Mục tiêu của nghiên cứu nhằm làm rõ
bức tranh vệ sinh môi trường tại cộng
đồng nông thôn tại các HGĐ ở 2 huyện
nghiên cứu có nhà tiêu HVS hay không?
Loại nhà tiêu nào các HGĐ hay sử dụng?
Trả lời các câu hỏi này sẽ gợi ý cho các
hoạt động can thiệp phù hợp với địa
phương nghiên cứu nhằm nâng cao tỷ lệ
HGĐ có nhà tiêu HVS, góp phần quản lý
phân người được tốt hơn.
Kết quả cho thấy 87,5% HGĐ có nhà
tiêu, như vậy vẫn còn 12,5% HGĐ hiện
chưa có nhà tiêu. Kết quả này gần tương
đương với nghiên cứu của Nguyễn Thanh
Hà và CS (01 - 2014) với 90% HGĐ có
nhà tiêu tại 6 tỉnh Việt Nam [3]. Những lý
do không có nhà tiêu của HGĐ tại địa bàn
nghiên cứu có thể do HGĐ không đủ tiền
để xây dựng, HGĐ cho rằng không cần
thiết hoặc không thích sử dụng do thói
quen làm việc trên nương rẫy
Theo quy định của Bộ Y tế, nhóm nhà
tiêu thuộc loại HVS bao gồm tự hoại,
thấm dội nước, biogas, hai ngăn ủ phân
tại chỗ và chìm có ống thông hơi. Các loại
nhà tiêu này nếu được xây dựng, sử
dụng và bảo quản đúng cách có thể cô
lập được phân người, ngăn không cho
phân chưa được xử lý tiếp xúc với động
vật, côn trùng, tiêu diệt mầm bệnh trong
phân, không gây mùi khó chịu và làm ô
nhiễm môi trường xung quanh. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn
hơn một nửa số HGĐ tại 2 huyện có nhà
tiêu nhưng không thuộc loại HVS (66,5%),
trong đó nhà tiêu cầu, xô/thùng chiếm
29,2%, nhà tiêu một ngăn nổi khô 28,7%,
nhà tiêu chìm không có ống thông hơi
8,6%. Điều này cho thấy, tình hình vệ
sinh môi trường tại các xã của 2 huyện
nghiên cứu cần được quan tâm nhiều
hơn, đây có thể là nguy cơ gây bùng phát
và lây lan dịch bệnh do tình trạng quản lý
phân người kém.
Trong số các nhà tiêu thuộc loại HVS,
loại nhà tiêu tự hoại hay được các HGĐ
sử dụng nhiều nhất (59,2%). Tỷ lệ này thấp
hơn so với nghiên cứu của Trần Đắc Phu
(2011) về tỷ lệ nhà tiêu HGĐ tại 5 tỉnh
phía Bắc, trong đó tỷ lệ HGĐ sử dụng nhà
tiêu tự hoại ở Hải Phòng là 78,5% và Hà
Nam 64,6% [4]. Theo chúng tôi, khác biệt
này có thể do Hải Phòng và Hà Nam gần
thủ đô Hà Nội, có tốc độ phát triển kinh tế
cao hơn so với 2 huyện của tỉnh Hoà Bình,
nơi có nhiều người dân tộc sinh sống
(80,1% người tham gia nghiên cứu là dân
tộc Mường và dân tộc Thái). Xét theo
từng loại nhà tiêu, kết quả này cho thấy
73,4% nhà tiêu tự hoại, 75% nhà tiêu nối
với hầm biogas đạt tiêu chuẩn vệ sinh cả
về xây dựng, sử dụng và bảo quản. Điều
này có thể giải thích do các loại nhà tiêu
này thường mới xây, có quy trình kỹ thuật
xây dựng rõ ràng, phổ biến, dễ áp dụng.
Bên cạnh đó, loại nhà tiêu này dễ dàng và
thuận tiện khi sử dụng và bảo quản.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và yếu tố liên quan nhà tiêu hợp vệ sinh của hộ gia đình nông thôn tại tỉnh Hòa Bình năm 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
13
THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN NHÀ TIÊU HỢP VỆ SINH
CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN TẠI TỈNH HÒA BÌNH NĂM 2014
Dương Chí Nam1; Phạm Ngọc Châu2; Trần Đắc Phu1
Phạm Đức Minh3; Trần Thị Bích Hợp4
TÓM TẮT
Mục tiêu: xác định tỷ lệ hộ gia đình tiếp cận nhà tiêu, tỷ lệ có nhà tiêu sử dụng riêng, chất
lượng vệ sinh nhà tiêu và các yếu tố kinh tế, xã hội liên quan tới thực trạng bao phủ nhà tiêu.
Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, cỡ mẫu theo công thức
tham chiếu một tỷ lệ, cỡ mẫu 801 hộ gia đình thuộc 9 xã của 2 huyện Kim Bôi và Mai Châu,
tỉnh Hòa Bình năm 2014, thu thập số liệu qua quan sát theo bảng kiểm và phỏng vấn đại diện
hộ gia đình. Kết quả: 87,5% hộ gia đình có nhà tiêu riêng, 12,5% hộ gia đình chưa có nhà tiêu;
tỷ lệ chung bao phủ nhà tiêu hợp vệ sinh tại cộng đồng 21,8% trong số hộ gia đình có nhà tiêu.
Các rào cản liên quan đến tiếp cận và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh là: điều kiện kinh tế,
đặc điểm dân tộc và địa phương. Kết luận: tỷ lệ bao phủ nhà tiêu hợp vệ sinh tại cộng đồng
thấp (21,8%), nhà tiêu tự hoại chiếm ưu thế, yếu tố nghề nghiệp, kinh tế và dân tộc là rào cản
tiếp cận sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
* Từ khóa: Nhà tiêu hộ gia đình; Nhà tiêu hợp vệ sinh; Hoà Bình.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo điều tra quốc gia năm 2007, tỷ lệ
bao phủ nhà tiêu tại cộng đồng nông thôn
thấp, chất lượng vệ sinh nhà tiêu chưa
tốt, tỷ lệ hộ gia đình (HGĐ) nông thôn có
nhà tiêu hợp vệ sinh (HVS) theo tiêu
chuẩn của Bộ Y tế chỉ mới đạt mức chung
18%, phân tích theo tiêu chí đạt tiêu
chuẩn về xây dựng là 22,5% và đạt về
tiêu chuẩn sử dụng bảo quản 22,2%.
Kết quả điều tra này còn cho thấy, có tới
40,9% HGĐ ở khu vực Bắc Trung Bộ còn
sử dụng phân người cho sản xuất nông
nghiệp, trong đó 1,8% sử dụng phân chưa
qua xử lý và 64,5% sử dụng phân ủ
không đủ thời gian 6 tháng.
Báo cáo của Bộ Y tế năm 2013 cho
thấy, 10% HGĐ nông thôn chưa có nhà
tiêu, các HGĐ tuy đã có nhà tiêu nhưng
tỷ lệ nhà tiêu HVS còn rất thấp. Ước tính
khoảng 20 triệu người dân nông thôn
chưa tiếp cận được với nhà tiêu HVS.
Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu sử dụng riêng HVS
tính trên toàn quốc là 60%. Tỷ lệ này
phân bố không đồng đều giữa các vùng
sinh thái. Trong báo cáo này, Hòa Bình là
một trong 10 tỉnh có tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu
HVS ở mức < 50%.
1. Cục Quản lý Môi trường, Bộ Y tế
2. Học viện Quân y
3. Bệnh viện Quân y 103
4. Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Người phản hồi (Corresponding author): Dương Chí Nam (cucytdp@yahoo.com)
Ngày nhận bài: 17/12/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/12/2019
Ngày bài báo được đăng: 7/01/2020
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020
14
Hòa Bình là một tỉnh miền núi có nhiều
dân tộc sinh sống, mức độ bao phủ nhà
tiêu HVS còn thấp so với tỷ lệ trung bình
của cả nước. Theo báo cáo của Bộ Y tế,
tính đến cuối năm 2013, ước tính tỷ lệ
HGĐ có nhà tiêu riêng HVS ở Hòa Bình
khoảng gần 50%. Để có cơ sở thực tiễn
áp dụng các biện pháp can thiệp nâng
cao mức độ bao phủ nhà tiêu HVS cho
các HGĐ cộng đồng nông thôn, một yêu
cầu thiết thực là đánh giá thực trạng bao
phủ nhà tiêu HVS và các yếu tố liên quan
tại cộng đồng nông thôn tỉnh Hòa Bình
năm 2014, trên cơ sở đó làm căn cứ lựa
chọn, áp dụng các giải pháp can thiệp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
- HGĐ, người đại diện cho HGĐ sinh
sống tại cộng đồng của 2 huyện Mai Châu
và Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, hai huyện này
thuần túy cộng đồng nông thôn, có dân
tộc thiểu số và chưa bị ảnh hưởng của đô
thị hóa.
- Cán bộ y tế xã, trưởng trạm, người
phụ trách công tác vệ sinh môi trường,
cán bộ y tế tỉnh, Giám đốc và Trưởng
khoa Sức khoẻ Môi trường của Trung tâm
Y tế Dự phòng tỉnh Hoà Bình.
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt
ngang thực trạng nhà tiêu HGĐ và các
yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 12 - 2013
đến 02 - 2014 tại tỉnh Hòa Bình.
* Phương pháp nghiên cứu: mô tả, có
phân tích dựa trên phỏng vấn HGĐ và
kiểm tra trực tiếp bằng bảng kiểm quan
sát nhà tiêu tại các HGĐ nghiên cứu.
* Cỡ mẫu: dựa trên công thức tính cỡ
mẫu một tỷ lệ với p là tỷ lệ HGĐ có nhà
tiêu sử dụng riêng HVS tỉnh Hòa Bình
theo điều tra năm 2013 của Bộ Y tế [1].
2
1 / 2
2
(1 ) (1)Z p pn D E
d
α− −
= ×
Trong đó, n: Cỡ mẫu nghiên cứu; Z
1-α/2:
Hệ số giới hạn tin cậy với độ tin cậy 95%,
Z(1- α/2) = 1,96; p: Tỷ lệ % HGĐ có nhà tiêu
riêng HVS tại tỉnh Hòa Bình, p = 50%;
d: Sai số mong muốn, d = 0,05; DE: Hệ số
điều chỉnh = 2.
Cỡ mẫu theo tính toán n = 768, thực tế
đã tiến hành điều tra khảo sát 801 HGĐ.
- Chọn đối tượng nghiên cứu: bao gồm
các HGĐ của 4 xã Chiềng Châu, Đồng
Bảng, Bao La và Tân Mai trong 23 xã của
huyện Mai Châu và 5 xã Bình Sơn, Sào
Báy, Nam Thượng, Thượng Bì và Vĩnh
Tiến trong 28 xã của huyện Kim Bôi.
- Nội dung điều tra: tỷ lệ HGĐ có hoặc
chưa có nhà tiêu riêng để sử dụng; cơ cấu
các loại nhà tiêu hiện có tại HGĐ; tỷ lệ
loại nhà tiêu thuộc nhóm nhà tiêu HVS;
chất lượng vệ sinh nhà tiêu, yếu tố kinh tế
HGĐ, dân tộc liên quan tới thực trạng sở
hữu nhà tiêu riêng của HGĐ.
Nghiên cứu viên được tập huấn phỏng
vấn HGĐ và kỹ năng quan sát đánh giá
thống nhất nhận xét chất lượng nhà tiêu
theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT [2].
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel
và SPSS.
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
15
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng cộng đồng được tiếp cận sử dụng nhà tiêu.
701 HGĐ,
87,5%
(Có nhà tiêu)
100 HGĐ,
12,5%
(Không có nhà
tiêu)
Biểu đồ 1: Tỷ lệ chung các HGĐ có nhà tiêu sử dụng riêng.
153; 21,8%
(Tỷ lệ HGĐ có
NT HVS)
548; 78,2%
(Tỷ lệ HGĐ
không có NT
Biểu đồ 2: Tỷ lệ HGĐ có nhà tiêu sử dụng riêng HVS về xây dựng, sử dụng và bảo quản.
* Cơ cấu loại nhà tiêu của HGĐ hiện đang có nhà tiêu riêng để sử dụng tại cộng
đồng 9 xã điều tra:
Bảng 1: Cơ cấu nhà tiêu của HGĐ có sở hữu nhà tiêu riêng.
Kết quả
Loại nhà tiêu
n Tỷ lệ (%)
Nhóm nhà tiêu thuộc loại không HVS 466 66,5
Nhà tiêu cầu, xô/thùng 205 29,2
Nhà tiêu chìm không có ống thông hơi 60 8,6
Nhà tiêu một ngăn nổi khô 201 28,7
153; 21,8%
(Tỷ lệ HGĐ có
nhà tiêu HVS)
548; 78,2%
(Tỷ lệ HGĐ có
nhà tiêu)
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020
16
Nhóm nhà tiêu thuộc loại HVS 235 33,5
Nhà tiêu chìm có ống thông hơi 8 1,1
Nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ 52 7,4
Nhà tiêu thấm dội nước 32 4,6
Nhà tiêu tự hoại 139 19,8
Nhà tiêu nối với hầm biogas 4 0,6
Tổng 701 100
Nhóm nhà tiêu không HVS chiếm tỷ lệ cao (66,5%), trong đó nhà tiêu cầu, xô/thùng,
nhà tiêu một ngăn nổi khô chiếm tỷ lệ cao trong số các loại nhà tiêu sử dụng.
Nhóm nhà tiêu HVS chiếm tỷ lệ thấp (33,5%), trong đó nhà tiêu tự hoại chiếm tỷ lệ
cao nhất.
Bảng 2: Tỷ lệ các loại nhà tiêu tại HGĐ có nhà tiêu HVS theo tiêu chuẩn xây dựng,
sử dụng và bảo quản.
Huyện
Kim Bôi Mai Châu
Tổng
Loại nhà tiêu
Tổng số
nhà tiêu
Số nhà
tiêu HVS
(%)
Tổng số
nhà tiêu
Số nhà tiêu
HVS (%)
Tổng số
nhà tiêu
Số nhà
tiêu HVS
(%)
Nhà tiêu chìm có ống
thông hơi 5 4 (80,0) 3 0 (0,0) 8 4 (50,0)
Nhà tiêu hai ngăn ủ phân
tại chỗ 43 27 (62,8) 9 6 (66,7) 52 33 (63,5)
Nhà tiêu thấm dội nước 22 2 (9,1) 10 9 (90,0) 32 11 (34,4)
Nhà tiêu tự hoại 76 55 (72,4) 63 47 (74,6) 139 102 (73,4)
Nhà tiêu nối với hầm biogas 4 3 (75,0) 0 0 (0,0) 4 3 (75,0)
Nhà tiêu cầu, xô/thùng 105 - 100 - 205 -
Nhà tiêu chìm không có ống
thông hơi 23 - 37 - 60 -
Nhà tiêu một ngăn nổi khô 128 - 73 - 201 -
Tổng 406 91 (22,4) 295 62 (21,0) 701 153 (21,8)
Theo tiêu chuẩn xây dựng, sử dụng và bảo quản, các nhà tiêu cầu, xô/thùng, nhà
tiêu chìm không có ống thông hơi, nhà tiêu một ngăn nổi khô đều không đạt tiêu chuẩn
nhà tiêu HVS. Các loại nhà tiêu khác có tỷ lệ HVS từ 34,4 - 75,0%.
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
17
2. Các yếu tố liên quan cộng đồng được tiếp cận sử dụng nhà tiêu.
Bảng 3: Mối liên quan giữa nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu với xây dựng,
sử dụng và bảo quản nhà tiêu HVS.
HGĐ có nhà tiêu HVS về xây
dựng, sử dụng và bảo quản
Không có Có
Tổng
Nghề nghiệp
n % n % n %
χ2; OR
(95%CI) p
Nông dân 461 82,5 98 17,5 559 79,7
Khác 87 61,3 55 38,7 142 20,3
Tổng 548 78,2 153 21,8 701 100
χ2 = 29,83
OR = 2,97
95%CI = 1,99 - 4,45
< 0,001
Có mối liên quan giữa yếu tố nghề nghiệp với HGĐ có nhà tiêu HVS. Trong đó, đối
tượng là nông dân có tỷ lệ nhà tiêu không HVS cao hơn so với các nghề nghiệp khác,
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4: Mối liên quan giữa dân tộc với việc xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu HVS.
HGĐ có nhà tiêu HVS về xây
dựng, sử dụng và bảo quản
Không có Có
Tổng
Dân tộc
n % n % n %
χ2; OR
(95%CI) p
Dân tộc thiểu số 485 82,3 104 17,7 589 84,0
Kinh 63 56,3 49 43,8 112 16,0
Tổng 548 78,2 153 21,8 701 100
χ2 = 37,5
OR = 3,63
95%CI = 2,36 - 5,57
< 0,001
Có mối liên quan giữa yếu tố dân tộc với HGĐ có nhà tiêu HVS. Trong đó, đối tượng là
người dân tộc thiểu số có tỷ lệ nhà tiêu không HVS cao hơn so với các dân tộc khác,
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 5: Mối liên quan giữa điều kiện kinh tế với việc xây dựng, sử dụng và bảo
quản nhà tiêu HVS.
HGĐ có nhà tiêu HVS về xây
dựng, sử dụng và bảo quản
Không Có
Tổng
Điều kiện kinh tế
n % n % n %
χ2; OR
(95%CI) p
Nghèo, cận nghèo 261 81,8 58 18,2 319 45,5
Khác 287 75,1 95 24,9 382 54,5
Tổng 548 78,2 153 21,8 701 100
χ2 = 4,56
OR = 1,49
95%CI = 1,03
- 2,15
< 0,05
Có mối liên quan giữa yếu tố điều kiện kinh tế với HGĐ có nhà tiêu HVS. Trong đó,
đối tượng HGĐ nghèo, cận nghèo có tỷ lệ nhà tiêu không HVS cao hơn so với các
HGĐ khác, khác biệt có ý nghĩa thống kê.
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020
18
Bảng 6: Mối liên quan giữa truyền thông, vận động với việc xây dựng, sử dụng và
bảo quản nhà tiêu HVS.
HGĐ có nhà tiêu HVS về xây
dựng, sử dụng và bảo quản
Không Có
Tổng Được truyền thông,
vận động
n % n % n %
χ2; OR
(95%CI) p
Không 340 82,7 71 17,3 411 58,6
Có 208 71,7 82 28,3 290 41,4
Tổng 548 78,2 153 21,8 701 100
χ2 = 12,06
OR = 1,89
95%CI = 1,32 - 2,71
< 0,001
Có mối liên quan giữa việc tuyên truyền, vận động xây dựng, sử dụng và bảo quản
nhà tiêu HVS với HGĐ có nhà tiêu HVS. Trong đó, đối với các HGĐ không được tuyên
truyền, vận động có tỷ lệ nhà tiêu không HVS cao hơn so với các HGĐ được tuyên
truyền, vận động, khác biệt có ý nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm làm rõ
bức tranh vệ sinh môi trường tại cộng
đồng nông thôn tại các HGĐ ở 2 huyện
nghiên cứu có nhà tiêu HVS hay không?
Loại nhà tiêu nào các HGĐ hay sử dụng?
Trả lời các câu hỏi này sẽ gợi ý cho các
hoạt động can thiệp phù hợp với địa
phương nghiên cứu nhằm nâng cao tỷ lệ
HGĐ có nhà tiêu HVS, góp phần quản lý
phân người được tốt hơn.
Kết quả cho thấy 87,5% HGĐ có nhà
tiêu, như vậy vẫn còn 12,5% HGĐ hiện
chưa có nhà tiêu. Kết quả này gần tương
đương với nghiên cứu của Nguyễn Thanh
Hà và CS (01 - 2014) với 90% HGĐ có
nhà tiêu tại 6 tỉnh Việt Nam [3]. Những lý
do không có nhà tiêu của HGĐ tại địa bàn
nghiên cứu có thể do HGĐ không đủ tiền
để xây dựng, HGĐ cho rằng không cần
thiết hoặc không thích sử dụng do thói
quen làm việc trên nương rẫy
Theo quy định của Bộ Y tế, nhóm nhà
tiêu thuộc loại HVS bao gồm tự hoại,
thấm dội nước, biogas, hai ngăn ủ phân
tại chỗ và chìm có ống thông hơi. Các loại
nhà tiêu này nếu được xây dựng, sử
dụng và bảo quản đúng cách có thể cô
lập được phân người, ngăn không cho
phân chưa được xử lý tiếp xúc với động
vật, côn trùng, tiêu diệt mầm bệnh trong
phân, không gây mùi khó chịu và làm ô
nhiễm môi trường xung quanh. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn còn
hơn một nửa số HGĐ tại 2 huyện có nhà
tiêu nhưng không thuộc loại HVS (66,5%),
trong đó nhà tiêu cầu, xô/thùng chiếm
29,2%, nhà tiêu một ngăn nổi khô 28,7%,
nhà tiêu chìm không có ống thông hơi
8,6%. Điều này cho thấy, tình hình vệ
sinh môi trường tại các xã của 2 huyện
nghiên cứu cần được quan tâm nhiều
hơn, đây có thể là nguy cơ gây bùng phát
và lây lan dịch bệnh do tình trạng quản lý
phân người kém.
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020
19
Trong số các nhà tiêu thuộc loại HVS,
loại nhà tiêu tự hoại hay được các HGĐ
sử dụng nhiều nhất (59,2%). Tỷ lệ này thấp
hơn so với nghiên cứu của Trần Đắc Phu
(2011) về tỷ lệ nhà tiêu HGĐ tại 5 tỉnh
phía Bắc, trong đó tỷ lệ HGĐ sử dụng nhà
tiêu tự hoại ở Hải Phòng là 78,5% và Hà
Nam 64,6% [4]. Theo chúng tôi, khác biệt
này có thể do Hải Phòng và Hà Nam gần
thủ đô Hà Nội, có tốc độ phát triển kinh tế
cao hơn so với 2 huyện của tỉnh Hoà Bình,
nơi có nhiều người dân tộc sinh sống
(80,1% người tham gia nghiên cứu là dân
tộc Mường và dân tộc Thái). Xét theo
từng loại nhà tiêu, kết quả này cho thấy
73,4% nhà tiêu tự hoại, 75% nhà tiêu nối
với hầm biogas đạt tiêu chuẩn vệ sinh cả
về xây dựng, sử dụng và bảo quản. Điều
này có thể giải thích do các loại nhà tiêu
này thường mới xây, có quy trình kỹ thuật
xây dựng rõ ràng, phổ biến, dễ áp dụng.
Bên cạnh đó, loại nhà tiêu này dễ dàng và
thuận tiện khi sử dụng và bảo quản.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ bao phủ nhà tiêu tại cộng đồng là
87,5%, tuy nhiên, tỷ lệ nhà tiêu HVS tại
HGĐ ở cộng đồng nông thôn Hòa Bình
thấp (21,8%), nhà tiêu tự hoại chiếm ưu
thế, trong đó các yếu tố dân tộc, tình hình
kinh tế HGĐ, nghề nghiệp và cách truyền
thông, vận động là rào cản để tiếp cận sử
dụng nhà tiêu HVS tại cộng đồng nông
thôn Hòa Bình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế. Báo cáo điều tra đánh giá kết
quả hợp phần vệ sinh năm 2013 thuộc
Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch
và Vệ sinh Môi trường Nông thôn giai đoạn
2012 - 2015. 2013.
2. Bộ Y tế. Thông tư số 27/2011/TT-BYT
ngày 24/6/2011 ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nhà tiêu - điều kiện đảm bảo hợp
vệ sinh (QCVN 01: 2011/BYT). 2011.
3. Nguyễn Thanh Hà, Dương Chí Nam.
Thực trạng xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà
tiêu hộ gia đình ở 6 tỉnh Việt Nam năm 2014.
Tạp chí Y - Dược học Quân sự. 2017, 1, tr.40-46.
4. Trần Đắc Phu. Tỷ lệ nhà tiêu hộ gia đình
tại 5 tỉnh phía Bắc. Tạp chí Y học Thực hành.
2011, 12 (798), tr.57-59.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thuc_trang_va_yeu_to_lien_quan_nha_tieu_hop_ve_sinh_cua_ho_g.pdf