KẾT LUẬN
- Vùng CSÔL có 3 nhóm ĐNN
chính là nhóm ĐNN biển và ven biển,
nhóm ĐNN nội địa, và nhóm ĐNN nhân
tạo.
- Trong giai đoạn từ năm 1996 –
2018, diện tích lớp phủ thực vật tăng lên
đáng kể do việc trồng rừng được chú trọng
ở vùng đệm. Việc phát triển các công trình
xây dựng khác chưa xâm lấn vào vùng lõi
của khu vực CSÔL.
- Trong vùng đệm, diện tích đất
được sử dụng cho nông nghiệp chiếm diện
tích lớn nhất chiếm 56%. Trong khu vùng
lõi, diện tích ĐNN có cây bụi vào năm
1996 khoảng 99,6 ha gần như đã được thay
thế bởi các loại cây nông nghiệp, trong đó
chủ yếu là lúa và sen. Chỉ còn khoảng 12,4
ha cây bụi nằm rải rác trong vùng lõi. Tình
hình sản xuất nông nghiệp, khai thác tài
nguyên khá đa dạng, phong phú và tập
trung vào khoảng từ Tháng 2 đến Tháng 9.
- Các hoạt động bảo tồn ĐNN vùng
CSÔL mới chỉ khảo sát cơ bản, xây dựng
phương án quy hoạch bảo tồn. Các hoạt
động khác chưa được triển khai hoặc triển
khai chưa thường xuyên.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và những thách thức trong quản lý đất ngập nước tại vùng cửa sông Ô Lâu, tỉnh Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1861-1870
1861
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG THÁCH THỨC TRONG QUẢN LÝ ĐẤT NGẬP
NƢỚC TẠI VÙNG CỬA SÔNG Ô LÂU, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Dƣơng Quốc Nõn*, Nguyễn Hữu Ngữ, Trƣơng Đỗ Minh Phƣợng, Lê Hữu Ngọc Thanh,
Nguyễn Thị Nhật Linh, Nguyễn Thành Nam, Lê Thị Thúy
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
*Tác giả liên hệ: duongquocnon@huaf.edu.vn
Nhận bài: 27/12/2019 Hoàn thành phản biện: 23/03/2020 Chấp nhận bài: 03/04/2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục đích làm rõ những đặc điểm và những thách thức trong quản lý, bảo
tồn đất ngập nước (ĐNN) tại vùng cửa sông Ô Lâu (CSÔL), tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết hợp phương
pháp phỏng vấn nông hộ, phỏng vấn cán bộ với phương pháp bản đồ, GIS, viễn thám đã cho thấy,
vùng CSÔL có diện tích khoảng 11.000 ha, trong đó, vùng lõi có diện tích là khoảng 433 ha. Theo tiêu
chuẩn phân loại ĐNN của Việt Nam, khu vực này có 3 nhóm chính là i) nhóm ĐNN biển và ven biển;
ii) nhóm ĐNN nội địa; và iii) nhóm ĐNN nhân tạo. Hiện nay, người dân vẫn đang khai thác các
nguồn tài nguyên của vùng CSÔL cho các hoạt động sinh kế. Khoảng 99,6 ha cây bụi tại các bãi bồi
đã bị thay thế bởi các loại cây nông nghiệp. Tài nguyên, cảnh quan ĐNN tại CSÔL đang bị biến đổi
mạnh mẽ và chức năng sinh thái của khu vực này cũng đang bị suy giảm mạnh. Để phục hồi các chức
năng của vùng CSÔL, cần nhiều giải pháp từ cả chính quyền địa phương, người dân và các nhà khoa
học. Trong đó, quan trọng nhất là nhận thức của người dân và ý chí của các cấp quản lý trong quá
trình hoạch định chiến lược phát triển của vùng.
Từ khóa: Đất ngập nước, huyện Phong Điền, huyện Quảng Điền, sông Ô Lâu, Thừa Thiên Huế
CURRENT STATUS AND CHALLENGES IN MANAGEMENT OF
WETLANDS IN O LAU RIVER, THUA THIEN HUE PROVINCE
Duong Quoc Non, Nguyen Huu Ngu, Truong Do Minh Phuong, Le Huu Ngoc Thanh,
Nguyen Thi Nhat Linh, Nguyen Thanh Nam, Le Thi Thuy
University of Agriculture and Forestry, Hue University
ABSTRACT
This study aimed at determining the O Lau river’s wetlands (OLRW) characteristics and
identifying challenges in wetland management and conservation. By using various methods such as
households and local government’s staff interview, mapping, geographic information system (GIS),
remote sensing, the research results showed that the OLRW was about 11.000 hectares in which its
core zone was about 433 hectares. Following Vietnam’s classification of wetlands, OLRW has three
main categories, namely: i) marine and coastal wetlands; ii) inland wetlands; and iii) man-made
wetlands. Currently, inhabitants are exploiting OLRW’s natural resources for their livelihood
activities. Approximately 99,6 hectares of shrub-dominated wetlands were replaced by agricultural
crops. OLRW’s natural resources and landscape have been destroying by human’s activities. In
addition, its ecological function has also been reducing. For OLRW’s ecological functional resilience,
it is necessary for the local government, inhabitants and sicientists to take countermeasures. The most
important keys are inhabitants’ perception and local government’s mind in deciding to make of the
development of the strategic plans.
Keywords: O Lau river, Phong Dien district, Quang Dien district, Thua Thien Hue province, Wetland
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020:1861-1870
1862 Dương Quốc Nõn và cs.
1. MỞ ĐẦU
ĐNN là một trong những hệ sinh
thái quan trọng và có giá trị nhất trên thế
giới. Có khoảng 6,2-7,6% diện tích trên
Trái Đất là vùng ĐNN tự nhiên (Mitsch và
cs., 2002). Hiện nay, ĐNN cũng đã là một
trong những kiểu hệ sinh thái có tỷ lệ tổn
thất tăng nhanh nhất trên toàn thế giới.
Hơn 50% diện tích các vùng ĐNN trên thế
giới đã bị phá hủy (Mitsch và Gosselink,
2000) là hệ quả của các hoạt động của con
người như xây dựng đường bộ, áp lực dân
số, phát triển kinh tế, đô thị hóa cùng với
sự thay đổi của khí hậu (Syphard và
Garcia, 2001 và Melendez-Pastor và cs.,
2010). Ở Việt Nam, ĐNN rất đa dạng với
diện tích xấp xỉ 5.810.000 ha, chiếm
khoảng 8% diện tích toàn bộ các vùng
ĐNN của Châu Á. Tuy nhiên, ĐNN ở Việt
Nam cũng đang bị suy giảm khá mạnh cả
về chất và lượng do nhiều nguyên nhân
khác nhau trong đó có nguyên nhân do các
tác động của các hoạt động của con người
cũng như ảnh hưởng của các yếu tố tự
nhiên, biến đổi khí hậu (IUCN, 2008). Ở
đồng bằng sông Cửu Long, ĐNN đã trải
qua thời kỳ suy thoái nghiêm trọng. Diện
tích rừng ngập mặn đã giảm 80% trong 6
thập kỷ qua (Bộ Tài nguyên và Môi trường
(TN&MT), 2002). Tại Vườn Quốc gia
Tràm Chim, số lượng các loài quý hiếm đã
giảm, một số loài cá bản địa đã biến mất
(X.V. Nguyen và A.B. Wyatt, 2006). Ở
tỉnh Thừa Thiên Huế (TTH), vùng ĐNN
cửa sông Ô Lâu (CSÔL) là nơi tiếp giáp
với phá Tam Giang nên có tính ĐDSH rất
cao. Dưới sức ép của sự gia tăng dân số,
các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội
đang đe dọa nghiêm trọng đến diện tích,
chức năng, giá trị của ĐNN tại khu vực
này. Vấn đề này đòi hỏi phải đánh giá đầy
đủ thực trạng quản lý ĐNN của chính
quyền địa phương, tình hình khai thác, sử
dụng ở khu vực ĐNN của cộng đồng dân
cư tại khu vực CSÔL. Từ đó, cung cấp
những thông tin mới nhất làm căn cứ để đề
ra những hành động cần thiết trong bảo tồn
ĐNN, lồng ghép vào quy hoạch sử dụng
đất của tỉnh TTH.
2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung, thời gian nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Bài báo này
tập trung làm rõ đặc điểm ĐNN và tình
hình quản lý, khai thác tài nguyên tại vùng
CSÔL. Bên cạnh đó, tập trung làm rõ
những thách thức, giải pháp trong bảo tồn,
phục hồi các chức năng của ĐNN tại vùng
CSÔL.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu
này được triển khai từ tháng 2/2018 đến
tháng 3 năm 2019.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Các số liệu thứ cấp liên quan đến nghiên
cứu này được thu thập từ các cơ quan quản
lý nhà nước từ cấp huyện đến cấp xã. Gồm
03 xã thuộc huyện Phong Điền là Điền
Hòa, Điền Lộc, Phong Chương và 02 xã
thuộc huyện Quảng Điền là Quảng Thái và
Quảng Lợi.
b. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
- Phương pháp phỏng vấn hộ bằng
bảng hỏi thiết kế sẵn: Để tìm hiểu sinh kế
của người dân, đề tài đã tiến hành phỏng
vấn nông hộ sinh sống và có sinh kế tại
khu vực nghiên cứu. Phương pháp chọn
mẫu theo khối được áp dụng kết hợp với
chọn mẫu thuận tiện. Cụ thể, số hộ được
lập theo danh sách các xã nằm trong khu
vực ĐNN, sau đó, tiếp cận hộ dựa trên tính
dễ gặp và dễ lấy thông tin, nếu người được
phỏng vấn không đồng ý thì chuyển sang
hộ khác. Kết quả là nghiên cứu đã phỏng
vấn 77 hộ dân ở 9 thôn của 5 xã (Bảng 1).
9 thôn được lựa chọn là kết quả của phỏng
vấn sâu các cán bộ quản lý cấp xã.
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1861-1870
1863
Bảng 1. Số hộ được khảo sát trong nghiên cứu
Huyện Xã Thôn Số hộ phỏng vấn
Phong Điền (28 hộ)
Điền Hòa Chín 9
Điền Lộc Giáp Nam 9
Phong Chương Phú Lộc, Ma Nê 10
Quảng Điền (49 hộ)
Quảng Lợi
Ngư Mỹ Thạnh
Hà Công
Cư Lạc
9
6
10
Quảng Thái
Trung Làng
Lai Hà
12
12
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn sâu
cán bộ quản lý tại 5 xã, 9 thôn để tìm hiểu
những thông tin về sinh kế của người dân.
- Phương pháp khảo sát thực địa:
Nghiên cứu đã tiến hành nhiều cuộc khảo
sát thực địa trong suốt quá trình nghiên
cứu để kiểm chứng dữ liệu thu thập được,
thu dữ liệu ảnh thực tế, lấy mẫu đặc điểm
lớp phủ bề mặt với máy định vị toàn cầu
GPS, khảo sát thu thập thông tin để phục
vụ xây dựng các bản đồ.
2.2.2. Phương pháp GIS, viễn thám và bản
đồ
Hình 1. Quy trình phân loại lớp phủ bề mặt trên phần mềm eCognition
Nghiên cứu đã tiến hành thu thập
ảnh viễn thám khu vực nghiên cứu năm
1996 và 2018 để đánh giá sự thay đổi của
lớp phủ thực vật. Các lớp phủ bề mặt khu
vực CSÔL được chiết xuất theo phương
pháp phân loại định hướng đối tượng trên
phần mềm eCognition theo bộ quy tắc ở
Hình 1. Các kết quả giải đoán được xử lý,
biên tập trên phần mềm ArcGIS để thành
lập các bản đồ. Các bản đồ được xây dựng
với hệ tọa độ VN 2000, Elipsoid WGS 84,
múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục 107o00.
Kết quả phân loại các lớp phủ ở khu vực
nghiên cứu được đánh giá độ chính xác
bằng chỉ số Kappa (= 0,85) (Bảng 2).
Bảng 2. Kết quả đánh giá độ chính xác phân loại lớp phủ khu vực nghiên cứu
Phân lớp
Mặt
nước
Đất trống
Đất có công trình
xây dựng
Đất có lớp phủ
thực vật
Tổng
Mặt nước 54 4 0 0 58
Đất trống 3 72 3 3 81
Đất có công trình xây dựng 0 2 70 3 75
Đất có lớp phủ thực vật 1 5 8 72 86
Tổng 58 83 81 78 300
Độ chính xác phân loại 261/300 86.00
Chỉ số Kappa Coefficient 0,85
Nguồn: Kết quả khảo sát (2018)
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập
được sẽ được xử lý thống kê tùy thuộc vào
mục tiêu nghiên cứu bằng các phần mềm
Excel 2016, R 4.0 và Minitab 18.
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020:1861-1870
1864 Dương Quốc Nõn và cs.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1. Khái quát khu vực nghiên cứu
Hình 2. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu (a) và đặc điểm thổ nhưỡng tại khu vực nghiên cứu (b)
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế (2004)
Vùng CSÔL nằm trong tọa độ từ
16
o37’ đến 16o42’ vĩ độ Bắc và 107o23’
đến 107o28’ kinh độ Đông. Dân số sinh
sống tại khu vực này là 6.036 hộ với
29.137 khẩu, mật độ dân số trung bình là
257 người/km2. Khi còn hoang sơ, diện
tích cây Lác rất lớn, mật độ rất dày, cao
quá đầu người, nên người địa phương đã
đặt tên cho vùng CSÔL là Cửa Lác. Đặc
điểm thổ nhưỡng ở vùng nghiên cứu chủ
yếu là đất cồn cát trắng vàng. Trong vùng
lõi, phần lớn là đất phèn hoạt động sâu
mặn, đất phù sa glây, đất phù sa phủ trên
nền cát biển và đất mặn.
3.2. Kết quả phân loại đất ngập nƣớc tại
cửa sông Ô Lâu
Phân loại theo Quyết định số
1093/QĐ-TCMT ngày ngày 22 tháng 08
năm 2016 của Tổng cục Môi trường hướng
dẫn kỹ thuật phân loại ĐNN, ở khu vực
CSÔL có 3 nhóm ĐNN chính là nhóm
ĐNN biển và ven biển, nhóm ĐNN nội địa
và nhóm ĐNN nhân tạo (Bảng 3). Trong
đó, nhóm ĐNN biển và ven biển có diện
tích lớn nhất, chủ yếu là kiểu ĐNN vùng
nước cửa sông và kiểu ĐNN đầm, phá ven
biển. Riêng kiểu ĐNN thảm cỏ biển chưa
được khảo sát trong đề tài này do hạn chế
về thời gian và kinh phí thực hiện. Nhóm
ĐNN nội địa có 02 kiểu. Đó là kiểu ĐNN
sông, suối có nước thường xuyên và kiểu
ĐNN vùng ngập nước có cây bụi chiếm ưu
thế và ngập nước theo mùa. Kiểu ĐNN
vùng ngập nước có cây bụi chiếm ưu thế
và ngập nước theo mùa có diện tích
khoảng 12,4 ha và chủ yếu là cây lác.
Hình 3. Sơ đồ phân bố các kiểu đất ngập nước tại vùng lõi của cửa sông Ô Lâu
b)
a)
Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2018)
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1861-1870
1865
Bảng 3. Các kiểu đất ngập nước tại vùng lõi khu vực cửa sông Ô Lâu
Nhóm
Các kiểu ĐNN Khu vực nghiên cứu
Tên kiểu ĐNN
Kí hiệu của
Việt Nam
Ký hiệu của
Ramsar
Vùng lõi Vùng đệm
ĐNN biển và
ven biển
Thảm cỏ biển Tcb B
Không
khảo sát
Không
khảo sát
Vùng nước cửa sông Vcs F 122,4 ha 0
Đầm, phá ven biển Dp J 193,7 ha 1.088 ha
ĐNN nội địa
Sông, suối có nước thường xuyên Stx M 20,74 ha 143,3 ha
Vùng ngập nước có cây bụi chiếm
ưu thế và ngập nước theo mùa
Cb W 12,4 ha
Không
khảo sát
ĐNN nhân
tạo
Đất canh tác nông nghiệp Dnn 3 74,8 ha 3.586,2 ha
Sông đào, kênh, mương, rạch Sd 9 8,82 ha 227,65 ha
Nguồn: Khảo sát và xử lý bản đồ (2018)
3.3. Sự thay đổi lớp phủ thảm thực vật
tại cửa sông Ô Lâu - giai đoạn 1996-
2018
Hình 4. Phân loại lớp phủ vùng Ô Lâu năm 1996 (a) và năm 2018 (b)
Nguồn: Kết quả nghiên cứu (2018)
Kết quả phân tích ở Bảng 4, Hình 4
và 5 cho thấy, trong giai đoạn từ năm 1996
– 2018, diện tích lớp phủ thực vật tăng lên
đáng kể. Nguyên nhân là do việc trồng
rừng được chú trọng ở vùng đệm các xã
Phong Chương, Quảng Thái và Quảng Lợi
(Hình 4). Bên cạnh đó, diện tích lớp phủ
công trình xây dựng cũng tăng lên khoảng
254,75 ha. Phần diện tích tăng thêm không
nằm trong vùng lõi (ngoại trừ đường giao
thông và hệ thống đập ngăn mặn). Như
vậy, có thể thấy rằng việc phát triển các
công trình xây dựng chưa xâm lấn vào
vùng lõi của khu vực CSÔL. Kết quả khảo
sát cho thấy, nền địa chất ở vùng lõi rất
yếu nên khó xây dựng. Bên cạnh đó, việc
kiểm soát xây dựng cũng được quan tâm
nên hầu như không có công trình xây dựng
xuất hiện trong vùng lõi. Tuy nhiên, việc
phát triển công trình xây dựng ở vùng đệm
cũng có những ảnh hưởng nhất định đến
cảnh quan và môi trường sống của các loài
động thực vật hoang dã. Diện tích ĐNN có
cây bụi trong vùng lõi vào năm 1996
khoảng 99,6 ha đã được thay thế bởi cây
lúa và sen. Hiện chỉ còn khoảng 12,4 ha
cây bụi nằm rải rác trong vùng lõi.
Bảng 4. Diện tích các loại lớp phủ vùng cửa sông Ô Lâu năm 1996, 2018
Lớp phủ
Diện tích năm 1996
(ha)
Tỷ lệ %
Diện tích năm
2018 (ha)
Tỷ lệ %
Biến động
(ha)
Công trình xây dựng 587,97 4,73 842,72 6,78 254,75
Thực vật 4.707,27 37,88 6.805,72 54,77 2.098,45
Đất trống 4.027,05 32,41 1.546,21 12,44 -2.480,84
Mặt nước 2.065,01 24,97 2.192,65 26,00 127,64
Tổng 11.387,3 100 11.387,3 100 0
a) b)
Nguồn: Kết quả điều tra, tổng hợp (2018)
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020:1861-1870
1866 Dương Quốc Nõn và cs.
Kết quả phỏng vấn sâu người dân
cho thấy, bên cạnh việc tạo bờ thửa hình
thành vùng sản xuất nông nghiệp, mặt
nước nông ở vùng lõi còn được chính
quyền địa phương cho thuê để sản xuất
nông nghiệp (trồng lúa và trồng sen) thông
qua hình thức đấu thầu. Điều này đã làm
cho diện tích cây bụi, môi trường sống
hoang dã giảm rõ rệt. Bên cạnh đó, việc
xây dựng đập ngăn mặn vào năm 2001 đã
làm hạn chế đáng kể lưu thông dòng chảy
tự nhiên ở vùng cửa sông. Việc xây dựng
đập nhằm hạn chế xâm nhập mặn sâu vào
đất nông nghiệp, tuy nhiên lại cản trở các
hoạt động, tiến trình của môi trường sinh
thái vùng cửa sông.
3.4. Các hoạt động sinh kế tại khu vực
nghiên cứu
a. Hiện trạng sử dụng đất đai
Bảng 5. Diện tích một số mục đích sử dụng đất tại vùng cửa sông Ô Lâu
Mục đích sử dụng đất
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)
Ghi chú
Đất nông nghiệp 6.388,7 56,10 Trong đó, đất có mặt nước nuôi trồng 286,8 ha
Đất phi nông nghiệp 4.317,5 37,92 Trong đó, diện tích mặt nước sông, thủy lợi 2.127,3 ha
Đất chưa sử dụng 681,1 5,98
Tổng 11.387,3 100 Tổng diện tích mặt nước: 2.414,1 ha
Nguồn: Kết quả điều tra (2018)
Kết quả ở Bảng 5 cho thấy, trong
vùng đệm, đất được sử dụng cho mục đích
nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất với
56%, trong đó, đất sản xuất nông nghiệp
chiếm 56,1%. Diện tích đất nuôi trồng thủy
sản chỉ chiếm khoảng 4,49%. Diện tích
được sử dụng cho mục đích phi nông
nghiệp là 38%. Tỷ lệ đất chưa sử dụng
trong vùng đệm khu CSÔL khoảng 6%
tổng diện tích (Hình 5).
Hình 5. Hiện trạng các nhóm đất nông nghiệp chính vùng cửa sông Ô Lâu
Nguồn: Kết quả điều tra, tổng hợp (2018)
b. Sinh kế của người dân sinh sống tại khu
vực CSÔL
Kết quả ở Bảng 6 cho thấy, các hộ
được phỏng vấn sinh sống trong khu vực
nghiên cứu từ 20-88 năm. Độ tuổi trung
bình của các nông hộ được phỏng vấn khá
cao. Số khẩu trên mỗi hộ gia đình bình
quân cũng khá cao, ở mức 4,45. Quỹ đất
sản xuất nông nghiệp trung bình của người
dân là 0,28 ha/hộ, diện tích mặt nước nuôi
trồng khoảng 0,04 ha/hộ. Tuy nhiên, cũng
có những hộ hoàn toàn không có quỹ đất
sản xuất nông nghiệp hoặc mặt nước nuôi
trồng thủy sản, sinh kế của họ hoàn toàn
phụ thuộc vào việc khai thác, đánh bắt
nguồn lợi thủy hải sản ở khu vực CSÔL.
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1861-1870
1867
Bảng 6. Đặc điểm các nông hộ được khảo sát
N = 77
Trung bình SD Min Max
Tuổi 54 14,43 26 89
Số khẩu 4,45 1,35 2 7
Trình độ học vấn 5,84 3,85 0 12
Thời gian sinh sống 49,48 14,42 20 88
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp (ha) 0,28 556 0 4
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản (ha) 0,04 167 0 1
Nguồn: Phỏng vấn hộ (2018)
Kết quả khảo sát cho thấy, hiện tại
có khoảng 20 hộ đang sử dụng diện tích
bãi bồi trong vùng lõi để sản xuất nông
nghiệp, trong đó có 15 hộ khai thác để
trồng lúa với diện tích bình quân 1,5 ha/hộ,
05 hộ khai thác để trồng sen với diện tích
bình quân 0,1 ha/hộ. Phần lớn diện tích
người dân đang sản xuất tại khu vực này
đều dưới hình thức thuê của Hợp tác xã
nông nghiệp.
- Đối với trồng lúa: Hầu hết diện
tích đất trồng lúa được sản xuất 02 vụ/năm.
Vụ Đông Xuân thường bắt đầu từ Tháng 1
đến đầu Tháng 5 và vụ Hè Thu từ giữa
Tháng 5 đến đầu Tháng 9 hàng năm. Năng
suất lúa bình quân trong vùng đạt 60 tạ/ha.
- Đối với trồng sen: Vùng trồng sen
chủ yếu nằm trong vùng lõi và diễn ra từ
Tháng 2 đến Tháng 8. Thu nhập từ trồng
sen khoảng 45 triệu đồng/vụ/0,5 ha. - Nuôi
trồng thủy sản: Trong vùng lõi khu vực
CSÔL, có khoảng 80 hộ dân đang tận dụng
mặt nước để nuôi trồng thủy sản từ Tháng
2 đến Tháng 8 hàng năm. Đối tượng nuôi
của người dân chủ yếu là các loại cá, cua,
tôm. Không có các đối tượng nuôi du nhập
từ vùng khác vào vùng CSÔL.
- Đánh bắt thủy sản: Các hoạt động
đánh bắt thủy hải sản ở khu vực nghiên
cứu chủ yếu là nò sáo, te quệu, lừ xếp,
lưới, khai thác các loài hai mảnh... Hoạt
động khai thác nguồn lợi thủy hải sản hầu
như diễn ra quanh năm khi điều kiện thời
tiết thuận lợi.
Hình 6. Kết quả khảo sát tình hình đánh bắt bằng điện và săn bắt các loài chim nước tại vùng
cửa sông Ô Lâu
Nguồn: Phỏng vấn hộ (2018)
Kết quả khảo sát ở Hình 6 cho thấy,
có hiện tượng đánh bắt bằng cụng cụ hủy
diệt là sử dụng điện ở vùng CSÔL, đặc biệt
là ở xã Điền Lộc, Quảng Thái, Phong
Chương. Hoạt động săn bắt các loài chim
nước có xảy ra ở xã Quảng Lợi. Kết quả
khảo sát cho thấy, không có hoạt động khai
thác khoáng sản, cát, sỏi trong khu vực
nghiên cứu.
Nhìn chung, tình hình sản xuất nông
nghiệp và khai thác tài nguyên tại khu vực
CSÔL của người dân khá đa dạng, phong
phú. Hoạt động sản xuất, khai thác chủ yếu
tập trung vào khoảng từ Tháng 2 đến
Tháng 9. Khoảng thời gian còn lại ít diễn
ra các hoạt động sinh kế do điều kiện thời
tiết không thuận lợi, thường xuất hiện mưa
to, bão, lụt thất thường vào Tháng 10 đến
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020:1861-1870
1868 Dương Quốc Nõn và cs.
Tháng 12. Đáng lưu ý là việc sử dụng điện
trong đánh bắt và săn bắt các loài chim
nước ở vùng CSÔL là hoạt động gây ra
mối đe dọa cho ĐDSH của vùng.
3.5. Một số hoạt động vi phạm trong
quản lý, sử dụng đất ngập nƣớc tại khu
vực nghiên cứu
Bảng 7. Các hoạt động vi phạm trong quản lý, sử dụng đất ngập nước tại khu vực nghiên cứu
Các hành vi bị cấm Các hoạt động tại vùng CSÔL
Chặt, phá rừng ngập mặn, các hoạt
động làm biến đổi bản chất tự nhiên,
phá huỷ hoặc làm tổn hại đến hệ sinh
thái đặc trưng của vùng, gây ô nhiễm,
suy thoái các vùng ĐNN.
Người dân có các hoạt động làm thay đổi bản chất tự nhiên của
vùng ĐNN. Cụ thể, đắp bờ tại những vùng nước nông để sản
xuất nông nghiệp trong vùng lõi. Phá hủy lớp cây bụi tự nhiên
để sản xuất nông nghiệp trong vùng lõi. Việc nâng cấp đê ngăn
mặn làm thay đổi dòng chảy, cản trở giao thoa nước, làm biến
đổi bản chất tự nhiên của vùng.
Đánh bắt thuỷ sản, hải sản và các
động vật khác ở những bãi đẻ trứng
và nuôi dưỡng con non, ấu trùng.
Trong vùng CSÔL, có các chi hội nghề cá quản lý các hoạt
động đánh bắt, đặt biệt là các bãi đẻ. Tuy nhiên, vẫn có hiện
tượng người dân đánh bắt ở những vùng cấm khai thác.
Sử dụng các hình thức đánh bắt huỷ
diệt hàng loạt như dùng xung điện,
chất nổ, hoá chất, chất độc...
Hoạt động đánh bắt hủy diệt hàng loạt bằng điện vẫn có xảy ra
tại vùng CSÔL.
Xâm hại đến vùng ĐNN, làm ảnh
hưởng xấu đến nơi cư trú, sinh sản
của các loài động vật, thực vật.
Ở vùng lõi của vùng CSÔL, diện tích ĐNN nông bị chuyển
đổi, cải tạo để sản xuất nông nghiệp làm ảnh hưởng đến môi
trường sống của hệ động thực vật, cảnh quan ĐNN.
Nguồn: Kết quả điều tra, tổng hợp (2018)
Kết quả thể hiện ở Bảng 7 cho thấy,
vẫn có một số hoạt động thuộc danh mục
các hành vi bị cấm theo quy định tại Nghị
định số 109/2003/NĐ-CP và Thông tư
18/2004/TT-BTNMT về hướng dẫn thi
hành Nghị định 109/2003/NĐ-CP. Đáng
chú ý là các hoạt động làm thay đổi lớp
phủ, bản chất tự nhiên của ĐNN và việc
khai thác nguồn lợi thủy hải sản bằng các
biện pháp hủy diệt hàng loạt. Việc săn bắt
các loài chim nước cũng đã làm cho
ĐDSH của vùng bị sụt giảm nghiêm trọng.
3.6. Các thách thức trong quản lý, bảo
tồn đất ngập nƣớc
Trên cơ sở phân tích những số liệu
thứ cấp, sơ cấp đã trình bày, bài báo này
tiến hành tổng hợp lại các thách thức trong
quản lý, bảo tồn ĐNN tại vùng CSÔL tại
Hình 7. Kết quả cho thấy, có 2 nhóm vấn
đề chính như sau:
Hình 7. Cây vấn đề về trong quản lý đất ngập nước tại vùng cửa sông Ô Lâu
Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu (2018)
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1861-1870
1869
- Thay đổi/mất cảnh quan ĐNN:
nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động sản
xuất nông nghiệp của người dân và việc
khuyến khích sản xuất nông nghiệp trong
vùng lõi của chính quyền địa phương bằng
cách đấu thầu, cho thuê diện tích ĐNN
nông để người dân sản xuất nông nghiệp.
Vì sinh kế của người dân chủ yếu dựa vào
các hoạt động nông nghiệp nên đây thực sự
là áp lực lớn làm cho cảnh quan ĐNN
vùng CSÔL bị thay đổi theo xu hướng tiêu
cực.
- Suy giảm ĐDSH: nguyên nhân
chính là do trình độ dân trí thấp, ý thức về
môi trường sinh thái còn hạn chế cùng với
việc triển khai các hoạt động giám sát
trong đánh bắt còn lỏng lẻo nên dẫn đến
hiện tượng khai thác nguồn lợi quá mức,
khai thác bằng dụng cụ hủy diệt và săn bắt
các loài động vật hoang dã (đặc biệt là các
loài chim nước). Bên cạnh đó, sự phát triển
các khu dân cư trong vùng đệm, xây dựng
các công trình ngăn mặn như đập Cửa Lác
đã góp phần làm thay đổi cảnh quan, môi
trường sống, sự giao thoa nước tại khu vực
CSÔL.
Trên cơ sở phân tích cây vấn đề ở
trên, các giải pháp được đề xuất ở Hình 8,
cụ thể như sau:
- Không cho thuê, không cho phép
sử dụng diện tích trong vùng lõi và diện
tích ven vùng lõi để sản xuất nông nghiệp.
Cần có giải pháp khai thác, sử dụng khôn
ngoan hơn. Để thực hiện điều này, cần thu
hồi lại diện tích đất đang sản xuất nông
nghiệp. Nghiên cứu các hoạt động dịch vụ,
du lịch sinh thái để từng bước chuyển đổi
bớt lực lượng lao động phụ thuộc vào
nguồn lợi, tài nguyên vùng CSÔL.
- Giám sát, vận hành thường xuyên
các chi hội nghề cá để tăng cường quản lý
hoạt động đánh bắt, đặt biệt là những vùng
cấm đánh bắt.
- Việc phát triển các khu dân cư, hạ
tầng tại vùng đệm cần có những đánh giá
tác động, lồng ghép bảo tồn sinh cảnh để
giảm thiểu việc gây ra các tác động có hại
cho cảnh quan, môi trường.
- Phát huy vai trò các tổ chức đoàn
thể tại địa phương để nâng cao nhận thức
của người dân về ĐDSH.
Hình 8. Cây giải pháp trong quản lý đất ngập nước tại vùng cửa sông Ô Lâu
Nguồn: Tổng hợp kết quả nghiên cứu (2018)
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020:1861-1870
1870 Dương Quốc Nõn và cs.
4. KẾT LUẬN
- Vùng CSÔL có 3 nhóm ĐNN
chính là nhóm ĐNN biển và ven biển,
nhóm ĐNN nội địa, và nhóm ĐNN nhân
tạo.
- Trong giai đoạn từ năm 1996 –
2018, diện tích lớp phủ thực vật tăng lên
đáng kể do việc trồng rừng được chú trọng
ở vùng đệm. Việc phát triển các công trình
xây dựng khác chưa xâm lấn vào vùng lõi
của khu vực CSÔL.
- Trong vùng đệm, diện tích đất
được sử dụng cho nông nghiệp chiếm diện
tích lớn nhất chiếm 56%. Trong khu vùng
lõi, diện tích ĐNN có cây bụi vào năm
1996 khoảng 99,6 ha gần như đã được thay
thế bởi các loại cây nông nghiệp, trong đó
chủ yếu là lúa và sen. Chỉ còn khoảng 12,4
ha cây bụi nằm rải rác trong vùng lõi. Tình
hình sản xuất nông nghiệp, khai thác tài
nguyên khá đa dạng, phong phú và tập
trung vào khoảng từ Tháng 2 đến Tháng 9.
- Các hoạt động bảo tồn ĐNN vùng
CSÔL mới chỉ khảo sát cơ bản, xây dựng
phương án quy hoạch bảo tồn. Các hoạt
động khác chưa được triển khai hoặc triển
khai chưa thường xuyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tài liệu Tiếng Việt
Bộ Tài nguyên & Môi trường. (2002). Các khía
cạnh về điều kiện tự nhiên ĐNN ở Việt
Nam.
Bộ Tài nguyên & Môi trường. (2002). Thông tư
số 18/2004/TT-BTNMT ngày 23 tháng 8
năm 2004 về Hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 109/2003/NĐ-CP về Bảo tồn và
Phát triển bền vững các vùng ĐNN.
Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam. (2003).
Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23
tháng 9 năm 2003 về Bảo tồn và Phát triển
bền vững các vùng ĐNN.
Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Thừa Thiên
Huế (2018). Báo cáo dự án thí điểm Khu
bảo tồn thiên nhiên ĐNN vùng CSÔL.
Tổng Cục Môi trường. (2016). Quyết định số
1093/QĐ-TCMT ngày ngày 22 tháng 08
năm 2016 của Tổng cục Môi trường hướng
dẫn kỹ thuật phân loại ĐNN Việt Nam.
UBND xã Điền Hòa - huyện Phong Điền - tỉnh
Thừa Thiên Huế. (2017). Báo cáo tình hình
phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 xã
Điền Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
UBND xã Điền Lộc - huyện Phong Điền - tỉnh
Thừa Thiên Huế. (2017). Báo cáo tình hình
phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 xã
Điền Lộc, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
UBND xã Phong Chương - huyện Phong Điền
- tỉnh Thừa Thiên Huế. (2017). Báo cáo
tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm
2016 xã Phong Chương, huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
UBND xã Quảng Lợi - huyện Quảng Điền -
tỉnh Thừa Thiên Huế. (2016). Báo cáo tình
hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 xã
Quảng Lợi, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
UBND xã Quảng Thái - huyện Quảng Điền -
tỉnh Thừa Thiên Huế. (2016). Báo cáo tình
hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 xã
Quảng Thái, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
IUCN. (2008). Tổng quan về áp dụng tiếp cận
hệ sinh thái vào các khu ĐNN tại Việt Nam.
2.Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
Melendez-Pastor, J., Navarro-Pedreno, I., &
Gómez, M. K. (2010). Detecting drought
induced environmental changes in a
mediterranean wetland by remote sensing.
Applied Geography, 30(2), 254–262.
Mitsch, W. J., Lefeuvre J. C., & Bouchard V.
(2002). Ecological engineering applied to
river and wetland restoration. Ecological
Engineering, 18(5), 529–541.
Syphard, D., & Garcia, M. W. (2001). Human-
and beaverinduced wetland changes in the
chickahominy river watershed from 1953 to
1994. Wetlands, 21(3), 342–353.
Mitsch, W. J., & Gosselink, J. G. (2000).
Wetlands. New York: Wiley.
Nguyen, X. V., & Wyatt, A. B. (2006).
Situation analysis: Plain of reeds, Vietnam,
Mekong Wetland Biodiversity Conservation
and Sustainable Use Program. Vientiane,
Laos.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thuc_trang_va_nhung_thach_thuc_trong_quan_ly_dat_ngap_nuoc_t.pdf