MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
PHẦN I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU 3
I- Khái niệm và vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân3 3
II- Khái quát chung về hợp đồng nhập khẩu4 4
1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu4 4
2. Phân loại hợp đồng nhập khẩu5 5
3. Các điều khoản chủ yếu của một hệ thống nhập khẩu6 6
III- Thực hiện hợp đồng nhập khẩu9 9
1. Xin giấy phép nhập khẩu10 10
2. Mở L/C khi bên bán báo11 11
3. Thuê tầu11 11
4. Mua bảo hiểm hàng hoá12 12
5. Làm thủ tục hải quan13 13
6. Nhận hàng13 13
7. Kiểm tra hàng hoá14 14
8. Làm thủ tục thanh toán14 14
9. Khiếu nại16 16
PHẦN II- THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU KINH TẾẠI CÔNG TY SEAPRODEX HÀ NỘI 17
I- Tổng quan về công ty XNK thuỷ sản Seaprodex Hà Nội17 17
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty17 17
2. Cơ cấu tổ chức của Seaprodexx17 17
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty18 18
4. Đặc điểm về sản phẩm ngành hàng của công ty19 19
5. Đặc điểm về vốn và nguồn lực kinh doanh của công ty19 19
6. Đặc điểm về thị trường và khách hàng20 20
II- Thực trạng việc thực hiện hợp đồng tại công ty Seaprodex Hà Nội21 21
1. Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng của công ty21 21
2. Các thị trường nhập khẩu của công ty25 25
3. Qui trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty Seaprodex Hà Nội26 26
4. Đánh giá việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty Seaprodex Hà Nội30 30
5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu33 33
PHẦN III- MÉT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUI TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY SEAPRODEX HÀ NỘI 36
I- Định hướng nhập khẩu các mặt hàng của công ty trong thời gian tới.36 36
II- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty Seaprodex37 37
1. Về phía Nhà nước37 37
2. Về phí công ty39 39
Kết luận 43
46 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1675 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu một số mặt hàng tại công ty xuất nhập khẩu Seaprodex Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SN
PKD XNK TH
PTC CBL§TL
Phòng tổ chức lao động và cán bộ tiền lương :gồm 8 nhân viên tham mưu cho ban giám đốc về tổ chức quản lý cơ cấu lao động ,tiền lương và các chế độ chính sách khác .
-Phòng kinh doanh xnk tổng hợp :gồm 7 nhân viên có chức năng xuất khẩu mét số mặt hàng gia công và Nhập Khẩu một số máy móc thiết bị lạnh phục vụ đánh bắt và bảo quản thuỷ sản cũng như một số loại sản pkẩm khác như ti vi,tủ lạnh …
-Phòng xuát khẩu thuỷ sản :gồm 6 nhân viên có chức năng chính là xất khẩu các mặt hàng hải sản như :tôm ,cá ,mực…
-Phòng hàn chính sự nghịêp :phụ trách các vấn đè về chế độ chính sách của nhà nước .
3.Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Chức năng :
+Trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản:tôm,cá,mực.
+Kinh doanh các loại vật tư ,hàng hoá thuộc ngành vật liệu điện .
+Trực tiếp Nhập Khẩu các mặt hàng vật tư ,vật liệu điện …
+Nhận uỷ thác Nhập Khẩu ,làm đại lý…
+Tổ chức sản xuất gia công ,liên doanh,liên kết hợp tác đầu tư sản xuất với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước .
Nhiệm vô:
+Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế ,hợp đồng ngoại thương đã ký kết .
+Khai thác hiệu quả các nguồn vốn.
+Tuân thủ và chấp hành hoàn toàn nghĩa vụ đối với nhà nướ.c
4.Đặc điểm về sản phẩm ngành hàng của công ty:
a.Những sản phẩm xuất khẩu : công ty SEAPODEX HN chủ yếu xuất khẩu những mặt hàng thuỷ sản.
-Mặt hàng tôm chiếm tỷ trọng lớn thường được xuất dưới dạng nguyên liệu và chế biến .
-Mặt hàng mực.
-mặt hàng cá …
b. Những mặt hàng Nhập Khẩu :công ty chủ nhập các loại vật tư hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng ,tuỳ theo thay đổi diễn biến của thị trường mà điều chỉnh chủng loại và doanh số các sản phẩm Nhập Khẩu
Những mặt hàng Nhập Khẩu chủ yấu là :
+Tư liệu sản xuất :Nhập Khẩu các lọai sắt thép,hoá chất và máy thu hình .
+Tư liệu tiêu dùng :hàng điện tử ,ống nước…trong đó các mặt hàng sắt tiêu dùng đóng vai trò chủ đạo chiếm tới 70% kim ngạch Nhập Khẩu.
5. Đặc điểm về vốn và nguồn lực kinh doanh của công ty:
Trong thời gian này công ty đã không ngừng tăng cường và phát triển đội ngò cán bộ nhưng do nguồn vốn kinh doanh của SEAPODEX còn rất hạn hẹp nên công ty chưa có khả năng tiến hành các hoạt động MARKERTING có hiệu quả.Chính vì vật công ty đã mở liên doanh nhằm huy động vốn ,đồng thời vay thêm các ngân hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
Bảng1:Tình hình nguồn nhân lực và cơ cấu vón của SEAPRODEX HN:
1999
2000
2001
Lực lượng lao động(người)
-Số lượng nhân viên
445
488
527
+Trong biên chế
292
305
360
+Hợp đồng
153
193
167
-Trình độ
+Đại học và trên đại học
81
92
111
+Trung học
18
24
30
Loại vốn.(tỷ đồng)
-Vốn cố định.
31,7
32,7
32,8
-Vốn lưu động.
5,3
5,8
6,3
-Vốn liên doanh
20
20,7
20,7
6.Đặc điểm về thị trường và khách hàng:
-Về xuất khẩu:các sản phẩm của công ty dã được xuất khẩu sang một số thị trường:Nhật Bản , Hồng Kông, Singapo.
-Về nhẩp khẩu:thị trường lớn nhất của công ty là Hàn quốc;Liên bang Nga, Nhật bản và Đài Loan trong đó mỗi thị trường đều gắn với một mặt hàng nhất định,chẳng hạn ti vi của Hàn Quốc,thép của Nga,các hàng tiêu dùng cao cấp như máy điều hoà nhiệt độ,máy giặt,photocopi của Nhật bản và Đài loan.
Bảng2: tình hình kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây:
Năm
Sảnlượng XK (tấn)
Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch Nhập Khẩu
Tổng sè
1000USD)
Tốc độ tăng %
Tổngsố (1000 USD)
Tốc độ tăng %
1999
2.500
15.640
100
16.009
100
2000
3000
18.769
120
17.600
110
2001
3.300
20.580
132
19.500
122
Tổng
Ta nhận thấy rằng trong 3 năm gần đây tình hình kinh doanh của công ty là rất tốt .Sản lượng xuất khẩu năm 2000 đạt được 3.000 tấn đạt giá trị xuất khẩu là 18.769.000(USD) với tốc độ tăng 120% so với năm 1999 và năm 2001 đạt 3.300 (tấn) ,đạt giá trị xuất khẩu là 20.580.000 (USD )với tốc độ tăng là 132% so với năm 1999
Trong khi đó kim ngạch Nhập Khẩu cũng tăng đáng kể với năm 2000 đạt 17.600.000 (USD) với tóc độ tăng là 110% so với năm 1999 và đến năm 2001 đạt được 19.500.000(USD) tăng 122% so với năm 1999 là 16.009.000 (USD )
II.THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TẠI CÔNG TY SEAPODEX HN:
1. Tình hình Nhập Khẩu môt số mặt hàng của công ty:
a.Mặt hàng thép lá và thép tấm:
Thép lá và thép tấm là một trong những cán phẩm quan trọng nhất ,được sử dụng rộng dãi trong các ngành sản xuất ,xây dựng và sinh hoạt .Từ théplá, thép tấm ,người ta có thể gò rập thành các chi tiết máy ,thùng chứa ống dẫn …ngoài ra trong xây dựng người ta còn dùng thép lá thép tấm làm sân mái nhà và các kết cấu khác .Ngoài ra nhiều loại dụng cụ gia đình đều làm từ thép lá :thùng chậu ,bình chứa …còn trong công nghiệp thực phẩm thì không thể thiếu được thép lá tráng thiếc để làm hộp
Do những tính chất và kỹ năng kỹ thuật của từng loại thép khác nhau mà công ty nhập vào tuỳ theo diễn biến và nhu cầu thị trường .
-Loại thép tấm :để đáp ứng được với nhu cầu của thị trường ,công ty thường nhập các loại thép sau :
+Thép tấm đóng tầu :thường có độ dài từ 2,5-5mm được dùng trong công nghệ đóng tầu
+thép tấm làm cầu thường có độ dày từ 12-60mm
-Loai thép lá :thường gồm có thép lá cuộn và thép lá kiện
Bảng3:Sau đây là số lượng Nhập Khẩu mặt hàng thép của công ty trong những năm 1999,2000,2001
Mặt hàng
Nhập từ nước
1999
2000
2001
SL
(tấn)
GT (1000 USD)
SL (tấn)
GT (1000 USD)
SL
(tấn)
GT (1000 USD)
Thép tấm
Nga,Đài loan
18.000
4.914
19.670
5.370
20.000
5.460
Thép lá cuộn
Nga
9.500
2.755
13.000
3.770
12.000
3.480
Thép lá kiện
Nga
12000
3.540
12.000
3.540
15.960
4.710
39.500
11.209
44.670
12320
47.960
13650
Qua bảng trên ta thấy,nói chung tình hình kinh doanh của công ty luôn ở định ,với mức tăng đều qua các năm .Cụ thể là đối với mặt hàng thép tấm năm 1999 đạt 18.000(tấn)với giá trị là 4.914.000 (USD) ,năm 2000 đạt 19.670 (tấn) với giá trị là 5.370.000(USD) và đến năm 2001 đạt được 20.000 (tấn) vói gía trị là 5.460.000(USD). Mặt hàng thép lá kiện cũng tăng dần ,cụ thể là năm 1999 đạt 12.000 (tấn) với giá trị là 3.540.000 (USD) ,Năm 2000 cóng đạt 12.000(tấn) voía giá trị là 3.540.000(USD) và đến năm 2001 đạt 16.960 (tấn) với giá trị tăng là 4.710.000 (tấn)
Đến mặt hàng thép lá cuộn cũng có những tăng trưởng đáng kể ,cụ thể là năm1999 đạt được 9.500 (tấn) với giá trị là 2.755.000 (USD),năm 2000 đạt được 13.000 (tấn) voái giá trị là 3.770.000 (USD) và đến năm 2001 thì đạt được 12.000 (tấn) voái giá trị là 3.480.000 (USD).
Qua đó ,ta có thể nhận thấy trog 3 năm gần đây các loại mặt hàng thép luôn tăng trưởng đều qua các năm .Diều đó đã phản ánh được tốc đọ ngàu càng tăng lên của công ty .
b.Nhập Khẩu một số mặt hàng khác :
Ngoài Nhập Khẩu sắt thép công ty còn Nhập Khẩu một số các tư liệu tiêu dùng ,các đồ điện tử nhưi tivi máy giặt …
Sau đây là số lượng Nhập Khẩu một số mặt hàng của công ty trong thời gian vừa qua:
Bảng4:nhập khẩu một số mặt hàng khác của công ty
Mặt hàng
Nhập từ nước
1999
2000
2001
SL
GT (1000
USD)
SL
GT (1000
USD)
SL
GT (1000
USD)
Ti vi
HQ
3.500(ch)
1.000
3.600 (ch)
1.026
3.750 (ch)
1.070
Máy giặt
NB, ĐL
3.330(ch)
1.200
3.000 (ch)
1.080
3.400 (ch)
1.224
Máy
Photo
NB
2.120 (ch)
1.800
2.500 (ch)
2.125
2.650 (ch)
2.250
Nhựa
ĐL
3.500 (tấn)
800
4.560 (tấn)
1..049
5.680 (tấn)
1.306
4.800
5280
5.850
Từ bảng trên ta thấy do nhu cầu về các mặt hàng tiêu dùng ngày càng tăng lên,nên trong những năm qua những mặt hàng này của công ty không ngừng tăng lên .Cụ thể là mặt hàng ti vi đạt 3.500 (chiếc) với giá trị 1.000.000(USD) năm 1999 và đạt 3.600 (chiếc) năm 2000 với giá trị 1.026.000 (USD) và đến năm 2001 đạt 3750(chiếc )với giá trị 1.070.000 (USD ).Đến mặt hàng nhựa tuy là một trong những mặt hàng mới mẻ của công ty nhưng cũng đă đạt được một số thành tựu. Cụ thể là năm 1999 đạt 3.500 (tấn) với giá trị 800.000(USD) và năm 2000 đạt 4.560 (tấn) với giá trị Nhập Khẩu là 1.049.000(USD) và đến năm 2001 đạt 5.680 (tấn )với giá trị Nhập Khẩu là 1.306.000(USD)
Còn mặt hàng máy giặt cũng đã đạt được một số thành tựu đáng kể ,cụ thể là năm 1999 đạt được 3.300 (chiếc) với giá trị là 1.200.000(USD), năm 2000 đạt được 3.000 (chiếc) với giá trị là 1.080.000 (USD) và đến năm 2001 đạt 3.400 (chiếc) với giá trị là 1.224.000 (USD)
Mặt hàng máy phôtocopy ,năm 1999 cũng đạt được 2.120 (chiếc) với gía trị là 1.800.000(USD),năm 2000 đạt được 2.500 (chiếc) với giá trị là 2.125.000(USD) và đến năm 2001 đạt được 2.650(chiếc) với giá trị là 2.250(USD).
Do đó ta nhận thấy tinh hình kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây là rất tốt .
Vậy ta có tổng kim ngạch Nhập Khẩu các mặt hàng tiêu dùng và Sắt Thép của Công ty qua các năm 1999, 2000, 2001 được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 5:
(Đơn vị: 1000 USD)
Các mặt hàng
1999
2000
2001
GT
TT(%)
GT
TT(%)
GT
TT(%)
Théo các loại
11.209
70
12.320
70
13.650
70
Tivi
1.000
6,25
1.026
5,8
1.070
5,5
Máy giặt
1.200
7,5
1.080
6,2
1.224
6,3
Máy phôtcopy
1.800
11,25
2.125
12
2.250
11,5
Nhựa
800
5
1.049
6
1.306
6,7
Tổng
16.009
100
17.600
100
19.500
100
Từ bảng trên, ta nhận thấy mặt hàng thép vẫn là một trong những mặt hàng chủ đạo của công ty, năm 1999 các loại mặt hàng thép đạt được 11.209.000(USD) chiếm tới 70% tổng kim ngạch mhập khẩu của công ty, đến năm 2000 đạt được 12.320.000 (USD) nó cũng chiếm tới 70% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty và đến năm 2001 đạt được 13.600.000(USD) còng chiếm tới 70% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Tiếp theo là mặt hàng Photocopy,năm 1999 đạt được 1.800.000(USD) chiếm tới 11.5% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty ,đến năm 2000 đạt được 2.125.000 (USD) chiếm tới 12% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty và đến năm 2001 đạt được 2.250.000 USD chiếm tới 11,5% tổng kim ngạch nhập khẩu. Đến mặt hàng nhựa, tuy là một trong những mặt hàng mới của công ty, nhưng năm 1999 cũng đã đạt được 800.000 (USD) chiếm tới 5% tổng kim ngạch nhập khảu của công ty ,đến năm 2000 đạt được 1.049.000 (USD) chiếm toái 6% tổng kim ngach nhập khẩucủa công ty và đến năm 2001 cũng đạt được 1.306.000 USD chiếm tới 6,7% tổng kim ngạch nhập khẩu. Còn mặt hàng máy giặt và ti vi là một trong những mặt hàng mà thị trường trong nước đã bão hoà, tuy nhiên đến năm 2001: đối với mặt hàng ti vi công ty cũng đã đạt được 1.070.000USD chiếm tới 5,4% tổng kim ngạch nhập khẩu; còn đối với mặt hàng máy giặt công ty cũng đạt được 1.224.000USD chiếm tới 6,4% kim ngạch nhập khẩu.
Sở dĩ có được sự tăng trưởng mạnh như vậy trong các năm 1999 2000, 2001;đặc biệt là năm 2001 là do: công ty thiết lập được nhiều mối quan hệ với các khách hàng trong nước cũng như đối với các bạn hàng bên ngoài. Ngoài ra công ty còn có sự đầu tư đúng hướng, huy động được nhiều nguồn vốn, thực hiện được nhiều hợp đồng nhập khẩu (ước tính năm 2001 công ty đã thực hiện được khoảng 80 hợp đồng nhập khẩu).
2. Các thị trường Nhập Khẩu của công ty.
Công ty seaprodex Hà Nội thực hiện Nhập Khẩu các mặt hàng Sắt thép, và các mặt hàng tiêu dùng chủ yếu từ các nước Nga, Nhật bản, Hàn Quốc, và Đài Loan. Tuỳ theo ưu thế của nhu cầu thị trường mà công ty lùa chọn sao cho việc Nhập Khẩu có hiệu quả nhất (về giá cả, chất lượng...)
Sau đây là tình hình Nhập Khẩu từ các thị trường của công ty seaprodex HN.
Bảng 6:
Thị trường nhập
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Giá trị 1000 (USD)
Tỷ trọng %
Giátrị 1000(USD)
Tỷ trọng %
Giá trị 1000 (USD)
Tỷ Trọng %
LX
8967
56
9586
56
10920
56
ĐL
3282
20,5
3792
21,18
4260,8
21,85
HQ
1000
6,25
1026
5,82
1070
5,48
NB
2760
17,25
2989
17
3249,2
16,67
Tổng
16000
100
17600
100
19500
100
Từ bảng trên ta thấy ,mặc dù trong thời gian gần đây nền kinh tế Liên Xô có vẻ chững lại so với nền kinh tế thế giới nhưng liên xô vẫn là thị trường lớn nhất của công ty , từ các năm 1999 ,2000, 2001 nó vẫn đạt được 8.967.000 (USD) ;9.585.000 (USD) ;10.920.000 (USD),chiếm tới 56% tổng kim ngạch Nhập Khẩu của công ty.Tiếp theo đó là thị trường Đài Loan , năm 1999 nã đạt được 3.282.000(USD)chiếm tới 20,5% so với tổng kim ngạch Nhập Khẩu của công ty ,năm 2000 nó đã đạt được 3.729.000 (USD) và chiếm tới 21,18 % tổng kim ngạch nhập khẩu và đến năm 2001 thì nó đạt được 4.260.800(USD) và chiếm tới 21,85% tổng kim ngạch nhập khẩu .Cuối cùng là thị trường Nhật Bản và thị trường Hàn Quốc cũng đã đạt được một số thành tựu ,cụ thể là ở thị trường Nhật Bản năm 1999 đạt 2.760.000(USD) chiếm 17,25% ,năm 2000 dạt 2.989.000 (USD) chiếm tới 17% và đến năm 2001 đạt được 3.249.200 (USD) chiếm tới 16,67% tổng kim ngạch nhập khẩu .Đến thị trường Hàn Quốc năm 1999 cũng đạt được 1.000.000 (USD) chiếm tới 6,25% ,năm 2000 đạt được 1.026.000(USD) chiếm tới 5,82% và đến năm 2001 đạt được 1.070.000 (USD) chiếm tới 5,48% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty.
Có thể nói ,để đạt được điều nh vậy là nhờ trong qúa trình mua bán ngoại thương công ty SEAPODEX HN đã chủ yếu duy trì hình thức Nhập Khẩu trực tiếp vì vậy mà nó luôn thu được những kết quả cao.
3.Quy trình thực hiện hợp đồng Nhập Khẩu tại công ty SEAPODEX HN
3.1Xin giấy phép Nhập Khẩu : Công ty SEAPODEX HN được phép Nhập Khẩu tất cả các trang thiết bị điện tử và sắt thép để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng . Trước kia công ty phải xin giấy phép Nhập Khẩu chuyến đối với từng loại hàng hoá ,nhưng trong một vài năm gần đây công ty không phải xin giấy phép mà chỉ cần có giấy đăng ký kinh doanh và mã số kinh doanh.
3.2 Mở L/C khi bên bán báo :
Do công ty SEAPODEX tham gia vào hoạt động Nhập Khẩu trực tiếp nên công ty và bạn hàng của mình thường xuyên áp dụng phương thức thanh toán quốc tế .Một trong những phương thức thanh toán quốc tế mà công ty hay áp dụng để thanh toán cho bạn hàng là thanh toán bằng phương thức L/C “at sight” ,thường dùng để áp dụng cho những đơn đặt hàng không ổn định hoặc các lô hàng dài từ 20 ngày trở nên .
Mọi chi tiết trong L/C phải được lập rất chính xác .Đặc biệt là các đặc điểm về thông số kỹ thuật đối với một số mặt hàng nhập khẩu về các loại thép và các đố điện tử của công ty trong L/C là phải hết sức chính xác .
Nếu có sai xót xẩy ra trong L/C ,công ty phải đề nghị ngân hàng sửa chữa ,chi phí sửa chữa L/C do bên bán gây ra sai xót phải thanh toán .
Ví dô :trong L/C sè 3687 mở ngày 3/5/2001 tại ngân hàng Việt Com Bank (L/C thuộc hợp đồng nhập khẩu thép lá tấm giữa công SEAPRODEX và mộy công ty của Liên Bang Nga ),đã xẩy ra sai xót vè ký hiệu thép lá tấm ,nguyên nhân sai xót là do tài liệu từ công ty của Liên Bang Nga gửi sang (đã nhận sai xót về mình ).Công ty đã tiến hành yêu cầu ngân hàng Việt Com Bank sửa đổi L/C đó và công ty phải thanh toán cho ngân hàng phí sửa đổi L/C và tiền điện phí đó.Do nguyên nhân xuất phát từ phía công ty của Nga nên công ty này phải chịu trách nhiệm hoàn trả số tiền này cho công ty.
Nhìn chung việc sai xót trong L/C xẩy ra khá cao trong tổng số thực hiện hợp đồng của công ty.
-Công việc mở L/C của công ty được tiến hành nh sau :
+Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương được ký kết giữa 2 bên ,công ty tiến hành thủ tục xin mở L/C tại ngân hàng Vietcom bank với mức ký quỹ là 10%
+Nhận được đơn xin mở L/C của công ty ngân hàng tiến hành xem xét và mở một L/C theo đúng yêu cầu của công ty,đồng thời thông báo cho công ty biết việc mở L/C và đã được chuyển đến người xuát khẩu qua ngân hàng thông báo ở nước người xuất khẩu
+Ngân hàng này sẽ thông báo cho người xuất khẩu ,sau khi kiểm tra và xem xét và nếu chấp nhận L/C thì người xuất khẩu tiến hành giao hàng cho công ty và dồng thời thông báo cho công ty biết là hàng đã được giao
+Sau đó người xuất khẩu lập một bộ chứng từ theo đúng L/C thông qua ngân hàng thông báo để chuyển đến cho ngân hàng mở L/C cùng với hối phiếu để thanh toán cho mình
+Ngân hàng mở L/C của công ty kiểm tra chứng từ của bên xuất khẩu ,nếu thấy hợp lệ thì sẽ thanh toán ,còn nếu không sẽ từ chối thanh toán và trả lại chứng từ đó .Tuy nhiên ở công ty SEAPODEX HN chưa bao giê xẩy ra trường hợp như vậy ,bởi các baạn hàng của công ty đều là những người dầy dạn kinh nghiệm trên thị trường nên rất cẩn thận trong việc lậo bộ chứng từ này
+Sau khi ngân hàng mở L/C thanh toán cho người xuất khẩu ,ngân hàng sẽ chuyển cho công ty bộ chứng từ để công ty đi nhận hàng và tiến hành thanh toán_Khi nhận được chứng từ công ty tiên hành xem xét và thanh toán cho ngân hàng. Có thể thấy viêc mở L/C của công ty diễn ra rất thuận lợi ,bởi công ty và ngân hàng Vietcom bank đều là những đối tác làm ăn lâu dài và rất có uy tín
Ngoài hình thức thanh toán bằng L/C công ty còn có hình thức thanh toán bằng transfer Telegragh hoặc thanh toán bằng tiền mặt,đối với hình thức này công ty chỉ áp dụng khi cần phải Nhập Khẩu những lô hàng có nhu cầu đột xuất
3.3 Mua bảo hiểm :
Công ty thường làm hợp đồng Nhập Khẩu với giá CFR /HP có nghĩa là công ty chỉ có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá còn tiền hàng cước phí thì thuộc về bên bán .Thông thường,công ty mua bảo hiểm của Bảo VIệt ,và hợp đồng baỏ hiểm của công ty với Bảo Việt thường là hợp đồng bao hiểm bao.Đối với loại bảo hiểm này công ty phải ký hợp đồng bảo hiểm từ đầu năm và khi hàng bắt đầu xuống tầu công ty chỉ việc gửi cho Bảo Việt một thông báo gọi là”Giấy báo bắt đầu vận chuyển “
3.4 Làm thủ hải quan :
Thông thường các mặt hàng nhập khẩu của công ty như :các loại thép nhập từ Liên Bang Nga,tivi từ Hàn Quốc ,nhựa từ Singapo…được giao nhận tại cảng Hải Phòng.Và khi hàng hoá về tới cảng Hải Phòng ,công ty phải tiến hành làm thủ tục hải quan cho hàng hoá vừa nhập về ,theo đúng như quy định trình tự về thủ tục làm hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu .Do đó cán bộ di nhận hàng của công ty phải thực hiện những bước như sau:
-Khai báo hải quan : công ty sẽ phải nép cho cảng hồ sơ hải quan bao gồm:
+Tê khai hải quan (phải kê khai chi tiết ).
+Hợp đồng ngoại .
+L/C.
+Hoá đơn thương mại.
+Điều kiện bao bì đóng gãi .
+C/O,C/F,C/Q.
+Giấy phép nhập khẩu .
+Vận đơn.
-Xuất trình hàng hoá :cán bộ công ty sẽ phải xuất trình hàng hoá cho cơ quan hải quan ,sau đó hải quan sẽ đối chiếu tờ khai hải quan với thực tế để quyết định có cho hàng hoá ra khỏi cảng hay không.
-Thưc hiện các qyết định của hải quan:công ty hoàn toàn tuân theo các quy định của hảI quan.
Sau khi làm xong các thủ tục hải quan công ty đựơc trả lại hồ sơ hải quan và thông báo thuế .Công ty nhận hàng và có trách nhiệm nép thuế nhập khẩu (VAT)
3.5 Nhận hàng và kiểm tra hàng hoá:
Khi các mặt hàng nhập khẩu được các đối tác chuyển về tới cảng Hải Phòng ,cảng sẽ báo cho công ty biết và công ty sẽ làm các thủ tục để nhận hàng .Công ty phải tiến hành ký kết hợp đồng uỷ thác cho cảng về việc giao nhận hàng từ tầu nước ngoài trở về .Sau khi nhận được thông báo là tầu sắp về tới cảng công ty sẽ đến đại lý trình vận đơn ,để được đại lý cấp cho lệnh giao hàng (O/D).Sau đó công ty mang lệnh giao hàng tới làm thủ tục hải quan và đem bộ chứng từ nhận hàng trong đó có lệnh giao hàng để xuống cảng nhận hàng .
Khi nhận hàng công ty sẽ xuống cảng đống phí lưu kho ,phí xếp dỡ ,lấy biên lai ,xác nhận O/D sau đó đem O/Dtới bộ phận kho vận để làm phiếu xuát kho .
Trong quá trình nhận hàng ,cán bộ kinh doanh nhập khẩu của công ty sẽ kiểm tra hàng và yêu cầu cơ quan giám định (VINACONTROL) giám định hàng hoá ,công ty bảo hiểm (Bảo Việt )sẽ xác định mức độ thiệt hại (nếu có).Sau khi nhận hàng song các bên sẽ ký vào biên bản tổng kết giao nhận hàng hoá .
Việc giao nhận ở cảng Hải Phòng luôn diễn ra theo đúng quy định ,nhanh chòng, thuận tiện .Công ty luôn thanh toán đầy đủ các chi phí cho cảng ,và cảng cũng tạo điều kiện cho công ty được nhận hàng nhanh chóng .
3.6 Làm thủ tục thanh toán :
Công ty thường thanh toán theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thông qua ngân hàng Viêt Com Bank ,đồng tiền thanh toán là USD .Sau khi ngân hàng đã thanh toán tiền hàng cho người xuất kghẩu,công ty sẽ tiến hành thanh toán cho ngân hàng tiền hàng nhập khẩu và phí mở L/C(thường là 10% )cho ngân hàng .Cong việc này thường diễn ra nhanh chóng và thuận tiện đối với công ty.
3.7 Khiếu nại về hàng hoá :
Thông thường nếu gặp trường hợp khiếu nại thì công ty và người bán tự giải quyết lẫn nhau .Chủ yếu là khi hàng về không đáp ứng đúng như thoả thuận trong hợp đồng trước đó thì công ty yêu cầu phía đối tác sửa chữa ,giảm giá ,gửi tiếp hàng thiếu cho công ty.
Ví dô :Trong hợp đồng nhập khẩu tivi sè 01/2000 giữ công ty SEAPODEX và một công ty sản xuất tivi của Hàn Quốc ,khi tiến hành giám định hàng nhập khẩu ,công ty có kết quả giám định của VINACONTROL nh sau :
Số lượng giám định :300 chiếc ,thiếu 20 chiếc so với hợp đồng .
ý kiến của cơ quan giám định :căn cứ vào kết quả kiểm tra trên ,chúng tôi cho rằng :Hàng thiếu trước khi lấy ra khỏi cảng Hải Phòng ,hàng hoá còn nguyên đai ,nguyên kiện “
Vậy, theo như hợp đồng thì hàng còn thiếu 20 chiếc .Trong trường hợp này công ty đã giải quyết bằng cách lấy chứng thư giám định của VINACONTROL và chũ ký của người có trách nhiệm của cơ quan giám định ,sau đó công ty lập thư dự kháng và gửi cho bên bán yêu cầu họ gửi tiếp số hàng còn thiếu là 20 chiếc tivi cho công ty
Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả cho việc thực hiện hợp đồng ,ở bất cứ hợp đồng nào công ty cũng thoả thuận đầy đủ với đối tác về trọng tài giải quyết tranh chấp ,thường là trọng tài kinh tế Việt Nam.
Bảng qui trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty Seaprodex Hà Nội:
Më L/C khi bªn b¸n b¸o
Lµm thñ tôc h¶i quan
KiÓm tra hµng vµ nhËn hµng
Mua b¶o hiÓm cho hµng ho¸
KhiÕu n¹i nÕu cã
Lµm thñ tôc thanh to¸n
4.Đánh giá việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty SEAPODEX Hà Nội
4.1. Thực hiện hợp đồng
Thưc hiện hợp đồng nhập khẩu là một công việc phức tạp nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có kiến thức tổng hợp để hoàn thành các khâu của quá trình thực hiện hợp đồng ,cũng như các quy trình trong hợp đồng .Để đạt được điều đó hỏi các cán bộ cùa doanh nghiệp phải có đủ năng lực ,trình độ ,kiến thức lý luận và thực tiễn .
Trong những năm qua công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty đã thu được nhiều thành tựu đáng kể .Đó là:
-thực hiện 100% hợp đồng đã ký :trong quá trình nhập khẩu các mặt hàng của mình công ty chưa bỏ lỡ một hợp đồng nào ,tất cả các hợp đồng sau khi được ký kết đều được công ty hoàn thành thực hiện .Như vậy cho thấy công ty đã có sự đánh gía hiệu quả phương án kinh doanh trước khi ký két hợp đồng ,nó cho thấy công ty đã nghiên cứu ,phán đoán thị trường và nghiên cứu chi phí kinh doanh một cách chính xác và hợp lý
-Công ty đã không để xẩy ra một vụ tranh chấp nào dẫn đến phải ra trọng tài giải quyết.Để đạt được điều này công ty đã phải rất lỗ lực phấn đấu trong quá trình thực hiện hợp đồng .Đây là cơ sở quan trọng trong vạêc hợp tác lâu dài của công ty với bạn hàng
Để đánh giá được kết quả thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty SEAPRODEX trong những năm gần đây ,ta dùa vào bảng phân tích sau:
Bảng 7:
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Số HĐ
Tỷ trọng
%
Số HĐ
Tỷ trọng
%
Số HĐ
Tỷ trọng
%
HĐNK thực hiện được
71
100
75
100
80
100
HĐNK thực hiện có sai sót
18
25,4
7
9,3
3
3,75
Tổng HĐ ký kết
71
100
75
100
80
100
Qua bảng trên ta nhận thấy tình hình thực hiện hợp đồng của công ty là rất tốt:số hợp đồng đã ký kết thực hiện tới 100%,ngoài ra lượng hợp đồng nhập khẩu thực hiện có sai sót giảm dần .Nếu như năm 1999 số hợp đồng có sai sót chiếm tới 25,4% ,đến năm 2000giảm xuống 9,3% Thì đến năm 2001 tỷ lệ này chỉ còn 3,75%
Ngoài ra trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu ,tuy công ty đã ký kết thực hiện 100% hợp đồng ,nhưng cũng có nhiều sai sót phát sinh .Những sai sót này có thể là do lỗi của phía đối tác ,cũng có thể do lỗi của chính công ty hoặc do các nguyên nhân khách quan khác gây ra.Song bất kê do lỗi của bên nào ,thì những sai sót xẩy ra đều làm giảm hiệu quả công tác tổ chức thực hiện hợp đồng của công ty .Thông thường ,công ty hay gặp các sai sót khi mở L/C ,làm thủ tục hải quan ,giao nhận hàng hoá …Sau đây chúng ta sẽ phân tích những nguyên nhân gây ra các sai sót này:
Bảng 8:
Các sai sót khi thực hiện hợp đồng
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Sai sót khi mở L/C
44,5%
42,8%
33.3%
Sai sót khi làm thủ tục hải quan
27,8%
42,8%
33.3%
Sai sót khi giao hàng thiếu
16,7%
33.3%
Sai sót khi giao hàng chậm
11,1%
14,4%
Qua bảng trên ta thấy,khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu công ty luôn gặp khâu sai sót ở khâu mở L/C ,nó chiếm mọt tỷ lệ khá lớn trong tổng số hợp đồng thưc hiện có sai sót của công ty..Trong năm 1999 tỷ lệ sai sót khi mở L/C là 44,5% ,năm 2000 tỷư lệ sai sót náy giảm xuống còn 42,8% và đến năm 2001 tỷ lệ này chỉ còn 33,3%.
Do đó việc mở L/C đòi hỏi cán bộ xuất nhập khẩu của công ty phải có kinh nghiệm về thanh toán để có thể hạn chế tãi đa sai sót .Ngoài ra nếu như sai sót trong L/C còn có thể là do sự nhầm lẫn của bên đối tác ,tuy chi phí sửa chữa L/C do bên gây ra sai sót thanh toán nhưng sự sửa đổi này gây phiền hà cho cả hai bên .
Bên cạnh đó,tỷ lệ hợp đồng thực hiện ở khâu làm thủ tục hải quan có vướng mắc còng chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng số hợp đồng thực hiện có sai sót .Trong năm 1999 tỷ lệ sai sót ở khâu làm thủ tục hải quan là 27,8% ,nhưng đến năm 2000 tỷ lệ này tăng lên đến 42,8% ,và đến năm 2001 tỷ lệ này giảm xuống còn 33,3%
Nguyên nhân xuất phát từ đặc thù các loại hàng hoá nhập khẩu của công ty.Bởi vì các loại hàng kim khí và các loại nhựa nhập khẩu của công ty là các loại mặt hàng có thông số kỹ thuật tương đối phức tạp .Để có thể kê khai cũng như hiểu được các thông số này đòi hỏi cán bé xuất nhập khẩu của công ty ,và nhân viên hải quan phải có trình độ kiến thức về các loại mặt hàng này .Còn trên thực tế thì trình độ hiểu biết về vấn đề này của các nhân viên hải quan và một số cán bộ của công ty còn có nhiều hạn chế .Điều này dẫn đến việc kê khai hàng nhập khẩu và xác định mức thuế không chính xác ,gây thiệt hại về tièn bạc và kéo dài thời gian làm thủ tục của công ty .
Ngoài ra khi nhận hàng nhập khẩu ,công ty thường gặp một số khó khăn do đối tác giao hàng thiếu hay giao hàng chậm.Quan sát ở bảng trên chúng ta thấy rằng năm 1999 tỷ lệ sai sót khi giao hàng thiếu là 16,7% và đến năm 2000 thì không có sai sót về giao hàng thiếu ,nhưng đến năm 2001 thì tỷ lệ này lại tăng lên đến 33,3%. Còn về giao hàng chậm năm 1999 tỷ lệ sai sót của về giao hàng chậm là 11,1%,đến năm 2000 tỷ lệ này là 14,4% ,nhưng đến năm 2001 thì không có sai sót về giao hàng chậm. .
Từ sự phân tích trên chúng ta có thể đánh giá được những thuận lợi và tòn tại trong quá trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty
4.2. Về phương thức thanh toán.
Trong hợp đồng ngoại thương công ty thường sử dụng 3 phương thức thanh toán là L/C at sight, Transfer Telegraph và thanh toán bằng tiền mặt. Tuỳ theo từng phương thức thanh toán mà công ty vận dụng chúng một cách hợp lý. Ví dụ như: công ty thường sử dụng phương thức thanh toán L/C khi áp dụng những hợp đồng nhập khẩu các mặt hàng của các bạn hàng trong một thời gian từ 30 - 40 ngày (để cho các bạn hàng có đủ thời gian để gom hàng và vận chuyển hàng). Còn đối với phương thức Transfer Telegraph và thanh toán bằng tiền mặt, công ty chỉ sử dụng phương thức này khi áp dụng đối với những mặt hàng công ty cần có trong một thời gian ngắn để đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Qua đó công ty vừa giữ được uy tín của mình vừa đáp ứng được kịp thời nhu cầu sản xuất đồng thời tạo ra sự yên tâm, tin tưởng đối với khách hàng và do đó sẽ giữ được mối quan hệ bền vững và lâu dài giữa công ty với bạn hàng.
4.3. Về công tác giao nhận, vận chuyển, kiểm định hàng hoá nhập khẩu.
Với một đội ngò cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, có năng lực tốt nên công tác nhận hàng, vận chuyển và kiểm định hàng nhập khẩu được công ty triển khai tương đối thuận lợi và nhanh chóng, hạn chế được mức thấp nhất các chi phí không cần thiết.
4.3. Về công tác mở rộng thị trường nhập khẩu.
Trước đây trong thời kỳ bao cấp công ty không được phép nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng, do đó công ty phải mua lại hoặc uỷ thác qua các công ty chuyển kinh doanh xuất nhập khẩu nh: Tocontap (Bộ Nội thương), Unimex (Hà Nội). Từ sự phụ thuộc đó dẫn đến làm hạn chế bị động và kém hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Và một điều quan trọng hơn cả là công ty không có điều kiện để tiếp xúc với thị trường nước ngoài, từ đó gây khó khăn cho việc tìm hiểu thị trường đó không đánh giá được đúng về chất lượng, giá cả, vật tư, nguyên liệu.
Nhưng từ khi công ty xuất nhập khẩu trực tiếp, công ty đã chủ động trong hoạt động xuất nhập khẩu của mình. Bắt đầu từ năm 1994, công ty đã đặt mối quan hệ kinh tế và ký kết hợp đồng nhập khẩu với bạn hàng từ Nga. Đặc biệt là vào năm 1996 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của khối ASEAN, và ký hiệp định hợp tác với khối EU. Chính những điều kiện đó công ty đã chủ động mở rộng được mối quan hệ với các bạn hàng mới, tạo điều kiện cho công ty nhập khẩu được các máy móc thiết bị mới, tư liệu tiêu dùng để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước.
Cho đến nay ngoài việc đặt mối quan hệ làm ăn với Nga (là thị trường chính, năm 2001 chiếm tới 56% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty) công ty còn đặt mối quan hệ làm ăn với nhiều bạn hàng mới như: Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản. Trong các thị trường mới trên thì Đài Loan là thị trường nhập khẩu lớn nhất của công ty (năm 2001 chiếm tới 21,18% tổng kim ngạch nhập khẩu), tiếp theo là thị trường Nhật Bản, năm 2001 thị trường này chiếm tới 17% kim ngạch nhập khẩu và cuối cùng là thị trường Hàn Quốc (năm 2001 chiếm 5,82% tổng kim ngạch nhập khẩu). Từ những con số nói trên đã nói lên được sự năng động của công ty trong công tác thị trường đối ngoại, rất phù hợp với xu thế đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ trong chính sách ngoại giao của chính phủ Việt Nam.
5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong việc thực hiện hợp đồng Nhập Khẩu
Trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là rất hiệu quả ,với mức tăng trưởng 10-15%,những hàng hóa nhập khẩu của công ty ngày càng có vị trí đứng vững chắc trong thị trường trong nước ,do đa số những mặt hàng nhập khẩu của công ty ở thị trường trong nước là rất khan hiếm hoặc không sản xuất ra được
5.1 Thuận lợi :
a.Về phía nhà nước :Trog những năm gần đây Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN, ngoài ra trong buôn bán quốc tế Việt Nam còn ký kết hiệp định hợp tác kinh tế với các khối EU…
Bên cạnh đó chính phủ Việt Nam đã và đang tăng cường hoàn chỉnh hành lang pháp luật ,tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam một môi trường kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn,đảm bảo hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo vệ .Nghị định 36 CP ngày 19/4/1995 của thủ tướng chính phủ đã làm cho công tác quản lý nhà nước trong hoạt động xuất nhập khẩu đi vào nề nếp ,trong đó quyền lợi và trách nhiệm của các doanh
-Khó khăn về vận chuyển:công tác vận chuyển hàng nhập khẩu từ cảng về kho cuả công ty là một vấn đề cần được quan tâm .Do công ty chủ yếu nhập từ cảng HP nên phải thuê phương tiện vận chuyển với kinh phí tương đối cao .Trước đây cước phí vận chuyển từ cảng HP về kho của công ty chỉ khoảng 1.200.000 đồng cho mét container 20 fit nay đã nên khoảng 2.000.000 đồng .Từ đó dẫn đến kinh phí đầu vào của công ty sẽ tăng lên ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
-Về giá cả sản phẩm:trong các hợp đồng ngoại thương công ty thường áp dụng điều kiện thương mại CIF &CFR cho hợp đồng nhập khẩu của mình .nhìn chung đièu này sẽ không có lợi cho các doanh nghiệp ,bởi vì khi sử dụng 2 điều kiện trên ,đối vơí điều kiện CIF tuy doanh nghiệp nhập khẩu không phải thuê tầu và mua bảo hiểm cho hàng hoá nhưng giá của các loại hàng hoá sẽ tăng lên rất cao do bên xuất khẩu cộng thêm tiền thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hoá , còn đối với điều kiện CFR tuy doanh nghiệp nhập khẩu chỉ có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá ,nhưng giá nhập khẩu vẫn cao,do bên bán phải chịu thuê tầu và cước phí vận chuyển. .Do đó các doanh nghiệp Viêt Nam nên nhập theo điều kiện FOB vì khi đó sẽ nhập được giá rẻ hơn khi là ta nhập với giá nh là ở 2 điều kiện trên .
-Về thủ tục hải quan :
Trường hợp hàng hoá kê khai không đúng với quy định ,chủng loại ,hàng hoá ,mã số tính thuê .Lý do một phần là do khả năng hiểu biết của cán bộ mhập khẩu về những điều kiện của hàng hoá còn hạn chế ,một phần là do mức thuế đánh vào cùng một hàng hoá nhưng công dụng đặc tính ,kiểu dáng khác nhau thì lại khác nhau ,nên thường gây khó khăn trong quá trình kê khai hàng hoá đúng theo quy định của nhà nước ,theo như quy định ở trong hợp đồng .Vì vậy cơ quan cảng HP buộc công ty phải làm lại tờ khai hải quan hoặc cơ quan hải quan sẽ tính lại thuế
Điều này khiến hàng hoá không được luân chuyển kịp thời ,làm tăng chi phí lưu kho ,lưu bãi cho công ty
Như vậy trong hoạt động nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung mặc dù có những thuận lợi nhưng vẫn tồn tại nhiều khó khăn ở tầm vĩ mô và vi mô ,nó đòi hỏi công ty khải biết đưa ra những giải pháp hữu hiệu đồng thời có những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng và tăng cường hiệu quả sản xuất kimh doanh nói chung.
PHẦN III.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN HĐ NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY SEAPRODEX HN.
I. ĐỊNH HƯỚNG NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.
Nhằm thực hiện chủ chương, đường lối của đảng và nhà nước về đổi mới kinh tế trong thời gian vừa qua, trong thời gian tới, công ty sẽ có những phương hướng cụ thể là:
- Công ty đưa ra mục tiêu tăng trưởng 10 - 15% về doanh thu.
- Mở rộng quy mô kinh doanh ,đăc biêt là đầu tư mở rộng mạng lưới tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu của mình (chủ yéu là các loại thép),để tăng thêm doanh số lợi nhuận .
-Đảm bảo cung cấp đầy đủ các mặt hàng về kim khí và tư liệu tiêu dùng cho thị trường,đáp ứng ứng dược mọi nhu cầu của khách hàng .
-Tăng cường Nhập Khẩu các máy móc hàng hoá tiêu dùng khác, ngoài những mặt hàng Nhập Khẩu chủ yếu của công ty trong thời gian vừa qua.
- Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là đội ngò cán bộ quản lý công ty, ngày càng nâng cao nghiệp vụ quản lý, sản xuất và kinh doanh.
- Ngày càng hoàn thiện và đẩy mạnh công tác tiêu thụ, mở rộng thị trường.
Sau đây là kế hoạch Nhập Khẩu trực tiếp của công ty trong thời gian tới.
Kế hoạch Nhập Khẩu trực tiếp của công ty dự kiến đến năm 2003
Bảng9:
Mặt hàng
Kế hoạch dự kiến (1000USD)
Thép tấm
6.279
Thép lá cuộn
4.002
Máy Photocopy
1.408
Nhựa
1.502
Các mặt hàng tiêu dùng khác
300
Tổng
22.725
Trong thời gian tới, công ty dự kiến các mặt hàng Nhập Khẩu đều tăng 15% so với năm 2001. Điều đó cho thấy được phần nào tình hình Nhập Khẩu và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY SEAPRODEX.
1.Về phía nhà nước.
Bên cạnh những cố gắng của công ty ,nhà nước cũng cần có các chính sách biện pháp thích hợp nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty
1.1. các chính sách thuế: Hiện nay thuế là nguồn thu cho ngân sách nhà nước và là biện pháp chính sách bảo hộ nội địa. Chính sách đòi hỏi sù nhất quán về giá đối với mọi cơ sở kinh doanh không có ưu tiên riêng biệt. Đối với vật tư ,thiết bị kim khí nhà nước nên giảm thuế Nhập Khẩu với mục đích khuyến khích sản xuất trong nước. Mặt khác nhà nước cũng không quá lạm dụng vào chính sách thuế để bảo hộ sự phát triển ì ạch, sự độc quyền về giá của một số công ty. Chẳng hạn như mức thuế phụ thu đối với mặt hàng thép tấm của công ty là 4%, đây là một điều vô lý bởi mặt hàng thép tấm của công ty là để phục vụ cho sản xuất trong nước,đồng thời khuyến khích các công ty sắt thép trong nước tăng cường cạnh tranh với nhau về giá và chất lượng sản phẩm ,để từ đó nâng cao được chất lượng sản phẩm của mình nên ,và ngày càng tạo được uy tín đối với khách hàng .Đồng thời nếu có một mức thuế nhập khẩu hợp lý sẽ khuyến khích dược các nhà nhập khẩu ngày càng mạnh dạn đầu tư làm ăn với các bạn hàng hơn.
Do vậy có thể thấy nếu thuế Nhập Khẩu hợp lý, chấp nhận được trong tương quan giữa giá trong nước và giá Quốc tế thì các nhà Nhập Khẩu sẽ cân nhắc và sẵn sàng nép thuế hơn là trèn thuế.
Ngoài ra , nhà nước nên giảm bớt các cơ chế quản lý xuất Nhập Khẩu. Nhiều khi các quyết Định chồng chéo nhau, điều đó cũng ảnh hưởng phần nào đến hoạt động xuất Nhập Khẩu của các doanh nghiệp.
1.2.Công tác Hải Quan:
Công tác tổ chức, kiểm tra hồ sơ của Hải quan còn rườm rà, do đó nhà nước cần phải quan tâm đến việc nghiên cứu nhằm giảm các thủ tục khi Nhập Khẩu đển tránh sự phiền hà, sách nhiễu, tạo sự thông thoáng cho hoạt động xuất Nhập Khẩu, giảm thiểu thời gian và cac chi phí không cần thiết. Theo nh quy định thì thủ tục làm Hải quan chỉ từ 4 - 8h nhưng thực tế có lúc kéo dài từ 1 - 2 ngày.
Nh vậy cần phải lành mạnh hoá công tác hải quan, yêu cầu hải quan phải có đội nghũ chuyên gia giỏi và hiểu tường tận về nghiệp vụ chuyên môn để có thể đánh giá kỹ lưỡng chủng loại hàng hoá Nhập Khẩu. Giá tính thuế và mã số thuế nên quy định chi tiết rõ ràng. Khắc phục tình trạng nhòng nhiễu trong hoạt động hải quan tại các cửa khẩu, cố gắng rút ngắn thời gian kiểm tra hàng hoá.
1.3.Chính sách tỷ giá hối đoái .
Chính sách về tỷ giá hối đoái của nhà nước có quan hệ mật thiết để tăng hay giảm XNK của các doanh nghiệp. Tỷ giá hối đoái cho biết giá cho biết giá trịnh của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng tiền VNĐ. để khắc phục tình trạng giá ngoại tệ không ngang nhau giữa thị trường và ngân hàng nhà nước cần phải có sự quản lý phù hợp với một tỷ giá ngoại tệ tương đối sát với thị trường khoảng chênh lệch giữa giá mua và giá bán phải là tối thiểu.
1.4. Bảo hộ các nghành sản xuất trong nước:
Nhà nước nên tăng cường việc cấp vốn, hỗ trợ hoặc giả lãi suất cân đối đối với các doanh nghiệp có nhu cầu để đầu tư cho thiết bị máy móc, công nghệ.
1.5 Cung cấp đầy đủ các thông tin phục vụ yêu càu của các doanh nghiệp:
Phòng thông tin Thương Mại cần cải cách lại phương thức hoạt động để làm đúng chức năng và nhiệm vụ là nghiên cứu thị trường nước ngoài để cung cấp cho các doanh nghiệp trong nước những thông tin mới nhất về xu hướng biến động về giá cả ,về cung cầu hàng hoá trên thị trường thế giới ,và các phương hướng kinh doanh đầu tư của các tập đoàn kinh tế lớn
Do đó muốn để có được những thông tin chất lượng cao ,bộ Thương Mại cần phải quan tâm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ,củng cố ,đổi mới cơ chế hoạt động cho phòng Thương Mại thì mới có thể đạt được các thông tin chính xác ,kịp thời và có hiệu quả về thị trường thế giới ,đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp
1.5. Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp:
Có được môi trường kinh doanh thuận lợi và ổn định là mong muốn của tất cả các doanh nghiệp. Trước mắt đó là sự ổn địn về chính trị và luật pháp. Đường lối chính sách phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, cơ sở phục vụ kinh doanh ngày càng cần được cải tạo và nâng cấp để khắc phục đắc lực cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Ngoài ra nhà nước cần tạo môi trường hành lang cho các doanh nghiệp đảm bảo cho các đơn vị trực tiếp liên doanh liên kết với nước ngoài tạo ra môi trường đầu tư hấp hẫn cho các doanh nghiệp nước ngoài để từ đó có thể thu được một lượng vốn lớn.
2. Về phía công ty:
Khi hợp đồng đã được ký kết công ty phải hoàn tất các yêu cầu có ghi trong hợp đồng đồng thời phaỉ đôn đốc các đối tác hoàn thành đúng nghĩa vụ của mình.
Việc thực hiện hợp đồng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty,bất kỳ một sai sót nào trong quá trình nào đề có thể tạo ra những hậu quả không lường dẫn đến viêcj tranh chấp, tồn đọng vốn.
Hơn nữa các chủ chương chính sách của nhà nước luôn thay đổi, do đó người làm công tác Nhập Khẩu phải luôn nắm bắt được những đổi thay và phải có những kiến thức sâu rộng đồng thời có những am hiểu về tập quán thương mại về các thị trường mà công ty quan tâm. Chính vì vậy mà đòi hỏi công ty phải có những thông tin, phải có tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu để kịp nắm bắt được các thông tin, thay đổi của thị trường.
Do vậy để hoàn thiện được việc thực hiện được hợp đồng Nhập Khẩu, công ty phải thực hiện được tốt các vấn đề sau:
2.1.Hoàn thiện trình độ và công tác nghiệp vụ nhập khẩu :
Cán bộ xuất nhập khẩu của công ty phải hiểu và áp dông được các chính sách nhà nước ,luật quốc tế và các tập quán thương mại ..Một cách linh hoạt .Điều này đòi hỏi công ty phải thường xuyên tổ chức các líp tập huấn cho cho cán bộ XNK của mình để họ có thể nâng cao được nghiệp vụ kinh doanh ,trau dồi thêm được nhiều kiến thức .
2.2.Hoàn thiện nghiệp vụ hải quan :
Để có thể rút ngắn được thời gian làm thủ tục hải quan ,công ty cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ ,chứng từ hợp lệ ,cần xắp xếp hàng hoá có trật tự ,thuận tiện cho việc kiểm tra của hải quan.
2.3. Về phương tiện vận chuyển:
-Do công ty ở xa cảng hàng nên công ty phải chịu một giá cước phí đáng kể, mà hàng năm công ty Nhập Khẩu một khối lượng sắt thép,máy móc, đồ dùng tiêu dùng tương đối lớn, nên phần chi phí cho thuê container là rất lớn. Để khắc phục khó khăn này, công ty nên chủ động hơn trong việc nhập hàng, công ty nên đầu tư thêm một số xe ô chuyên trở dùng container. Đồng thời, có thể phát triển thêm dịch vụ cho thuê container để khai thác hết thời gian nhàn rỗi của xe. Để giải quyết được vấn đề này một cách có hiệu quả,công ty cần cân nhắc,tính toán một cách có hiệu quả.
2.4 Về phương thức thanh toán:
Khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ, công ty nên lưu ý một số vấn đề sau:
+Khi mở L/C không nên dùng loại L/C có thể chuyển nhượng được cho người thứ ba vì phải đề phòng người bán là một trung gian không có hàng,sẽ chuyển nhượng L/C đó cho mét khách hàng không đáng tin cậy, thì hợp đồng không đảm bảo hiệu quả tốt.
+Khi bên bán giục mở L/C, công ty không nên mở quá sớm vì công ty sẽ bị đọng vốn, còn mở L/C muộn quá cũng sẽ gây khó khăn cho việc giao hàng của bên bán, ảnh hưởng đến việc Nhập Khẩu của công ty. Vì vậy, công ty nên xác định thời gian mở L/C hợp lý sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
-Tuy nhiên,trong trường hợp hai bên buôn bán có quan hệ lâu dài ,tin cậy lẫn nhau thì việc áp dụng phương thức thư tín dụng này sẽ rất cứng nhắc và mất nhiều thời gian ,cũng như tốn thêm một khoản chi phí mở L/C của công ty .Do đó đối với những khánh hàng tin cậy thì công ty nên áp dụng phương thức chuyển tiền tranfer telegragh ,hay phương thức L/C trả chậm
2.5)Mua bảo hiểm hàng hoá:
Trong trường hợp công ty phải mua bảo hiểm hàng hoá, một số vấn đề đặt ra là : Khi nào mua bảo hiểm hàng hoá, và lùa chọn điều kiện bảo hiểm nào cho thích hợp. Do đó khi mua bảo hiểm hàng hoá cần dùa vào các căn cứ sau:
+Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng: nếu rủi ro hàng hoá trong quá trình vận chuyển thuộc về người Nhập Khẩu thì cần xem xét để mua bảo hiểm hàng hoá.
+Căn cứ vào hoá vận chuyển: Nếu lô hàng hoá có giá trị lớn lại dễ chịu tác động trong quá trình bốc xếp vận chuyển làm hư háng hao hụt thì để tránh rủi ro công ty cần mua bảo hiểm ở điều kiện nào để đáp ứng được nhu cầu của mình.
+Căn cứ vào điều kiện vận chuyển: Các điều kiện như loại phương tiện vận chuyển, chất lượng phương tiện, bao bì bốc dỡ... là các yếu tốtạo nên rủi ro cho hàng hoá mà chúng ta cần xem xét, phân tích để lùa chọn loại hình bảo hiểm nào cho thích hợp.
2.6. Làm thủ tục hải quan:
Do thủ tục hải quan gồm nhiều thủ tục, nhiều bước, nên nếu gặp bất cứ sai sót nào về hàng hoá, giấy tờ đều rất mất nhiều thời gian và tiền bạc.
Do vậy để làm thủ tục hải quan một cách trọn vẹn công ty cần chú ý ở hai bước sau:
+ Bước 1: Công ty cầnlập bộ chứng từ hải quan đầy đủ, các giấy tờ phải thật khớp với hợp đồng hoặc L/C.
+ Bước 2: Kiểm hoá:Hàng hoá sẽđược đối chứng từ, nên thường gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém nhiều thời gian.
Nên để giảm bớt rắc rối trong khâu kiểm hoá, công ty cần phải chú ý những điểm sau:
Lập hồ sơ đúng với quy định của hải quan về số lượng, số loại chứng từ cần thiết. Đồng thời ghi rõ các quyền lợi về khiếu nại và được bồi thường của bên mua trong trường hợp bên bán không giao đúng toàn bộ chứng từ cho bên mua.
Việc kê khai nội dung chứng từ phải đúng, đòi hỏi công ty phải nghiên cứu thật kỹ biểu thuế, áp dụng linh hoạt biểu thuế này vào việc kê khai hàng hoá.
Điều này đòi hỏi công ty phải cử người có trình độ nghiệp vụ cao để đảm nhiệm công việc này.
2.7) Nhận hàng :
Để làm tốt công việc này công ty nên thực hiện các bước sau:
+ Khi nhận hàng từ tàu biển: Công ty phải .
- Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng.
- Ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga, cảng về việc giao hàng.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng nh hoá đơn, lệnh giao hàng.
- Tiến hành nhận hàng: phải xem xét sự phù hợp về tên hàng, chủng loại, kích thước, thông số, chất lượng, bao bì, ký hiệu của hàng hoá so với yêu cầu đã thoả thuận trong hợp đồng.
- Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp bảo quản hàng cho cơ quan ga cảng.
2.8) Kiểm tra hàng hoá Nhập Khẩu:
Khi hàng Nhập Khẩu về khi qua cửa khẩu cần phải kiểm tra kỹ càng. Mỗi cơ sở tuỳ theo chức năng của mình phải tiến hành công việc kiểm tra đó.
Khi kiểm tra hàng hoá, công ty cần phải kiểm tra theo các nội dung sau:
- Kiểm tra về chất lượng:số lượng hàng hoá sai về chủng loại, kích thước, nhãn hiệu, quy cách, màu sắc.
- Kiểm tra về số lượng:số lượng hàng thiếu, số lượng hàng đổ vỡ và nguyên nhân.
Nếu thấy nghi ngờ hoặc hàng hoá sai về chủng loại, kích thước, quy cách...thì phải yêu cầu công ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu hàng bị tổn thất lặng trong phạm vi được bảo hiểm, hoặc mời cơ quan giám định đến tiến hành kiểm tra hàng hóa và lập chứng từ giám định để có cơ sở pháp lý và đồng thời thông báo ngay cho người bán biết.
2.8 Nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh:
Công ty đang rất khó khăn về vốn và vốn là một trong những nhân tố rất quan trọng mang lại chiến thắng và lợi nhuận cho công ty,mà công ty lại không thể nào trông chờ vào ngân sách của nhà nước được .Do vậy công ty nên huy động nguồn vốn tử các ngân hàng ,các đơn vị kinh tế khác và vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty .
Ngoài ra để sử dụng vốn có hiệu quả công ty cần phải giải quyết tốt các công việc như :thu hồi nợ và giải phóng hàng tồn kho nhanh chóng ,cần phải chú ý đầu tư vào những họat động có khả năng đem lại hiệu quả và thu hồi vốn nhanh chóng.
KẾT LUẬN
Nhìn chung hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam trong những năm gần đây rât sôi động ,kết quả đạt được là không nhỏ góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển .Ngoài ra việc nhà nước tiến hành trao quyền tự do cho các doanh nghiệp được phép nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng kinh doanh,càng làm cho các doanh nghiệp có ý thức học hỏi các kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương của các bạn hàng trong nước cũng như trên thế giới .Do đó cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự gia tăng ngày càng nhiều của các đơn vị kinh doanh nhập khẩu
Nhưng bên cạnh đó việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu là một nghiệp vụ hết sức phức tạp ,nó khác hẳn so với các loại hợp đồng kinh tế trong nước .Do đó nó đòi hỏi các doanh nghiệp Viêt Nam khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu cần phải tìm hiểu kỹ về luật pháp kinh doanh trên lĩnh vực ngoại thương ,đồng thời phải tìm hiểu kỹ về tập quán thương mại quốc tế .
Còn đối với công ty SEAPRODEX HN ,trong thời gian vừa qua tuy gặp không Ýt những khó khăn,hoạt động kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả chưa cao song công ty đã luôn phấn đấu để vượt qua mọi trở ngại, thực hiện tốt các hợp đồng nhập khẩu và hoàn thành được nhiệm vụ kinh doanh của mình.
Tuy nhiên để nâng cao được hiệu quả của các quá trình kinh doanh nói chung và kinh doanh XNK nói riêng công ty cần phải có sự quan tâm thích đáng của các cơ quan nhà nước ,các ngành, các cấp liên quan và đồng thời phải có sự đồng tâm,nhất trí cố gắng đoàn kết của các cán bộ công nhân viên trong công ty .
Do vậy ,với đề tài “thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu các mặt hàng tại công ty XNK SEAPRODEX HN” ,Em mong muốn rằng được đóng góp một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói chung và công tác tổ chức thực hiện hợp đồng nói riêng tại công ty .Tuy nhiên ,do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót ,em kính mong được sự góp ý kiến của các thầy, cô và bạn đọc.Cuối cùng ,em xin chân thành cảm ơn thầy Ngyễn Đức Khiên ,cùng các anh chị phòng XNK của công ty SEAPRODEX HN đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
PHẦN I- CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU 3
I- Khái niệm và vai trò của nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc dân3 3
II- Khái quát chung về hợp đồng nhập khẩu4 4
1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu4 4
2. Phân loại hợp đồng nhập khẩu5 5
3. Các điều khoản chủ yếu của một hệ thống nhập khẩu6 6
III- Thực hiện hợp đồng nhập khẩu9 9
1. Xin giấy phép nhập khẩu10 10
2. Mở L/C khi bên bán báo11 11
3. Thuê tầu11 11
4. Mua bảo hiểm hàng hoá12 12
5. Làm thủ tục hải quan13 13
6. Nhận hàng13 13
7. Kiểm tra hàng hoá14 14
8. Làm thủ tục thanh toán14 14
9. Khiếu nại16 16
PHẦN II- THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU KINH TẾẠI CÔNG TY SEAPRODEX HÀ NỘI 17
I- Tổng quan về công ty XNK thuỷ sản Seaprodex Hà Nội17 17
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty17 17
2. Cơ cấu tổ chức của Seaprodexx17 17
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty18 18
4. Đặc điểm về sản phẩm ngành hàng của công ty19 19
5. Đặc điểm về vốn và nguồn lực kinh doanh của công ty19 19
6. Đặc điểm về thị trường và khách hàng20 20
II- Thực trạng việc thực hiện hợp đồng tại công ty Seaprodex Hà Nội21 21
1. Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng của công ty21 21
2. Các thị trường nhập khẩu của công ty25 25
3. Qui trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty Seaprodex Hà Nội26 26
4. Đánh giá việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty Seaprodex Hà Nội30 30
5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu33 33
PHẦN III- MÉT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUI TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY SEAPRODEX HÀ NỘI 36
I- Định hướng nhập khẩu các mặt hàng của công ty trong thời gian tới.36 36
II- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty Seaprodex37 37
1. Về phía Nhà nước37 37
2. Về phí công ty39 39
Kết luận 43
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0 7.doc