Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk

LỜI MỞ ĐẦU Hoạt động tín dụng ngắn hạn có tác dụng mạnh mẽ đến các hoạt động khác của ngành ngân hàng như góp phần thực thi chính sách tiền tệ, ổn đình nền tài chính quốc gia, kiềm chế lạm phát, ổn định và giữ vững giá trị của đồng tiền, hỗ trợ các mặt nghiệp vụ như điều hòa lưu thông tiền tệ, thực hiện các dịch vụ ngân hàng, không ngừng thu hút vốn tiền gửi của các doanh nghiệp và tiền nhàn rỗi trong nhân dân nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ phát triển kinh tế đã đặt ra. Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của tín dụng ngắn hạn vì nó là một tiền đề để thúc đẩy nền kinh tế phát triển tạo một nền móng vững chắc cho sự nghiệp phát triển đất nước, cũng như cải thiện và nâng cao điều kiện sống cho người dân. Với tầm quan trọng đó Tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk”. Nhằm khắc phục những khó khăn hiện tại và nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tăng hiệu quả trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp chia làm 4 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về tín dụng Chương II: Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk.Chương III: Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk – Nhận xét và đánh giá.Chương IV: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk. Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu hình thức tổ chức hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk.Nghiên cứu đi sâu, tìm hiểu những nghiệp vụ tín dụng mà Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk đã vận dụng.Đặc biệt qua tìm hiểu nghiên cứu sẽ đề ra những giải pháp tín dụng ngắn hạn thích hợp để hoàn thiện hơn trong nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk. Số liệu nghiên cứu: Qua các năm 2007, 2008, 2009. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng của tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk trong thời gian từ năm 2007 đến 2009. Địa điểm nghiên cứu: Phòng giao dịch TP.Buôn Ma Thuột: 238-240 Nguyễn Tất Thành, Phường Tân Lập, TP.Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đắk Lắk. Thời gian nghiên cứu: Từ 05/11/2010 đến 01/04/2011

doc68 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1828 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
22,01 % so với năm 2008. Nguyên nhân cũng là do tình hình chính trị của Tỉnh ổn định hơn cũng như nền kinh tế này càng phát triển đã làm cho việc huy động vốn của NH đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, tốc độ tăng của nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ lại giảm so với năm trước là do gặp phải khủng hoảng kinh tế và lạm phát cùng với tình hình tỷ giá ngoại tệ biến động phức tạp nên khách hàng có phần e ngại khi gửi tiền vào NH. Mặc dù vậy, nguồn vốn huy động từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động tại chỗ và đạt mức tăng trưởng cao. Biểu đồ 2.1: Biểu đồ huy động vốn của TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk 2.4.2. Hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động chủ đạo đem lại nguồn thu chủ yếu cho NH, mặc khác hoạt động này còn thể hiện một phần sức cạnh tranh, thị phần của NH so với các NH khác trên cùng địa bàn. NH TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk đã cố gắng không ngừng đã cố gắng không ngừng để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất và an toàn nhất. Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Đắk Lắk để đầu tư. Đầu tư chủ yếu của chi nhánh là cho vay chủ yếu là đối với các khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp tư nhân, tập trung vào các ngành kinh tế then chốt của Tỉnh như sản xuất kinh doanh và chế biến cà phê xuất nhập khẩu, chế biến lâm sản xuất khẩu. Góp phần tham gia đầu tư xây dựng theo hướng công nghiệp hóa chủ trương của Đảng, Nhà Nước. Bên cạnh đó chi nhánh còn chú trọng và triển khai đầu tư cho các thành phần kinh tế khác như doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, hộ sản xuất nông nghiệp. Góp phần thành công chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn Tỉnh. Bảng 2.4: Quy mô và tỷ lệ tín dụng qua từng năm của NH TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Ngắn hạn 385.883 78,4 525.521 74,9 722.811 70,6 Trung và dài hạn 106.049 21,6 176.320 25,1 301.454 29,4 Tổng số 491.932 100 701.841 100 1.024.265 100 (Nguồn: Phòng hành chính kế toán) Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng của quy mô hoạt động tín dụng của NH TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008/2007 2009/2008 ± % ± % Ngắn hạn 139.638 36,18 197.290 37,54 Trung và dài hạn 70.271 66,27 125.134 70,97 Tổng số 209.909 42.67 322.424 45,94 Qua bảng số liệu về tình hình hoạt động tín dụng các năm cho thấy: Tổng các khoản đầu tư cho vay trong năm 2007 là 491.932 triệu đồng. Trong đó, cho vay ngắn hạn đạt 385.883 triệu đồng, cho vay trung và dài hạn đạt 106.049 triệu đồng Tổng các khoản đầu tư cho vay năm 2008 tăng 209.909 triệu đồng so với năm 2007. Trong đó tổng dư nợ ngắn hạn tăng 139.638 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng trưởng 36,18 % so với năm 2007. Tổng dư nợ trung và dài hạn tăng 70.271 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 66,27 % so với năm 2007. Tổng các khoản đầu tư cho vay năm 2009 tăng 322.424 triệu đồng với tốc độ tăng là 45,94 % so với năm 2008. Trong đó, cho vay ngắn hạn tăng 197.290 triệu đồng so với năm trước với tốc độ tăng là 37,54 %. Tín dụng trung và dài hạn tăng 125.134 triệu đồng so với năm 2008, với tốc độ tăng là 70.97 %. Qua số liệu cho thấy tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng Á Châu chi nhánh Đắk Lắk đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ như dư nợ cho vay ngắn hạn tăng, dư nợ cho vay trung và dài hạn cũng tăng trưởng ổn định. Cùng với tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung dài hạn trong những năm qua đã có tốc độ tăng trưởng khá cao. Phần lớn các khoản tín dụng trung dài hạn của chi nhánh đều đầu tư vào các dự án lớn và các công trình trọng điểm của chính phủ và của địa phương, trong đó cơ cấu đầu tư chuyển dịch theo hướng xây dựng cơ bản, giao thông, thủy lợi, thương mại và dịch vụ… Điều này được thể hiện rõ qua chi tiết dư nợ tín dụng theo ngành nghề. 2.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh: Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi, Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk luôn đảm bảo quỹ thu nhập đạt được lợi nhuận, đảm bảo đủ chi trả lương cho cán bộ theo chế độ quy định. Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 ± % ± % Doanh thu 14.556 18.959 24.154 4.403 30,25 5.195 27,40 Chi phí 11.178 12.910 16.548 1.732 15,49 3.638 28,18 Lợi nhuận 3.378 6.049 7.606 2.671 79,07 1.557 25,74 (Nguồn: Phòng hành chính – kế toán) Đối với doanh thu: Qua bảng số liệu trên ta thấy về doanh thu có xu hướng tăng rõ rệt qua các năm. Doanh thu năm 2008 là 4.556 triệu đồng, tăng thêm 4.403 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với tốc độ tăng là 30,25 %. Năm 2009 đạt doanh thu là 14.154 triệu đồng, tăng thêm 5.195 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 27,40 %. Nguồn thu chủ yeues là do thu nhập từ lãi suất cho vay. Đối với chi phí: Chi phí năm 2008 tăng thêm 1.732 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng với tốc đọ tăng là 15,49 %. Năm 2009 chi phí tăng thêm 3.638 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 28,18 %. Ta thấy tổng chi phí năm 2009 so với năm 2008 và 2007 tăng mạnh, mặc dù chi phí tăng là không tốt nhưng tăng ở đây là do doanh thu tăng thì chi phí tăng là điều đúng tuy nhiên ngân hàng không vì thế mà không quan tâm đến vấn đề này, vì vậy cần phải có những biện pháp thích hợp để giảm bớt chi phí hoạt động, nhằm tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong những năm tới. Đối với lợi nhuận: Ta thấy chi phí tăng dần theo doanh thu một cách hợp lý chứng tỏ chính sách đầu tư của ngân hàng đạt hiệu quả cao vì thế mà lợi nhuận qua các năm cũng tăng liên tục. Năm 2008 tăng thêm 2.671 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 79,07 %, năm 2009 tăng so với năm 2008 là 1.557 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng là 25,74 %. Với những sự tăng trưởng về cả doanh thu và lợi nhuận trên cho thấy tình hình kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk trong những năm qua là rất tốt, dù cho tổng chi tăng nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho ngân hàng, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho sự nổ lực, phấn đấu làm việc của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng và ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk cần phải luôn phát huy trong những năm tới. 2.4.4. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu chung: Bao gồm phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử Mác – LêNin. Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp sử dụng để nghiên cứu xem xét các sự vật, hiện tượng trong sự vận động của nó và trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng đó. Phương pháp này được sử dụng trong đề tài nhằm phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn những vấn đề chính của đề tài để nghiên cứu, để đạt được những kết quả tốt nhất thì các chỉ tiêu nghiên cứu phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giải thích lẫn nhau. Phương pháp duy vật lịch sử Mác – LêNin: Là phương pháp dùng để nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích và giải thích các vấn đề, sự kiện trong quá khứ. Mục đích để nghiên cứu quá trình lịch sử để có những nhận thức và kết luận chính xác sau khi phân tích nguyên nhân, kết quả của vấn đề phân tích và xu hướng ảnh hưởng của sự kiện trong quá khứ đến hoạt động đang diễn ra trong hiện tại, từ đó dự đoán hoạt động trong tương lai. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp thống kê kinh tế: là phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp của thống kê. Nội dung là điều tra thu thập tài liệu; tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu; phân tích tài liệu qua phân tích mức độ của hiện tượng; phân tích tình hình biến động và mối liên hệ lẫn nhau giữa các hiện tượng. Phương pháp thu thập và xử lí thông tin: + Thu thập thông tin sơ cấp: chủ yếu là tiến hành phỏng vấn trực tiếp các nhân viên tính dụng tại đơn vị nghiên cứu để thu thập thông tin. + Thu thập thông tin thứ cấp: là những tài liệu có sẵn có liên quan tới lý luận và thực tiễn của đề tài như báo cáo, tạp chí, sách báo, các kết quả nghiên cứu trước đây. Phương pháp so sánh: Là phương pháp chủ yếu được sử dụng để phân tích về tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk. Phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu so sánh phải cùng các điều kiện sau: Thống nhất về nội dung phản ánh, thống nhất về phương pháp tính toán, số liệu thu thập phải cùng một khoảng thời gian tương ứng, các chỉ tiêu kinh tế phải cùng một đại lượng biểu hiện. Nhằm xem xét đánh giá để rút ra kết luận về hiện tượng kinh tế. Phương pháp so sánh bao gồm: + So sánh số tuyệt đối: Là biểu hiện quy mô lượng giá trị của một số chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian, địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng hiện vật, giá trị… So sánh số tuyệt đối của chỉ tiêu kinh tế giữa các khoàng thời gian khác nhau để thống nhất được quy mô phát triển của chỉ tiêu kinh tế nào đó. + So sánh số lượng tương đối: Nó biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức độ của đối tượng nghiên cứu. Số tương đối cho phép phân tích các đặc điểm của hiện tượng trong mối quan hệ so sánh với nhau. 2.4.5. Các chỉ tiêu phân tích: Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nào đó. Không kể món vay đó đã thu hồi hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm. Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn phát sinh khi những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc và tiền lãi của một số tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này được ngân hàng chuyển thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này (cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả năng mất vốn để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro: Tổng dư nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn Tỷ lệ đầu tư rủi ro = Tổng dư nợ cho vay Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bào an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng ngắn hạn: Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn = Dư nợ tín dụng ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản cho vay đó có hiệu quả, có chất lượng cao. Để đạt tỷ lệ sinh lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt. Tỷ lệ này cao một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều này rất quan trọng vì doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn: Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng tốt. Đây là chỉ tiêu quan trọng được sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu vòng quay càng mau chứng tỏ ngân hàng thiên về cho vay ngắn hạn, nếu vòng quay thưa chứng tỏ ngân hàng thiên về cho vay trung và dài hạn. Chi phí cho vay ngắn hạn: Chi phí cho vay ngắn hạn Chi phí cho 1 đồng vốn cho vay ngắn hạn = Tổng doanh số cho vay ngắn hạn Tỷ lệ này phản ánh hiệu quả của việc giải ngân vốn. Chi phí cho vay ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chi phí đầu vào như chi phí trả lãi huy động vốn, chi phí bảo hiểm… Chi đầu ra bao gồm chi phí để trả lương nhân viên, chi phí quản lý… Tuy nhiên trong một số trường hợp chỉ số này không phản ánh đúng thực tế: Nếu chi phí cho vay tăng trong khi đó danh mục đầu tư không tăng thì tỷ lệ này sẽ lớn, ngược lại nếu có nhiều món vay ngắn hạn được thực hiện trong một thời kỳ (dẫn đến doanh thu cho vay và doanh số cho vay tăng một kỳ) thì chi phí cho một đồng vốn sẽ giảm. Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn: Dư nợ ngắn hạn Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn = Nguồn vốn ngắn hạn Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay trực tiếp khách hàng. Nếu hiệu suất sử dụng vốn càng cao thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại nếu quá thấp thì chưng tỏ ngân hàng đang lãng phí nguồn vốn, tức nguồn vốn chưa được sử dụng một cách tối ưu. Chỉ tiêu dư nợ: Dư nợ ngắn hạn Tỷ lệ dư nợ tín dụng ngắn hạn = Tổng dư nợ Chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ dư nợ của một khách hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro (chất lượng) tín dụng của ngân hàng. CHƯƠNG III TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH ĐẮK LẮK – NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ 3.1. Thực trạng tình hình tín dụng ngắn hạn tại NH TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk: Tín dụng là một hoạt động mang tính chủ đạo trong các ngân hàng, vì nó mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng giúp ngân hàng phát triển và tồn tại. Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk cũng không phải ngoại lệ. Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk thực hiện các chính sách tín dụng của Hội sở chính Ngân hàng TMCP Á Châu hướng dẫn áp dụng đối với các khách hàng muốn đặt quan hệ tín dụng với chi nhánh là tương đối tốt. Từ đó tạo nền móng an toàn cho hoạt động tín dụng tại chi nhánh, đảm bảo an toàn chung cho hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH ACB chi nhánh Đắk Lắk chúng ta tìm hiểu những vấn đề sau. 3.1.1. Tình hình cho vay ngắn hạn: Bảng 3.1: Tình hình cho vay ngắn hạn Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 ± % ± % Doang số cho vay 355.682 478.621 676.250 122.939 34,56 179.629 41,29 Doanh số thu nợ 302.211 400.254 598.255 98.034 32,44 198.011 49,47 Dư nợ cuối kỳ 367.258 498.230 702.011 130.972 35,66 203.781 40,90 (Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán) Từ số liệu của bảng trên ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn năm 2008 là 355.682 triệu đồng với tốc độ tăng là 34,56% tương đương tăng thêm 122.939 triệu đồng so với năm 2007. Năm 2009 doanh số cho vay ngắn hạn tăng thêm 179.629 triệu đồng tương đương tốc độ tăng là 41,29% so với năm 2008, điều này chứng tỏ ngân hàng ACB chi nhánh Đắk Lắk đã mở rộng hoạt động tín dụng, mở rộng đầu tư cho vay tích cực hơn trong cho vay ngắn hạn, giữ quan hệ tốt với những khách hàng cũ là luôn luôn tìm kiếm cho mình những khách hàng tiềm năng. Doanh số thu nợ năm 2008 là 400.254 triệu đồng, tăng 98.043 triệu đồng so với năm 2007 tương đương với tốc độ tăng là 32,44%, năm 2009 doanh số thu nợ tăng thêm 198,.011 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng là 49,47%. Doanh số thu nợ cao, đạt từ 32,44% đếm 49,47%. Đó là do sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc và một phần do các cán bộ tín dụng đã thực hiện đúng quy trình tín dụng và luôn luôn đôn đốc khách hàng thanh toán nợ khi đến hạn. Ngoài ra nhân viên còn thường xuyên kiểm tra sau khi cho vay để nếu có khó khăn xảy ra ngân hàng sẽ cùng với khách hàng kịp thời khắc phục không để tình trạng khách hàng không thanh toán được nợ vay. Về dư nợ của hoạt động cho vay ngắn hạn năm 2008 là 367.258 triệu đồng, tăng 130.972 triệu đồng tương ứng với 35,66% so với năm 2007, năm 2009 dư nợ tăng thêm 203.781 triệu đồng tương ứng tốc độ tăng là 40,90% so với năm 2008. Vòng quay tín dụng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk được thể hiện như sau: Doanh số thu nợ năm 2008 là 400.254 triệu đồng. Dư nợ bình quân năm 2007 và 2008 432.744 triệu đồng. Vòng quay vốn tín dụng năm 2008 = 400.250/432.744 = 0,92 (vòng) Doanh số thu nợ năm 2009 là 598.255 triệu đồng. Dư nợ bình quân năm 2008 và 2009 là 600.121 triệu đồng. Vòng quay vốn tín dụng năm 2009 = 598.255/600.121 = 0,997 (vòng) Từ số liệu tính toán ở trên cho thấy vòng quay vốn tín dụng cho vay ngắn hạn năm 2009 cao hơn năm 2008. Doanh số cho vay ngày càng tăng, số tiền cho vay đã góp phần thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thay đổi cơ cấu kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống người dân, tạo cơ sở cho người dân đi vào sản xuất kinh doanh với nhiều ngành nghề khác nhau. Trong đó vốn vay để phát triển sản xuất kinh doanh cây cà phê chiếm một tỷ lệ khác lớn, bằng hình thức cho vay trực tiếp ngân hàng đã có một lượng khách hàng khá lớn. Doanh số cho vay tăng là biểu hiện tốt trong sự canh tranh giữa các NHTM trong địa bàn. Biểu đồ 3.1: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ ngắn hạn 3.1.2. Tình hình cho vay ngắn hạn theo các thành phần kinh tế: Bảng 3.2: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo các thành phần kinh tế ĐVT: Triệu đồng Thành phần kinh tế 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 ± % ± % Cá nhân, DNTN và thành phần khác 588.795 614.471 623.448 25.676 4,36 8,977 1,46 Công ty CP ,TNHH 97.144 182.388 211.145 85.244 46,74 28,757 15,78 DN nhà nước 17.803 67.793 192.842 49.990 280,8 125,049 184,5 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán) Trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng ngắn hạn của ACB đạt mức tăng trưởng nhanh chóng. Doanh số cho vay của ngân hàng ACB chi nhánh Đăk Lăk từ năm 2007 đến năm 2009 đều tăng lên ngoài nhờ ngân hàng cho vay với đa dạng sản phẩm còn nhờ vào cho vay với nhiều đối tượng khách hàng. Khách hàng của ACB là doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần, công ty TNHH , các doanh nghiệp, nông dân và các cá nhân khác. Các cá nhân , doanh nghiệp tư nhân và thành phần khác: Do mang đặc trưng của một ngân hàng TMCP nên khách hàng của ngân hàng ACB chủ yêu là công ty tư nhân, các cá nhân với mức dư nợ cao hơn so với các thành phần khác. + Năm 2007 mức dư nợ là 588.795 triệu đồng + Năm 2008 mức dư nợ là 614.471 triệu đồng, tăng 25.676 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 4,36% so với năm 2007. Năm 2009 dư nợ tăng thêm 8.977 triệu đồng tương ứng với 1,46% so với năm 2008. Dư nợ tăng nhưng tốc độ tăng không đáng kể là do ngân hàng vẫn tiếp tục mạng lưới cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân và cá nhân nhưng đồng thời cũng mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế khác. Nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng mức dư nọ cho vay ngắn hạn. Đối với các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn: Đây là đối tượng khách hàng mang lại cho ngân hàng mức dư nợ nhiều thứ nhì, cụ thể: + Năm 2007 mức dư nợ là 97.144 triệu đồng. + Năm 2008 dư nợ tăng thêm 85.244 triệu đồng tương ứng với 46,74% so với năm 2007. Năm 2009 dư nợ đối với thành phần này cũng tăng thêm 28.757 triệu đồng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với năm 2008, cụ thể là 15,78%. Kết quả này một phần đạt được là do sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên ngân hàng ACB chi nhanh Đăk Lăk ngoài ra còn có nhiều doanh nghiệp, công ty cùng tham gia vào nền kinh tế giai đoạn này. Doanh nghiệp nhà nước: Đây là nhóm khách hàng mức dư nợ thấp nhất so với các thành phần khác. Mức dư nợ của năm sau tăng khá cao so với năm trước nhưng tốc độ tăng giảm dần qua các năm. Cụ thể tốc độ tăng năm 2008/2007 là 280,8% nhưng tốc độ tăng năm 2009/2008 chỉ đạt 184,5%, giảm gần một nửa.Lý do ngân hàng ACB là một ngân hàng TMCP nên khách hàng là doanh nghiệp nhà nước vẫn còn ít so với các thành phần kinh tế khác, tuy nhiên hiện nay ngân hàng vẫn đang mở rộng cho vay ngắn hạn đối với thành phần kinh tế này. Những con số trên thể hiện những nỗ lực của ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ nhằm đem lại thu nhập cho khách hàng. 3.1.3. Tình hình cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh: Bảng 3.3: Dư nợ cho vay ngắn hạn theo nghành nghề kinh doanh ĐVT: Triệu đồng Ngành nghề 2007 2008 2009 Nông nghiệp và lâm nghiệp 336.268 206.252 296.212 Công nghiệp chế biến 3.787 206.252 41.000 Xây dựng 52.333 110.300 140.200 Thương nghiệp, tiêu dung, gia đình 276.898 551.465 687.602 Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc 22.704 7.200 7.621 Kinh doanh bất động sản, hoạt động tư vấn 6.929 6.806 12.150 (Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán) Qua bảng số liệu cho thấy mức dư nợ các ngành kinh tế có những thay đổi như: ngành nông nghiệp năm 2007 mức dư nợ là 336.228 triệu đồng, năm 2008 giảm xuống còn 206.252 triệu đồng và năm 2009 tiếp tục giảm xuống còn 196.212 triệu đồng. Cùng với đó là các ngành như vận tải kho bãi và thong tin liên lạc. Nguyên nhân là do tình hình ngành nông nghiệp trong những năm gần đây có sự biến động giá cả mạnh trên thị trường nên ngân hàng đã hạn chế cho những đối tượng thuộc lĩnh vực này và vay mà đầu tư qua những ngành nghê khác có hiệu quả hơn như xây dựng, công nghiệp chế biến, thương nghiệp, gia đình, tiêu dùng, … 3.2. Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của NH TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk: 3.2.1. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của ngân hàng trong việc cho vay ngắn hạn: Nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình cho vay và thu nợ của ngân hàng, từ đó xác định được tính hiệu quả và an toàn của đồng vốn bỏ ra cũng như những rủi ro trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng mà trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt rủi ro là điều không thể tránh khỏi. Ngân hàng muốn nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay nói chung và vay ngắn hạn nói riêng đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu rủi ro. Việc cố gắng hạ thấp tỷ lệ nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với việc hạn chế rủi ro tín dụng. Một số chỉ số quan trọng thường dùng để xác định chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng là tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ cho vay. Chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng cao và ngược lại. Để thấy đc hiệu quả của hoạt động của Ngân hàng cũng như hạn chế tỷ lệ dư nợ trong cho vay ngắn hạn Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk chúng ta sẽ phân tích những chi tiêu qua bảng sau: Bảng 3.4: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay ngắn hạn của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 ± % ± % Tổng dư nợ 367.258 498.230 702.011 130.927 35,66 203.781 40,90 Nợ quá hạn 6.792 8.331 9.754 1.539 22,65 1.423 17,08 Tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ (%) 1,85 1,67 1,39 - -0,81 - -0,28 Nợ xấu 1249 1534 1.496 285 22,82 -38 -2,48 Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ (%) 0,34 0,31 0,21 - -0,03 - -0,1 (Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán) Nợ xấu và và nợ quá hạn là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Trong những năm vừa qua ngân hàng luôn nỗ lực hạn chế các khoản nợ quá hạn và thu hồi nợ khó đòi, được thể hiện qua nợ quá hạn và nợ xấu đều giảm qua các năm. Nợ xấu và nợ quá hạn năm 2007: NQH năm 2007 là 6.792 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ là 1,85%, còn nợ xấu thì rất thấp là 1.249 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ là 0,34%. Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk khi thẩm định bất cứ một hồ sơ vay nào đều thực hiện đúng đắn qua các bước trong quy trình tín dụng và thẩm định khách hàng rất kỹ do vậy mà nợ quá hạn và nợ xấu rất thấp và thấp hơn mức tối đa của chỉ tiêu do ngân hàng đặt ra với tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ là 2%. Nợ xấu và NQH năm 2008: Năm 2008 ACB luôn bám sát mục tiêu giảm thiểu nợ quá hạn và nợ xấu, fo vậy mà nợ xấu và NQH giảm so vơi năm 2007 như sau: NQH năm 2008 là 8.331 triệu đồng, mặc dù tăng hơn 1.539 triệu đồng so với năm 2007 tương đương với tốc độ tăng là 22,65% nhưng tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ là 1,67% giảm 0,18% so với năm 2007. Nợ xấu của ngân hàng là 1.534 triệu đồng cũng tăng thêm 285 triệu đồng so với năm 2007 nhưng do dư nợ của năm 2008 tăng nhiều so với năm 2007 ( tăng 130.972 triệu đồng, tốc độ tăng là 35,66% ) nên tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ là 0,31% giảm 0,03% so với anmw 2007. Các mức giảm trong tỷ lệ qua các năm thể hiện nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ, hoàn chỉnh chính sách cho vay và quản lý chất lượng tín dụng ngắn hạn. Bộ phận tín dụng ngân hàng ACB luôn nhắc nhở khách hàng trong việc trả nợ và trả tiền lãi của khách hàng, phạt tiền nếu khách hàng trễ ngày đóng tiền lãi hay vốn định lỳ tuỳ theo hợp đồng thoả thuận của ngân hàng và khách hàng, do vậy mà khách hàng có trách nhiệm trong việc đóng tiền lãi và nợ cho khách hàng vì thế chất lượng tín dụng đạt hiệu quả cao và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Nợ xấu và NQH năm 2009: Năm 2009 có thể nói ngân hàng ACB gặt hái được nhiều thành công với mức tổng mức dư nợ đạt cao, lợi nhuận lớn, đóng góp và làm nhiều chương trình vì mục tiêu phát triển kinh tê – xã hội. Bên cạnh đó chính sách tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng của ACB luôn thực hiện rất tốt và hiệu quả. NQH của năm 2009 mặc dù tăng 1.423 triệu đồng nhưng tốc độ tăng giảm đáng kể, chỉ còn 17,08% cùng với đó tỷ lệ NQH/Tổng dư nợ chỉ còn 1,39% giảm 0,28% so với năm 2008. Nợ xấu chỉ còn 1.496 triệu đồng, giảm 38 triệu so với năm 2008, tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ là 0,21%, giảm tới 0,1% so với năm 2008. Tuy tỷ lệ các khoản nợ xấu và NQH ngắn hạn của ngân hàng đều giảm qua các năm nhưng ngân hàng phải luôn đảm bảo quy trình tín dụng chặt chẽ và độ chính xác cao cùng với các chính sách và biện pháp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng ngăn hạn của ngân hàng. Ngoài những khó khăn gặp phải như sự hạn chế về thông tin, về nghiệp vụ, ngân hàng luôn chọn lọc khách hàng, giữ những quan hệ tốtm giảm thiểu những khách hàng và những khoản nợ xấu từ đó xây dựng chính sách tín dụng hướng về khách hàng và những khoản nợ xấu từ đó xây dựng chính sách tín dụng hướng về khách hàng, thoả mãn ở mức cao nhất những yêu cầu hợp lý của khách hàng. Biểu đồ 3.2: Biểu đồ tổng dư nợ cho vay ngắn hạn. 3.2.2. Hiệu quả của tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng: Bảng 3.5: Hiệu quả cho vay ngắn hạn ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Vốn huy động ngắn hạn 526.879 644.520 746.482 Tổng dư nợ ngắn hạn 367.258 498.230 702.011 Dư nợ/Vốn huy động (%) 68,41 77,30 94,04 (Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán) Như vậy trong nhưng năm qua tình hình huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh là khá cao và rất hiệu quả được thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nơ. Năm 2007 bình quân 0,6841 đồng dư nợ là đã có 1 đồng vốn huy động tham gia. Năm 2008 tình hình huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh có phần hiệu quả hơn so với năm 2007, bình quân 0,7730 đồng dư nợ là có 1 đồng vốn huy động tham gia cùng. Sang năm 2009 tỷ lệ này tăng khá cao so với năm 2008, bình quân 0,9404 đồng dư nợ mới có 1 đồng huy động vốn huy động tham gia vào. Từ những phân tích trên, thông qua những số liệu của các chỉ tiêu trên cho thấy tình hình cho vay ngắn hạn của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk lắk đã đạt hiệu quả tốt. 3.3. Kết quả và hạn chế: 3.3.1. Những kết quả ngân hàng đạt được: Trong những năm qua ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk lắk đã chứng tỏ được khả năng hoạt động của mình trong lĩnh vực cho vay ngắn hạn và đã đạt được những kết quả thực sự xứng đáng với những cố gắng mà chi nhánh đã bỏ ra. Đó là phần thưởng cao quý nhất đối với mỗi nhân viên của chi nhánh. Về hoạt động tín dụng ngắn hạn, mức dư nợ năm 2007 chỉ đạt 367.258 triệu đồng nhưng đến năm 2009 đã tăng lên 702.011 triệu đồng và cho vay chủ yếu là đối với khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp tư nhân là các khách hàng trền thống của chi nhánh. Ngân hàng cũng giảm thiểu được đáng kể tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu, hạn chế những rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Bên cạnh những kết quả đạt được về mặt tín dụng ngắn hạn chi nhánh chi nhánh còn có những thành tích trong huy động vốn và trong chiến lược thu hút khách hàng. Để đạt được kết quả kinh doanh tốt như thế này thì ngân hàng ACB chi nhánh Đắk lắk đã phải làm tốt các công tác như huy động vốn để đảm bảo tương đối nguồn vốn hoạt động dùng để cho vay, đáp ứng ứng nhu cầu của khách hàng để tránh tình trạng phải từ chối một khách hàng tốt thì quả là đáng tiếc cho bất kỳ một ngân hàng nào. Chính vì thế mà phòng nguồn vốn luôn tìm cách xây dụng và áp dụng nhiều hình thức huy động vốn để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk đã đạt được những kết quả cao về cho vay ngắn hạn đặc biệt là vào những năm vừa qua, nguyên nhân làm nên thành công này của chi nhánh là: Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk luôn có chính sách tín dụng hợp lý đối với từng thời kỳ nhất là chính sách về lãi suất cho vay để luôn đảm bảo quyền lợi cho nguồn vay cũng như sự an toàn của ngân hàng. Ban giám đốc chi nhánh luôn có những sữa chữa rút kinh nghiệm và bổ sung kịp thời vào chính sách hoạt động của ngân hàng qua từng quý, từng năm từ đó có được sự phục vụ tốt nhất đối với các khách hàng của mình. Bên cạnh đó Ban lãnh đạo ngân hàng TMCP Á Châu luôn có sự quan tâm, hướng dẫn cụ thể về việc thực hiện các quy định hay chính sách mà NHNN, Ngân hàng TMCP Á Châu ban hành đối với chi nhánh. Từ đó giúp chi nhánh nắm vững và thực hiện một cách chính xác các quy định tránh được những sai sót không đáng có làm ảnh hưởng đến hoạt động của chi nhánh. Với đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và kinh nghiêm làm việc, cùng với sự hỗ trợ đầy đủ về cơ sở vật chất đã luôn hoàn thành tốt công việc được giao. Điển hình là các cán bộ tín dụng vừa phải làm việc chính vừa phải hướng dẫn và marketing để thu hút khách hàng, chính điều này đã làm khách hàng luôn thấy mình được phục vụ một cách tận tình nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp, cá nhân tìm đến ngân hàng. Một thế mạnh của ngân hàng Á Châu Đắk Lắk là chiến lược phát triển công nghệ thông tin làm nền tảng cho phát triển kinh doanh dịch vụ. Trong những năm gần đây mảng công nghệ của các ngân hàng liên tục có những bước tiến được đánh giá là phát triển kịp với tốc độ phát triển chung của đất nước. Chính vì lẽ đó, ngân hàng Á Châu Đắk Lắk đã ứng dụng hệ thống thanh toán liên ngân hàng, mạng thanh toán toàn cầu SWIFT, mạng thanh toán quốc tê, thanh toán điện tử trực tuyến, cho phép khách hàng “Gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi”, tạo nên nền tảng công nghệ cho đơn vị ngân hàng điện tử Đắk Lắk, công nghệ thẻ tín dụng không chỉ đem lại chữ tín, mà còn đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt. Ngân hàng TMCP Á Châu Đắk Lắk đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật, thông tin vào phục vụ khách hàng ở tất cả các loại hình dịch vụ. 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân: Khách quan: - Các khách hàng vay vốn phục vụ cho phát triển nông nghiệp thường gặp rủi ro do thiên tai, hạn hán, bão lụt. Vì khí hậu vùng cao thường khắc nghiệt hơn miền xuôi. Tây Nguyên hàng năm không thể lường trước được những đợt hạn hán kéo dài, những trận mưa lớn gây nên lũ lụt, dịch bệnh cho cây trồng,… với nhưng điều kiện trên sản xuất nông nghiệp thường bị thiệt hại và khách hàng không có đủ khả năng trả nợ vay cho ngân hàng. - Do giá cả thị trường: Bất cứ khách hàng nào khi vay vốn cho mục đích kinh doanh đều mong muốn thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên sản xuất kinh doanh vẫn có thể gặp những rủi ro bất ngờ do biến động của thị trường đem lại, khi giá cả mua sắm nguyên vật liệu, nhiên liệu tăng vọt làm sản xuất bị đình trệ hay giá sản phẩm của họ ở thị trường bị giảm quá thấp không bán được, dẫn đến tồn đọng vốn, không bù đắp nổi chi phí, chưa có tiền trả nợ vay ngân hàng. - Số lượng khách hàng trong lĩnh vực vay ngắn hạn là rất lớn, rải đều trên khắp địa bàn, do đó việc giám sát kiểm tra tình hình sử dụng vốn vat gặp nhiều khó khăn. Ở Đắk Lắk thời tiết khí hậu lại phức tạp, 6 tháng mùa mưa cán bộ tín dụng khó đi lại tới từng cá nhân khách hàng để đôn đốc thu nợ đến hạn, quá hạn. - Mặc dù đã có những sửa đổi nhưng nhìn chung hệ thống pháp luật của Việt Nam cìn phức tạp, việc hướng dẫn chậm trễ, mất thời gian. Mặt khác hệ thống pháp luật ngân hàng còn chưa hoàn chỉnh, chưa đồng bộ gây khó khăn trong các hoạt động ngân hàng. - Khách hành sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng vốn chưa đạt hiệu quả. Chủ quan: - Khó khăn trong việc mở rộng tín dụng đối với khách hàng vì tại chi nhánh thực sự chưa có phòng Marketing để giới thiệu các dịch vụ cho khách hàng cũng như tìm kiếm và thu hút khách hàng, các cán bộ tín dụng trong chi nhánh vẫn thường kiêm luôn công việc này tạo thêm công việc đối với nhân viên. - Cho vay mang tính chất dàn trải còn ở thế bị động, khách hàng đi tìm ngân hàng chứ ngân hàng chưa thực sự chủ động đi tìm khách hàng. - Nguồn vốn mà chi nhánh huy động được thực sự chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của chi nhánh nên đôi phần cũng làm chi nhánh bị thụ động trong cho vay đối với những khoản vay lớn, làm mất đi cơi hội kinh doang của ngân hàng. - Việc nắm bắt về thông tin của khách hàng cũng như cung cấp về thông tin của ngân hàng còn ít, còn nhiều hạn chế để phát hiện ra những khách hàng tốt và những khách hàng chưa tốt. - Mức lãi suất cho vay của ngân hàng so với một số ngân hàng TMCP hoạt động trên cùng đại bàn vẫn cao hơn, điều đó phần nào cũng khiến khách hàng cân nhắc khi tìm kiếm nguồn vốn vay. - Nguồn nhân lực của chi nhánh còn thiếu so với nhu cầu công việc, chưa đáp ứng kịp thời với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. CHƯƠNG IV MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH ĐẮK LẮK 4.1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk: 4.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk: Tiếp tục giữ vững vai trò là ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam về tổng tài sản, thị phần huy động vốn, cho vay và lợi nhuận đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn. Tập trung phát triển nhanh các chi nhánh và phòng giao dịch tại các trung tâm huyện, các vùng kinh tế trọng điểm. Đa dạng hoá các sản phẩm cho vay, tập trung phân đoạn khách hàng cá nhân doanh nghiệp, có chọn lọc. Nâng cao công tác kiểm tra, giám sát hoạt động trên toàn hệ thống chi nhánh. Tập trung quản lý các rủi ro về tín dụng, thanh khoản, lãi suât… Tiếp tục việc xây dựng và nâng cao hình ảnh của ACB trong khách hàng và chúng, nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động Marketing. 4.1.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NH TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk: 4.1.2.1. Mở rộng mạng lưới hoạt động: Do tính đặc thù riêng của địa hình, ngành nghề cũng như diện tích của Tỉnh Đắk Lắk nên ngoài chi nhánh và các phòng giao dịch tại TP như: Y-Jut, Lê Hồng Phong, Nguyễn Chí Thanh, thì cần mở rộng thêm mạng lưới tại các Thị Trấn, Huyện như: Buôn Đôn, Buôn Hồ, Easup, Lắk… Trên địa bàn Tỉnh nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi và cơ hội đầu tư mang lại nhiều lợi nhuận. 4.1.2.2. Tập trung vào người nông dân: Diện tích đất nông nghiệp đến năm 2010 khoảng 480.000 ha, Sản lượng cà phê năm 2010 đạt khoảng 400 ngàn tấn (bình quân năng suất trên 2,5 tấn/ ha). Sản lượng lương thực có hạt đạt 1 triệu tấn, cùng với các loại cây như: Cao su, hồ tiêu, ca cao… Tỉnh Đắk Lắk là mảnh đất của nông – lâm nghiệp với GDP đạt 50 % và liên quan chặt chẽ hầu hết các ngành và lĩnh vực trong Tỉnh nhưng NH TMCP ACB chỉ tập trung cho vay trong địa bàn TP chủ yếu là cho vay các doanh nghiệp, hộ kinh doanh chứ chưa thật sự tập trung cho người nông dân vì vậy NH TMCP ACB cần phải: Xác định được thời điểm canh tác, bón phân, thu hoạch, bán… (nhằm xác định được khi nào người nông dân cần vốn và khi nào người nông dân có vốn nhàn rỗi). Tập trung huy động nguồn vốn nhàn rỗi của người nông dân (khi người nông dân đã thu hoạch và bán các sản phẩm). Tập trung cho vay ngắn hạn vào thời điểm đầu các vụ mùa (khi người nông dân cần tiền để bón phân, canh tác…). 4.1.2.3. Đa dạng hóa tín dụng ngắn hạn: Đa dạng hóa tín dụng ngắn hạn là quá trình cung cấp nhiều chủng loại dịch vụ tín dụng cho khách hàng nhằm thõa mãn và nhu cầu và mong muốn của khách hàng nhằm giữ khách hàng truyền thống và mở rộng mạng lưới khách hàng mới trên các lãnh vực, ngành nghề khác nhau nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận và hoạt động kinh doanh. Việc đa dạng hóa tín dụng ngắn hạn có thể làm phân tán rủi ro và nâng cao vị thế số 1 trong hệ thống NHTM Việt Nam. Đa dạng hóa cho vay nhiều hơn vào lĩnh vực vận tải, mua ôtô bởi vì Tỉnh Đắk Lắk không có giao thông đường sắt, không có giao thông đường thủy, giao thông đường hàng không chưa phát triển. Giao thông vận tải hàng hóa và người chủ yếu tập trung vào ôtô tải, ôtô khách. Cho vay tiêu dùng: Rủi ro thấp, các khoản vay nhỏ, phân tán, các nguồn trả nợ thường gắn với công việc hàng ngày của khách hàng, việc thu hồi nợ từ tài sản thế chấp sẽ dễ dàng hơn. Các khoản vay thường có tính chất ngắn ngày do đó NH sẽ tăng được tốc độ luân chuyển vốn của mình. Với các hình thức tín chấp, trả góp, trả lãi suất bằng thu nhập hàng tháng… Hiện nay những hình thức này đã có cơ sở pháp lý khá vững chắc để NH có thể thực hiện. 4.1.2.4. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn: Cho vay đúng quy định: Hồ sơ phải đầy đủ thủ tục, đầy đủ tính pháp lý, dự án sản xuất kinh doanh phải phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của địa phương, dự án phải đảm bảo thực thi có hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay từ cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định đến giám đốc là người quyết định cho vay. Để đạt được hiểu quả cao khi cho vay cần làm tốt công tác thẩm định khách hàng và phương án vay vốn nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, cần đảm bảo các điều kiện cầm cố, thế chấp giảm rủi ro cho ngân hàng, thúc đẩy sản xuất phát triển. Tiến hành phân loại đánh giá khách hàng một cách thường xuyên hơn, xem đó là cơ sở để có biện pháp mở rộng thị phần trong kinh doanh tiền tệ. Đơn giản hoá thủ tục cho vay, đáp ứng kịp thời và nhanh chóng những nhu cầu của khách hàng trong khả năng của ngân hàng, tạo tâm lý thoải mái, tin tưởng, yên tâm cho khách hàng. Ưu đãi lãi suất, thời hạn đối với khách hàng truyền thống, chi nhánh cũng nên có chính sách giảm lãi suất đối với những khách hàng có dư nợ lớn, có quan hệ lâu dài với chi nhánh nhằm mở rộng tín dụng. Chiến lược khách hàng luôn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Nhất là khi NHNN áp dụng quy chế cho vay với lãi suất thoả thuận. Nó làm cho sự cạnh tranh của các NHTM ngày càng gay gắt. Do vậy để tồn tại và phát triển các NHTM phải luôn quan tâm đến chiến lược khách hàng mà mình đang áp dụng. Mở rộng tín dụng về số lượng nhưng vấn đề quan tâm hàng đầu vẫn là chất lượng tín dụng. Chính vì vậy chi nhánh mở rộng tín dụng nhưng theo chiều sâu, lựa chọn những khách hàng tốt nhất để mở rộng tín dụng, đảm bảo an toàn hiệu quả. Đồng thời ngân hàng phải luôn củng cố các quan hệ thật tốt với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống bên cảnh việc tìm kiếm khách hàng tiềm năng mới vì chi phí để lôi kéo một khách hàng mới bao giờ cũng tốn kém hơn chi phí để duy trì một khách hàng truyền thống. 4.1.2.5: Chủ động tìm đến khách hàng: Việc chủ động tìm đến khách hàng vay vốn là vấn đề trọng tâm, đi vào chiều sâu trong chiến lược cạnh tranh, khi NH tìm đến khách hàng thì NH sẽ có được những thông tin trước, sẽ chủ động hơn trong việc thẩm định khách hàng. Mặt khác, việc chủ động tìm đến khách hàng sẽ là một biện pháp tiếp thị rất hiệu quả và sự có mặt của NH đúng thời điểm khi khách hàng cần thì sự lựa chọn giữa NH này với các NH khác thì khả năng thành công của ngân hàng là rất lớn. 4.1.2.6. Hoạt động Marketing: Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị phù hợp với chiến lược khách hàng của NH TMCP ACB, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Tăng cường cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế, đồng thời xây dựng nhiều phương thức cho vay mới, đa dạng phù hợp với nhiều loại khách hàng. Các chi nhánh NH TMCP ACB trên địa bàn cần kịp thời phát hiện, xử lý và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cụ thể trên địa bàn mình. Đồng thời các cấp lãnh đạo, quản lý cũng cần có những sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách có liên quan một cách kịp thời và đúng đắn. Phần lớn người dân nhất là người lao động, nông dân ít có cơ hội giao dịch với NH khi có nhu cầu vì vậy cần tuyên truyền, tiếp thị rộng rãi. Có nhiều hình thức tuyên truyền và tiếp thị khác nhau nhưng cần phải có biện pháp thích hợp với từng đối tượng, từng khu vực khách hàng. Cụ thể như: Trực tiếp tìm đến khách hàng. Giới thiệu tiện ích và dịch vụ của NH thông qua các ban ngành, sở, bộ, báo chí, quảng cáo, các hội trợ tiêu dùng, triển lãm. Giới thiệu đầy đủ và kỹ các thủ tục, điều kiện vay vốn, chính sách tín dụng của NH qua truyền thanh, truyền hình của Thành phố, Huyện, Phường, Xã, Thôn… Tiếp thị gián tiếp dựa vào chính khách hàng cũ như: Phong cách phục vụ, cải tiến thủ tục, nhanh gọn về thời gian. Tiếp thị khách hàng mới thông qua khách hàng cũ. Cần tạo mối quan hệ thân thiết, gắn bó chặt chẽ, lâu dài trên cơ sở cùng giúp đỡ lẫn nhau. Đối với khách hàng có uy tín, lâu năm cần có những ưu đãi thích hợp. Tạo hình ảnh NH luôn là nơi gần gũi, hỗ trợ khách hàng kịp thời. Thường xuyên tham gia nghiên cứu thị trường để biết rõ được nhu cầu của khách hàng nhằm tìm ra những phương thức, thủ tục phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đồng thời lấy thông tin của các NH khác để tạo khả năng cạnh tranh tương ứng. 4.1.2.7. Xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng cao: Ngân hàng thuộc ngành kinh doanh dịch vụ vì vậy có thể nói chất lượng nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất để tạo nên sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng: Nhân viên NH là người trực tiếp thực hiện các chiến lược kinh doanh của NH trong quá trình giao dịch với khách hàng. Vì vậy, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của nhân viên NH có thể làm tăng thêm giá trị cho dịch vụ và giảm đi giá trị dịch vụ. Bằng việc gây thiện cảm với khách hàng trong quá trình giao dịch, nhân viên đã trực tiếp tham gia vào quá trình xúc tiến bán dịch vụ. Đa số các ý tưởng cải cách, cung ứng dịch vụ đều xuất phát từ nhân viên NH. Là lực lượng chủ yếu truyền tải thông tin tín hiệu từ thị trường, từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách NH Vì vậy cần: Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ: để có thể phát triển kinh doanh, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn thì ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, năng động… Để có được điều này ngân hàng cần phải có sự tuyển chọn kỹ lưỡng cán bộ, sắp xếp và bố trí công tác hợp lý, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, cử cán bộ đi học, tập huấn... Thường xuyên mở các cuộc hội thảo, mời chuyên gia đến giảng dạy… KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận: Sau quá trình thực tập và tìm hiểu về vấn đề tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk, tôi rút ra những kết luận sau: Bộ máy quản lý của chi nhánh được tổ chức theo mô hình vừa trực tuyến vừa chức năng làm cho nó có sự thống nhất từ trên xuống dưới. Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk trong quá trình kinh doanh đã tìm ra những chiến lược, giải pháp kinh doanh thích hợp, trở thành đơn vị kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận của chi nhánh luôn tăng trưởng ở mức cao. Trong ba năm qua chi nhánh đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận, bên cạnh việc thu hút được nguồn vốn lớn từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thì tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh cũng đạt hiệu quả cao, nhất là về tín dụng ngắn hạn. Dư nợ luôn tăng qua các năm, cụ thể năm 2007 dư nợ tín dụng ngắn hạn là 367.258 triệu đồng, năm 2008 là 498.230 triệu đồng, năm 2009 là 702.011 triệu đồng. Nhìn chung chi nhánh đã thực hiện những quy định về quy trình nghiệp vụ cho vay khá đầy đủ và chặt chẽ cùng với những điều kiện vật chất, trang thiết bị hiện đại, ưu việt giúp chi nhánh thực hiện tốt mọi hoạt động của mình. Đội ngũ cán bộ của chi nhánh ngày càng được nâng cao cùng với thái độ nhiệt tình, chu đáo, luôn hết mình vì công việc tạo tâm lý thoải mái, tin tưởng cho khách hàng đến giao dịch, tuy nhiên số lượng nhân viên còn thiếu mà khối công việc nhiều dẫn đến sự quá tải trong công việc. Khẳng định lợi nhuận từ việc cho vay sẽ ngày càng tăng bởi lẽ cùng với sự tăng trưởng về kinh tế của đất nước sẽ rất có nhiều các doanh nghiệp, các công ty và cả những khách hàng cá nhân cần nguồn vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế. Bên cạnh những thuận lợi trong quá trình hoạt động của chi nhánh cũng có không ít những khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các NHTM khác trong tỉnh. Điều này đòi hỏi chính sách tín dụng của chi nhánh phải có những điều chỉnh phù hợp với tình hình hiện tại. Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk đã giúp tôi có được nhận biết thực tế. Để bổ sung vào đề tài này với mong muốn góp phần công sức nhỏ bé vào chuến lược mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung tại chi nhánh. Kiến nghị: Kiến nghị đối với chính phủ và NHNN: Hoàn thiện môi trường pháp lý: Mọi hoạt động kinh doanh đều phải tiến hành trong một khuôn khổ pháp luật có sự quản lý của nhà nước. Nếu pháp luật không quy định rõ ràng chặt chẽ thì sẽ rất khó quản lý dẫn đến rủi ro trong kinh doanh. Cần phải cải tiến quy trình xây dựng và ban hàng các văn bản pháp luật đi kèm với văn bản hướng dẫn chi tiết, đầy đủ kịp thời tránh trường hợp nghị định của chính phủ đã ban hành rất lâu nhưng các Bộ vẫn chưa thống nhất ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện, đồng thời khắc phục tình trạng chồng chéo, thiếu cụ thể. Cần đem lại một môi trường kinh doanh bình đẳng cho các ngân hàng và doanh nghiệp. Trong điều kiện hội nhập hiện nay nhà nước cần có những biện pháp kiểm soát lạm phát ở mức chấp nhận được, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức tự nhiên, cân bằng cán cân thanh toán, ổn định tỷ giá. Phát triển thị trường tiền tệ thứ cấp nhằm tăng tính thanh khoản của các công cụ thị trường tiền tệ, đa dạng hoá các công cụ và phương thức giao dịch tạo thuận lợi cho hoạt động ngân hàng. Tăng cường công tác thông tim tín dụng và phòng ngừa rủi ro bằng cách thành lập và nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin về khách hàng để cung cấp cho các tổ chức tín dụng. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng, qua đó nhà nước có thể giám sát, quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại. Đồng thời các ngân hàng cũng có được thông tin chính xác kịp thời, nhanh chóng, góp phần giảm được rủi ro trong hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung. Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Đắk Lắk: Tăng cường công tác huy động vốn hơn nữa để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động của chi nhánh trong tương lai. Cải tiến cơ chế cho vay, thủ tục và hình thức vay theo hướng đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng mà vẫn đảm bảo các yếu tố cần thiết để quản lý tiền vay và thu hồi nợ. Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống trong chi nhánh. Công tác thanh kiểm tra, kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ am hiểu sâu rộng về nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt nhằm kịp thời uốn nắn những sai sót, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Kịp thời ra những văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của ngân hàng nhà nước áp dụng trong toàn bộ hệ thống ngân hàng TMCP Á Châu. Cần mở rộng phạm vi hoạt động của chi nhánh hơn nữa để thu hút thêm nhiều khách hàng. Để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên phù hợp với yêu cầu trong thời kỳ hội nhập ngân hàng thương mở rộng các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ, tập huấn, tham quan trong và ngoài ngành. Thường xuyên tổ chức các cuộc thi kiểm tra tay nghề về các nghiệp vụ nhất là nghiệp vụ tín dụng đối với các cán bộ làm công tác tín dụng. Kiến nghị đối với khách hàng: Khách hàng phải có ý thức trong việc xây dựng dự án, phương án sản xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung cấp đầy đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để ngân hàng xem xét, tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư thích hợp với năng lực quản lý của từng đối tượng khách hàng. Có ý thức tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, học tập kinh nghiệm từ những người xung quanh, tích luỹ những kiến thức khoa học kỹ thuật về lĩnh vực mà mình định vay vốn ngân hàng để đầu tư. Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của ngân hàng. Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay. TÀI LIỆU THAM KHẢO “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Đắk Lắk năm 2007-2009. “Thông tin Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam” năm 2007 - 2008 - 2009. Quy chế cho vay ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam. “Sổ tay tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Việt Nam” năm 2010. “Nghiệp vụ ngân hàng”, (Nguyễn Minh Kiều, năm 2005) nhà xuất bản Thống Kê. Website:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8 cac chuong khoa luan.doc
  • doc1 trang bia cung.doc
  • doc2 trang bia phu.doc
  • doc3 loi cam doan.doc
  • doc4 loi cam on.doc
  • doc5 nhan xet co quan.doc
  • doc6 nhan xet giao vien.doc
  • doc7 muc luc.doc