuất
trong nước diễn ra một cách liên tục.
3.2.5 Các vấn đề về vốn
Đối với các doanh nghiệp hiện nay khi muốn mở rộng hoạt động kinh
doanh thì vốn là nguồn lực còn hạn chế. Do đó, nhà nước cần tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp vay vốn được dễ dàng và có nhiều ưu đãi thông qua các chính sách
cụ thể sau:
-Phát triển hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng để đảm bảo nguồn
cung vốn dồi dào và thuận lợi.
-Có các ưu đãi hơn nữa cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu tương tự
như gói kích cầu 200 nghìn tỷ đồng vào năm 2009.
-Thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài cả trực tiếp lẫn gián tiếp nhằm
mở rộng quy mô hoạt động của ngành TCMN.
-Hiện nay, các quy định về vay vốn còn khá chặt chẽ như: tỷ lệ thế chấp, ký
các loại quỹ tại ngân hàng…nhà nước nên nới lỏng các quy định này nhằm giúp
các doanh nghiệp tiếp cận được với nguồn vốn. Bên cạnh đó cũng tạo ra kênh huy
động vốn qua chứng khoán một cách an toàn nhằm khuyến khích người dân đầu tư
một cách trực tiếp cho các doanh nghiệp.
3.2.6 Vấn đề trả lương người lao động
Với đặc thù của nền kinh tế vật giá leo thang như hiện nay, mức lương cơ
bản nhà nước quy định mà các doanh nghiệp phải trả cho người lao động ở Việt
Nam hiện nay còn quá thấp so với các nước trong khu vực. Người lao động nói
chung, nhất là những công nhân sản xuất sẽ rất chật vật với đồng lương của mình.
Đặc biệt là trong ngành TCMN thu nhập mà người lao động nhận được lại càng ít
hơn. Chính vì vậy trong thời gian tới rất mong các cơ quan nhà nước điều chỉnh lại
chính sách về tiền lương cũng như sự quan tâm, chính sách đãi ngộ mà người lao
động được hưởng, giúp họ có thể ổn định cuộc sống và yên tâm lao động sản xuất,
đóng góp cho sự phát triển của công ty công ty nói riêng và cho cả nền kinh tế nói
chung.
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
71
Trên đây là một số ý kiến mang tính chủ quan của bản thân em, xuất phát từ
thực tế môi trường hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty hàng thủ công Việt
Nam Mai, nhằm đóng góp một chút trong những nỗ lực đẩy mạnh hơn nữa hoạt
động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty cũng như về những chính sách
khuyến khích xuất khẩu của Chính phủ. Tuy vậy, do kiến chuyên môn chưa thực
sự vững vàng, kiến thức xã hội còn hạn chế, những ý kiến trên còn sơ sài, chưa
thực sự sâu sắc. Hy vọng rằng trong thời gian tới, Chính phủ sẽ có những chính
sách linh hoạt hơn trong cơ chế điều hành, có các thay đổi tích cực hơn trong thủ
tục xuất khẩu nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp nói chung và công ty Mai nói riêng
thuận lợi hơn trong hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt động xuất
khẩu. Bên cạnh đó, công ty Mai cũng phải không ngừng nỗ lực thay đổi theo
hướng tích cực mới có thể thành công trên thương trường quốc tế, thu về nhiều
ngoại tệ cho đất nước, góp phần làm giảm nhập siêu cũng như giải quyết bài toán
lao động dư thừa của Việt Nam.
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
72
KẾT LUẬN
Nhằm phục vụ cho việc tốt nghiệp của mình, cùng với mong muốn tìm hiểu,
đóng góp ý kiến cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là ngành hàng thủ
công mỹ nghệ, em đã có một khoảng thời gian thực tế tại công ty Hàng thủ công
Việt Nam Mai. Sau khi được công ty cung cấp số liệu và hướng dẫn tận tình, em đã
tổng hợp, tiến hành phân tích và đưa ra một số giải pháp cho hoạt động xuất khẩu
của công ty thông qua luận văn “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai”. Luận
văn thể hiện 3 vấn đề sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu và ngành hàng
thủ công mỹ nghệ Việt Nam: Nêu lên những hiểu biết, những vốn kiến thức nhất
định của bản thân về xuất khẩu, ý nghĩa cũng như các loại hình kinh doanh trong
lĩnh vực này và một số vấn đề quan trọng của thủ công mỹ nghệ Việt Nam.
- Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngành hàng thủ
công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai: Từ các số liệu của công ty
cung cấp, em đã hệ thống hóa lại và tiến hành những nghiệp vụ phân tích dựa trên
nền tảng kiến thức đã được học tại trường Đại học để nhận thấy những yếu tố nội
lực của công ty Mai, những yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của công ty, thị trường xuất khẩu mà công ty này đang hoạt động, đồng
thời cũng thấy được những vấn đề mà công ty gặp phải, cần được giải quyết.
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai.
Khoảng thời gian thực tập tại công ty là không nhiều song cũng đủ để giúp em
nhận ra môi trường làm việc khá chuyên nghiệp của công ty Mai dù chỉ là một công
ty TNHH với quy mô khá nhỏ nhưng các chính sách của công ty được quán triệt và
thực hiện một cách nhất quán từ trên xuống đã giúp cho công ty luôn vượt qua được
những giai đoạn khó khăn nhất và bùng nổ ở những thời điểm thuận lợi. Đây thực
sự là nơi lý tưởng cho những ai muốn tích lũy kinh nghiệm cũng như khẳng định
năng lực của bản thân mình. Tuy vậy, trong công ty cũng còn tồn tại một số vấn đề
còn chưa được giải quyết, như yếu tố về vốn, đội ngũ nhân viên,..Ngoài ra, sự tác
động từ bên ngoài đặc biệt là các chính sách của Chính phủ, diễn biến của nền kinh
tế, sự đe doạ từ phía các đối thủ, các nhà cung ứng…khiến cho tình hình kinh doanh
xuất khẩu của công ty cũng bị ảnh hưởng. Công ty Mai nên tận dụng tốt những cơ
hội đến với mình và đề ra các phương án đối phó với những sự thay đổi của thị
trường để không bị bất ngờ và thiếu sự cạnh tranh với các đối thủ khác. Em cũng tin
rằng, nếu biết đồng lòng, đoàn kết, trong tương lai không xa, công ty Mai sẽ vươn
lên mạnh mẽ, trở thành một doanh nghiệp xuất khẩu thủ công mỹ nghệ của Việt
Nam có uy tín và có tiếng nói nhất định trên thị trường quốc tế.
Cuối cùng, xin được kính chúc các thầy cô của trường Đại học Kỹ Thuật Công
Nghệ Tp.HCM, cán bộ nhân viên của công ty Mai luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc và
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
73
may mắn để thành công trong công việc cũng như dìu dắt, chỉ bảo thế hệ đi sau
chúng em được nhiều hơn, với mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một cường quốc
xuất khẩu của thế giới và giải quyết những vấn đề còn tồn đọng trong nước.
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
¾ ThS. Trần Hữu Dũng (2007). Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu.
Nhà xuất bản Thống Kê.
¾ TS. Nguyễn Thị Liên Diệp (2008). Giáo trình Quản Trị Học. Nhà xuất
bản Giáo Dục
¾ Phạm Văn Minh (2009). Giáo trình kinh tế vi mô. Nhà xuất bản Thống
Kê.
¾ GS.TS. Võ Thanh Thu (2006). Kỹ Thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu.
Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.
¾ PGS.TS. Đoàn Thị Hồng Vân (2005). Giáo trình Kỹ Thuật Ngoại
Thương. Nhà xuất bản Thống Kê.
¾ Các Website:
•
•
•
•
•
•
•
•
khau-hang-thu-cong-my-nghe-va-nhung-giai-phap-quan-trong-de-mo-
rong-
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ho thi sao vang-106401376.pdf