lời mở đầu
rong thời đại ngày nay, đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới lĩnh vực xuất khẩu (XK) được coi là một hoạt động rất quan trọng. Xuất khẩu được coi là phương thức đầu tiên của hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, chủ trương để giải quyết một bài toán hóc búa là làm thế nào để tạo điều kiện nâng cao kim ngạch xuất khẩu và đưa nền kinh tế nước ta phát triển đạt tới trình độ cao. Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong việc xây dựng và phát triển kinh tế tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy, trong báo cáo Chính trị của Đảng, Đại hội Đảng lần thứ VIII đã nhấn mạnh “ Trong hoàn cảnh mới, chúng ta chủ trương xây dựng một nền kinh tế mở, đa dạng hóa kinh tế đối ngoại, nhằm mục đích hướng mạnh xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả. Tranh thủ vốn, công nghệ và thị trường quốc tế để tiến hành Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Tuy rằng mỗi nước đều có những đặc điểm riêng, lợi thế riêng nhưng hình như chiến lược phát triển nền kinh tế “ Công nghiệp hóa xu hướng về xuất khẩu” đều thích hợp với hầu hết các quốc gia trên toàn thế giới.
Xuất phát từ thực tế hiện nay, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một trong những nhân tố quan trọng góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, lĩnh vực hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty còn nhiều hạn chế mà hơn nữa xuất phát từ chương trình học ở trường, em muốn kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh trong xuất khẩu, do đó em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây ” làm luận văn tốt nghiệp.
Với mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích quá trình hoạt động xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây trong thời gian vừa qua và đưa ra một số kiến nghị về hoạt động nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Công ty trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này chỉ nghiên cứu thực trạng về hoạt động xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây và đưa ra một số đề xuất.
Để nghiên cứu đề tài này, em đã sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích logic, tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích so sánh để từ đó thấy được những tồn tại bất cập, nguyên nhân để từ đó thấy được yêu cầu và sự cần thiết của hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty để mở rộng thị trường, tăng hiệu quả kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và tăng doanh thu.
Phần nội dung của đề tại được bố cục thành 3 chương chính:
Chương I: Một số lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây.
Chương II: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây.
Chương III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng Mây tre đan của UNIMEX – HATAY.
44 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh doanh xuất khẩu.
Hiệu quả của hàng xuất khẩu tính bằng công thức:
( đơn vị tính: USD)
v
d
R =
Trong đó:R : hiệu quả trực tiếp R : hiÖu qu¶ trùc tiÕp
v : ngoại tệ thuần tuý dự kiện thu được.
d : chi phí toàn bộ bằng tiền Việt Nam.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MÂY TRE ĐAN Ở UNIMEX - HÀ TÂY.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY UNIMEX - HATAY.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 07/01/1961: Bộ Ngoại thương ra quyết định thành lập Công ty liên doanh xuất nhập khẩu tỉnh Hà Đông. Đến tháng 6 năm 1965, công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hà Đông đổi tên thành Công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hà Tây.
Trải qua một chặng đường lịch sử biến đổi kéo dài gần 40 năm của công ty với những bước thăng trầm, song Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây luôn phấn đấu hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao trong từng giai đoạn lịch sử.
Từ năm 1986 đến nay, thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đang chuyển mình từng bước đi lên.
Thực hiện nghị định 338 của Chính phủ, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một đơn vị kinh doanh, hoạch toán độc lập, được thành lập doanh nghiệp theo quyết định số 471/ QĐ-UB ngày 01/12/1992 với số vốn là 3 tỷ 927 triệu đồng của UBND tỉnh Hà Tây trong đó vốn cố định là 2 tỷ 599 triệu đồng và vốn lưu động là 1 tỷ 328 triệu đồng.
Hiện nay, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây mang tên giao dịch là UNIMEX – HATAY.
Tên giao dịch đối ngoại: HATAY IMPORT – EXPORT CORPORATION.
Trụ sở chính của công ty đóng tại 16A - Trần Đăng Ninh - thị xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây.
Công ty có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng Công thương Hà Tây, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
và là một pháp nhân tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của mình trước pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.
2.1. Cơ cấu tổ chức tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động: Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây được tổ chức và hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước.
Cơ cấu tổ chức bộ máy bao gồm:
Ban lãnh đạo Công ty gồm giám đốc và hai phó giám đốc.
Các phòng quản lý theo chức năng:
+ Phòng kế hoạch tổng hợp.
+ Phòng kế toán tài chính.
+ Phòng tổ chức hành chính.
+ Các văn phòng đại diện ở các tỉnh.
Các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong Công ty và trực thuộc Công ty.
+ Các phòng nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Phòng nghiệp vụ mây tre đan gồm:
. Phòng nghiệp vụ kinh doanh I.
. Phòng nghiệp vụ kinh doanh II.
. Phòng nghiệp vụ kinh doanh III.
+ Xí nghiệp tơ thảm thêu XK.
+ Các trạm trực thuộc: trạm kinh doanh tổng hợp Hà Đông, trạm mây tre đan XK ở huyện Chương Mỹ và trạm XK Ba Vì...
+ Các chi nhánh: chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, Lạng Sơn và Quảng Ninh.
Mỗi đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh bổ nhiệm một trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp, trưởng chi nhánh, trạm trưởng điều hành mọi hoạt động của đơn vị và có từ một đến hai phó giúp việc. Biên chế của mỗi đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị để sắp xếp.
Cơ cấu của Công ty được tổ chức theo mô hình sau:
Gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
V¨n phßng ®¹i diÖn
Phßng KÕ To¸n - Tµi ChÝnh
Phã Tæ Chøc Hµnh ChÝnh
Phßng KÕ Ho¹ch ThÞ trêng
C¸c
chi nh¸nh
C¸c
tr¹m Kinh doanh
C¸c phßng NghiÖp vô - KD
XÝ
nghiÖp
T¬ th¶m thªu
Hình 1: Mô hình tổ chức quản lý ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây.
Trong đó: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp.
Quan hệ phối hợp.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thì nguồn vốn của Công ty được tồn tại ở hai dạng.
Tài chính: Nguồn vốn bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động, vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn tự có của Công ty được bổ sung từ lợi nhuận hàng năm, vốn vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác, vốn vay của cán bộ công nhân viên từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất: Tổng diện tích: 8000 m2
Công ty có hai xưởng sản xuất hàng xuất khẩu: một xưởng dệt len với công nghệ Thụy Sỹ phục vụ cho những mặt hàng len có chất lượng cao và một xưởng sản xuất chiếu tre.
2.2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
Chức năng của Công ty.
Căn cứ vào quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 471/QĐ-UB và
giấy phép đăng ký kinh doanh sè 2061.002/GP Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây có các chức năng sau:
Về xuất khẩu: tổ chức sản xuất , chế biến gia công và thu mua các mặt hàng thủ công mĩ nghệ, nông sản, thực phẩm, hải sản, hàng may mặc, hàng thêu len, dược liệu, gốm sứ, đá ốp lát, lụa tơ tằm và hàng xuất khẩu tổng hợp nguyên vật liệu, thiết bị, linh kiện phụ tùng phục vụ sản xuất.
Về nhập khẩu: được phép nhập khẩu như sắt thép xây dựng phục vụ sản xuất nông nghiệp, linh kiện điện tử, linh kiện CKD xe máy, xe đạp, thiết bị máy móc, linh kiện phụ tùng phục vụ sản xuất, thiết bị y tế và các loại sợi...
Ngoài ra, công ty còn thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế để đẩy mạnh xuất nhập khẩu cho Công ty.
Nhiệm vụ của Công ty.
Để thực hiện tốt chức năng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình, công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đã đặt ra cho mình những nhiệm vụ:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm mục đích và nội dung hoạt động của Công ty.
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường kiến nghị và đề xuất với Bộ Thương Mại và Nhà nước các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh.
Tuân thủ pháp lệnh Nhà nước về quản lí kinh tế, quản lí xuất nhập khẩu và đối ngoại.
Quản lý và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả để mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, bù đắp chi phí thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi.
Quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở trực thuộc hoạt động kinh doanh, chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Thực hện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng các mặt hàng của Công ty.
Quyền hạn của Công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây có các quyền hạn sau:
Được chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương, các hợp đồng kinh tế và các văn bản hợp tác liên doanh liên kết với khách hàng trong và ngoài nước.
Được vay vốn “kể cả ngoại tệ”, huy động và sử dụng vốn ở trong và ngoài nước nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật hiện hành.
Được phép thành lập các của hàng, văn phòng đại diện, các chi nhánh ở trong và ngoài nước. Công ty có quyền tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, tham dự các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế.
Công ty có quyền bảo vệ uy tín hợp pháp của mình về tất cả các phương diện.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước có phạm vi hoạt động tương đối rộng, có nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động. Tuy nhiên, còn có những vấn đề khó khăn về tình hình biến động của thị trường trong mấy năm qua, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường dẫn tới hiện tượng tranh mua – tranh bán hay phá giá hàng xuất khẩu. Do sự khủng hoảng của tiền tệ, chính trị ở một số nước trên thế giới làm cho tỷ giá hối đoái luôn thay đổi bấp bênh, một số thị trường truyền thống cũng bị khủng hoảng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây như sau:
Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ %
Doanh thu
VNĐ
366.835,427
422.816,818
55.979,391 115,26
- Kim ngạch XNK
USD
24.455.695,15
26.322.735,77
1.867.040,62 107,63
Kim ngạch XK
USD
20.942.090,52
21.785.195,42
843.104,9 104,03
Kim ngạch NK
USD
3.513.604,63
2.837.540,35
676.064,28 80,76
- Nép ngân sách TW
VNĐ
4.830
5.040
210 104,35
- Nép ns địa phương
VNĐ
830
970
140 116,87
- Kinh doanh nội địa
VNĐ
16.000
19.000
3.000 118,75
- Lợi nhuận
VNĐ
160
180
20 112,5
- Thu nhập đầu người
VNĐ
700.000
726.000
26.000 103,71
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty) (Nguån: B¸o c¸o kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh C«ng ty)
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty năm 2002 cao hơn so với năm 2001 là 55.979,391 triệu đồng với tỷ lệ tăng 115,26% kim ngạch xuất nhập khẩu của năm sau còng cao hơn năm trước, tăng cao hơn so với năm kế hoạch cụ thể đã đề ra, cụ thể kim ngạch xuất khẩu tăng 104,03%, tương ứng với 843.104,9 USD. Kim ngạch nhập khẩu tăng không đáng kể.
Năm 2002, nép cho ngân sách Nhà nước đạt 5.040 triệu đồng, đạt 104,35% so với năm trước, năm 2001. Đó là do kim ngạch xuất khẩu của Công ty cao, các mặt hàng như xuất khẩu lại là thế mạnh của Công ty.
Lợi nhuận của Công ty cũng tăng nên đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty được cải thiện và phần lợi nhuận tăng này cũng góp phần làm tăng thêm vốn kinh doanh của Công ty.
Với kết quả hoạt động của Công ty ngày càng tăng như vậy đã đẩy mạnh được quá trình tích tụ và tập trung đầu tư sản xuát kinh doanh, chế biến nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Ii. phân tích Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng mây tre đan ở công ty xuất nhập khẩu hà tây.
Tình hình xuất khẩu ở Unimex - Hà Tây.
Tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu của Công ty trong mấy năm gần đây:
Hình 3: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty.
4
Năm 2000
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Năm 2001
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Năm 2002
Giá trị Tỷ trọng
(%)
Mây tre đan
305.830,26 2,04
424.087,06 2,03
874.587 4,01
May mặc
2.400.000 16,00
9.084.291 43,38
9.537.072,2 43,78
Tơ tằm
980.000 6,53
2.144.510 10,24
2.112.373,72 9,69
Hoa quả
6.300.000 42,00
1.672,437 0,079
350.000 1,61
Dệt kim
2.800.000 18,67
3.531.411 16,87
2.615.552 12,01
Chè
350.600 2,33
428.772 2,05
283.000 1,3
Hàng hóa khác
1.864.170 12,43
5.327.309,02 25,351
6.012.610,5 27,6
( Nguồn: Báo cáo kết quả xuất khẩu của Công ty )
Nhìn chung, kết quả xuất khẩu các mặt hàng năm sau đều cao hơn năm trước, các kế hoạch xuất khẩu đề ra thực tế đều vượt mức. Nhưng cụ thể thì từng mặt hàng có sự thay đổi. Theo các kết quả báo cáo vài năm trước đây, hàng mây tre đan tăng cao về giá trị và tỷ trọng, như năm 1997 Công ty đạt 1.356.000 USD, năm 1998 đạt 1.480.000 USD. Nhưng mấy năm gần đây, mặt hàng này lại giảm đi đáng kể cả về giá trị và tỷ trọng, mặc dù lượng xuất khẩu năm sau có cao hơn năm trước do mặt hàng khác tăng nhiều hơn. Cụ thể năm 2000, kim ngạch XK hàng mây tre đan chỉ đạt có 305.820,26 USD, năm 2001 đạt 424.087,06 USD, với tỷ trọng tăng 2,03% và năm 2002 kikm ngạch xuất khẩu đạt 874.584 USD, chiếm tỷ trọng là 4,01% của năm 2002, tăng 206,23% so với năm 2001.
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ nói chung, mặt hàng mây tre đan nói riêng vẫn luôn được coi là mặt hàng đầy tiềm năng của Công ty trong những năm vừa qua. Mặc dù chiếm tỷ trọng thấp (4,01%) trong năm 2002 so với các mặt hàng như vậy, nhưng việc sản xuất mây tre đan rất có ưu thế. Đó là:
Nguyên liệu dùng cho sản xuất hàng mây tre đan không đòi hỏi tìm hiểu phải khai thác như các mặt hàng khác. Các nguồn nguyên vật liệu như cói. song mây, tre nứa... có rất nhiều và rất dễ khai thác.
Đầu tư cho việc sản xuất thấp, không đòi hỏi phải đầu tư quá nhiều vốn, lại tận dụng được các trang thiết bị thô sơ nhỏ nhẹ, tập trung được các nguồn nguyen liệu sẵn có
Nguồn lao động dồi dào nông nhàn và đối với người già, trẻ em đều có thể tham
gia sản xuất với đôi bàn tay khéo léo của họ. Trên cơ sở đó tăng thu nhập quốc dân và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
Tình hình xuất khẩu Mây tre đan ở Việt Nam.
Thị trường xuất khẩu hàng Mây tre đan ở Việt Nam ngày càng tăng. Hàng năm, kim ngạch thu được từ sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ, trong đó mặt hàng Mây tre đan chiếm từ 1,2 – 1,5 % tổng kim ngạch XK cả nước. Hầu như, mặt hàng này có mặt ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là một số thị trường chính như EU, các nước Đông Âu, Mỹ và dần dần bắt đầu thâm nhập vào thị trường Châu Mỹ...,song thị phần chiếm lĩnh được vẫn nhỏ. Trong thời gian tới, khả năng sản xuất và xuất khẩu mặt hàng Mây tre đan ở Việt Nam sẽ vẫn tiếp tục tăng nhưng không lớn nắm, tăng khoảng 2,5 – 3%/năm.
Đảng và Nhà nước đã có chính sách hỗ trợ XK và khuyến khích các làng nghề truyền thống phát triển. Song do sản xuất chủ yếu vẫn bằng phương pháp thủ công, trình độ kỹ thuật xử lý nguyên liệu còn thấp vì giá thành sản phẩm chưa có sức cạnh tranh... nên khối lượng sản phẩm sản xuất ra còn thấp.
Hiện nay, trong tỉnh có rất nhiều làng nghề truyền thống, nhiều cơ sở sản xuất loại mặt hàng này tập trung ở nhiều xã, huyện của tỉnh Hà Tây như: Chương Mỹ, Thường Tín, Mỹ Đức, Ba Vì, Thanh Oai, Phú Xuyên...nên các cơ sở này luôn bảo đảm cho Công ty trong việc thu gom hàng để xuất khẩu. Ngoài ra Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đang xuất khẩu mặt hàng này có nhiều Công ty xuất nhập khẩu khác như: UNIMEX – HANOI, BAROTEX, INTIMEX...cùng xuất khẩu sản phẩm tương tự. Vì thế, để đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ở các quốc gia khác nhau, sản phẩm phải luôn được năng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, màu sắc, kích cỡ...Có như vậy, sản phẩm của Việt Nam mới đứng vững được trên thị trường quốc tế như hiện nay.
Kim ngạch xuất khẩu hàng Mây tre đan của Công ty.
Hình 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng Mây tre đan của Công ty.
Đơn vị tính: USD
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
1. Kim ngạch XK mây tre đan
1.480.000
595.000
305.803,26
424.087,06
8.774.587
2. Tổng kim ngạch XK
8.071.000
9.739.000
15.393.595
20.942.090,52
21.785.195,52
Tỷ lệ tăng
( giảm) kim ngạch XK MTĐ so với năm trước (%)
5,2
- 59,8
- 48,6
39,3
106,23
(Nguồn: Báo cáo kim ngạch xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của Công ty)
Qua bảng trên ta thấy xuất khẩu mặt hàng mây tre đan giảm sút quá lớn. Năm 1999 so với năm 1998 giảm 59,8%, đến năm 2000 lại giảm 48,6% so với năm 1999. Mặc dù vài năm gần đây, tỷ lệ là khá cao, nhưng năm 2002 tăng thêm 106,23% so với năm 2001, nhưng nếu so với năm 1998 thì tỷ lệ giảm 40,9%.
Nguyên nhân của sự giảm sút như vậy trong một vài năm qua có lẽ là do nhiều yếu tố ảnh hưởng:
Trong những năm qua, sức mua của thị trường trong khu vực và thế giới giảm sút nhiều.
Sự biến động của một số thị trường mặt hàng này như nền kinh tế Nhật Bản và Đài Loan bị suy thoái...
Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một đơn vị trung gian, cơ sở sản xuất Ýt, không có mặt hàng chủ lực, mặt hàng truyền thống là mây tre đan có tính cạnh tranh lớn nhưng hiệu quả không cao. Sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty lớn trong nước như: ARTEPORT, TOCONTAP, BAROTEX...và đặc biệt gần đây hơn khi Trung Quốc thâm nhập nhiều với giá cả rẻ hơn nên đã làm giảm đơn đặt hàng.
Cũng không tránh khỏi tình trạng các mặt hàng có chất lượng kém, không đạt các tiêu chuẩn mà khách hàng yêu cầu, khách hàng nghi ngờ sản phẩm của Công ty nên đã hạn chế việc nhập khẩu.
4. Cơ cấu mặt hàng Mây tre đan xuất khẩu.
Sản xuất và xuất khẩu hàng Mây tre đan có ý nghĩa to lớn về văn hóa, chính trị. Về văn hóa, nó khẳng định nền văn hóa Việt Nam mang đậm đà bản sắc dân téc. Về xã hội nó góp phần giải quết công ăn việc làm cho hàng vạn người lao động ở khu vực nông thôn góp phần nâng cao thu nhập. Về kinh tế , nã sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, dồi dào góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế, nhất là ở khu vực nông thôn, góp phần công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Với sù phong phú đa dạng của nguyên vật liệu, mềm dẻo, dai song lại rất cứng cáp, chắc bền, mặt hàng mây tre đan đa dạng về chủng loại, phong phú về kiểu dáng, mẫu mã và hình thức. Hiện nay, sản phẩm Mây tre đan của Công ty được phần thành 3 nhóm hàng chính:
Nhóm 1: các sản phẩm nội thất gồm: bàn, ghế, giường, tủ... chiếm 15% kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan.
Nhóm 2: các loại đồ trang trí thủ công gồm: lãng hoa, làn, giỏ...chiếm 75% kim ngạch xuất khẩu mây tre đan.
Nhóm 3: các sản phẩm gia đình khác như: mành tre, mành trúc... chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu mây tre đan của Công ty.
Để thấy rõ hơn, chúng ta xem xét về cơ cấu tỷ trọng và giá trị xuất khẩu hàng mây tre đan theo tùng nhón hàng:
Hình 5: Kim ngạch xuất khẩu hàng Mây tre đan theo nhóm hàng.
Nhóm hàng
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Nhóm 1
48.583
15,88
61.492,1
14,50
127.689,7
14,6
Nhóm 2
226.666,4
74,12
320.609,81
75,6
661.625
75,65
Nhóm 3
30.583,06
10
41.984,65
9,9
85.272,3
9,75
( Nguồn: Báo cáo theo nhóm hàng xuất khẩu của Công ty )
Nhìn bảng trên ta thấy tỷ trọng của nhóm hàng 2 là cao nhất, các mặt hàng này chủ yếu làm từ các loại mây, giang vì nó Ýt bị mối, mọt hay mốc. Còn nếu các sản phẩm của nhóm 2 được làm từ cói thì Công ty luôn có sự kiểm tra kỹ lưỡng, không để xảy ra tình trạng mốc nên nhóm hàng này luôn có được tỷ trọng cao và mang lại nhiều lợi nhuận.
5. Thị trường xuất khẩu hàng Mây tre đan.
Hàng mây tre đan được sản xuất ra chủ yếu là xuất khẩu ra thị trường nuớc ngoài, còn thị trường trong nước thì tiêu thụ rất Ýt. ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây thì khách hàng nội địa chiếm khoảng 20% còn đâu trong mối quan hệ với hơn 20 nước song tỷ trọng xuất khẩu hàng mây tre đan sang các nước vẫn chiếm tỷ trọng chưa lớn. Tuy các nước Nga và Đông Âu có trải qua nhiều biến động về chính trị trong những năm qua, song đến nay thì các thị trường này đang dần ổn định và phát triển. Bảng dưới đây sẽ cho ta rã hơn về tỷ trọng xuất khẩu mây tre đan của Công ty sang một số nước:
Hình 6: Kim ngạch xuất khẩu mây tre đan sang một số nước.
Thị trường
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Kim ngạch
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch
Tỷ trọng
(%)
Kim ngạch
Tỷ trọng
(%)
Ba lan
94.100
15,82
106.724
26,29
101.141
24,80
217.772,2
24,9
Đài Loan
110.670
18,60
78.680
19,39
80.692,01
19,03
164.422,3
18,8
Nga
116.025
19,50
88.000
21,68
78.000
18,39
161.973,5
18,52
Đức
8.930
1,50
7.600
1,87
8.500,05
2,00
19.240,9
2,2
Nhật
102.840
17,28
60.400
14,88
65.000
15,33
151.303,6
17,3
Mỹ
833
0,14
720
0,18
800
0,19
9.707,9
1,11
Rumani
45.915
7,70
19.300
4,76
18.540
4,37
28.861,4
3,3
Các nước khác
26.537
4,46
( Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu các năm 1999 – 2002 )
Đến nay hàng mây tre đan của Công ty Unimex – Hà Tây đã thâm nhập được vào thị truờng Mỹ, đây là một thị trường hứa hẹn và đầy tiềm năng. Yêu cầu thẩm mỹ của thị trường này đòi hỏi rất khắt khe và một phần nào, Công ty đã đáp ứng được. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ đã tăng dần qua các năm. Năm 2000 đạt 720 USD chiếm tỷ trọng 0,18% trong tổng kim ngạch xuất khẩu mây tre đan. Năm 2001, kim ngạch đạt 800 USD với tỷ trọng 0,19% và năm 2002, kim ngạch đạt 9.709,9 USD, chiếm tỷ trọng xuất khẩu 1,11%. Như vậy, Công ty cần cố gắng hơn nữa để đưa sản phẩm của mình tiếp tục thâm nhập vào thị trường Mỹ. Từ đó có thể nâng cao uy tín, tăng thêm được kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường khác.
6. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh XK mặt hàng Mây tre đan ở Công ty XNK Hà Tây.
a.Thuận lợi: ThuËn lîi:
Thông qua thực trạng XK hàng mây tre đan của Công ty trong thời gian qua, ta thấy Công ty XNK Hà Tây đã đạt được một số thành tựu sau:
Về sản phẩm: được đánh giá cao về chất lượng, mẫu mã, kích thước tương đối phong phú, sản phẩm có tính thẩm mĩ cao. Bên cạnh đó, Công ty cũng thường xuyên cải tiến mẫu mã, kích cỡ, màu sắc sản phẩm để luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.
Về uy tín của Công ty: Do quá trình hoạt động kinh doanh lâu dài và để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đó của Công ty luôn thông suốt và thuận lợi Công ty đã luôn đặt chữ tín lên đầu và trước tiên trong mọi quan hệ làm ăn với bạn hàng kể cả trong nước và bạn hàng nước ngoài. Do đó, Công ty luôn được các cơ sở sản xuất trong nước nơi Công ty đến thu gom hàng rất tin tưởng và luôn đáp ứng tốt yêu cầu của Công ty. Còn đối với bạn hàng nước ngoài, Công ty luôn bảo đảm giao hàng đúng hẹn, đúng thời gian, đúng số lượng và chất lượng do đó Công ty đạt được các bạn hàng cả truyền thống trước đây và các bạn hàng mới rất tin tưởng.
Về hậu cần xuất khẩu: Công ty đã đạt được một số thành công đáng kể ở khâu này thể hiện ở chỗ Công ty có một đội xe chuyên chở rất năng động và kịp thời luôn đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá của Công ty. Công ty có kho chứa hàng ở ngay trong Công ty khá rộng và có đủ điều kiện để đảm bảo an toàn cho sản phẩm. Công ty cũng có quan hệ với nguồn cung ứng nguyên liệu và cung ứng sản phẩm khá chặt chẽ do đó luôn đảm bảo Công ty có nguồn hàng xuất khẩu dồi dào, đáp ứng được yều cầu về số lượng trong xuất khẩu sản phẩm sang thị trường nước ngoài.
Với sự lãnh đạo sáng suốt và năng động của Ban lãnh đạo Công ty nhất là trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đã góp phần đưa Công ty ngày càng phát triển.
b.Khó khăn: Khã kh¨n:
Bên cạnh những thuận lợi mà Công ty đạt được trong thời gian vừa qua thì bên cạnh đó, Công ty vẫn còn gặp những khó khăn vướng mắc như:
Giá sản phẩm: Từ thực tế khách quan mà đánh giá thì sản phẩm của Công ty vẫn
có giá cả khá cao so với các sản phẩm cạnh tranh của Trung Quốc và Inđônêxia...
Khả năng tài chính của Công ty là một vấn đề cần xem xét. Mặc dù nguồn vốn của Công ty được huy động từ vốn ngân sách cấp, vốn tự có của Công ty do bổ sung từ lợi nhuận, vốn vay ngân hàng, vốn vay cán bộ công nhân viên trong Công ty và từ nhiều nguồn khác song Công ty vẫn luôn ở tình trạng thiếu vốn, khiến Công ty đang gặp rất nhiều khó khăn.
Công tác nghiên cứu thị trường ở Công ty cũng còn là vấn đề hạn chế khiến Công ty chưa thực sự ký được những hợp đồng lớn với bạn hàng nước ngoài.
Kinh nghiệm kinh doanh ở Công ty cũng là vấn đề hạn chế khiến Công ty cũngnhư sản phẩm của Công ty chưa khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Hơn nữa, trong công tác khảo sát tìm kiếm thị trường các nhân viên trong Công ty đa số càn trẻ lại không được sang tận các thị trường quốc tế để xem xét và đánh giá về khả năng tiêu thụ của khách hàng.
Việc tổ chức và thực thi các hoạt động Marketing ở công ty cũng là một hạn chế
khiến Công ty chưa thực sự thành công.
c.Nguyên nhân của những khó khăn. Nguyªn nh©n cña nh÷ng khã kh¨n.
Công ty chưa thành lập một phòng Marketing riêng chuyên đảm nhận việc thực thi các hoạt động Marketing ở trong nước cũng như ở thị trường ngoài nước chủ yếu là các trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tự đi liên hệ và tìm kiếm thị trường nên công tác Marketing ở Công ty còn chưa hiệu quả.
Công ty vẫn chưa sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn vốn mà Công ty hiện có dẫn đến tình trạng Công ty luôn thiếu vốn để kinh doanh. Bên cạnh đó Công ty cũng chưa có chính sách huy động vốn có hiệu quả từ bên ngoài cũng như bên trong của Công ty để khắc phục tình trạng thiếu vốn này.
Công ty chưa có biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất sản phẩm Mây tre đan
cũng như chưa đưa ra được cách định giá thích hợp cho từng sản phẩm ở từng thị trường để khắc phục tình trạng giá sản phẩm còn cao ở htị trường nước ngoài.
Các cán bộ lãnh đạo trong Công ty chưa thực sự sáng tạo và dám mạo hiểm trong kinh doanh thể hiện qua việc Công ty chưa đẩy mạnh công tác xâm nhập sản phẩm vào thi trường mới.
Công ty chưa cập nhật được những thông tin cần thiết, quan trọng và kịp thời
trên thị trường, chưa có phản ứng nhanh nhạy trước những thay đổi nhanh chóng của thị trường.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MÂY TRE ĐAN Ở UNIMEX – HA TAY.
CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU HÀNG MÂY TRE ĐAN.
Để thực hiện tốt công việc xuất khẩu hàng hóa hay nói cách khác sau khi đã xác định được đoạn thị trường trọng điểm cũng như cách thức để đáp ứng sao cho hiệu quả nhất, Công ty kinh doanh cần quan tâm sử dụng phương thức tiếp thị có thể kiểm soát được của Công ty gồm có 4 P sau đây:
- Sản phẩm( Product ) ( Product )
- Giá( Price ) ( Price )
- Phân phối( Place ) ( Place )
- Xóc tiến bán hàng( Promotion ) ( Promotion )
4 Công cụ của Marketing được thể hiện qua 4P và có thể được mô hình hóa như:
S¶n phÈm xuÊt khÈu
Marketing
Ph©n phèi xuÊt khÈu
Gi¸ xuÊt khÈu
Xóc tiÕn th¬ng m¹i QT
Hình 7: Mô hình 4 công cụ của Marketing
Giá xuất khẩu.
Là một phần cấu thành lên sản phẩm. Giá cả là số tiền khách hàng phải bỏ ra
để có được sản phẩm. Giá cả chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài Công ty. Các mục tiêu định giá bao gồm việc tăng doanh số, thị phần, tối đa hoá lợi nhuận và đảm bảo sự tồn tại của Công ty.
Sản phẩm xuất khẩu.
Là tất cả những gì có thể thoả mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng, cống hiến những lợi Ých cho họ và có khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với mục tiêu thu hót sự chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
Phân phối xuất khẩu.
Phân phối là các hoạt động khác của Công ty nhằm đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng mà Công ty đang muốn hướng đến. Mỗi Công ty phải xác định và xây dựng phương án phân phối để vươn tới thị trường. Họ có thể sử dụng nhiều phương thức khác nhau để phân phối sản phẩm. Việc thiết lập kênh đòi hỏi sự xác định những lùa chọn kênh chủ yếu theo các loại trung gian, số lượng các trung gian, các điều khoản và trách nhiệm trong kênh. Mỗi lùa chọn kênh cần được đánh giá theo các tiêu chuẩn kỹ thuật thích nghi và kiểm soát được.
Xúc tiến thương mại Quốc tế.
Xúc tiến thương mại xuất khẩu bao gồm các hoạt động như quảng cáo, khuyến mại, chào hàng và quan hệ với khách hàng nhằm cung cấp các thông tin có tính thuyết phục với mục đích kích thích khách hàng mục tiêu mua sản phẩm của Công ty
II. TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU HÀNG MÂY TRE ĐAN Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI.
1.Triển vọng xuất khẩu hàng Mây tre đan trên thế giới.
Như chóng ta đã biết, mây tre đan là một sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống có tính thẩm mỹ, nghệ thuật cao mà không phải quốc gia nào cũng có thể sản xuất được sản phẩm này. Chỉ có một số nước ở Châu Á sản xuất và xuất khẩu sản phẩm này như ở Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan, Inđônêxia, Malayxia..., do đó sản phẩm này được đánh giá rất cao. Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hóa quốc tế diễn ra nhanh chóng ở hầu hết các quốc gia nên sản phẩm này đang và sẽ có mặt ở khắp nơi, khắp các quốc gia. Hàng rào thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu đang được nới lỏng và tiến tới sẽ xóa bỏ, giúp cho hàng hóa được lưu thông nhanh chóng, tiện lợi ở tất cả các quốc gia.
Từ khi WTO thành lập, tốc độ phát triển của thương mại thế giới diễn ra ngày càng nhanh chóng và mạnh mẽ. Các hàng rào thuế quan được tháo giỡ dần và các nước trong WTO mở cửa thị trường của mình rộng rãi hơn, thông thoáng hơn. Các liên minh kinh tế như EU hay khu vực mậu dịch kinh tế tự do ASEAN đang tỏ rõ ưu thế phát triển mạnh mẽ của mình, đặc biệt là khối liên minh EU. Từ năm 1996, EU đã áp dụng chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập nhiều năm đối với một số sản phẩm nông sản có nguồn gốc từ các nước đang phát triển. Đến nay hầu hết các sản phẩm hàng hóa này nhập vào EU đều được hưởng mức thuế ưu đãi thuế quan hợp lý. Hiện nay, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đã xuất khẩu sản phẩm mây tre đan sang một số nước trong EU như Anh, Thuỵ Điển, Đan Mạch, Ý... Bên cạnh thị trường EU thì các thị trường khác ở Châu Á - Thái Bình Dương như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông...
2. Triển vọng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan ở Việt Nam.
Trong thời gian tới, khả năng sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mây tre đan ở Việt Nam tiếp tục tăng, với mục tiêu phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu hàng mây tre đan đến năm 2007 đạt khoảng 80 – 90 triệu USD với tốc độ tăng bình quân hàng năm khoảng 25%/năm. Trong chính sách xuất khẩu nước ta, với tốc tộ tăng trưởng trong năm khoảng 2,5 – 3 lần là thực hiện được. Hiện nay, Việt Nam đã có chính sách hỗ trợ xuất khẩu và khuyến khích phát triển các làng nghề truyền thống. Song do sản xuất bằng phương pháp thủ công là chủ yếu nên lượng sản phẩm không lớn so với Trung Quốc. Ví dụ như ở tỉnh Hà Tây năm 2002 vừa qua, khả năng sản xuất trong tỉnh là 4,3 triệu USD và lượng xuất khẩu là 2 triệu USD là bán cho các Công ty kinh doanh trong nước để họ xuất khẩu. Dự báo khả năng này còn tăng nữa trong tỉnh.
Về xuất khẩu sản phẩm thì tiếp tục tăng ở một số thị trường lớn như EU, Mỹ, Đông Á. Đây là thị trường lớn và tương đối khó tính nên bên cạnh việc phát triển sản xuất đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm là việc mà các Công ty kinh doanh cũng như các cơ sở sản xuất sẽ nỗ lực thực hiện.
Như vậy, có thể nói rằng, phương hướng, mục tiêu là quan trọng nhưng có nhiều yếu tố quyết định đến sự thành công, trong đó các chính sách và biện pháp của Nhà nước cũng như các giải pháp của các đơn vị xuất khẩu là không thể nằm ngoài các yếu tố đó.
III. PHƯƠNG HƯỚNG XUẤT KHẨU HÀNG MÂY TRE ĐAN Ở CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU HÀ TÂY .
Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều diễn
biến phóc tạp. Điều này có ảnh hưởng xấu hoạt động kinh doanh XK của Công ty. Tuy nhiên, bước sang năm 2003, Ban Giám đốc và Đảng uỷ Công ty đã đặt ra mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn từ năm 2003 đến 2007.
Hình 8: Kim ngạch phát triển của Công ty giai đoạn 2003 – 2007.
Đơn vị tính: triệu USD
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng kim ngạch XNK
28
31
35
39
43
Kim ngạch XK
16
17
20
22
23
Kim ngạch XK Mây tre
1,2
1,5
1,7
1,8
2,0
( Nguồn: Báo cáo định hướng phát triển kinh doanh của Công ty )
Tuy mục tiêu cụ thể là như vậy nhưng mục tiêu phấn đấu của Công ty vẫn là tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty đến năm 2006 sẽ đạt được và vượt mức đề ra. Để đạt được mục tiêu đó Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây phải đưa ra một số mục tiêu cụ thể như sau:
Mở rộng thị trường xuất khẩu, đặc biệt là chú trọng đến thị trường truyền thống như nước Nga, các nước Đông Âu, Châu Á và cả khu vực Đông Nam á...
Mở rộng mặt hàng kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh.
Từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với tăng số lượng.
Đổi mới phương thức đào tạo cán bộ kinh doanh có đủ năng lực và trình độ. Công ty nên tiếp tục đào tạo lại cán bộ về trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ để đáp ứng nhu cầu hội nhập.
Đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu bằng nhiều biện pháp như: việc mở rộng liên doanh, liên kết sản xuất hàng xuất khẩu, hỗ trợ vốn cho các cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu, khuyến khích tiền lương, tiền thưởng cho những bộ phận cán bộ thực hiện tốt các chỉ tiêu xuất khẩu đề ra.
Nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
Phương hướng xuất khẩu hàng mây tre đan của Công ty.
Mặt hàng mây tre đan là ngành hàng kinh doanh chiến lược chủ lực của Công ty trong thời gian tới, Công ty cần tiến hành đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này hơn nữa. Cụ thể như sau:
Về cơ cấu mặt hàng: trong những năm tới, Công ty cố gắng sản xuất, xuất khẩu những mặt hàng có chất lượng cao, số lượng lớn, điểm này được dùa chủ yếu vào thế mạnh của địa phương. Hướng chính vẫn là các mặt hàng thủ công mỹ nghệ để xuất khẩu , trong đó chủng loại hàng mây tre đan rất phong phú và đâ dạng. Mặt hàng mây tre đan cần phải được hoàn thiện hơn nữa về màu sắc, kiếu dáng và đặc biệt là chất lượng hàng. Mặt hàng này cần phải được xử lý chống bóp méo, Èm mốc hoặc mất màu mới có thể cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại của các nước xuất khẩu khác trên thế giới.
Về mở rộng thị trường: Vấn đề mở rộng thi trường có vai trò hết sức quan trọng trong việc tăng kim ngạch, doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Càng có nhiều thị trường, càng nhiều bạn hàng thì công việc kinh doanh càng ổn định và nhanh chóng phát đạt, tạo sự chủ động cho Công ty trên thị trường, quyết định đến sự thành công của Công ty. Việc quan hệ với hơn 30 nước nhưng điều này vẫn chưa thể khẳng định được rằng Công ty có một thị trường rộng lớn. Mặt khác, trong nước đó thì chủ yếu là thị trường truyền thống ở Châu Á, Nga và Đông Âu, một số nước ở Tây Âu. Việc mở rộng thị trường sang Mỹ, Châu Mỹ La Tinh, Châu Phi, Châu Óc là định hướng chiến lược phát triển của Công ty trong thời gian tới và củng cố quan hệ của mình ở Châu Á.
Các mục tiêu và kế hoạch khác: Để hoàn thiện hơn nữa công tác xuất nhập khẩu, với các mục tiêu đề ra, với tất cả các mục tiêu đã định sẵn Công ty còn phải đưa ra một số kế hoạch khác như: Tổ chức đào tạo cán bộ trong Công ty, củng cố mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan chức năng như các Công ty ở nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thương mại Hà Tây...Mở rộng mối quan hệ với các doanh nghiệp ở nước ngoài nhằm đẩy mạnh hoạt động hướng tới xuất khẩu.
Các mục tiêu định hướng đặt ra với mong muốn của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty là trong những năm tới, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một doanh nghiệp lớn mạnh về mội mặt, tạo được vị trí, thế đứng vững chắc trên thị trường trong và ngoài nước.
Dùa trên cơ sở thực tiễn và các định hướng mục tiêu đề ra. Dưới đây là một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng mây tre đan tại Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VĨ MÔ NHẰM TẠO KHẢ NĂNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MÂY TRE ĐAN Ở UNIMEX – HA TAY.
Giải pháp của Công ty.
Nâng cao chất lượng sản phẩm .
Lý thuyết marketing đã đưa ra 4 chiến lược để thúc đẩy bán sản phẩm trên thương trường, trong đó chiến lược và sản phẩm được coi là quan trọng nhất và góp phần lớn nhất vào sự thành công trong kinh doanh.
Mặt hàng Mây tre đan là mặt hàng Thủ công Mỹ nghệ, chất lượng của mặt hàng mây tre phần nào thể hiện ở chính bề ngoài của sản phẩm tức là hình dáng và màu sắc của sản phẩm đó. Tuy nhiên, nuế sản phẩm mây tre có màu sắc, hình thức đẹp nhưng khi cầm sản phẩm lên kháhc hàng lại cảm thấy sự thiếu chắcchắn, thiếu sức bền, như sản phẩm bị xiêu vẹo, ọp ẹp thì chắc chắn khó có thể kích thích khách hàng mua sản phẩm đó.
Nâng cao chất lượng hàng Mây tre là điều khó có thể thực hiện được bởi vì hàng Mây tre được làm từ những làng nghề truyền thống, kinh nghiệm lâu năm với đông đảo đội ngủ thợ thủ công khéo léo, tỷ mỉ và kiên nhẫn vốn có của côn người Việt Nam. Nâng cao chất lượng hàng Mây tre đan cần phải được xử lý ngay từ khâu chế biến nguyên vật liệu. Bởi vì sản phẩm Mây tre là sản phẩm phụ thuịc vào khí hậu nên khi vận chuyển giữa các quốc gia có điều kiện khí hậu, thời tiết, nhiệt độ và độ Èm khác nhau thì rất dễ bị mốc, mối, mọt….ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá.
Xử lý nguyên vật liệu tốt là yếu tố quyết định sự thành công đầu tiên của vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm. Quá trính sử lý càng chu đoá cẩn thận và kỹ thì sự biến chát của sản phẩm càng giảm.
Nâng cao chất lượng sản phẩm phải kết hợ với cải tiến kiểu dáng, màu sắc sản phẩm. Đó là sự tinh vi, khéo léo, tính mỹ thuật của sản phẩm. Có lẽ đây chính là đậc chưng của sản phẩm Mây tre đan Mỹ nghệ
Mở rộng thị trường.
Công ty nên có những cán bộ thường xuyên nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước. Phải chủ động kinh doanh XNK. Cố gắng tận dụng các yếu tố đầu vào trong Công ty và khi XK không bị phụ thuộc vào đối tác nước ngoài phải đòi họ đặt hàng thì mới có đầu ra.
Để mở rộng thị trường hàng Mây tre đan, thủ công mỹ nghệ Công ty XK sang chủ yếu là thị trường Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Châu Âu...
c. Các hình thức xuất khẩu.
Hiện nay Công ty đang áp dụng chủ yếu hai hình thức xuất khẩu: Xuất khẩu trực tiếp và nhận uỷ thác xuất khẩu.
Đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu sẽ tạo thêm cho Công ty nhiều bạn hàng mới, đặc biệt khi Công ty đang có chiến lược mở rộng thị trường. Việc thực hiện quá cứng nhắc nguyên tắc "Hàng vào, tiền ra"khi mua " hàng ra, tiền vào" khi bán đã làm giảm một lượng khách hàng chưa có khả năngthanh toán tức thời. Hiện tại Công ty có thể xuất kẩu theo hình thức sau.
- Trao đổi đối lưu tức là đổi hàng, khi có khách hàng muốn mua hàg mà chưa thể thành toán ngay hoặc bên đối tác muốn nhập khẩu theo điều kiện này thì Công ty có thể chấp nhận hàng đổi hàng dùa trênkhả năng thực tế của Công ty.
- Xuất khẩu trả chậm: Đây là hình thức xuất khẩu mà bên xuất khẩu sẽ không thu được tiền ngay sau khi giao hàng. Thời điểm thanh toán được Ên định sau khi thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu một thời gian nào đó. Đối tượng được Công ty áp dụng hình thức này thường phải là khách hàng thường xuyên đã quen biết và tín nhiệm lẫn nhau, ngoài ra nó còn đượ áp dụng để xuất khẩu cho các khách hàng có nhu cầu mua hàng nhưngchưa có điều kiện thanh toán tức thời.
đ. Mét số giải pháp khác.
Giải quyết tốt mối quan hệ của Công ty với các cơ quan, tổ chức có chức năng liên quan như Bộ Thương Mại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư...để nắm bắt kịp thời các thông tin và được sự chỉ đạo của cấp trên.
Đa dạng hóa các hình thức thực hiện, ký hợp đồng, thanh toán đồng thời củng cố và hoàn thiện tốt hơn các khâu trong quá trình thực hiện hợp đồng mang tính hiệu quả.
Đối với hàng tồn kho”hàng ứ đọng” có thể bán giảm giá để tiêu thu nhằm nhanh chóng thu hồi vốn và giảm bớt các chi phí liên quan.
Đề xuất của Nhà nước.
Nhà nước nên đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề vốn cho người sản xuất, chế biến và xuất khẩu hàng Mây tre đan như:
a. Nhà nước nên có chính sách tỷ giá hối đoái.
Chính sách tỷ giá hối đoái là nhân tố quan trọng để thực hiện chiến lược hướng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Tỷ giá hối đoái chính thức và tỷ giá hối đoái thực tế có tác dụng khuyến khích hay kìm hãm hoạt động xuáat khẩu mây tre đan. Nếu tỷ giá hối đoái thực tế quá cao thì hàng nhập khẩu trở lên rẻ hơn so với sản phẩm nội địa mà chúng phải chịu chi phí tăg lên do lạm phát.
Các nhà xuất khẩu lại phải chịu chi phí cao hơn do lạm phát trong nước và xuất khẩu trở lên kém sinh lợi do ngoại tệ thu được phải bán với tỷ giá hối đoái thực tế thấp. Nếu các nhà xuất khẩu nâng giá sản phẩm xuất khẩu để bù đắp chi phí thì hàng hoá của họ kém cạnh tranh trên thị trường quốc tế và khả năng chiếm lĩnh thị trường của họ giảm.
Để khắc phục những điều trên thì chính sách tỷ giá hối đoái phảit được điều chỉnh hợp lý nhằm bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát, khuyến khích sản xuất và xuất khẩu trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp các nhân tố như: Cân đối cung cầu về ngoại tệ, chính sách lưu thông tiền tệ, lãi suất tín dụng, lạm phát, tỷ giá hàng xuất khẩu, nhập khẩu cùng với những chính sách quản lý vĩ mô khác.
b. Nhà nước thực hiện trợ cấp xuất khẩu:
Mục đích là giúp nhà xuất khẩu tăng thêm thu nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá xuất khẩu và do đó đẩy mạnh được xuất khẩu.
Nhà nước về ngân sách của mình để giới thiệu, triển lãm, quảng cáo… tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và mây tre đan nói riêng. Nhà nước trợ giúp về kỹ thuật và đào tạo các chuyên gia về lĩnh vực này. Nhà nước phát triển các hình thức đào tạo nâng cao tay nghề và bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
c. Hoàn thiện thủ tục xuất nhập khẩu và chính sách thuế:
Tuy cơ chế mới làm cho thủ tục xuất nhập khẩu đã thuận tiện hơn nhưng thủ tục xuất nhập khẩu của Công ty còn gây rất nhiều khó khăn nhất là thủ tục về hải quan và khách hàng nước ngoài cũng còn e ngại khi quan hệ buôn bán với Công ty đó là vấn đề lớn mà Công ty cần sớm khắc phục và chấn chỉnh lại.
Về hệ thống thuế: Để đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong đó mặt hàng mây tre, Nhà nước đã có chính sách miễn thuế xuất khẩu cho mặt hàng này đó là tiến bộ lớn và nó cần được duy trì như thế trong thời gian dài.
Ngoài ra, Nhà nước cần duy trì chính sách quản lý chặt chẽ, cấm xuất khẩu nguyên liệu và bán thành phẩm (song, mây…) để đảm bảo nguồn nhiên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu. Cần tiếp tục duy trì, củng cố và phát triển hiệp hội mây tre đan để cùng liên kết với nhau đảm bảo quyền lợi cho từng thành viên cũng như cho toàn xã hội.
kết luận
V
ới sự nỗ lực đầu tư của các doanh nghiệp ngày nay vào lĩnh vực kinh doanh là bằng chứng sống động nhất để chứng minh cho việc nên và cần thiết áp dụng xuất nhập khẩu vào lĩnh vực kinh doanh. Chính nền kinh tế thị trường với đặc trưng dễ nhận thấy là sự cạnh tranh khốc liệt đã dẫn dắt cho sự phát triển nền kinh tế hiện đại như hiện nay và được áp dụng rộng rãi vào thực tiễn.
Đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng Mây tre đan của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây.” được nghiên cứu chủ yếu nhằm phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Công ty nên những mặt đã làm được và chưa làm được. Trong quá trình nghiên cứu em đã cố gắng vận dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, logic, lịch sử kết hợp với việc vận dụng những nguyên lý cơ bản của tư duy đổi mới để nghiên cứu. Đề tài đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mang tính chất định hướng để có thể tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty ngày một cao hơn…và mở rộng thị trường các loại hàng hóa nói chung và hàng Mây tre đan nói riêng của Công ty. Bên cạnh đó, trong quá trình hoàn thiện đề tài không tránh khỏi những sai sót kinh mong thầy cô đóng góp ý kiến để cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Đề tài này được hoàn thiện với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Trần Văn Chu, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị nhân viên trong phòng Nghiệp vụ Kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây.
Cuối cùng, cho phép em được bầy tỏ lòng cảm ơn chân thành tới giáo viên hưóng dẫn và các thầy cô giáo giảng viên trong Trường Đại Học Quản lý & Kinh doanh Hà nội, các cán bộ nhân viên phòng Nghiệp vụ Kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Ngoại thương ( Thương mại II ) – PGS . PTS Trần Văn Chu. Khoa Thương mại – Trường Đại Học Quản lý & Kinh doanh Hà nội.
Giáo trình Kinh doanh thương mại quốc tế – Khoa Thương mại – Trường Đại Học Quản lý & Kinh doanh Hà nội.
Giáo trình Chiến lược kinh doanh – Trường Đại Học Quản lý & Kinh doanh Hà nội.
Giáo trình Đàm Phán & Giao dịch trong Kinh doanh thương mại quốc tế – Khoa Thương mại – Trường Đại Học Quản lý & Kinh doanh Hà nội.
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu ( Dương Hữu Hạnh) – Nhà xuất bản thống kê - 2001.
Kỹ thuật nghiệp vụ Ngoại thương – PGS. Vũ Hữu Tửu - Đại Học Ngoại Thương. Nhà xuất bản Giáo Dục năm 1998.
Những tài liệu do Công ty XNK Hà Tây cung cấp.
Giáo trình Quan hệ kinh tế đối ngoại – Khoa Thương mại – Trường Đại Học Quản lý & Kinh doanh Hà nội.
Nghiệp vụ kinh doanh – XNK ..PGS.TS Trần Văn Chu ( Chủ biên) – NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội – 1999.
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU 1 1
CHƯƠNG I:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MÂY TRE ĐAN. Mét sè vÊn ®Ò lý luËn vÒ ho¹t ®éng kinh doanh xuÊt khÈu hµng m©y tre ®an.
I. Vị trí và vai trò của xuất khẩu hàng Mây tre đan trong điều kiện hội nhập hiệnnay.................................................................................................................3
1. - Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa........................................................3 Kh¸i niÖm vÒ xuÊt khÈu hµng hãa........................................................3
2. - Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế............................................3 Vai trß cña xuÊt khÈu ®èi víi nÒn kinh tÕ............................................3
II. Một số loại hình hoạt động xuất khẩu..............................................................4
1. -Nghiên cứu thị trường xuất khẩu mặt hàng Mây tre đan.......................4 Nghiªn cøu thÞ trêng xuÊt khÈu mÆt hµng M©y tre ®an.......................4
2. -Tạo nguồn hàng xuất khẩu....................................................................4 T¹o nguån hµng xuÊt khÈu....................................................................4
3. -Lùa chọn thị trường...............................................................................5 Lùa chän thÞ trêng...............................................................................5
4. - Các phương thức thâm nhập thị trường.................................................5
a.- Xuất khẩu trực tiếp.
b.- Xuất khẩu gián tiếp.
c.- Hợp tác xuất khẩu.
d.- Tổ chức đại lý và trung gian ở nước ngoài.
e.- Tổ chức cơ quan đại diện Công ty ở nước ngoài.
5. - Hoạt động hậu cần phục vụ cho xuất khẩu............................................6 Ho¹t ®éng hËu cÇn phôc vô cho xuÊt khÈu............................................6
a.- Nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu.
b.- Bao gói hàng hóa.
c.- Dịch vụ khách hàng.
d.- Vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
III. Một số nguyên tắc và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng Mây tre đan của Công ty XNK Hà Tây..............................7
1. - Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả.........................................................7 C¸c nguyªn t¾c ®¸nh gi¸ hiÖu qu¶.........................................................7
2. - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng Mây tre đan của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây........................8 C¸c chØ tiªu ®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh xuÊt khÈu mÆt hµng M©y tre ®an cña C«ng ty xuÊt nhËp khÈu Hµ T©y........................8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG MÂY TRE ĐAN Ở UNIMEX - HA TAY...................................................................................9 Thùc tr¹ng vÒ ho¹t ®éng kinh doanh xuÊt khÈu hµng m©y tre ®an ë unimex - ha tay...................................................................................9
I. Khái quát về Công ty UNIMEX - HATAY……………………………………9
1. - Quá trình hình thành và phát triển.......................................................9 Qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn.......................................................9
2. -Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty......10 C¬ cÊu tæ chøc, chøc n¨ng, nhiÖm vô vµ quyÒn h¹n cña C«ng ty......10
3. - Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty.......................13 KÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh xuÊt khÈu cña C«ng ty.......................13
II. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng Mây tre đan ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây................................................................15
1. -Tình hình xuất khẩu ở Unimex Hà Tây...............................................15 T×nh h×nh xuÊt khÈu ë Unimex Hµ T©y...............................................15
2. -Tình hình xuất khẩu mặt hàng Mây tre đan........................................16 T×nh h×nh xuÊt khÈu mÆt hµng M©y tre ®an........................................16
3. -Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng Mây tre đan......................................18 Kim ng¹ch xuÊt khÈu mÆt hµng M©y tre ®an......................................18
4. -Cơ cấu mặt hàng Mây tre đan xuất khẩu.............................................19 C¬ cÊu mÆt hµng M©y tre ®an xuÊt khÈu.............................................19
5. -Thị trường xuất khẩu mặt hàng Mây tre đan.......................................20 ThÞ trêng xuÊt khÈu mÆt hµng M©y tre ®an.......................................20
6. -Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng Mây tre đan ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây................................................22 §¸nh gi¸ kÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh xuÊt khÈu mÆt hµng M©y tre ®an ë C«ng ty xuÊt nhËp khÈu Hµ T©y................................................22
a.- Thuận lợi.
b.- Khó khăn.
c.- Nguyên nhân của những khó khăn.
CHƯƠNG III: MÉT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MÂY TRE ĐAN Ở UNIMEX - HATAY..............................................................................................25
I. Chiến lược Marketing xuất khẩu hàng Mây tre đan......................................25
1. -Giá xuất khẩu......................................................................................25 Gi¸ xuÊt khÈu......................................................................................25
2. -Sản phẩm xuất khẩu............................................................................26 S¶n phÈm xuÊt khÈu............................................................................26
3. -Phân phối xuất khẩu............................................................................26 Ph©n phèi xuÊt khÈu............................................................................26
4. -Xúc tiến thương mại Quốc tế..............................................................26 Xóc tiÕn th¬ng m¹i Quèc tÕ..............................................................26
II. Triển vọng xuất khẩu hàng Mây tre đan ở Việt Nam và trên thế giới........26
1. -Triển vọng xuất khẩu hàng Mây tre đan trên thế giới.........................26 TriÓn väng xuÊt khÈu hµng M©y tre ®an trªn thÕ giíi.........................26
2. -Triển vọng xuất khẩu hàng Mây tre đan ở Việt Nam..........................27 TriÓn väng xuÊt khÈu hµng M©y tre ®an ë ViÖt Nam..........................27
III. Phương hướng xuất khẩu hàng Mây tre đan ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây...........................................................................................................................28
1. -Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty..................................28 §Þnh híng ph¸t triÓn kinh doanh cña C«ng ty..................................28
2. -Phương hướng xuất khẩu mặt hàng Mây tre đan của Công ty............29 Ph¬ng híng xuÊt khÈu mÆt hµng M©y tre ®an cña C«ng ty............29
IV. Một số giải pháp vĩ mô nhằm tạo khả năng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng Mây tre đan ở Unimex – Ha Tay..........................................................................31
1. -Giải pháp của Công ty.........................................................................31 Gi¶i ph¸p cña C«ng ty.........................................................................31
a.- Nâng cao chất lượng sản phẩm
b.- Mở rộng thị trường
c.- Các hình thức xuất khẩu
d.- Mét số giải pháp khác
2. -Đề xuất của Nhà nước.........................................................................33 §Ò xuÊt cña Nhµ níc.........................................................................33
a.- Nhà nước nên có chính sách tỷ giá hối đoái
b.- Nhà nước thực hiện trợ cấp xuất khẩu
c.- Hoàn thiện thủ tục xuất nhập khẩu và chính sách thuế
KẾT LUẬN..................................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................34
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0 9.doc