Thực trạng về vốn cố định tại công ty may Thăng Long

Trên đây là những vấn đề lý thuyết quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty May Thăng Long. Đối với Công ty May Thăng Long việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là một nhiệm vụ quan trọng, để thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, Công ty gặp không ít khó khăn. Nhưng với sự nỗ lực lớn, Công ty đã tìm thực hiện nhiều biện pháp cho từng vấn đề cụ thể, để đạ mục tiêu sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, với sự biến đổi không ngừng của nền kinh tế, Công ty luôn phải đối mặt với những thử thách mới mà nếu Công ty muốn đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì không còn cách nào hơn là phải luôn tìm tòi để có những giải pháp, biện pháp mới cho phù hợp với sự thay đổi đó. Trong thời gian kiến tập tại Công ty May Thăng Long, em thấy rằng, đối với Công ty việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn cố định nói riêưng là vấn đề được ban lãnh đạo Công ty đặc biệt quan tâm, vì đối với Công ty việc sử dụng hiệu quả vốn có định có ý nghĩa quyết định trong sự thành bại của Công ty. Với khả năng cho phép của mình, em đã nghiên cứu điều kiện thực tế của Công ty và đưa ra một số ý kiến về các biện pháp nâng coa hiệu quả sử dụng vốn cố định là một vấn đề khó khăn cả vể lý thuyết và thực tiễn, song tôi đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu với sự mong muốn được nâng cao kiến thức đóng góp một phần ý kiến nhỏ bé vào sự phát triển của Công ty May Thăng Long.

doc37 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng về vốn cố định tại công ty may Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên đây gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp. II. Tài sản cố định (TSCĐ). 1. Khái niệm đặc điểm của TSCĐ trong doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động khác với đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm...) các tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải..) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình. Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSCĐ. Đó là những tư liệu lao động chủ yếu được sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng, các công trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu tư mua sắm các TSCĐ vô hình. Đặc điểm chung của TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất với vai trò là công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật chất là đặc tính sử dụng ban đầu TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mới khi sản phẩm được tiêu thụ. Thông thường một tư liệu lao động được coi là một TSCĐ phải đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản. + Một là phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường từ một năm trở lên. + Hai là phải đạt giá trị tối thiểu ở một mức quy định. Tiêu chuẩn này được quy định đối với từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với mức giá của từng thời kỳ. Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn quy định trên được coi là những công cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên trên thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và việc phân biết giữa đối tượng lao động với các tư liệu lao động là TSCĐ của doanh nghiệp là phức tạp hơn. Trước hết việc phân biệt giữa đối tượng lao động với các tư liệu lao động là TSCĐ của doanh nghiệp, ngoài ra trong một số trường hợp không chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính hiện vật mà còn phải dựa vào tính chất và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hai là một số các tư liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng thứ thì không đủ các tiêu chuẩn trên song lại được tập hợp sử dụng đồng bộ như một hệ thống thì cả hệ thống đó được coi như là một TSCĐ: ví dụ như trang thiết bị cho một văn phòng thí nghiệm... Ba là trong điều kiện phát triển và mở rộng các quan hệ hàng hoá tiền tệ, sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ cũng như nét đặc thù trong hoạt động đầu tư của một số ngành nên một số khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn cơ bản trên và không hình thành các TSCĐ hữu hình thì được coi là các tài sản vô hình của doanh nghiệp: Ví dụ như chi phí mua bằng sáng chế... 2. Phân loại TSCĐ của doanh nghiệp. Là việc chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. 2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện. Theo phương pháp này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp sẽ được chia thành hai loại: TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật chất (vô hình). + TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng các hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các vật kiến trúc... + TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng TSCĐ không có hình thái vật chất trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí mua bằng sáng chế phát sinh hay nhãn hiệu thương mại... 2.2. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng: gồm 3 loại. + TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh... + TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng... + Các TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước... 2.3. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế: theo tiêu thức này TSCĐ được chia thành các lọai sau: Nhà cửa vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho... + Máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị, động lực... + Phương tiện vận tải: là các loại phương tiện đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, các thiết bị truyền dẫn... + Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị.... + Vườn cây lâu năm; súc vật làm việcc hoặc cho sản phẩm: là các cây lâu năm như vườn chè, vườn cà phê, vườn cây cao su... + Các loại TSCĐ khác... 2.4. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng của từng thời kỳ người ta chia TSCĐ của doanh nghiệp thành các loại TSCĐ đang dùng, TSCĐ chưa cần dùng, TSCĐ không cần dùng chờ thanh lý. Nhờ cách phân loại này giúp cho người quản lý biết được một cách tổng quát tình hình tài sản hiện có và từ đó tạo điều kiện cho việc phân tích, đánh giá tiềm lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó khai thác triệt để nguồn tiềm lực đó. III. Khấu hao TSCĐ. 1. Hao mòn TSCĐ Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dưới hai hình thức: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. 1.1. Hao mòn hữu hình của TSCĐ. Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng... Nguyên nhân là mức độ hao mòn hữu hình trước hết phụ thuộc vào các nhân tố trong quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng, việc chấp hành các quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ. Tiếp đó là nhân tố về tự nhiên và môi trường sử dụng TSCĐ. 1.2. Hao mòn vô hình. Là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ, biểu hiện về mặt giảm sút về giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiền bộ khoa học kỹ thuật: Người ta thường phân biệt hao mòn vô hình sau: 1.2.1. Hao mòn vô hình loại 1: V1 = Gđ - Gh x 100% Gđ 1.2.2. Hao mòn vô hình loại 2: V2 = Gk x 100% Gđ 1.2.3. Hao mòn vô hình loại 3: TSCĐ bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu kỳ sống sản phẩm, tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử dụng và chế tạo các sản phẩm đó... 2. Khấu hao TSCĐ và các phương pháp tính khấu hao TSCĐ. 2.1. Khái niệm Để bù đắp giá trị TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm trong kỳ gọi là khấu hao. Vậy khấu hao TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính thông tinán thích hợp. Mục đích khấu hao của TSCĐ lại nhằm tích luỹ vốn để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng TSCĐ. 2.2. Các phương pháp khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp. Việc tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. 2.2.1. Phương pháp khấu hao bình quân Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất được sử dụng khá phổ biến để tính khấu hao của TSCĐ. Công thức: MKH = NG T KKH = MKH x 100% NG Hay TKH = 1 x 100% T 2.2.2. Phương pháp khấu hao giảm dần Để khắc phục nhược điểm của phương pháp khấu hao bình quân người ta sử dụng phương pháp này là đẩy mạnh mức khấu hao TSCĐ trong những năm đầu sử dụng và giảm mức khấu hao theo thời hạn sử dụng. * Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần * Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng. 2.2.3. Phương pháp khấu hao giảm dần kết hợp với khấu hao bình quân. Sử dụng phương pháp kết hợp này là trong những năm đầu sử dụng TSCĐ người ta sử dụng phương pháp khấu hao giảm dần, còn những năm cuối tính khấu hao theo phương pháp bình quân. 2.3. Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ và quản lý sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua kế hoạch khấu hao, doanh nghiệp có thể thấy được nhu cầu giảm vốn cố định trong năm kế hoạch, khả năng nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó. Vì thế kế hoạch khấu hao cũng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xem xét, lựa chọn các quyết định đầu tư đổi mới TSCĐ trong tương lai. - Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch. + TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng. + TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ. + TSCĐ hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ. + TSCĐ khác không tham gia việc hoạt động sản xuất kinh doanh. + Những TSCĐ đã khấu hao hết song vẫn sử dụng vào sản xuất kinh doanh. - Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ. - Phân phối và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ trong kỳ. V. Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. 1. Nội dung quản trị vốn cố định: Đây là nội dung quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, quản trị vốn kinh doanh nói chung và vốn cố định nói riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể có liên quan mật thiết với nhau. 1.1. Khai thác và tạo nguồn vốn cố định vủa doanh nghiệp. Đây là nhu cầu đầu tư TSCĐ là khâu đầu tiên trong quản trị vốn cố định của doanh nghiệp. Để hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng yêu cầu đầu tư của doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn đầu tư vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn đầu tư cho phù hợp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể khai thác tạo lập nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như lợi nhuận để tái đầu tư từ nguồn vốn liên doanh liên kết, từ ngân sách Nhà nước tài trợ, từ vốn vay dài hạn... Vì vậy khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định, các doanh nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kỹ để đưa ra cơ cấu đầu tư hợp lý có lợi nhất cho các doanh nghiệp. 1.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định của doanh nghiệp có thể được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các TSCĐ hữu hình và vô hình) các hoạt động kinh doanh thường xuyên (sản xuất các sản phẩm hàng hoá dịch vụ ) của doanh nghiệp. Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoạt động kinh doanh thường xuyên, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo toàn mà còn phát triển vốn cố định của doanh nghiệp ở mỗi chu kỳ kinh doanh. Do đặc điểm TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu (đối với TSCĐ hữu hì) còn giá trị lại chuyển lại vào giá trị sản phẩm. Vì thế nội dung bảo toàn vốn cố định luôn bao gồm hai mặt hiện vật và giá trị. Trong đó bảo toàn về mặt hiện vật là cơ sở, tiền đề để bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị. Để bảo toàn và phát triển vốn cố định, các doanh nghiệp cần đánh giá đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn. Có thể nêu ra một số biệp pháp chủ yếu sau: - Đánh giá TSCĐ theo giá nguyên thuỷ (nguyên giá) đó là toàn bộ các chi phí của doanh nghiệp đã chi ra để có được TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường, như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt... - Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục: là giá trị để mua sắm TSCĐ ở tại thời điểm đánh giá. Do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật đánh giá này thấp hơn giá nguyên thuỷ. - Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại: là phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa chuyển vào giá trị sản phẩm. Giá trị còn lại có thể tính theo giá trị ban đầu (nguyên thuỷ) hoặc giá đánh lại (giá trị khôi phục). 1.3. Phân cấp quản lý vốn cố định. Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nước, do có sự phân biệt giữa quyền sở hữu vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp về quyền quản lý kinh doanh, do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Theo quy chế tài chính hiện hành các doanh nghiệp Nhà nước được quyền: + Chủ động sử dụng vốn, quỹ để phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn. + Chủ động thay thế cơ cấu tài sản và các loại vốn phục vụ cho việc phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả. + Doanh nghiệp được quyền cho các tổ chức và cá nhân trong nước thuê hoạt động các tài sản thuộc quyền sử dụng của mình để nâng cao hiệu suất sử dụng, tăng thu nhập... + Doanh nghiệp được quyền đem tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để cầm cố, thế chấp vay vốn hoặc bảo lãnh tổ chức tín dụng theo trình tự quy định của pháp luật. + Doanh nghiệp được nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về mặt kỹ thuật, thu hồi vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hơn. + Doanh nghiệp được sử dụng vốn, tài sản, giá trị quyền sử dụng để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp theo các quy định của pháp luật hiện hành. 2. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp: Đây là nội dung quan trọng của hoạt động tài chính. Thông qua đó doanh nghiệp có những căn cứ xác minh đúng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh về quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSCĐ, về các biện pháp khai thác năng lực sản xuất TSCĐ hiện có nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và TSCĐ của doanh nghiệp. Thông thường bao gồm các chỉ tiêu sau: 2.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ Số vốn bình quân trong kỳ Số vốn cố định bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số học giữa số vốn cố định ở đầu kỳ và cuối kỳ Số vốn cố định bình quân trong kỳ = Số vốn cố định đầu kỳ + Số vốn cố định cuối kỳ 2 Trong đó số vốn cố định ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) được tính theo công thức: Số vốn cố định ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) = Nguyên giá TSCĐ ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) - Số tiền khấu hao luỹ kế ở đầu kỳ (hoặc cuối kỳ) Số tiền khấu hao luỹ kế ở cuối kỳ = Số tiền khấu hao ở đầu kỳ + Số tiền khấu hao tăng trong kỳ - Số tiền khấu hao giảm trong kỳ 2.2. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: Nó là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố định = Số vốn cố định bình quân trong kỳ Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ 2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập) Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế thu nhập) Số vốn cố định bình quân trong kỳ Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên đây người ta còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu phân tích sau: 2.4. Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ sô này càng lớn chứng tỏ mức độ hao mòn TSCĐ càng cao và ngược lại. Hệ số hao mòn TSCĐ = Số tiền khấu hao luỹ kế Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá 1.5. Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Hiệu suất càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kỳ Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ 2.6. Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số càng lớn phản ánh mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao. Hệ số trang bị TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất 2.7. Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói một cách khác là trong một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Giá trị còn lại của TSCĐ x 100% Tổng tài sản 2.8. Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp: Phản ánh quan hệ ttỷ lệ giữa các giá trị từng nhóm, loại TSCĐ trong tổng số giá trị TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp. Qua phương pháp xác định hiệu qủa sử dụng vốn cố định trên đây, chúng ta thấy rằng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có ý nghĩa là khai thác một cách triệt để khả năng hiện có của doanh nghiệp. Phát huy hết công suất thiết kế máy móc tận dụng một cách tối đa giờ máy... để từ đó tạo ra nhiều sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp làm cho kết quả thu được trên một đồng chi phí về TSCĐ (vốn cố định) ngày một tăng. Điều đó có nghĩa là khi hiệu quả. Phần II Thực trạng về vốn cố định tại Công ty may Thăng Long I. Quá trình hình thành và phát triển Tên đơn vị : Công ty may Thăng Long Tên giao dịch : Thang Long Garment export Company Tên viết tắt : THALOGA Trụ sở chính : 250 - Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội 1.1. Quá trình hình thành. Ngày 8/5/1958 Bộ ngoại thương chính thức ra quyết định thành lập Công ty may mặc xuất khẩu thuộc tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp khẩu, trụ sở văn phòng Công ty đặt tại 15 phố Cao Bá Quát tiền thân của Công ty may Thăng Long ngày nay. 1.2. Quá trình phát triển. Thời kỳ đầu, năng lực sản xuất của Công ty nhỏ, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, tuy nhiên do quyết tâm khắc phục khó khăn ngày 15/12/1958 Công ty đã hoàn thành tổng kế hoạch sản lượng 391.129 sản phẩm đạt tỷ lệ 112,8% so với chỉ tiêu đặt ra. Thời kỳ 1973 - 1975, khi hiệp định Pari chấm dứt ở miền Bắc được ký kết, Công ty gấp rút khắc phục hậu quả chiến tranh và đi vào sản xuất, giá trị tổng sản lượng vượt mức kế hoạch. Năm 1990 thời kỳ đổi mới Công ty may Thăng Long cũng không nằm ngoài cơn lốc đó, thị trường lớn của Công ty lúc này là Đông Đức và Liên Xô. Ngày 8/2/1991, Công ty được Bộ công nghiệp và thương mại du lịch cho phép xuất khẩu trực tiếp sang thị trường nước ngoài. Ngoài nhiệm vụ chính là gia công may mặc xuất khẩu, Công ty còn tổ chức làm hàng xuất khẩu, hàng nội địa, hàng gia công, hàng thêu cho tập thể cá nhân. Sản phẩm chính của Công ty may Thăng Long gồm: đồng phục, sơ mi nam nữ, comple, áo jacket, quần áo bò, áo khoác các loại...sản phẩm của Công ty may Thăng Long đã được xuất khẩu và có uy tín tại thị trường của hơn 20 nước trên thế giới như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Pháp, Đức, Thuỵ Điển, Hà Lan... THALOGA đã sử dụng các loại máy móc hiện đại như máy bổ túi, tự động, máy thêu điện tử... của các nước tiên tiến trên thế giới. Sản phẩm của Công ty thiết kế đẹp, chất lượng cao, hợp kiểu dáng và thị hiếu tiêu dùng nên thị trường Công ty rất lớn. Ngày nay, trải qua bao thăng trầm, có những thành công và những khó khăn, Công ty ngày càng đứng vững và phát triển lớn mạnh. Với cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang, nhà ăn, hội trường, nhà điều hành được mở rộng đến 2.000 m2 sửa sang lắp máy lạnh. Tổng số lao động của Công ty (hết ngày 31/12/2000) là 2.300 người. sản phẩm của Công ty hàng năm chiếm 80% tổng giá trị sản xuất. Hình thức tiêu thụ chính là gia công theo đơn đặt hàng, xuất khẩu bán đứt (FOB), hàng của Công ty phần lớn được xuất sang các nước thú ba như Đài Loan, Hàn Quốc... Cùng với sự quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty may Thăng Long, hàng của Công ty được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Ngày 30 và 31/3/2000 Công ty chính thức mời BVQI (Vương quốc Anh) cấp chứng chỉ nhận hệ thống quản lý chất lượng của Công ty đạt tiêu chuẩn ISO 9002. 2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. Công ty may Thăng Long là doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất gia công các mặt hàng may mặc theo quá trình công nghệ khép kín từ A đến Z. Mô hình sản phẩm của Công ty gồm 8 xí nghiệp chính phù hợp với đặc điểm quá trình sản xuất sản phẩm. Trong mỗi xí nghiệp này được chia làm các bộ phận có nhiệm vụ khác nhau: Văn phòng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ hoàn thành, tổ bảo quản. Ngoài các xí nghiệp may chính Công ty còn tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ như xí nghiệp phù trợ, cửa hàng thời trang... Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty XN 2 XN 3 XN 4 XN 5 XN 6 XN may HP XN may N. Hải PX Thêu PX Mài CH. Thời trang XN phụ trợ XN 1 Tổ hoàn thiện Tổ cắt Tổ may Văn phòng XN Tổ bảo quản 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty. Công ty may Thăng Long là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tổ chức quản lý theo "Chức năng trực tuyến" có nghĩa là tham mưu với giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc điều hành đưa ra những quyết định đúng đắn có lợi cho Công ty, bộ máy quản lý được phân thành 2 cấp: - Cấp Công ty: + Tổng giám đốc: Người đứng đầu bộ máy Công ty. + Giám đốc điều hành sản xuất: Giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo việc kinh doanh. + Giám đốc điều hành nội chính. Các phòng ban chức năng gồm có: + Văn phòng Công ty tham mưu cho Tổng giám đốc. + Phòng kế toán: quản lý về sản xuất và giá trị về mặt số lượng. + Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch đưa vào sản xuất. + Phòng thị trường: Làm công tác nghiên cứu khảo sát. + Cửa hàng dịch vụ : Phục vụ cho cán bộ công nhân viên của Công ty. + Phòng kỹ thuật đầu tư: Thiết kế mẫu, lập định mức... + Phòng KCS: kiểm tra chất lượng thành phẩm của xí nghiệp. + Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm (39 - Ngô Quyền). + Phòng kho: Gồm nguyên vật liệu, kho thành phẩm... + Cửa hàng thời trang: Nơi trưng bày giới thiệu và bán những sản phẩm Model. 3. Tình hình chung về công tác kế toán: 3.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong toàn bộ Công ty, các số liệu phục vụ yêu cầu lãnh đạo của giám đốc Công ty và yêu cầu quản lý của cơ quan chức năng. Bộ máy của Công ty theo hình thức kế toán tập trung và vận dụng hình thức sổ nhật ký chứng từ. Mặt khác do đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư hàng hoá riêng của ngành may và yêu cầu quản lý, phương pháp áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, kế toán TSCĐ theo phương pháp khấu hao tuyến tính. Mọi chế độ kế toán tại Công ty may Thăng Long được áp dụng thống nhất trong niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Theo hình thức này, toàn bộ công việc ghi sổ kế toán và quyết toán được tập trung tại phòng kế toán ở các xí nghiệp thành viên là toàn bộ các bộ phận trực thuộc (phòng kho) không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán thống kê, làm nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện việc hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi xí nghiệp, lập báo cáo kế toán nghiệp vụ như: Báo cáo nguyên vật liệu, báo cáo kho thành phẩm, báo cáo chế biến... Định kỳ chuyển các chứng từ cùng các báo cáo đó về phòng kế toán của Công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán trong toàn bộ Công ty. Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác thu thập, xử lý các thông tin kế toán ban đầu, cung cấp thông tin về tình hình tài chính đầy đủ kịp thời, chính xác, đánh giá tình hình kết quả tiêu thụ thành phẩm, từ đó đề ra các biện pháp, quyết định đúng đắn, phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Để thực hiện nhiệm vụ đề ra, bộ máy kế toán của Công ty gồm 11 người được tổ chức theo phần hành kế toán. - Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ hoạt động tài chính của Công ty, tham mưu cho Tổng giám đốc các vấn đề tài chính kế toán. - Kế toán tổng hợp: Là người tập hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp sau đó lập các báo cáo tài chính đồng thời là người giúp việc cho kế toán trưởng. - Bộ phận kế toán thanh toán, tiền gửi ngân hàng: viết phiếu thu chi, phát hành séc, uỷ nhiệm chi, hàng tháng lập kế hoạch tiền gửi cho ngân hàng có quan hệ giao dịch, quản lý TK 111,112,431 và các chi tiết của nó. Cuối tháng vào nhật ký chứng từ số 1, 2, 4, bảng kê số 1, 2. - Bộ phận kế toán tiền lương: Phụ trách các TK 334, 338 (3382, 3383, 3384) 627, 642. Hàng tháng căn cứ vào sản lượng của mỗi xí nghiệp là hệ số lương gián tiếp để tính ra quỹ lương của bộ phận gián tiếp. Cuối tháng lập thanh toán tiền lương, lập bảng phân bổ số 1 và bảng tổng hợp chi phí. - Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Hàng tháng nhận được các báo cáo từ các xí nghiệp gửi lên, lập báo cáo nguyên vật liệu. Căn cứ vào bảng phân bổ số 1 lapạ bảng tập hợp chi phí để cuối tháng ghi vào bảng kê số 4. - Bộ phận kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, hạch toán doanh thu, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, 511. Cuối tháng lập bảng kê số 8, 11 và các sổ cái tài khoản có liên quan. - Bộ phận kế toán công nợ: Theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp các ngân hàng mà Công ty có giao dịch, chịu trách nhiệm các TK 131, 136, 138, 331, 333, 338... Cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, bảng kê 11. - Bộ phận kế toán nguyên vật liệu: Phụ trách TK 152, 153... Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp và chi tiết tình hình nhập - xuất - tồn kho từng loại vật tư. - Bộ phận kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: Phụ trách các TK 211, 411, 214, 414. Cuối tháng lập bảng phân bổ số 3 và nhật ký chứng từ số 9. - Thủ quỹ: Phụ trách về quỹ tiền mặt của Công ty. Hàng tháng căn cứ vào các phiếu thu chi... hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi quỹ phần thu, phần chi. Cuối ngày đối chiếu với thủ quỹ của kế toán tiền mặt. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty may Thăng Long. Kế toán trưởng Kế toán tập hợp của văn phòng và tính tổng giá thành Kế toán TP và tiêu thụ thành phẩm Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán nguyên vật liệu Kế toán lương và bảo hiểm xã hội Kế toán TSCĐ và nguồn vốn Nhân viên thống kê tại các xí nghiệp 1.4. Đặc điểm công tác kế toán Căn cứ vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý cũng như trình độ của nhân viên kế toán, Công ty đã trang bị máy tính giúp công việc kế toán. Các chứng từ phát sinh được thực hiện song song trên máy và được đối chiếu với nhau. Các báo cáo được in ra từ trên máy nên công việc đã giảm bớt nhưng không đáng kể. Hiện nay Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Sự lựa chọn này là phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty, trình độ của nhân viên kế toán, vì hình thức Nhật ký - chứng từ được xây dựng trên sự kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nên đảm bảo các mặt của quá trình hạch toán được tiến hành song song, việc kiểm tra đối chiếu sơ lược thường xuyên, công việc đồng đều ở tất cả các khâu và trong tất cả các phần hành kế toán, đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời. Công ty sử dụng hầu hết các mẫu sổ do bộ tài chính ban hành. Khái quát và trình tự ghi sổ kế toán Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Báo cáo tài chính Nhật ký chứng từ Bảng kê Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2. Thực trạng về vốn cố định nói chung và việc sử dụng vốn của Công ty may Thăng Long. 2.1. Đặc điểm về TSCĐ: Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, sản xuất hàng may mặc. Do vậy, trong tổng số TSCĐ của Công ty, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm chiếm tỷ trọng chủ yếu. Máy móc thiết bị rất đa dạng gồm máy may, máy vắt sổ, máy vắt gấu, máy thêu, máy mài, máy thùa khuyết, máy ép mex, máy đính cúc, bàn là hơi... Hầu hết các máy này đều được nhập từ các nước tiên tiến trên thế giới như: Đức, Nhật, Đài Loan... Về nhà cửa vật kiến trúc và nhà sản xuất, nhà kho, nhà xe, văn phòng, hội trường, nhà dịch vụ giới thiệu sản phẩm... Về phương tiện vận tải, truyền dẫn có các loại như: Xe tải, xe Toyota, máy phát điện... Ngoài ra, Công ty còn trang bị các phương tiện phục vụ cho quản lý bằng nguồn vốn tự có của mình: Máy photo, máy vi tính, máy điều hoà nhiệt độ... 2.2. Vốn của Công ty may Thăng Long hiện nay: Hiện nay tính đến ngày 31/12/2001 tổng nguyên giá TSCĐ của Công ty là 69.595.160.144 đồng (trong đó máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất 60,43%). Vốn của Công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn tự có và các nguồn khác như vốn tín dụng... Trong những năm gàn đây, hầu hết máy móc thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh đèu được Công ty trang bị bằng nguồn vốn tự có hoặc vốn tín dụng. Do vậy Công ty rất chú trọng tới việc sử dụng tối đa để tái đầu tư TSCĐ, nâng cao hiệu quả đầu tư. 2.3. Nội dung quản lý TSCĐ trong Công ty may Thăng Long. a. Công tác quản lý TSCĐ ở Công ty: TSCĐ là bộ phận tài sản chủ yếu phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh và trình độ khoa học kỹ thuật của Công ty. TSCĐ là bộ phận cần thiết để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao trình độ của công nhân, do đó TSCĐ có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy vấn đề quản lý TSCĐ của Công ty luôn được thực hiện đều đặn. Việc theo dõi TSCĐ về mặt hiện vật được thực hiện ở từng phân xưởng, từng đối tượng sử dụng TSCĐ. Về số lượng và chất lượng chủng laọi TSCĐ, theo dõi tình hình sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị của phân xưởng mình, hướng dẫn kiểm tra ý thức sử dụng máy móc thiết bị của từng công nhân. Các phân xưởng này cùng với các phòng ban liên quan lập kế hoạch khấu hao TSCĐ, thanh lý, nhượng bán TSCĐ không cần dùng hoặc TSCĐ về mặt giá trị được thực hiện ở phòng kế toán của Công ty. Phòng kế toán lập sổ chi tiết, nhật ký chứng từ sô 9 theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ ở Công ty, theo dõi chỉ tiêu giá trị, ghi chép, tính toán, lập bảng tính và phân bổ khấu hao, phân bổ khấu hao cho các đơn vị sử dụng TSCĐ, thu hồi vốn đầu tư khấu hao để tái đầu tư TSCĐ. b. Phân loại TSCĐ ở Công ty: Công ty may Thăng Long có các cách phân loại TSCĐ như sau: + Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành: TSCĐ của Công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau do đó để tăng cường quản lý TSCĐ theo nguồn hình thành, Công ty tiến hành phân loại TSCĐ theo các nguồn sau: (số liệu 31/12/2001) - TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn ngân sách: 25.563.134.211 đồng (33,86%). - TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn tự có: 17.460.015.119 đồng (25,08%). - TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn khác (vốn tín dụng): 28.572.010.794 đồng (chiếm 41,06%) Qua việc phân loại này ta thấy TSCĐ hình thnàh từ nguồn vốn tín dụng của Công ty, huy động được nguồn vốn lớn từ các ngân hàng để đầu tư mua sắm trang thiết bị nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, ta cũng nhận thấy nó cũng mang lại rủi ro lớn cho Công ty nếu đầu tư không có hiệu quả. + Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật. Công ty tiến hành phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật để có thể quản lý, hạch toán chi tiết TSCĐ. Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của Công ty chia làm 4 nhóm chính sau: - Nhóm 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: 24.868.679 đồng (chiếm 35,05%) - Nhóm 2: máy móc thiết bị: 41.402.419.356 đồng (chiếm 60,43%) - Nhóm 3: Phương tiện vận tải truyền dẫn: 1.479.202.216 đồng (chiếm 2,16%) - Nhóm 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: 1.614.725.497 đồng (Chiếm 2,36%) Qua việc phân loại này, ta thấy kết cấu TSCĐ của Công ty tương đối hợp lý. + Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng: Cách phân loại này giúp Công ty có thể nhận biết được những TSCĐ nào phải trích khấu hao. Theo cách phân loại này TSCĐ của Công ty được chia thành: + TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh: 68.861.191.021 đồng (chiếm 98,94%) + TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi công cộng: 733.969.103 đồng (chiếm 1,06%) Qua đây ta thấy bên cạnh việc đầu tư phát triển sản xuất, Công ty còn quan tâm đến điều kiện vật chất để nâng cao phúc lợi cho tập thể người lao động. Biểu 1: Tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ ở Công ty may Thăng Long. Phân loại TSCĐ Đầu năm Tăng trong quý (đồng) Giảm trong quý (đồng) Cuối quý Nguyên giá (đồng) Tỷ trọng(%) Nguyên giá (đồng) Tỷ trọng(%) 1. TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh 64.905.300.407 98,09 189.860.077 - 64.595.160.124 98,91 - Nhà cửa, vật kiến trúc 23.987.848.063 37,25 29.831.391 - 24.008.679.454 37,16 - Máy móc thiết bị 37.402.414.356 58,1 157.325.572 - 37.659.739.928 58,3 - Phương tiện vận tải truyền dẫn 1.519.681.220 2,65 - 40.201.004 1.479.480.216 2,29 - Thiết bị dụng cụ quản lý 1.371.820.405 2,0 42.905.178 - 1.414.725.513 2,25 2. TSCĐ dùng cho MĐ phúc lợi 723.969.992 1,11 - - 1.414.725.513 1,09 3. TSCĐ chờ xử lý 0 0 - - 0 0 Cộng 65.129.270.039 100 189.860.077 40.201.004 65.319.130.116 100 Qua biểu 1 trên ta thấy, TSCĐ của Công ty quý 1 so với đầu năm tăng 189.860.077 đồng là tăng do hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng tỏ trong quý 1 Công ty đã chú trọng tới việc trang bị thêm TSCĐ để nâng cao năng lực sản xuất, tuy nhiên mức độ vẫn còn ít. Trong tổng số TSCĐ tăng lên thì máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu (82,86%). Điều này chứng tỏ Công ty đã quan tâm đến việc đầu tư, trang bị thêm các máy móc thiết bị sản xuất hiện đại để tăng năng suất, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao. Tuy nhiên cũng phải tìm hiểu xem tại sao giá trị phương tiện vận tải lại giảm so với đầu năm, do quá cũ phải thanh lý hay do trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh...? Còn TSCĐ dùng hco phúc lợi không đổi, TSCĐ chờ xử lý không có, chứng tỏ mọi TSCĐ khi được xây dựng hoàn thành bàn giao hoặc mua sắm đều được Công ty đưa vào sử dụng ngay, phát huy ngay tính năng tác dụng của nó. 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty may Thăng Long. Để có được cách đánh giá đúng đắn về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định, chúng ta cần cân nhắc lại khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn cố định, được hiểu trên những khía cạnh sau: Một là với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm, với chất lượng tốt, giá thành hạ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hai là đầu tư thêm vốn cố định hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn. Hai khía cạnh nêu trên cũng chính là mục tiêu cần đạt được của việc sử dụng vốn cố định, đồng thời đó cũng chính là tiêu chuẩn, thước đo của việc phân tích kiểm tra tài chính. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được hiểu là cứ một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn cố định cao có nghĩa là vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh ngày càng tạo ra thêm nhiều lợi nhuận. Vì vậy, trong hoàn cảnh hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định được tất cả các doanh nghiệp quan tâm. Doanh nghiệp nào thực hiện tốt được việc này mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường, từng bước mở rộng sản xuất. Biểu 2: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty May Thăng Long trong 2 năm 1999 - 2000. Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 So sánh +(-) 1999/ 2000 +(-) STĐ % - Doanh thu Đồng 3.263.005.246 3.187.334.897 -75.670.349 -2,3 - Lợi nhuận Đồng -42.004.685 24.262.362 66.267.074 +157,7 - VCĐ bình quân Đồng 6.397.442.379 6.189.716.224 -207.726.155 -3,2 - NG TSCĐ bq Đồng 10.645.982.321 9.885.266.296 -760.722.031 -7,1 - HSSD TSCĐ 0,51 0,515 +0,005 +0,9 - Hàm lượng 0,31 0,32 +0,01 +3,2 - HQSD VCĐ 1,96 1,94 -0,02 -1,02 - HQSD TSCĐ -0,006 0,004 +0,01 +166,6 -0,004 0,002 +0,006 +150 Bảng trên cho biết việc đi vào đánh giá tình hình sử dụng vốn cố định bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế để phân tích. Thông qua các chỉ tiêu trong bảng 2 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty tăng đáng kể, từ - 0,006 năm 1999 lên tới 0,004 năm 2000, số tăng tương ứng là 166,6%. Như vậy có nghĩa là năm 1999 một đồng vốn cố định của Công ty bỏ vào kinh doanh bị lỗ mất 0,006 đồng lợi nhuận. Nhưng sang năm 1999, một đồng vốn cố định của Công ty bỏ vào kinh doanh lại tạo ra được 0,004 đồng tức tăng 0,01 đồng. Năm 2000 Công ty giảm số vốn cố định vào kinh doanh bình quân năm so với năm 1999 là 3,2%, trong khi lợi nhuận lại tăng từ - 42.004.685 đồng năm 1999 lên 24.262.362 đồng năm 2000. Như vậy, Công ty giảm vốn cố định mà lợi nhuận lại tăng lên. - Xét trong các chỉ tiêu khác thì qua bảng 2 có thể thấy rằng hiệu suất sử dụng vốn cố định cũng tăng từ 0,51 năm 1999 len 0,513 năm 2000, số tăng tương ứng là 0,9%. Như vậy trong năm 1999, Công ty bỏ một đồng vốn cố định vào kinh doanh thì được 0,51 đồng doanh thu thì năm 2000 tăng lên là 0,515 đồng. Ngoài ra các chỉ tiêu khác cũng tăng lên như hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hiệu suất sử dụng TSCĐ cũng tăng lên cùng các chỉ tiêu trên. Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định là một chỉ tiêu nghịch đảo của hệ số hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm từ 1,91 năm 1999 xuống còn 1,94 năm 2000 phải cần 1,96 đồng vốn cố định mới tạo ra được một đồng doanh thu nhưng sau năm 2000 thì chỉ tiêu cần tới 1,94 đồng. Như vậy, nếu xét lợi nhuận sau thuế để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định thì trong năm 2000, hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cao hơn so với năm 1999. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của Công ty = (lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh + lợi nhuận từ hoạt động tài chính). - Thuế lợi tức: Vậy nếu ta lấy lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định thì ta sẽ được một kết quả ngược lại với kết quả trên: Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm 2000 So sánh +(-) 1999/ 2000 +(-) STĐ % - Doanh thu Đồng 3.263.005.246 3.187.334.897 -75.670.349 -2,3 - Lợi nhuận Đồng -505.402.021 -807.126.269 -301.724.248 -59,7 - VCĐ bình quân Đồng 6.397.442.379 6.189.716.224 -207.726.155 -3,2 - NG TSCĐ bq Đồng 16.643.982.321 9.885.266.296 -760.722.031 -7,1 - HQSD VCĐ -0,08 0,13 -0,05 -62,5 - HQSD TSCĐ -0,05 0,08 -0,03 -60 Với cách lấy lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ta lại thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2000 lại giảm so với năm 1999 (giảm 62,5%). Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn cố định trong sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2000 giảm so với năm 1999 nếu tính theo lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh đều là âm. Như vậy trong cả hai năm 1999 và 2000, hiệu quả sử dụng vốn cố định trong sản xuất kinh doanh là kém. Tuy nhiên khi đánh giá một cách tổng thể, nghĩa là tínhthêm cả phần hiệu quả của vốn cố định tham gia vào hoạt động tài chính ta thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2000 cao hơn năm 1999. Như vậy trong hoạt động tài chính Công ty đã đạt được kết quả cao hơn nhiều so với năm 1999. Điều này đã làm tổng lợi nhuận của Công ty và hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng lên. Vì vậy qua việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty ở trên ta thấy trong những năm tới Công ty cần phải chú trọng hơn nữa đến việc sản xuất, cần giảm bớt chi phí sản xuất nhất là chi phí sử dụng vốn cố định của Công ty. Phần III Những kiến nghị và giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 1. Ưu điểm của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty may Thăng Long. Trong những năm qua, khi cơ chế thị trường vận hành ở nước ta. Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là trong năm 200 chịu sự tác động mạnh mẽ của các nhân tố khách quan. Vì vậy Công ty đã phải nỗ lực rất nhiều để đứng vững và dần dần phục hồi việc sản xuất kinh doanh. Doanh thu của năm 2000 tuy thấp hơn năm 1999 nhưng lợi nhuận thu được lại cao hơn nhiều, tăng 66,267.074 đồng. Đời sống công nhân viên được tăng lên, thu nhập bình quân/ 1 người lao động/ 1 tháng năm 2000 tăng so với năm 1999 là 80.000. Những con số trên đây ngoài việc phản ánh sự cố gắng trong lao động sản xuất của cán bộ công nhân viên trong Công ty, nó còn phản ánh những kết quả bước đầu của các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định mà Công ty đã thực hiện. Có thể đánh giá ưu điểm của phương pháp và quá trình thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. - Trong công tác bảo quản sửa chữa TSCĐ Công ty đã thực hiện và có biện pháp cụ thể, giúp cho các loại tài sản của Công ty được vận hành và thông suốt, nâng cao năng suất tạo được thu nhập cho công nhân ngày một tăng. - Công tác tổ chức quản lý TSCĐ tương đối chặt chẽ. Công ty đã tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ. Đó là những ưu điểm của các biện pháp mà Công ty đã thực hiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Các ưu điểm này đã có kết quả bước đầu là làm giảm chi phí từ đó lợi nhuận của Công ty tăng. 2. Nhược điểm của các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. Bên cạnh những ưu điểm như đã kể trên, Công ty còn có những nhược điểm trong việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định: - Trong Công ty đã không quan tâm một cách đồng bộ đến tất cả các loại TSCĐ. Số máy móc thiết bị của Công ty gồm nhiều loại khác nhau phục vụ cho sản xuất sản phẩm trong dây chuyền công nghệ. Vì vậy, loại thiết bị nào cũng quan trọng, đều đóng góp một phần trong việc tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao mẫu mã phù hợp. - Trong công tác quản lý TSCĐ như đã nói ở trên là tương đối chặt chẽ, song việc phân công, phân cấp quản lý còn chưa thật chặt chẽ. - Công ty đầu tư đồng bộ một cách hơn nữa thì việc sản xuất sẽ được tiến hành liên tục, giảm bớt thiệt hại không đáng có. Vì vậy qua việc tính giá về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty những mặt ưu điểm thì Công ty cần phát huy tốt hơn nữa, còn một số nhược điểm nhỏ, Công ty sẽ khắc phục dần dần để hoàn thiện bộ máy sản xuất của Công ty nhằm phát triển tốt hơn nữa đem lại thu nhập cho công nhân viên, lợi nhuận đem lại cho Công ty. 3. Một số kiến nghị và biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty may Thăng Long. Trong những năm qua, cơ chế quản lý hành chính quan liêu bao cấp dần dần được xoá bỏ, cơ chế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện tiền đề và mở rộng theo các Công ty làm ăn. a. Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân. Yếu tố con người là yếu tố quyết định cho tiến trình phát triển của một quốc gia hay bất kỳ một tổ chức kinh tế xã hội nào. Đối với các doanh nghiệp hiện nay để đứng vững và phát triển hơn bao hết trình độ của công nhân có yếu tố quyết định để phát triển và chiến thắng trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt về thị trường tiêu thụ giữa các doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Để đứng vững được thì một trong các biện pháp cần thực hiện là giảm chi phí cho sản xuất. Nâng cao được trình độ tay nghề cho công nhân sẽ giúp cho họ có thể sử dụng và phát huy tối đa công suất máy móc từ đó giảm bớt được chi phí sản xuất. Vì vậy, Công ty cần tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân dưới nhiều hình thức: + Mở lớp học bồi dưỡng, phổ biến kỹ thuật về trình tự vận hành cácách mạngáy móc thiết bị, công nhân có thể chủ động điều khiển máy móc một cách linh hoạt để nếu khi có điều kiện xấu xảy ra thì công nhân có thể xử lý tốt các tình huống. + Tổ chức các cuộc thi tay nghề giỏi trong toàn nhà máy, từ đó có điều kiện để khuyến khích người lao động tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao tay nghề, phát huy sức sáng tạo trong sản xuất. + Cử cán bộ đi nghiên cứu học hỏi kỹ thuật, kinh nghiệm của các nhà máy trong nước cũng như nước ngoài. Khi tay nghề của công nhân được nâng cao sẽ góp phần quan trọng vào việc phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị, sản phẩm sản xuất và tiêu thụ càng tăng làm giảm chi phí gopá phần làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận từ dó cho hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng lên. b. Làm tốt hơn nữa công tác đầu tư đổi mới trang thiết bị của Công ty. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty đã có kế hoạch đầu tư đổi mới máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng kế hoạch này chưa thực hiện, kết quả là vì yếu tố vốn. Chỉ những năm gần đây, Công ty mới thực hiện đổi mới một số thiết bị sản xuất nên chưa đồng bộ làm cho năng suất chưa cao. Vì vậy, để đầu tư đổi mới được một cách đồng bộ thì cần phải có nhiều vốn. Muốn làm được như vậy Công ty phải tìm kiếm các nguồn vốn để có thể đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị được. Trong tình hình hiện nay, Công ty có thể huy động từ các nguồn vốn sau: + Công ty có thể huy động từ nguồn vốn bên trong tức là quỹ khấu hao TSCĐ để phục vụ cho việc mua sắm máy móc thiết bị. + Công ty có thể huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên qua hình thức phát hành trái phiếu, một hình thức được nhiều nước trên thế giới áp dụng thành công. Nếu Công ty áp dụng biện pháp này sẽ có tác dụng nâng cao tinh thần trách nhiệm người lao động với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty có được một khoản vốn đầu tư dài hạn mà chịu ít sức ép hơn về lãi suất và thế giới vay vốn. + Công ty có thể vay từ các ngân hàng thương mại trong nước. Thời gian vừa qua mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại trong nước tương đối thấp và ổn định. Với tình hình phát triển kinh tế như nước ta hiện nay chắc chắn trong tương lai lãi suất ngân hàng vẫn đảm bảo được tính ổn định đó. Nếu trong thời gian tình hình sản xuất của Công ty đi lên, Công ty có khả năng hoàn trả vốn và lãi suất ngân hàng thì giải pháp vay vốn ngân hàng để mua sắm máy móc thiết bị đối với các Công ty là có khả năng thực hiện được. Ngoài ra, Công ty còn có thể thanh lý nhanh số TSCĐ không cần dùng chờ xử lý để thu một khoản tiền đầu tư cho việc mua sắm máy móc thiết bị. c. Cần quan tâm tới hiệu quả sửa chữa TSCĐ. Công ty nên định ra mức chi phí sửa chữa dự kiến, khi phát sinh tiến hành xác định chi phí sửa chữa phát sinh. So sánh với chi phí dự kiến có thể đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân, điều chỉnh kịp thời và áp dụng các biện pháp thích hợp. d. Hoàn thiện việc phân công, phân cấp quản lý TSCĐ. Thực tế ở Công ty trong thời gian qua, công tác quản lý TSCĐ nhìn chung tương đối chặt chẽ tới từng phòng ban, phân xưởng, có hình thức khen thưởng, xử phạt kịp thời là những ưu điểm mà Công ty đã đạt được. - Công ty cần hoàn thiện việc phân công, phân cấp quản lý TSCĐ bằng việc giao trách nhiệm quản lý tới từng cá nhân cụ thể tất yếu sẽ làm tăng trách nhiệm của cá nhân họ đối với TSCĐ mà mình được giao trách nhiệm quản lý. Các biện pháp thưởng phạt cũng được phát huy tác dụng hơn bởi vì bản thân họ được hưởng không phải chia cho người khác, nếu quản lý tốt thì mới được khen thưởng, còn nếu quản lý không tốt gây mất mát hư hỏng TSCĐ (do nguyên nhân chủ quan) thì bản thân họ phải chịu phạt hoàn toàn. Do vậy mỗi công nhân đều phải có ý thức trách nhiệm hơn đối với việc quản lý TSCĐ được giao. Việc giao quyền quản lý TSCĐ đối với từng cá nhân cụ thể càng có thuận lợi là người lao động được giao trách nhiệm quản lý TSCĐ mà mình sử dụng. Vì vậy, họ nắm bắt khá vững về đặc điểm cũng như hiện trạng của TSCĐ đó. Nhờ vậy mà việc quản lý TSCĐ sẽ chặt chẽ và có hiệu quả hơn. kết luận Trên đây là những vấn đề lý thuyết quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Công ty May Thăng Long. Đối với Công ty May Thăng Long việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty là một nhiệm vụ quan trọng, để thúc đẩy sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, Công ty gặp không ít khó khăn. Nhưng với sự nỗ lực lớn, Công ty đã tìm thực hiện nhiều biện pháp cho từng vấn đề cụ thể, để đạ mục tiêu sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, với sự biến đổi không ngừng của nền kinh tế, Công ty luôn phải đối mặt với những thử thách mới mà nếu Công ty muốn đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì không còn cách nào hơn là phải luôn tìm tòi để có những giải pháp, biện pháp mới cho phù hợp với sự thay đổi đó. Trong thời gian kiến tập tại Công ty May Thăng Long, em thấy rằng, đối với Công ty việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn cố định nói riêưng là vấn đề được ban lãnh đạo Công ty đặc biệt quan tâm, vì đối với Công ty việc sử dụng hiệu quả vốn có định có ý nghĩa quyết định trong sự thành bại của Công ty. Với khả năng cho phép của mình, em đã nghiên cứu điều kiện thực tế của Công ty và đưa ra một số ý kiến về các biện pháp nâng coa hiệu quả sử dụng vốn cố định là một vấn đề khó khăn cả vể lý thuyết và thực tiễn, song tôi đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu với sự mong muốn được nâng cao kiến thức đóng góp một phần ý kiến nhỏ bé vào sự phát triển của Công ty May Thăng Long. Do trình độ lý luận cũng như thực tiễn còn nhiều hạn chế, nên vấn đề em nghiên cứu chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy cô giáo và Công ty để đề án môn học của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Đinh Thị Mai và các cán bộ trong Phòng kế toán của Công ty May Thăng Long đã giúp em hoàn thiện đề án môn học này. Mục lục Trang Lời nói đầu Phần I: Vốn cố định sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định I. Vốn cố định 1. Khái niệm 2. Đặc điểm lưu chuyển của vốn cố định II. Tài sản cố định 1. Khái niệm đặc điểm của TSCĐ trong doanh nghiệp 2. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện III. Khấu hao TSCĐ 1. Hao mòn TSCĐ 2. Khấu hao TSCĐ và các phương pháp tính khấu hao TSCĐ IV. Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp 1. Nội dung quản trị vốn cố định 2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp Phần II: Thực trạng về vốn cố định tại Công ty may thăng long I. Quá trình hình thành và phát triển 1.1. Quá trình hình thành 1.2. Quá trình phát triển 2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty 3. Tình hình chung về công tác kế toán

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0279.doc
Tài liệu liên quan