Thuốc đối quang từ: Chỉ định và tác dụng không mong muốn
Khuyến cáo của Trường môn Điện quang Mỹ
(ACR) về dự phòng xơ cứng hệ thống
Khuyến cáo của ACR (7) đã vượt trên chỉ dẫn của
FDA (8) nhằm trợ giúp bác sĩ điện quang trong chuẩn
hóa những tiếp cận để tầm soát và xử trí các yếu tố
nguy cơ gây xơ cứng hệ thống. Yếu tố quan trọng nhất
là tầm soát các bệnh nhân có dự báo GFR thấp. Tiêu
chuẩn Choyke có thể giúp tầm soát bệnh nhân có GFR
thấp (gồm bộ câu hỏi về lịch sử bệnh thận có trước,
protein niệu, đã mổ thận, cao huyết áp, bị bệnh gút và
bị tiểu đường) (10).
Bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ bị xơ cứng
hệ thống (như không bị tiểu đường, không cao huyết
áp, tuổi 40ml/phút; nhóm < 40ml/ phút cần
xử lý như nhóm suy thận độ IV hay độ V vì chức năng
thận của nhóm này thường không ổn định và với nhóm
có GFR > 40ml/phút/1.73m2 không cần có dự phòng
đặc biệt.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thuốc đối quang từ: Chỉ định và tác dụng không mong muốn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 137
DIỄN ĐÀN
MEDICAL FORUM
Từ năm 1980, hệ thống máy cộng hưởng từ
(CHT) đầu tiên được sử dụng trên lâm sàng, thuốc đối
quang từ cũng ngày càng cần thiết cho các ứng dụng
lâm sàng. Năm 1987, Gadopentetate dimeglumine
(Magnevist của Bayer Healthcare) bắt đầu được sử
dụng trên lâm sàng như chất đối quang CHT T1W đầu
tiên. Một số thuốc đối quang từ khác tiếp tục xuất hiện
trên thị trường nhưng chúng đều cùng loại thuốc đối
quang ngoài tế bào tương tự như Magnevist và có thể
dùng thay thế lẫn nhau thường ngày trên lâm sàng.
Trong 10 năm gần đây, một số chất đối quang CHT
khác đã xuất hiện mới; cùng thời gian này, những yêu
cầu về an toàn của thuốc được đề cao vì bệnh xơ cứng
hệ thống gốc thận được cho là phối hợp với thuốc đối
quang có gốc gadolinium có xu hướng tăng thêm. Mục
tiêu bài này nhằm nhắc lại chỉ định và áp dụng thuốc đối
quang từ, xem lại tính an toàn của các thuốc này và bàn
thêm về mối liên quan giữa thuốc đối quang từ với bệnh
xơ cứng hệ thống có nguồn gốc thận.
Thuốc đối quang từ hiện có tại thị trường Mỹ
Hiện trên thị trường Mỹ có 8 loại thuốc đối quang
từ khác nhau. Hai loại thuốc đã được cơ quan quản lý
thực phẩm và thuốc Hoa Kỳ chấp nhận hiện đã rút khỏi
thị trường (ferumoxides và manganodipir trisodium).
Hai thuốc mới khác có áp dụng chuyên biệt hạn chế cho
bệnh lý gan (gadoxetate disodium: Eovist và Primovist
của Bayer) và cho các mạch máu (gadofosveset
trisodium; Ablavar, Lantheus Medical).
Thuốc đối quang từ hiện có trên thị trường Việt
Nam
Tại Việt Nam, những thuốc đối quang từ đã có
Visa của Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế hiện chỉ có 5
loại là gadopentetate dimeglumine (Gadovist, Bayer;
Endorem, Unique India), gadoterate meglumine
(Dotarem, Guerbet), gadodiamide (Omniscan, GE),
gadobutrol (gadovist, Bayer) và thuốc đối quang chuyên
biệt gan mật gadoxetate disodium (Primovist, Bayer).
Chỉ định đối với hệ thần kinh trung ương
Thuốc đối quang từ có chỉ định dùng nhiều nhất cho
khám xét hệ thần kinh trung ương. Các thuốc thường
dùng bao gồm gadopentate dimeglumine, gadodiamide
(GE), gadoversetamide (Mallinckrodt), gadoteridol
(Bracco), gadobenate dimeglumine (Bracco) và
gadoterate meglumine (Guerbet), gadobutrol (Bayer).
Lưu ý liều đầu tiên là giống nhau cho các thuốc này (0.2
ml/kg cơ thể), riêng gadobutrol (gadovist) là 0.1 ml/kg.
Gadoteridol được FDA chấp nhận cho dùng liều 0.4ml/
kg với người có chức năng thận bình thường.
Chỉ định đối với thân
Chỉ định khám xét CHT phần thân người thường
dùng gadopentetate dimeglumine và gadodiamide. Chỉ
định chuyên biệt cho gan là gadoxetate disodium và
gadoversetamide. Chỉ riêng Gadoxetate là thuốc đối
quang dùng liều thấp (0.1 ml/kg). Phần chính của thuốc
này được thải qua đường mật và hình ảnh thuốc ngấm
ở gan và đường mật thu được khoảng 10 - 30 phút sau
tiêm.
THUỐC ĐỐI QUANG TỪ: CHỈ ĐỊNH VÀ TÁC
DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
* Hoàng Đức Kiệt
* Nguyên Chủ tịch Hội Điện quang và Y học hạt nhân VN
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014138
DIỄN ĐÀN
Bảng 1. Thuốc đối quang từ gốc gadolinium hiện được FDA chấp nhận tại Mỹ
Loại thuốc Tên thương
phẩm
Hãng
Sản xuất
Liều
dùng
Tuổi Chỉ định được
FDA chấp nhận
Gadopentetate
dimeglumine
Gadodiamide
Gadoversetamide
Gadoteridol
Gadobenate
dimeglumine
Gadobutrol
Gadofosveset
Tríodium
Gadoxetate
disodium
Magnevist
Omniscan
OptiMARK
ProHance
MultiHance
Gadovist
Ablavar
Vasovist
Eovist
Primovist *
Bayer
GE
Mallinckrodt
Bracco
Bracco
Bayer
Lantheus
EPIX
Bayer
0.1 mmol/kg
(0.2 ml/kg)
0.1 mmol/kg
(0.2ml/kg) *
0.1 mmol/kg
(0.2 ml/kg)
0.1 mmol/kg
(0.2 ml/kg) *
0.1 mmol/kg
(0.2 ml/kg)
0.1 mmol/kg
(0.1w ml/kg)
0.03 mmol/kg
(0.12 ml/kg)
0.025 mmol/kg
0.1 ml/kg
2 tuổi
và > 2
2 – 16
18 – 76
2 - 18
>18
2 và >2
2 và >2
>18
>18
Hệ thần kinh TU
toàn thân, Không
dùng cho tim (-)
Hệ thần kinh, thân,
(-) tim
Hệ thần kinh
Gan
Hệ TK TU
Thân (-) tim
Hệ TK TU
Chụp mạch
Hê. TK TU
Vỡ hàng rào
máu – não
động mạch chủ
bụng – ĐM chậu
Gan
Chú giải: *Omniscan chỉ dùng ½ liều nếu khám
thận. *Khám hệ thần kinh trung ương bao gồm não và
cột sống nhưng không được bơm vào khoang dưới
nhện. Thân (body) bao gồm các tạng trừ tim.
Chỉ định tạo ảnh mạch máu
Như đã ghi trong bảng 1, gadofoveset trisodium có
chỉ định chuyên biệt cho tắc động mạch chủ-chậu. Mới
đây, gadobenate cũng được chấp nhận dùng cho động
mạch chủ và động mạch thận. Thuốc này có tỉ lệ gắn
với albumine tới 96%. Lưu ý liều dùng thuốc này thấp
hơn các thuốc khác (0.12 ml/kg).
Chỉ định cho khám xét tim
Hiện tại chưa có thuốc đối quang từ nào được FDA
chấp nhận cho gắn nhãn chỉ định dùng đối với tim. Một
phân tích mới đây cho thấy trên y văn có khá nhiều báo
cáo đã sử dụng thuốc đối quang trong khám tưới máu
cơ tim và sẹo cơ tim (1). Qua hồi cứu 233 nghiên cứu
với 19.934 bệnh nhân thấy 34 nghiên cứu liên quan đến
tưới máu cơ tim và 199 bài liên quan đến kỹ thuật cơ
tim ngấm thuốc muộn. Từ những nghiên cứu trên cho
thấy liều trung bình đã sử dụng là 0.4 ml/kg cơ thể tại
khoảng thời gian 2005 đến 2010.
Độ an toàn của thuốc đối quang từ (không kể
xơ cứng hệ thống)
Nhìn chung, thuốc đối quang từ được xếp vào loại
an toàn hơn thuốc đối quang iode dùng cho chụp cắt
lớp vi tính. Cân nhắc đầu tiên là phản ứng dị ứng của
bệnh nhân. Dự báo về tỉ lệ phản ứng vừa và nặng của
thuốc đối quang từ được trình bày trong bảng 2. Đối với
bệnh nhân có bệnh dị ứng hay gặp phản ứng sớm dạng
quá mẫn khi dùng thuốc đối quang gốc gado.
Bảng 2. Độ an toàn của thuốc đối quang từ có gốc
gadolinium
Loại phản ứng Tỉ lệ gặp
Phản ứng vừa
đến nặng
Phản ứng nặng
Riêng với bệnh
nhân hen hay dị
ứng khác
1 trường hợp / 5000 lần sử dụng
1 trường hợp / 300.000 lần sử
dụng
Tỉ lệ phản ứng có thể tăng gấp
đôi
Lưu ý là phản ứng không mong muốn cấp tính
tăng lên 2 - 8 lần ở các bệnh nhân đã bị một lần phản
ứng và phản ứng lần sau thường nặng hơn lần trước
(2). Dựa trên sự cân nhắc nói trên, đối với bệnh nhân
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 139
DIỄN ĐÀN
đã có lần phản ứng thuốc trung bình đến nặng nên cân
nhắc sử dụng thuốc cortico-steroid và kháng histamin
12 - 24 giờ trước khám xét (lưu ý là gợi ý này chưa
được kiểm chứng khoa học). Liều dùng thuốc dự phòng
tai biến tương tự như liều dự phòng đối với thuốc đối
quang iode. Do chưa có kiểm chứng về phản ứng chéo
giữa các thuốc, nên dùng loại thuốc đối quang khác với
thuốc đối quang đã dùng và bị phản ứng. Thuốc đối
quang từ không ion là một gợi ý sử dụng vì nhiều báo
cáo đã nêu loại không ion có tỉ lệ phản ứng thấp hơn
loại chứa ion.
Theo Prince và CS (2) lấy dữ liệu từ hệ thống báo
cáo sự kiện của FDA Mỹ, từ năm 2004 đên 2009 đã có
40 tử vong tại Mỹ (không tính bệnh xơ cứng hệ thống)
và tỉ lệ tử vong do phản ứng thuốc là dưới 1 phần triệu
liều dùng thuốc đối quang gốc gadolinium. Tần xuất
tử vong trên 1 triệu liều dùng là gadodiamide (0.15);
gadoversetamide (0,19); gadopentetate dimeglumine
(0.97); gadoteridol (0.7); gadobenate dimeglumine
(2.7). Lưu ý là tỉ lệ tử vong do thuốc đối quang không
ion giảm đi 7 lần so với tỉ lệ tử vong do thuốc chứa
ion mạch thẳng gadobenate (bảng 3). Trên thống kê
một trung tâm, kết quả cũng tương tự với tỉ lệ phản
ứng nặng là 8/23.553 liều dùng (0,03% tương đương
khoảng 300/1 triệu liều so với bảng 3). Đối với khám
CHT Tim (thường dùng liều cao hơn), tỉ lệ phản ứng
theo ghi nhận của tổ chức Euro CMR tương đương với
tỉ lệ phản ứng của khám xét CHT chung.
Bảng 3. Tác dụng không mong muốn của thuốc đối quang gốc gadolinium theo thống kê của FDA Mỹ (không tính
bệnh xơ cứng hệ thống)
Loại thuốc và Tên thuốc Phản ứng trên 1 triệu liều * Tử vong / 1 triệu liều
Mạch thẳng không ion
Gadodiamide
Gadoversetamide
Gadopentetate dimeglumine
Mạch thẳng có ion
Gadobenate
Gadoxetate
Mạch vòng lớn, Gadoteridol
4.7
8.3
62
322
Chưa có số liệu
49
0.15
0.19
0.97
2.7
Chưa có số liệu
0.7
Chú giải: nguồn số liệu theo Prince và CS (2). * =
bao gồm tử vong, nằm bệnh viện, tàn tật, đòi hỏi phẫu
thuật, đe dọa sống và tương tự.
Xơ cứng hệ thống nguồn gốc thận và thuốc đối
quang từ
Theo Cowper (3), những trường hợp đầu tiên bị
xơ cứng hệ thống nguồn gốc thận được phát hiện năm
1997 do Tiến sĩ Philip LeBoit tai Trung tâm ghép thận
ở Nam California. Bệnh này hiện được cho là bệnh hệ
thống có thể gây tổn thương ở màng phổi, màng ngoài
tim, phổi, khớp và cơ vân (kể cả cơ hoành và cơ tim)
(4, 5). Grobner (6) nêu lên là thuốc đối quang từ gốc
gadolinium có thể có liên quan đến cơ chế sinh bệnh
của bệnh này và hiện nay sự kết hợp giữa tình trạng
phơi nhiễm gadolinium với bệnh xơ cứng hệ thống đã
được chấp nhận rộng rãi. Sự phối hợp giữa thuốc đối
quang chuyên biệt có gốc gadolinium với xơ cứng hệ
thống hiện vẫn còn tranh cãi, một phần vì ít gặp xảy ra
bệnh với nhóm thuốc đối quang này. Những chỉ dẫn
và tóm tắt dưới đây dựa trên tài liệu hướng dẫn của
Trường môn Điện quang Hoa Kỳ (ACR) (7) cũng như
hướng dẫn hiện tại của cơ quan quản lý thuốc và thực
phẩm Hoa kỳ (FDA) (8).
Nắm được sự phân loại của suy thận mạn là cần
thiết để hiểu những yêu cầu và hướng dẫn của ACR và
FDA (7, 8). Cần lưu ý là bảng phân loại này chỉ dùng
cho suy thận mạn (Bảng 4). Dự báo tỉ lệ lọc cầu thận
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014140
DIỄN ĐÀN
(GFR) dựa trên chiều cao, cân nặng, chủng tộc (người
gốc Phi, Mỹ hay chủng tộc khác) của bệnh nhân, mức
creatinin trong huyết thanh và tuổi. Công thức tính
được sử dụng rộng rãi nhất là phương trình “Thay đổi
về ăn kiêng trong bệnh thận”. Phương trình cập nhật
của Schwartz giành cho trẻ em nên sử dụng. Hiện có
nhiều công thức để dự báo tỉ lệ lọc cầu thận; mỗi cơ sở
y tế hoặc phòng xét nghiệm nên chọn một công thức
và sử dụng nhất quán; không nên để cho kỹ thuật viên
CHT tự tính tỉ lệ lọc cầu thận theo mọi phương trình có
trên mạng.
Hầu hết bệnh nhân bị xơ cứng hệ thống đều có
suy thận nặng hoặc giai đoạn cuối của bệnh thận (giai
đoạn V). Trong số bệnh nhân suy thận giai đoạn IV bị
xơ cứng hệ thống, đa số có dự báo tỉ lệ lọc cầu thận ở
mức gần với 15 ml/phút/1.73 m2 nhiều hơn ở mức lọc
cao hơn. Trường môn Điện quang Mỹ có báo cáo một
trường hợp bệnh ở Nhật mới chỉ bị suy thận độ III (7).
Nhìn chung tỉ lệ nguy cơ bị xơ cứng hệ thống khoảng
2 - 6% ở các bệnh nhân phải chạy thận nhân tạo; tỉ lệ
nguy cơ mắc xơ cứng hệ thống với các bệnh nhân khác
chắc chắn thấp hơn nhiều.
Bệnh nhân bị suy thận cấp thuộc nhóm có tỉ lệ nguy
cơ khác. Dự báo tỉ lệ lọc cầu thận ở nhóm bệnh nhân
này không phản ánh qua mức creatinine huyết thanh.
Hệ số thanh thải thực ở người suy thận cấp có thể bằng
0 dù cho trị giá creatinin không tăng rất cao. Trong khoa
hồi sức tích cực hay gặp suy thận cấp và những bệnh
nhân này có tiềm năng nguy cơ bị xơ cứng hệ thống vì
không được xác nhận tình trạng suy thận cấp. Một liên
quan thêm với bệnh nhân suy thận mạn hay cấp là mức
creatinin đang tăng lên. Điển hình là kỹ thuật viên CHT
chỉ đối chiếu qua một lần đo mức creatinin. Để đánh giá
tình trạng suy giảm chức năng thận, mức creatinin đo
trước một tuần lễ hay trước đó không đại diện cho trị
giá creatinin hiện có.
Ngoài tình trạng phơi nhiễm gadolinium còn có
những yếu tố nguy cơ khác phối hợp gây bệnh xơ cứng
rải rác tuy không mạnh như phơi nhiễm gado. Các yếu
tố này bao gồm tình trạng tiền viêm (mới mổ, nhiễm
khuẩn hay chấn thương), đái tháo đường và tuổi cao (>
60). Những bệnh nhân bị xơ cứng hệ thống thường đã
phải chịu liều cao hay vài liều gadolinium nhắc lại trong
3 - 6 tháng trước (9).
Bảng 4. Phân loại suy thận mạn
Giai đoạn GFR (mL/phút/1.73 m2 Mô tả
I
II
III
IV
V
>90
60 - 89
30 - 59
15 - 29
</= 14
Chức năng thận bình thường nhưng có điểm bất thường ở nước
tiểu hay bệnh thận
Giảm nhẹ chức năng thận; có điểm bất thường ở nước tiểu hay
bệnh thận
Giảm chức năng thận mức độ vừa
Giảm nặng chức năng thận
Suy thận rất nặng hay suy giai đoạn cuối (điển hình là bệnh nhân
phải chạy thận nhân tạo)
Chú giải: GFR = Glomerular Filtration Rate (tỉ lệ
lọc cầu thận).
Cảnh báo của Cơ quan Quản lý thực phẩm và
thuốc (FDA) về xơ cứng hệ thống
FDA đã đưa ra nhiều cảnh báo về sử dụng thuốc
đối quang gốc gadolinium, thầy thuốc điện quang cần
nắm được hộp đen đã tu sửa này. Năm 2007, FDA đã
chỉ ra rằng mọi phơi nhiễm đối với bất kỳ thuốc đối
quang nào có gốc gadolinium đều phối hợp với suy
thận cấp hay mạn (dự báo GFR < 30 ml/phút/1.73m2)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 141
DIỄN ĐÀN
hoặc suy thận cấp với mọi cấp độ. FDA cũng chỉ ra
đầu tiên sự phối hợp giữa phơi nhiễm gadolinium và xơ
cứng hệ thống nguồn gốc thận trong thời kỳ ghép gan
hay hội chứng gan thận.
Tháng 9 năm 2010, FDA đưa ra một cảnh báo cập
nhật đối với thuốc đối quang gốc gadolinium (8). Năm
2010 toàn bộ các thuốc đối quang gốc gadolinium tại
Hoa Kỳ được cập nhật nhãn thuốc có bao gồm cảnh báo
mới. Từ hộp đen cảnh báo đầu tiên năm 2007 đến nay
đã có 3 thay đổi chính cho bản hướng dẫn đối với thuốc
đối quang gốc gadolinium: Thứ nhất, FDA đã chỉ ra 3
thứ thuốc đối quang chống chỉ định với bệnh nhân suy
thận cấp hoặc bệnh thận mạn đến nặng (dự báo GFR
<30 mL/phút/1.73 m2) (8). Ba thuốc đối quang chống
chỉ định là gadopentetate dimeglumine, gadodiamide
và gadoversetamide. Thứ hai, FDA yêu cầu tầm soát
chuyên biệt đối với bệnh nhân có nguy cơ cao (như
tuổi > 60; có cao huyết áp hay tiểu đường). Với các cá
nhân này cần xác định dự báo GFR trước khi cho dùng
thuốc đối quang gốc gado. Thứ ba, FDA yêu cầu trong
một lần khám xét CHT, không chỉ định lại liều mới đối
với mọi thuốc đối quang gốc gado. Nói chung nhiều tác
giả cho phép dùng lại một liều thuốc đối quang sau 24
giờ để thận kịp thải trừ liều thuốc thứ nhất. Riêng loại
gadoteridol như đã nêu trong bảng 1, được phép dùng
một liều bổ xung 0.2 mmol/kg cơ thể (0.4mL/kg) sau 30
phút dùng liều thứ nhất.
Khuyến cáo của Trường môn Điện quang Mỹ
(ACR) về dự phòng xơ cứng hệ thống
Khuyến cáo của ACR (7) đã vượt trên chỉ dẫn của
FDA (8) nhằm trợ giúp bác sĩ điện quang trong chuẩn
hóa những tiếp cận để tầm soát và xử trí các yếu tố
nguy cơ gây xơ cứng hệ thống. Yếu tố quan trọng nhất
là tầm soát các bệnh nhân có dự báo GFR thấp. Tiêu
chuẩn Choyke có thể giúp tầm soát bệnh nhân có GFR
thấp (gồm bộ câu hỏi về lịch sử bệnh thận có trước,
protein niệu, đã mổ thận, cao huyết áp, bị bệnh gút và
bị tiểu đường) (10).
Bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ bị xơ cứng
hệ thống (như không bị tiểu đường, không cao huyết
áp, tuổi </= 60 và không có bệnh thận) không đòi hỏi
phải đánh giá GFR trước khi chỉ định tiêm thuốc đối
quang gốc gadolinium. Ngoài ra ACR cũng yêu cầu hầu
hết bệnh nhân phải có kết quả đo creatinin huyết thanh
trong khoảng 6 tuần lễ trước khám xét CHT (7). Đối với
bệnh nhân có dự báo GFR 30 - 60 ml/phút/1.73m2 thì
phải có kết quả creatinin trong vòng 2 tuần lễ và với
bệnh nhân có dự báo GFR dưới mức 30ml/phút/1.73m2
cần có kết quả đo creatinin ngay trước lúc chụp CHT.
Tại một số cơ sở còn yêu cầu khám chuyên khoa thận
trước khám xét CHT để đánh giá dự báo GFR có ổn
định không; nhờ vậy nên tần xuất mắc xơ cứng hệ
thống của bệnh nhân có suy thận sau tiêm thuốc đối
quang từ đã giảm rõ rệt (9).
ACR còn đưa ra yêu cầu bổ xung cho 2 nhóm
bệnh nhân suy thận mạn (7) là: thứ nhất, bệnh nhân
suy thận mạn giai đoạn cuối hoặc bệnh nhân đang
chạy thận nhân tạo (giai đoạn V) hiếm khi chỉ định tiêm
thuốc đối quang từ khi chụp CHT và cũng không chỉ
định chụp CLVT có tiêm thuốc đối quang iode. Theo
khuyến cáo của FDA, các bệnh nhân này có chống chỉ
định tiêm gadodiamide, gadopentetate dimeglumine và
gadoversetamide (thuốc đối quang nhóm 1, bảng 5)
(8). Nhóm thuốc đối quang có thể thay thế là nhóm 2,
bảng 5 như gadobenate dimeglumine, gadoteridol và
gadobutrol) nếu thật cần thiết và cân nhắc cho chạy
thận nhân tạo sớm nhất sau tiêm thuốc và có thể chạy
thận nhiều lần vì có thể chạy thận một lần chưa đảm
bảo an toàn cho bệnh nhân. Lưu ý là phương pháp
lọc máu qua màng bụng không đủ vì thải từ thuốc đối
quang gốc gado chậm hơn nhiều so với chạy thận nhân
tạo. Thứ hai, đối với bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn
IV cũng không nên chỉ định dùng thuốc đối quang gốc
gado nhóm 1. Thứ ba, đối với bệnh nhân có dự báo
GFR 30 - 59 ml/phút/1.73m2 (suy thận mạn giai đoạn
III), theo ACR lại chia thành 2 nhóm nhỏ là GFR < 40
ml/phút và GFR > 40ml/phút; nhóm < 40ml/ phút cần
xử lý như nhóm suy thận độ IV hay độ V vì chức năng
thận của nhóm này thường không ổn định và với nhóm
có GFR > 40ml/phút/1.73m2 không cần có dự phòng
đặc biệt.
Cuối cùng, hiện chưa thấy báo cáo trẻ em dưới 6
tuổi bị xơ cứng hệ thống nên ACR khuyến cáo sử dụng
thuốc đối quang gốc gado giống như với người lớn (7).
Riêng với trẻ em sinh thiếu tháng và trẻ mới sinh, do
chức năng thận chưa hoàn chỉnh nên cần cân nhắc
thực hiện chụp CHT không tiêm thuốc đối quang nếu
có thể.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014142
DIỄN ĐÀN
Phân nhóm thuốc đối quang gốc gadolinium
theo tần xuất hay gặp xơ cứng hệ thống
Nhóm, tên thuốc
Nhóm 1 (thuốc có tần xuất bị xơ cứng hệ thống cao
nhất)
Gadodiamide (Omniscan, GE)
Gadopentetate dimeglumine (Magnevist, Bayer)
Gadoversetamide (OptiMARK, Mallinckrodt)
Nhóm 2 (ít gặp xơ cứng hệ thống theo báo cáo)
Gadobenate dimeglumine (MultiHance, Bracco)
Gadoteridol (ProHance, Bracco)
Gadobutrol (Gadovist, Bayer)
Nhóm 3 (còn ít kinh nghiệm, mới được chấp nhận tại
Hoa Kỳ)
Gadofosveset (Ablavar, Lantheus Medical)
Gadoxetic acid (Eovist, Primovist Bayer)
Kỹ thuật giảm liều thuốc đối quang gốc
gadolinium trên bệnh nhân có nguy cơ
Với bệnh nhân thuộc nhóm có nguy cơ bị xơ cứng
hệ thống nên cân nhắc dùng liều hiệu quả thấp nhất.
Liều khuyến cáo của FDA nêu trong tài liệu này là liều
hiệu quả thấp nhất cho khám CHT nói chung. Tuy nhiên
hiện chưa có kinh nghiệm được kiểm chứng về những
thông tin bổ sung với liều nhỏ hơn. Đặc biệt đã có nhiều
báo cáo cho rằng dùng gadobenate với liều 0.05 mmol/
kg (0.1 ml/kg) vẫn có hiệu quả cho một số khám xét
CHT nhất định (11). Bluemke DA (14) cho biết liều này
đạt hiệu quả cho máy CHT 3.0 T khi khám não, gan,
thận và tim. Đối với tim có thể dùng gadobenate với
liều 0.1 mmol/kg thay cho 0.2 mmol/kg thuốc đối quang
nhóm 1 (12). Cuối cùng, chụp mạch CHT dùng kỹ thuật
chụp đuổi chỉ cần 1/4 đến 1/2 liều dùng cho chụp mạch
3D quy ước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nacif MS, Arai AA, Lima JA, Bluemke DA.
Gadolinium enhanced cardiovascular magnetic
resonance : administered dose in relationship to United
States Food and Drug Administration (FDA) guidelines.
J Cardiovasc Magn Reson 2012; 14:18
2. Prince MR, Zhang H, Zou Z, Staron RB, Brill
PW. Incidence of immediate gadolinium contrast media
reactioms. AJR 2011; 196:401; (Web) W138 – W143
3. Cowper SE. Nephrogenic Systemic Fibrosis: the
nosological and conceptual evolution of nephrogenic
fibrosing dermopathy. Am J Kidney Dis 2005; 46:763
– 765
4. Kucher C, Steere J, Elenitsas R, , Siegel DL,
Xu X. Nephrogenic fibrosing dermopathy/nephrogenic
systemic fibrosis with diaphragmatic involvement in a
patient with resporatory failure. J Am Acad Dermatol
2006; 54:S31 – S34
5. Daram SR, Cortese CM, Bastani B. Nephrogenic
fibrosing dermopathy/nephrogenic systemic fibrosis:
report of a new case with literature review. Am J Kidney
Dis 2005; 46:754 - 759
6. Grobner T. Gadolinium: a specific trigger for the
development of nephrogenic fibrosing dermopathy and
nephrogenic systemic fibrosis? Nephrol Dial Transplant
2006; 21:1104 – 1108
7. American College of Radiology. ACR manual
on contrast media, version B. American College
of Radiology website. www.acr.org/~/media/
ACR/Documents//PDF/QualitySafety/Resources/
Contrast%20Manual/FullManual.pdf. Published 2012.
Accessed December 18, 2012
8. U.S. Food and Drug Administration. FDA
drug safety communication: new warning for using
gadolinium based contrast agents in patients with kidney
dysfunction. Food and Drug Administration website.
www.fda.gov/Drugs/DrugSafety/ucm223966.htm.
Published December 23, 2010.Accessed December
18, 2012
9. Perez-Rodriguez J, Lai S, Ehst BD, Fine DM,
Bluemke DA. Nephrogenic systemic fibrosis: Incidence,
associations, and effect of risk factor assessment –
report of 33 cases. Radiology 2009; 250:371 – 377
10. Sena BF, Stern JP, Pandharipande PV, et al.
Screening patients to assess renal function before
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 143
DIỄN ĐÀN
administering gadolinium chelate: assessment of the
Choyke questionnaire. AJR 2010; 195:424 – 428
11. Huang B, Liang CH, Liu HJ, Wang GY, Zhang
SX. Low-dose contrast-enhanced magnetic resonance
imaging of brain metastases at 3.0 T using high-
relaxivity contrast agents. Acta Radiol 2010; 51:78 – 84
12. Tumkosit M, Puntawangkoon C, Morgan
TM, et al. Left ventricular infarct size assessed with
0.1 mmol/kg of gadobenate dimeglumine correlates
with that assessed with 0.2mmol/kg of gadopentetate
dimeglumine. J Comput Assist Tomogr 2009; 33:328 –
333
13. Wang CC, Liang HL, Hsiao CC, et al. Single-
dose time resolved contrast enhanced hybrid MR
angiography in diagnosis of peripheral arterial disease:
compared with digital substraction angiography. J Magn
Reson Imaging 2010; 32:935 – 942
14. Bluemke DA. MRI contrast Agents: Nephrogenic
Systemic Fibrosis and Beyond. Body MRI, ARRS 2013
categorical course syllabus. 183 - 187.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thuoc_doi_quang_tu_chi_dinh_va_tac_dung_khong_mong_muon.pdf