4.3. Chỉ định điều trị thay thế thận
Trước đây, phương pháp điều trị thay thế thận
được xem là “nỗ lực cuối cùng” (Last ditch effort)
để cứu sống bệnh nhân bị suy thận. ngày nay,
nhờ có những tiến bộ trong kỹ thuật và phương
tiện lọc máu, nên việc chỉ định lọc máu được kịp
thời, nhằm ngăn ngừa diễn biến xấu và tạo thuận
lợi cho sự hồi phục thận. Việc lựa chọn phương
thức điều trị thay thế thận (lọc màng bụng, thẩm
tách máu ngắt quãng, hoặc liên tục ) tùy thuộc
vào khả năng của cơ sở điều trị và đặc điểm của
bệnh nhân. Phương thức được sử dụng nhiều
nhất là điều trị thay thế thận liên tục (continuous
renal replacement therapy - CRRT).
Chỉ định điều trị thay thế thận bao gồm:
- Quá tải dịch (volume overload) 10-20%.
- Tình trạng toan máu nặng, tăng kali máu,
tăng nitơ máu (BUn > 100mg/dl hoặc > 35,7
mmol/l), mà các phương pháp điều trị bảo tồn
thất bại.
- Tổn thương thận do các độc chất ngoại sinh
hoặc nội sinh (các cytokine viêm trong TTTC
trong sốc nhiễm khuẩn) có thể thải qua màng lọc.
- Dinh dưỡng không được tối ưu do tình trạng
suy thận nặng.
4.4. Chế độ dinh dưỡng
Trẻ bị TTTC thường chán ăn, do đó việc nuôi
dưỡng rất khó khăn vì một mặt phải đảm bảo nhu
cầu dinh dưỡng tối thiểu (30 Kcal/kg/ngày), mặt
khác không gây quá tải với thận. Tỷ trọng năng
lượng trong khẩu phần ăn; 70% do carbohydrat,
20% do lipid, 10% do protein có giá trị sinh học
cao (0,5-2g/kg/ngày).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thương tổn thận cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2
70
Nhận bài: 5-12-2020; Chấp nhận: 10-4-2020
Người chịu trách nhiệm: Lê Nam Trà
Địa chỉ: Hội Nhi khoa Việt Nam
Thương tổn thận cấp (TTTC) là một vấn đề sức khỏe có tính toàn cầu và mỗi năm có khoảng 13,3 triệu người mắc, trong đó 85%
là ở các nước đang phát triển và khoảng 1,7 triệu
người chết có liên quan đến TTTC. Ở trẻ em, tỷ lệ
mắc TTTC tại các khoa hồi sức tích cực trên phạm
vi toàn cầu là 26,3% trường hợp(95% khoảng
tin cậy là 25,6-28,2%) [A. Kaddourah và cs, nEJM
2007, 376, 703-712].
TTTC làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cho
những người mắc so với người không bị TTTC,
làm tăng thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị.
Thương tổn thận cấp là bệnh có thể phòng và
điều trị được.
Tuy nhiên, đáng tiếc là phần lớn nhân viên y tế
nói chung chưa có những hiểu biết và nhận thức
đầy đủ về TTTC.
1. ThuậT ngữ và định nghĩa
Thương tổn thận cấp (Tiếng Anh: Acute
KidneyInjury- AKI), trước đây được gọi là suy thận
cấp, là tình trạng giảm đột ngột mức lọc cầu thận
dẫn đến tăng nồng độ creatinin huyết thanh và
giảm bài tiết nước tiểu. TTTC là một hội chứng
lâm sàng do nhiều nguyên nhân và cơ chế bệnh
sinh gây ra. Sự thay đổi thuật ngữ này do các
chuyên gia trong các lĩnh vực thận học, hồi sức
cấp cứu và tim mạch đưa ra từ thập kỷ đầu tiên
của thế kỷ XXI, nhằm nhấn mạnh cần phải phát
hiện sớm trước khi có đầy đủ các triệu chứng và
dấu hiệu của tình trạng suy thận cấp, và can thiệp
kịp thời để cải thiện tiên lượng).
2. Chẩn đoán và phân loại giai đoạn
hoặC mứC độ nặng Của TTTC
hiện nay có 3 hệ thống chẩn đoán và phân loại
TTTC dựa trên nồng độ creatinin huyết thanh và
lượng nước tiểu (tính theo ml/kg/ giờ).
2.1. Chẩn đoán xác định TTTC, khi có một
trong các tiêu chuẩn dưới đây:
- Tăng nồng độ reatinine huyết thanh ≥0,3mg/dl
(≥26,5 micromol/l) trong vòng 48 giờ, hoặc
- Tăng nồng độ reatinine huyết thanh lớn hơn
hoặc bằng 1,5 lần giá trị nền đã biết hoặc dự đoán
trong vòng 7 ngày trước đó, hoặc
- Lượng nước tiểu ra (urine output)< 0,5ml/kg/giờ
trong 6 giờ.
2.2. phân loại giai đoạn/mức độ nặng
ThƯƠng TỔn Thận CẤp
lê nam Trà
Hội Nhi khoa Việt Nam
Bảng 1. Các phân loại TTTC hiện hành
Bảng phân loại năm giai đoạn
mức lọc cầu thận (mlCT)
nồng độ creatinin huyết thanh
(Creat hT)
lượng nước tiểu
(ml/kg/giờ)
P RIFLE 2007
(pediatric Risk, Injury
Failure, Los, End- Stage
Kidney disease)
nguy cơ (Risk) MLCT giảm ≥25% giá trị nền <0,5ml/kg/giờ x 8 giờ
Tổn thương (Injury) MLCT giảm ≥50% giá trị nền <0,5ml/kg/giờ x 16 giờ
Suy thận (failure) MLCT giảm ≥75% giá trị nền hoặc <35ml/1phút/1,73m2 da.
<0,5ml/kg/giờ x 24 giờ
hoặc < 0,3ml/kg/giờ x 12
giờ hoặc vô niệu > 12 giờ
Mất chức nặng thận (loss) Trên 4 tuần
giai đoạn cuối của bệnh
thận (End- Stage Kidney
disease)
Mất hoàn toàn chức năng thận trên
3 tháng
71
phần đào tạo liên tục
AKIn - 2007
(Acute Kidney Injury
network
I
Creat hT ≥0,3mg/dl (≥26,5 µmol/l)
hoặc tăng 150-200% giá trị nền trong
48 giờ.
< 0,5ml/kg/giờ x 8 giờ
II Creat hT ≥200-300% giá trị nền <0,5ml/kg/giờ x 16 giờ
III
Creat hT >300% giá trị nền hoặc
≥43mg/dl (≥354 µmol/l) hoặc phải
lọc máu.
<0,5ml/kg/giờ x 24 giờ
hoặc < 0,3ml/kg/giờ x 12
giờ hoặc vô hiệu > 12 giờ
KDIgO - 2012
(Kidney Disease
Improving global
Outcome)
I Creat hT ≥1,5-1,9 giá trị nền hoặc Creat hT ≥0,3mg/dl (≥26,5 µmol/l) < 0,5ml/kg/giờ x 6-12 giờ
II Creat hT ≥ 2-2,9 lần giá trị nền <0,5ml/kg/giờ x ≥ 12 giờ
III
Creat hT ≥3 lần giá trị nền hoặc
≥4mg/dl (≥354 µmol/l) hoặc MLCT
< 35ml/1phút/1,73m2 da cho bệnh
nhân dưới 18 tuổi hoặc phải điều trị
thay thế thận.
<0,3ml/kg/giờ x ≥24 giờ
hoặc vô niệu > 12 giờ
Ghi chú: MLCT được tính theo công thức Schwartz, dựa trên nồng độ creatinin huyết thanh và chiều
cao (cm).
MLCT (ml/phút/1,73m2 da)= k.chiều cao(cm):
Creat hT(mg/dl hoặc micromol/l)
hệ số k thay đổi theo tuổi, nếu định lượng
creatinine theo phương pháp Jaffé, còn định
lượng creatinine theo phương pháp enzyme thì
hệ số k= 0,413 chung cho mọi lứa tuổi (Schwartz
và cs, 2009, J.Am Soc. nephrol 20: 629- 637).
- giá trị nền (baseline) là giá trị của nồng độ
creatinin huyết thanh hoặc mức lọc cầu thận của
bệnh nhân trước khi bị bệnh. Đây là một khó
khăn cho chẩn đoán xác định và phân loại TTTC,
vì đa số bệnh nhi không biết và hơn nữa có thể đã
bị TTTC trước khi vào viện (TTTC ở cộng đồng). Để
đơn giản, KDIgO khuyến cáo có thể sử dụng giá
trị thấp nhất (MLCT < 75ml/1phút/0,73 m2 da).
- Đối với bệnh nhi dưới 2 tuổi, có thể tham
chiếu giá trị MLCT theo tuổi dưới đây: Trẻ 2-3
tháng: 74±13; 4-6 tháng: 78,5±17; 7-9 tháng:
83±15; 10-12 tháng 89±17; 13-15 tháng: 96,6±13;
16-18 tháng: 100,5±20; 19-21 tháng: 105,5±20;
22-24 tháng: 107±12ml/1,73m2 [Schwartz và Furth,
2007 Pediatric nephrol 22: 1839 - 1848].
2.3. Chẩn đoán nguyên nhân TTTC
2.3.1. Khám lâm sàng, hỏi tiền sử và bệnh sử để
phát hiện các yếu tố nguy cơ bao gồm
- Các yếu tố phơi nhiễm: nhiễm khuẩn, chấn
thương, bỏng, các phẫu thuật khác và đã sử dụng
các thuốc độc đối với thận (các kháng sinh nhóm
aminoside, thuốc cản quang, nhóm thuốc chống
viêm không thuộc nhóm glucocorticoid).
- Các yếu tố dễ mắc (susceptibilities): trẻ nhỏ,
bệnh ung thư, tiêu chảy mất nước, bệnh tim bẩm
sinh hoặc các bệnh mạn tính khác.
- Tìm các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh
thận (phù, tăng huyết áp, đái máu, số lượng nước
tiểu giảm) và các bệnh lý khác như nhiễm khuẩn,
các tình trạng sốc, dấu hiệu mất nước, mất máu.
2.3.2. Các xét nghiệm cận lâm sàng
- Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu: protein,
tế bào, vi khuẩn, định lượng creatinin và na niệu.
- Xét nghiệm máu:
+ Công thức máu
+ Sinh hóa: Ure, reatinine, điện giải, glucose
+ Phân tích khí máu
- gần đây định lượng một số dấu ấn sinh học
(biomarker) trong máu và nước tiểu như: ngAL
(neutrophil gelatinase - associated lipocalin)
có giá trị phát hiện sớm TTTC trước khi tăng
creatinin huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh
nhi mắc bệnh tim bẩm sinh phức tạp, phải phẫu
thuật tim mở.
- Dựa vào các chỉ số xét nghiệm máu và nước
tiểu có thể phân biệt TTTC trước thận và tại thận
(Bảng 2).
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2
72
Bảng 2. Phân biệt TTTC trước thận và tại thận
Chỉ số TTTC trước thận TTTC tại thận
nồng độ na niệu (mmol/l) 40
nồng độ thẩm thấu niệu (mosmol/kg) >500 <300
Tỷ số ure/reatinine máu >20:1 <20:1
Phân số bài tiết na% (Fe na) 2%
na niệu x Creatinin huyết thanh (mg/dl) x100
Fe na=
na máu x Creatinin niệu (mg/dl)
2.3.3. Chẩn đoán hình ảnh
Rất quan trọng trong chẩn đoán TTTC sau thận.
- Siêu âm bụng: phát hiện các dị dạng, khối u,
hệ tiết niệu.
- Xquang bụng: phát hiện sỏi ở hệ tiết niệu.
3. nguyên nhân TTTC
Thường được chia làm 3 nhóm: trước thận, tại
thận, sau thận.
3.1. Các nguyên nhân trước thận
- giảm thể tích tuần hoàn hiệu lực
(effective circulating volume).
+ Mất máu do chấn thương, xuất huyết đường
tiêu hóa.
+ Mất nước điện giải do tiêu chảy cấp, do bỏng
rộng, mất qua thận (đái tháo nhạt).
+ giảm áp lực keo máu: thận hư, xơ gan cổ
trướng, mất protein qua ruột.
+ Tăng thoát dich từ mạch máu do nhiễm
khuẩn huyết.
+ Mất trường lực mạch (giãn mạch hệ thống):
sốc nhiễm khuẩn, sốc phản vệ.
- giảm tưới máu thận: suy tim, hội chứng cung
lượng tim thấp sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh.
3.2. Các nguyên nhân tại thận
- Tổn thương ống thận (hoại tử ống thận
cấp) do các thuốc kháng sinh độc với thận
(aminoglucosid, amphotericin B), hóa trị liệu,
thuốc cản quang, kim loại nặng (thủy ngân), do
myoglobulin niệu (tiêu cơ vân cấp), tan máu cấp
(sốt rét ác tính, truyền nhầm nhóm máu).
- Các bệnh viêm cầu thận cấp và bán cấp (tiến
triển nhanh) tiên phát hoặc thứ phát.
- Các bệnh viêm thận kẽ, viêm thận kẽ dị ứng
do thuốc.
- hội chứng huyết tán ure huyết.
- Thiểu sản, loạn sản thận.
3.3. nguyên nhân sau thận
Do tắc nghẽn đường ra nước tiểu
- Dị tật bẩm sinh đường tiểu: hẹp đoạn nối bể
thận -niệu quản hai bên, hẹp van niệu đạo sau.
- Do mắc phải: sỏi niệu quản, khối u chèn ép
đường tiểu, bàng quang thần kinh.
3.4. nguyên nhân gây TTTC thay đổi theo thời
gian và không gian, xu hướng chung ở các nước
phát triển, các nguyên nhân ngoài thận (nhiễm
khuẩn nặng, sốc nhiễm khuẩn, ngạt, sau phẫu
thuật tim mở ) ngày càng chiếm ưu thế và chủ
yếu TTTC ở bệnh viện. Ở các nước đang phát triển,
TTTC chủ yếu mắc phải ở cộng đồng và nguyên
nhân chủ yếu tại bệnh viện là bệnh nhiễm khuẩn
và bệnh thận tiên phát.
4. điều Trị
- Dựa vào phân loại mức độ nặng và nguyên
nhân của mỗi bệnh nhi nhằm các mục tiêu sau:
+ Bảo tồn và tối ưu hóa chức năng thận
+ Điều chỉnh và duy trì tình trạng nước- điện
giải, toan kiềm.
+ giảm nhẹ tổn thương các tạng do hậu quả
của TTTC.
+ Xử trí có hâu quả của giảm chức năng thận
- Cho đến nay, chưa có một bảng hướng dẫn
xử trí TTTC riêng cho trẻ em. Phần lớn được dựa
vào các khuyến cáo của KDIgO-2012 về TTTC.
73
phần đào tạo liên tục
4.1. Bảo tồn và tối ưu hóa chức năng thận
- Tránh dùng các thuốc độc với thận: kháng
sinh nhóm aminoglycosid (gentamycin, amikacin)
amphotericin B; Các thuốc kháng viêm như
steroid, thuốc cản quang.
- nếu đang dùng các thuốc này thì phải dừng,
thay bằng các thuốc khác không độc với thận,
hoặc nếu bắt buộc phải dùng (chẳng hạn với tình
trạng nhiễm khuẩn) thì phải giảm liều và tăng
khoảng cách sử dụng theo mức độ giảm mức lọc
cầu thận.
- Phải điều trị nguyên nhân gây TTTC.
4.2. điều chỉnh và duy trì tình trạng hằng định
nội môi
4.2.1. Liệu pháp dịch
- nếu có tình trạng giảm thể tích tuần hoàn (sốc
giảm thể tích, tình trạng mất nước nặng), phải hồi
phục ngay bằng dung dịch điện giải (naCl 0,9%,
rigerlactat), 20ml/kg truyền tĩnh mạch trong 15
phút, sau đó đánh giá lại tình trạng huyết động
(dựa vào dấu hiệu lâm sàng, huyết áp động mạnh
hệ thống, áp lực tĩnh mạch trung tâm). nếu
không cải thiện, có thể nhắc lại. Lượng dịch ban
đầu có thể từ 40-60ml/kg cho đến khi các dấu
hiệu của sốc thuyên giảm.
- nếu trẻ vô niệu hoàn toàn, lượng dịch đưa
vào không nên quá 20ml/kg/ngày.
- Trường hợp trẻ bị giữ nước (phù, lượng nước
đưa vào lớn hơn lượng nước mất vô hình + lượng
nước tiểu) thì phải hạn chế nước và có thể dùng
thuốc lợi tiểu nhóm furosemid 1-5mg/kg/lần.
nếu không đáp ứng tăng bài niệu thì ngừng.
- Cần lưu ý tình trạng quá tải nước dễ làm tăng
nguy cơ tử vong ở bệnh nhân bị TTTC. Vì vậy cần
theo dõi bilan nước hàng ngày.
4.2.2. điều chỉnh tình trạng giảm na máu
(<130mmol/l)
nếu nồng độ na máu >120mmol/ml: hạn
chế nước, điều chỉnh na máu đạt được tối thiểu
125mmol/l. Lượng na cần thiết được tính như
sau: Lượng na cần thiết (mmol) = 125 - nồng độ
na máu của bệnh nhân x cân nặng (kg) x 0,6.
Lượng na này được đưa vào qua đường truyền
tĩnh mạch trong nhiều giờ, nếu bệnh nhân không
có biểu hiện lâm sàng. nếu bệnh nhân có dấu
hiệu lâm sàng phù não (lơ mơ, co giật) thì sử dụng
dung dịch naCl 3%, 10-12ml/kg truyền tĩnh mạch
trong vòng 1 giờ.
4.2.3. Điều trị tình trạng tăng kali máu
- hạn chế kali đưa vào (dịch truyền, thức ăn)
- Xem xét nguồn gốc tăng kali máu nội sinh
(do tan máu cấp, tiêu cơ vân cấp, nhiễm trùng
nặng) để xử lý.
- Khi kali máu tăng > 6mmol/l, có biến đổi điện
tâm đồ (sóng T nhọn) thì phải điều trị bằng các
biện pháp dưới đây:
+ Tiêm tĩnh mạch calcium glucocode 10%,
0,5-1ml/kg trong 5-10 phút.
+ natribicarbonat 1mmol/kg, tiêm tĩnh mạch
trong vòng 15-30 phút.
+ glucose và insulin: glucose 0,5g/kg+ insulin
0,1 đơn vị/kg tiêm tĩnh mạch trong vòng 30 phút.
+ Xịt albuterol 400mcg vào 2 lỗ mũi
+ nhựa trao đổi ion (biệt dược Kayexalanate)
1g/kg uống hoặc thụt vào hậu môn với với
sorbitol.
+ nếu không có hiệu quả, phải xem xét chỉ
định lọc máu.
4.2.4. Điều trị trình trạng toan máu
- Khi ph máu < 7,2 hoặc nồng độ hCO3 máu
động mạch < 16mmol, lượng nahCO3 cần thiết =
0,3 trọng lượng cơ thể x kiềm dư (BE) tính bằng
mmol.
- nếu không có xét nghiệm phân tích khí
máu, có thể điều trị theo kinh nghiệm, lượng
natribicarbonat từ 1-2 mmol/kg bằng dung dịch
1,4 % tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch.
4.2.5. Điều trị tăng huyết áp
Lựa chọn thuốc hạ huyết áp tùy thuộc vào mức
độ và nguyên nhân tăng huyết áp có thể dùng:
- niferdipine 0,25-1mg/kg/liều uống hoặc đặt
dưới lưỡi, tối đa 3mg/kg/ngày.
- hydralazine 0,1- 0,5mg/kg tiêm tĩnh mạch
chân.
- Enalaprilat 5-10 mcg/kg/1 lần tiêm tĩnh mạch
mỗi 8-24 giờ.
tạp chí nhi khoa 2020, 13, 2
74
4.3. Chỉ định điều trị thay thế thận
Trước đây, phương pháp điều trị thay thế thận
được xem là “nỗ lực cuối cùng” (Last ditch effort)
để cứu sống bệnh nhân bị suy thận. ngày nay,
nhờ có những tiến bộ trong kỹ thuật và phương
tiện lọc máu, nên việc chỉ định lọc máu được kịp
thời, nhằm ngăn ngừa diễn biến xấu và tạo thuận
lợi cho sự hồi phục thận. Việc lựa chọn phương
thức điều trị thay thế thận (lọc màng bụng, thẩm
tách máu ngắt quãng, hoặc liên tục) tùy thuộc
vào khả năng của cơ sở điều trị và đặc điểm của
bệnh nhân. Phương thức được sử dụng nhiều
nhất là điều trị thay thế thận liên tục (continuous
renal replacement therapy - CRRT).
Chỉ định điều trị thay thế thận bao gồm:
- Quá tải dịch (volume overload) 10-20%.
- Tình trạng toan máu nặng, tăng kali máu,
tăng nitơ máu (BUn > 100mg/dl hoặc > 35,7
mmol/l), mà các phương pháp điều trị bảo tồn
thất bại.
- Tổn thương thận do các độc chất ngoại sinh
hoặc nội sinh (các cytokine viêm trong TTTC
trong sốc nhiễm khuẩn) có thể thải qua màng lọc.
- Dinh dưỡng không được tối ưu do tình trạng
suy thận nặng.
4.4. Chế độ dinh dưỡng
Trẻ bị TTTC thường chán ăn, do đó việc nuôi
dưỡng rất khó khăn vì một mặt phải đảm bảo nhu
cầu dinh dưỡng tối thiểu (30 Kcal/kg/ngày), mặt
khác không gây quá tải với thận. Tỷ trọng năng
lượng trong khẩu phần ăn; 70% do carbohydrat,
20% do lipid, 10% do protein có giá trị sinh học
cao (0,5-2g/kg/ngày).
5. phòng Bệnh
TTTC là bệnh lý thường gặp và thường kết hợp
với tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, trên phạm vi
toàn cầu. Vì vậy, hội Thận quốc tế năm 2015 đã
đưa ra giải pháp toàn diện về giáo dục và đào tạo
cho nhân lực y tế, công chúng và nhà hoạch định
chính sách, nhằm mục tiêu không để tử vong
do TTTC có thể phòng ngừa được vào năm 2025
(zero preventable death by 2025-lancet 2015,
385:2616-43). TTTC là bệnh lý có thể phòng và
điều trị được. Điều quan trọng là nâng cao hiểu
biết về bệnh này cho nhân viên y tế ở mọi cơ sở
và mọi chuyên ngành, để phát hiện sớm và xử trí
kịp thời. ngoài ra, đối với các bệnh nhân đã được
chẩn đoán và điều trị TTTC, phải được theo dõi ít
nhất 3 tháng sau khi ra viện để kịp thời phát hiện
bệnh thận mạn tính ở họ.
Cần cho xét nghiệm creatinin máu cho tất cả
bệnh nhân nằm ở khoa hồi sức cấp cứu. Các bệnh
nhân có nguy cơ hoặc có phơi nhiễm với các tác
nhân gây độc đối với thận (chẳng hạn phải điều
trị kháng sinh nhóm aminoglycosid dài ngày).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thuong_ton_than_cap.pdf