f. Tiêu chuẩn về Bảo vệ môi trường, an ninh, an toàn, phòng chống cháy
nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm (Nhóm 5)
Tiêu chí bỏ: Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm với Khách sạn 1 sao;
Tiêu chí bổ sung: Sơ đồ, biển chỉ dẫn và đèn báo thoát hiểm ở hành lang;
Camera khu vực công cộng.
Tiêu chí không bắt buộc:
Khách sạn 3-4 sao Có cán bộ kiêm nhiệm về quản lý, bảo vệ môi trường.
Khách sạn 4-5 sao: Camera khu vực công cộng.
Khách sạn 5 sao: Có cán bộ chuyên trách về quản lý, bảo vệ môi trường;
Thực hiện kiểm toán xanh.
6. Khuyến nghị áp dụng tiêu chuẩn quốc gia:
Tiêu chuẩn này quy định về tiêu chuẩn xếp hạng cho Khách sạn trong phạm
vi cả nước. Dự thảo TCVN được biên soạn trên cơ sở tham khảo TCVN
4391:2009 Khách sạn - Xếp hạng, TCVN 7795:2014 Căn hộ du lịch - Xếp hạng,
tiêu chuẩn khách sạn của một số tập đoàn quản lý khách sạn đa quốc gia, đồng thời
dựa trên thực tế điều tra khảo sát trên toàn quốc./.
14 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 689 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thuyết minh dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
THUYẾT MINH DỰ THẢO TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
1. Tên gọi và ký hiệu của tiêu chuẩn quốc gia: "TCVN....:.... Khách sạn -
xếp hạng (soát xét TCVN 4391 : 2009) "
2. Đặt vấn đề
2.1 Tình hình thực tế ở trong nước:
Thời gian qua, được sự quan tâm, hỗ trợ của Đảng và Nhà nước, ngành du
lịch Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể, góp phần quan trọng vào sự phát
triển kinh tế - xã hội; chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thu hút đầu tư; tạo việc làm; xây
dựng và quảng bá hình ảnh đất nước Việt Nam thân thiện, hòa bình; thu hút ngày
càng nhiều khách du lịch quốc tế và nội địa.
Trong 25 năm từ 1990 đến 2015, từ chỗ chỉ có 250.000 lượt khách quốc tế
đến Việt Nam và 1 triệu lượt khách nội địa vào năm 1990, ngành Du lịch Việt Nam
đã đón 7,87 triệu lượt khách quốc tế, tăng 31 lần, và 38,5 triệu lượt khách nội địa,
tăng 38,5 lần vào năm 2014.
Cùng với sự lớn mạnh của ngành Du lịch, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
dịch vụ du lịch Việt Nam, đặc biệt là dịch vụ lưu trú du lịch ngày càng được củng
cố, đã và đang phát triển nhanh cả về số lượng, loại hình và chất lượng với hàng
loạt cơ sở có quy mô và chất lượng mang tầm cỡ quốc tế, góp phần tạo nên sức hấp
dẫn chung của sản phẩm du lịch Việt Nam, đủ năng lực cung ứng và đáp ứng nhu
cầu đa dạng của hàng chục triệu lượt khách mỗi năm ở các mức chi tiêu khác
nhau.
Tốc độ tăng trưởng của cơ sở lưu trú du lịch tương đương với tốc độ tăng
của khách du lịch, đặc biệt trong giai đoạn 2000-2014 việc đầu tư đã diễn ra sôi
động trong toàn quốc. Nếu năm 1990, cả nước mới chỉ có 350 cơ sở lưu trú du lịch
với 16.700 buồng, năm 2000 tổng số cơ sở lưu trú du lịch là 800 với khoảng
30.000 buồng, tăng khoảng gấp 2 lần so với năm 1990 thì năm 2010 đã lên tới
12000 cơ sở với 235000 buồng, so với năm 2000 tăng hơn 15 lần về số cơ sở và
gần 8 lần về số lượng buồng phòng, so với năm 1990 tăng hơn 32 lần về số cơ sở
và gần 15 lần về số lượng buồng phòng. Đến hết năm 2014, toàn ngành đã có
18.000 cơ sở lưu trú với 332.000 buồng, tăng 51 lần về số lượng cơ sở và 20 lần về
số lượng buồng so với năm 1990, trong đó tăng mạnh nhất là khu vực các tỉnh
duyên hải miền trung, miền Nam.
Loại hình cơ sở lưu trú du lịch cũng ngày càng đa dạng, phong phú. Ngoài
khách sạn thành phố và nhà nghỉ du lịch là hai loại hình chủ yếu, tại các trung tâm
du lịch lớn, đã hình thành những khách sạn nghỉ dưỡng (resort), căn hộ du lịch,
biệt thự du lịch, nhà dân có phòng cho khách du lịch thuê (homestay, tàu thủy lưu
trú du lịch, làng du lịch ở những địa điểm phù hợp.
2
Cùng với quá trình đổi mới công tác quản lý chất lượng hệ thống cơ sở lưu
trú du lịch, tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn đã được Tổng cục Du lịch ban hành năm
1994 và sửa đổi, bổ sung vào năm 2001. Theo quy định của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đề nghị Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố tiêu chuẩn xếp hạng cho 07 loại cơ sở lưu trú du lịch tại Quyết
định số 736/2009/QĐ-BKHCN ngày 04 tháng 5 năm 2009, gồm khách sạn, làng du
lịch, biệt thự du lịch, căn hộ du lịch, nhà nghỉ du lịch, bãi cắm trại du lịch, nhà dân
có phòng cho khách du lịch thuê. Căn cứ các Tiêu chuẩn này, từ năm 2009, Tổng
cục Du lịch đã triển khai áp dụng vào thực tế để xếp hạng đối với các loại cơ sở
lưu trú du lịch tương ứng, trong đó Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4391:2009 Khách
sạn - Xếp hạng được áp dụng để xếp hạng khách sạn tại Việt Nam
Năm 2012, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch cũng đã trình Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố Tiêu chuẩn Quốc gia về xếp hạng từ 1 đến 5 sao cho Tàu thủy
lưu trú du lịch tại Quyết định số 2292/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 8 năm 2012. .
Năm 2014, Tiêu chuẩn xếp hạng căn hộ du lịch đã được sửa đổi, phiên bản
mới là TCVN 7798: 2014 Căn hộ du lịch – Xếp hạng, theo đó, từ năm 2015, loại
hình căn hộ du lịch sẽ được xếp hạng sao, trong đó các căn hộ du lịch đạt tiêu
chuẩn xếp hạng từ 1 đến 2 sao, các căn hộ du lịch cao cấp xếp hạng từ 3 đến 5 sao,
giúp cho việc nhận diện chất lượng căn hộ du lịch được rõ ràng hơn.
Như vậy, đến nay Việt Nam có 8 loại hình CSLTDL khác nhau, trong đó
khách sạn, làng du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch, căn hộ du lịch được xếp thành 05
hạng: 1 sao, 2 sao, 3 sao, 4 sao, 5 sao; Biệt thư du lịch xếp thành 02 hạng đạt tiêu
chuẩn và cao cấp; Nhà nghỉ du lịch, homestay chỉ có 01 hạng đạt tiêu chuẩn. Loại
hình Bãi cắm trại du lịch đã có Tiêu chuẩn nhưng chưa xuất hiện tại Việt Nam.
Tính đến 31/12/2014, cả nước đã xếp hạng 12.360 cơ sở với 263.000 buồng.
Cụ thể: hạng 5 sao: 74 cơ sở với hơn 18.200 buồng; hạng 4 sao: 194 cơ sở với gần
24.400 buồng; hạng 3 sao: 386 cơ sở với gần 28.300 buồng, hạng 2 sao: 1.375 cơ
sở với gần 51.300 buồng; hạng 1 sao: 3.227 cơ sở với gần 61.000 buồng, hạng cao
cấp: 11 cơ sở với hơn 1.400 buồng, còn lại là các cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn kinh
doanh du lịch. Số đơn vị được xếp hạng phân bổ tương đối đều trên cả 3 miền:
Miền Bắc chiếm 36% về cơ sở và 31% về số buồng, miền Trung chiếm 27% về cơ
sở và 33% về số buồng, miền Nam chiếm 36% về cơ sở và 35% về số buồng. Có
53/63 tỉnh thành phố trong cả nước đã có cơ sở lưu trú cao cấp hoặc hạng 3 sao và
trở lên. Ngoài các thành phố và trung tâm du lịch lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Bà Rịa Vũng Tàu, Khánh Hòa,
Bình Thuận, Lâm Đồng, hoạt động đầu tư khách sạn cao cấp từ 4 đến 5 sao đã triển
khai tại nhiều địa phương khác như Bình Dương, Phú Yên, Lào Cai, Ninh Bình,
Bắc Ninh, Kiên Giang, Đắk Lắk, KonTum, Lạng Sơn, Hà Tĩnh, Cần Thơ, Thái
Nguyên. Các khách sạn nghỉ dưỡng tại khu vực ven biển là một trong những yếu tố
quan trọng để hình thành những trung tâm kinh tế biển của đất nước.
3
Tính đến tháng 6 năm 2015, tổng số cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn cả
nước ước tính là 18.600 cơ sở với 355.000 buồng, trong đó 5225 khách sạn đã
được xếp hạng theo tiêu chuẩn TCVN 4391:2009 Khách sạn - Xếp hạng, cụ thể
như sau:
Hạng 5 sao: 79 khách sạn với 19.754 buồng.
Hạng 4 sao: 194 khách sạn với 24.383 buồng.
Hạng 3 sao: 395 khách sạn với 27.917 buồng.
Hạng 2 sao: 1339 khách sạn với 43277 buồng
Hạng 1 sao: 3218 khách sạn với 53.619 buồng
Chỉ có 02 loại hình được đăng ký xếp hạng là khách sạn thành phố và khách
sạn nghỉ dưỡng, chưa có đơn vị nào đăng ký xếp hạng cho khách sạn nổi hay khách
sạn bên đường (motel).
2.2. Lý do và mục đích sửa đổi TCVN 4391:2009 Khách sạn - Xếp hạng
a. Lý do sửa đổi TCVN 4391:2009 Khách sạn - Xếp hạng:
Với mục đích thông báo cho khách thông tin về chất lượng của cơ sở lưu trú,
đồng thời giám sát và nâng cao chất lượng dịch vụ, việc xếp hạng cơ sở lưu trú du
lịch nói chung và xếp hạng khách sạn nói riêng là một yêu cầu cấp thiết. Tuy
nhiên, sau 05 năm triển khai, tiêu chuẩn TCVN 4391:2009 Khách sạn - Xếp hạng
và một số tiêu chuẩn khác đã thể hiện sự bất cập, gây khó khăn cho công tác đánh
giá xếp hạng và quản lý chất lượng, có những tiêu chí chưa phù hợp với thực tế, có
những tiêu chí cần bổ sung và có những tiêu chí cần bắt buộc để đảm bảo chất
lượng theo loại hạng. Cụ thể:
- Để được vào hạng, cơ sở lưu trú du lịch cần đạt 95% số điểm tối đa, như vậy
có 5% số tiêu chí có thể không đạt. Tuy nhiên, do không có tiêu chí bắt buộc và
tiêu chí không bắt buộc, nên trong số 5% thiếu của đơn vị có thể là những yếu tố
cơ bản để đảm bảo chất lượng khách sạn theo loại hạng.
- Một số tiêu chí chưa phù hợp thực tế như: khách sạn 1 sao không yêu cầu
phải có nhà hàng, nhưng với tiêu chí hiện hành, số lượng điểm cho nhà hàng chiếm
trên 5% khiến nhiều khách sạn không được xếp hạng; các tiêu chí về quy mô, về
trình độ nhân viên còn bất hợp lý so với thực tế.
- Một số từ ngữ trong tiêu chí hiện hành cần chỉnh sửa cho rõ nghĩa hơn.
- Một số nội dung cần cập nhật như tiêu chí về hành lang, các dịch vụ bổ
sung
- Cần có giải pháp với các khách sạn đã được xếp hạng đạt tiêu chuẩn trước
năm 2009.
Trong quá trình hội nhập của hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ở Việt Nam với
các nước trong khu vực và thế giới, xây dựng tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn có ý
nghĩa quan trọng trong việc góp phần thu hút vốn đầu tư cũng như kinh nghiệm
4
của các tập đoàn quản lý nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, vì việc
xếp hạng khách sạn đã rất phổ biến ở các nước trên thế giới.
b. Mục đích sửa đổi TCVN 4391:2009 Khách sạn - Xếp hạng:
Mục đích sửa đổi TCVN 4391:2009 Khách sạn - Xếp hạng là nhằm phù hợp
với thực tế Việt Nam và xu hướng chung của các nước.
Việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn TCVN 4391:2009 Khách sạn -
Xếp hạng sau một quá trình triển khai áp dụng còn có ý nghĩa quan trọng trong
việc góp phần hoàn thiện công cụ quản lý về chất lượng trong lĩnh vực lưu trú du
lịch.
Với mục đích chỉnh sửa tiêu chuẩn xếp hạng cho phù hợp với thực tế và xu
hướng chung của các nước, trong 02 năm 2014-2015, Tổng cục Du lịch đã triển
khai soát xét việc áp dụng tiêu chuẩn quốc gia “Du lịch và các dịch vụ có liên
quan” trong toàn quốc, nhận diện những vấn đề cần thay đổi và dự thảo chỉnh sửa
“Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4391 : 2009 Khách sạn - xếp hạng”. Các tiêu chuẩn
khác sẽ tiếp tục được xem xét chỉnh sửa trong các năm tiếp theo.
2.2 Tình hình thực tế ở nước ngoài:
Hiện nay, với lượng khách du lịch ngày càng tăng, nhu cầu của khách tại các
loại hình cơ sở lưu trú du lịch ngày càng đa dạng, phong phú. Do sự khác biệt về
thu nhập, sở thích, hầu hết các nước trên thế giới đều có hệ thống xếp hạng cơ sở
lưu trú du lịch quốc gia nhằm mục đích thông báo cho khách thông tin về chất
lượng của loại hình lưu trú, để khách biết với hạng sao như vậy thì sẽ được phục
vụ như thế nào, đồng thời gi ám sát và nâng cao chất lượng dịch vụ. Vì vậy, việc
xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch là một yêu cầu cấp thiết không chỉ ở Việt Nam mà
trên toàn thế giới.
Theo số liệu điều tra gần đây của Tổ chức Du lịch thế giới (UN-WTO) và
Hiệp hội Khách sạn và Nhà hàng quốc tế (IH&RA) tại 108 nước, có 83 nước có hệ
thống xếp hạng khách sạn chính thức, 51 nước có xếp hạng căn hộ du lịch, 56 nước
có xếp hạng nhà nghỉ bên đường dành cho ô tô (motel), 45 nước có xếp hạng đối
với nhà nghỉ. Ngoài ra, có thêm loại hình khách sạn theo phong cách cổ điển –
boutique hotel nhưng chưa có số liệu chính thức, phổ quát về việc xếp hạng. Kết
quả khảo sát tại Anh cũng cho thấy chưa triển khai xếp hạng chính thức cho loại
hình khách sạn boutique.
3. Sở cứ xây dựng các yêu cầu kỹ thuật
- Căn cứ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4391 : 2009 Khách sạn – xếp hạng
- Căn cứ Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn của tập đoàn Accord và tập đoàn
Absolute;
- Căn cứ kết quả điều tra 905 khách sạn và khảo sát 31 khách sạn từ 01 đến 05
sao trong toàn quốc;
5
- Căn cứ kết quả điều tra từ 24 Sở VHTTDL trong cả nước;
- Căn cứ ý kiến từ 7 cuộc tọa đàm tại Hà Nội, Nam Định, Lào Cai, TP Hồ Chí
Minh, Cần Thơ, Đà Nẵng, Đắk Lắk.
- Căn cứ ý kiến từ 2 Hội thảo tại Hà Nội và Khánh Hòa;
Ban soạn thảo đã tổng hợp tình hình và ý kiến của các cơ quan quản lý, phân
tích các tiêu chuẩn quốc tế, tài liệu kỹ thuật, các kết quả nghiên cứu liên quan tới
đối tượng tiêu chuẩn hoá và xây dựng dự thảo tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn,
không chấp nhận nguyên vẹn một tiêu chuẩn quốc tế nào.
4. Nội dung tiêu chuẩn quốc gia
Nội dung chính (hoặc nhóm nội dung) của tiêu chuẩn quốc gia TCVN ....:....
Khách sạn - xếp hạng (soát xét TCVN 4391 : 2009) gồm 3 phần:
- Phần 1: Giải thích các thuật ngữ có liên quan đến khách sạn và xếp hạng
khách sạn, phạm vi và đối tượng áp dụng
- Phần 2: Tiêu chí xếp hạng gồm có các tiêu chí để đánh giá, chấm điểm bao
gồm các tiêu chí áp dụng chung cho tất cả các khách sạn, các tiêu chí bắt buộc và
tiêu chí chấm điểm, không bắt buộc, trong 5 nhóm sau
Yêu cầu cụ thể của các tiêu chí đánh giá xếp hạng khách sạn như sau:
- Vị trí, kiến trúc: quy định cụ thể cho các cấp độ từ 1 sao đến 5 sao về vị trí,
kiến trúc, về thiết kế các bộ phận cơ bản trong khách sạn gồm: tiền sảnh, nơi đỗ xe,
cảnh quan khu vực công cộng, diện tích các khu vực trong khách sạn.
- Trang thiết bị tiện nghi: quy định cụ thể về các trang thiết bị cần thiết tại
các khu vực trong khách sạn, gồm sảnh lễ tân, buồng ngủ, phòng vệ sinh, nhà
hàng, bar, bếp; thang máy
- Dịch vụ và mức độ phục vụ: quy định cụ thể các dịch vụ trong từng cấp độ
của từng hạng. Để đảm bảo mức độ tiện nghi đối với khách lưu trú tại khách sạn,
trong nội dung tiêu chuẩn vẫn đảm bảo những dịch vụ cơ bản như giặt là, đón tiếp
khách 24/24giờ, điện thoại, internet, báo thức, vận chuyển hành lý. Ngoài ra, tương
ứng với từng cấp độ của từng hạng, tiêu chuẩn về dịch vụ và mức độ phục vụ sẽ
tăng thêm về số lượng các dịch vụ và mức dộ phục vụ.
- Người quản lý và nhân viên phục vụ: yêu cầu đối với người quản lý và
nhân viên của khách sạn tương đồng với yêu cầu hiện nay đối với các loại hình cơ
sở lưu trú du lịch.
- Bảo vệ môi trường, an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ và chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm: mức độ yêu cầu đối với khách sạn tương đồng với mức
yêu cầu của các loại hình cơ sở lưu trú du lịch khác.
6
- Phần 3: Phương pháp đánh giá: Cách thức đánh giá, chẩm điểm, tổng số
điểm của từng nhóm đối với thực tế và số điểm cần đạt cho mỗi loại hạng khách
sạn.
Trong tiêu chuẩn quốc gia tiêu chuẩn quốc gia TCVN ....:.... Khách sạn - xếp
hạng (soát xét TCVN 4391 : 2009), Ban soạn thảo dự kiến đưa vào những nội dung
sau đây:
1. Phạm vi áp dụng
2. Thuật ngữ
3. Xếp hạng 1 sao đến 5 sao.
4. Yêu cầu chung
5. Yêu cầu cụ thể (đối với từng cấp độ của từng hạng)
6. Phiếu đánh giá
5. Đối chiếu nội dung tiêu chuẩn quốc gia với các tài liệu tham khảo
5.1 Bảng đối chiếu: Về cơ bản, tiêu chuẩn sửa đổi Khách sạn được xây
dựng trên cơ sở tiêu chuẩn TCVN 4391 : 2009 Khách sạn – Xếp hạng. Nội dung
tham khảo của tiêu chuẩn sửa đổi Khách sạn – Xếp hạng với các tiêu chuẩn của các
tập đoàn Accord, Absolute được sử dụng làm tham chiếu.
Tên tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 4391 : 2015
Khách sạn – Xếp hạng
Tài liệu tham
khảo
Sửa đổi, bổ sung
Phạm vi áp dụng TCVN 4391 :
2009
Không sửa đổi
Thuật ngữ
TCVN 4391 :
2009
Cơ sở lưu trú du lịch đảm bảo
chất lượng về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và dịch vụ cần
thiết phục vụ khách.
- Bỏ đoạn: quy mô 10 buồng
ngủ trở lên vì Tiêu chuẩn
khách sạn của Accord không
giới hạn số buồng ngủ
Xếp hạng TCVN 4391 :
2009
Tự xây dựng
Yêu cầu chung TCVN 4391 :
2009.
Không sửa đổi
7
Tên tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 4391 : 2015
Khách sạn – Xếp hạng
Tài liệu tham
khảo
Sửa đổi, bổ sung
Yêu cầu cụ thể
Tiêu chuẩn xếp
hạng của
Accord:
Mercure, M
Gallery
Đã sửa đổi:
- Bổ sung Mini Bar khách sạn
4-5 sao , nhạc nền và camera
khu vực công cộng, Các biển
chỉ dẫn hướng và chỉ dẫn
chức năng (phòng vệ sinh,
văn phòng, số tầng, số
phòng), phòng đọc sách,
bar ở bể bơi (theo Accord)
- Tăng diện tích phòng tối
thiểu cho gần hơn với tiêu
chuẩn các tập đoàn
- Tiêu chí bắt buộc và không
bắt buộc; bổ sung, chỉnh sửa
hoặc bỏ bớt một số tiêu chí
theo tổng hợp quá trình soát
xét (cụ thể ở mục 5.2).
5.2 Những nội dung sửa đổi cụ thể:
a. Chỉnh sửa từ và tiêu chí cho rõ nghĩa hoặc có thể áp dụng rộng hơn:
- Đổi tất cả các từ “người tàn tật” thành “người khuyết tật” cho đúng nghĩa
hơn.
b. Tiêu chuẩn trang thiết bị, tiện nghi đối với khách sạn hạng 1 sao
- Sảnh đón tiếp: két an toàn là tiêu chí không bắt buộc còn lại các tiêu chí
khác đều là bắt buộc.
- Phòng vệ sinh sảnh và các khu vực công cộng: Tất cả các tiêu chí đều là bắt
buộc.
- Buồng ngủ:
Các tiêu chí bắt buộc: điện thoại, giường đơn, giường đôi, tủ đầu giường, tủ
đựng quần áo có 5 mắc treo quần áo cho một khách, bàn ghế uống nước, chăn và
đệm giường ngủ (10 cm) có ga bọc, gối có vỏ bọc, rèm cửa sổ (không quy định cụ
thể phải có hai lớp vì có nhiều loại vải có đủ khả năng chắn sáng), đèn trần, đèn
đầu giường, cốc thủy tinh, bình để đựng nước lọc, chốt an toàn, sọt hoặc túi đựng
đồ giặt là, sọt đựng rác; cặp đựng tài liệu hướng dẫn cho khách gồm: nội quy, dịch
8
vụ và giá dịch vụ, thời gian đón tiếp khách và các dịch vụ, chính sách khuyến mại,
phong bì, giấy, bút viết và tranh ảnh quảng cáo, sơ đồ hướng dẫn thoát hiểm.
Các tiêu chí không bắt buộc: Điều hòa không khí (trừ những nơi có khí hậu
ôn đới), Tủ lạnh 50 l, tivi, giá để hành lý, mắt nhìn gắn trên cửa, chuông gọi cửa,
dép đi trong nhà, hướng dẫn sử dụng điện thoại và tivi.
Tiêu chí bỏ: gạt tàn (theo quy định của Luật phòng chống tác hại của thuốc
lá), phục vụ ăn uống trong cặp đựng tài liệu.
Tiêu chí bổ sung : sơ đồ hướng dẫn thoát hiểm vào tiêu chí bắt buộc.
- Phòng vệ sinh trong buồng ngủ:
Tiêu chí chỉnh sửa: Thay tiêu chí “Tường ốp gạch men cao 1,5 m” thành
“Tường ốp gạch cao 1,5 m”, bỏ chữ men vì vật liệu xây dựng hiện rất đa dạng.
Các tiêu chí bắt buộc: Tường ốp gạch cao 1,5 m, sàn lát bằng vật liệu chống
trơn, chậu rửa mặt và gương soi, vòi nước, nước nóng, vòi tắm hoa sen, móc treo
quần áo, giá để khăn các loại, bàn cầu, giấy vệ sinh, thùng rác (Thay cho tiêu chí
“Thùng rác có nắp”), thiết bị thông gió, đèn trên gương soi. Vật dụng cho một
khách: cốc thủy tinh, xà phòng, khăn mặt, khăn tắm.
Các tiêu chí không bắt buộc: dầu gội đầu, bàn chải đánh răng, kem đánh
răng.
Tiêu chí Bỏ: Ổ cắm điện an toàn vì với khách sạn 1 sao không cần thiết
- Trang thiết bị khác:
Các tiêu chí bắt buộc: tủ thuốc và một số loại thuốc sơ cứu còn hạn sử
dụng.
Các tiêu chí không bắt buộc: Đèn lưu điện, máy phát điện.
- Bỏ toàn bộ nhóm tiêu chí về nhà hàng và bar
c. Tiêu chuẩn về vị trí, kiến trúc: (nhóm 1)
- Nhóm tiêu chí vị trí (1.1): giữ nguyên và không bắt buộc
- Nhóm tiêu chí về thiết kế kiến trúc (1.2): giữ nguyên tên các tiêu chí
Các tiêu chí không bắt buộc: Có buồng ngủ dành cho người khuyết tật đi xe
lăn, xe đẩy với khách sạn hạng 4 sao; Cửa riêng cho khách và nhân viên với khách
sạn hạng 3 sao.
Các tiêu chí bắt buộc: Tiêu chí còn lại.
- Nhóm tiêu chí về quy mô (1.3):
Không bắt buộc với hạng 1 sao để tạo cơ hội cho các khách sạn đạt chuẩn
dưới 10 phòng có thể đạt tiêu chuẩn 1 sao nếu đạt yêu cầu về chất lượng.
9
Bắt buộc với các hạng 2-5 sao. Tuy nhiên, điều chỉnh giảm xuống còn 40
buồng (trước là 50) với R, C 3 sao và F, M 4 sao; giảm xuống còn 70 buồng (trước
là 80) với R, C 4 sao và F, M 5 sao.
- Nhóm tiêu chí về Nơi để xe và giao thông nội bộ (1.4), Khu vực sảnh đón
tiếp (1.5): giữ nguyên và không bắt buộc.
- Nhóm tiêu chí về Không gian xanh (1.6): giữ nguyên và bắt buộc về Sân,
vườn, cây xanh đối với khách sạn nghỉ dưỡng từ 1-5 sao và motel 4-5 sao.
- Nhóm tiêu chí về Diện tích buồng ngủ, phòng vệ sinh (1.7): không bắt buộc
+ Tăng Diện tích tối thiểu buồng ngủ: cho buồng một giường đơn khách sạn 1
sao lên 12 m2 (cũ là 9 m2 ), khách sạn 2 sao lên 14 m2 (cũ là 12 m2 ); khách sạn 3
sao lên 15 m2 (cũ là 14 m2 ); cho buồng hai giường đơn hoặc một giường đôi
khách sạn 1 sao lên 14 m2 (cũ là 12 m2 ), khách sạn 2 sao lên 16 m2 (cũ là 14 m2 ),
+ Giảm Diện tích tối thiểu cho phòng vệ sinh: 2 m2 với khách sạn 1 sao (cũ là
3 m
2
), 4 m
2
với khách sạn 3 sao (cũ là 5 m2 ).
- Nhóm tiêu chí về Nhà hàng, quầy bar (1.8):
Khách sạn 1 sao: Bỏ toàn bộ các tiêu chí Nhà hàng, quầy bar.
Khách sạn 2 sao và KS nổi 3 sao: bỏ nội dung quày bar trong tiêu chí Một nhà
hàng ăn.
Khách sạn 3 sao và KS nổi 4 sao: bỏ chữ Âu Á chung trong tiêu chí “Một nhà
hàng ăn...”
Khách sạn 4 sao và KS nổi 5 sao: giảm xuống còn Một nhà hàng ăn (Âu, Á
chung), một quầy bar (tiêu chí cũ là 2).
Khách sạn 5 sao và KS nổi 5 sao: giảm nhà hàng xuống còn Một nhà hàng ăn
(Âu, Á chung), một nhà hàng đặc sản (tiêu chí cũ là 3 nhà hàng ăn: Âu, Á, đặc
sản), giảm quầy bar xuống còn hai (tiêu chí cũ là 3 quầy bar)
Các tiêu chí không bắt buộc: Bar ở khu vực sảnh lễ tân với khách sạn 4 sao,
Bar ở khu vực bể bơi với khách sạn 5 sao.
- Nhóm tiêu chí về Khu vực bếp (1.9): toàn bộ tiêu chí giữ nguyên
Các tiêu chí không bắt buộc: Bếp Âu, Á chung liền kề với nhà hàng, bếp
bánh với khách sạn 4 sao, Có phòng đệm với khách sạn 3 sao
Các tiêu chí bắt buộc: Tiêu chí còn lại.
Tiêu chí chỉnh sửa: Sửa chữ “ốp gạch men sứ” thành “ốp gạch men sứ hoặc
vật liệu phù hợp”
- Nhóm tiêu chí về Kho (1.10): giữ nguyên và bắt buộc.
- Nhóm tiêu chí về Phòng họp, hội nghị, hội thảo (1.11): tất cả bắt buộc
Các tiêu chí về Phòng hội nghị 200 và 300 chỗ bỏ phòng phiên dịch (cabin).
10
Khách sạn 3 sao chỉ yêu cầu Một phòng họp 30 chỗ.
- Nhóm tiêu chí về Khu vực dành cho nhân viên (1.12): tất cả bắt buộc. Bỏ
tiêu chí Phòng thư giãn.
- Bổ sung Nhóm tiêu chí về hành lang (mục 1.13): 02 tiêu chí về chiều rộng
hành lang 1,5 m với khách sạn 1-2 sao và 2m với khách sạn 3-5 sao.
d. Tiêu chuẩn về Trang thiết bị, tiện nghi (nhóm 2)
- Nhóm tiêu chí về Chất lượng, bài trí, trang trí (2.1): giữ nguyên và bắt buộc.
- Nhóm tiêu chí về Trang thiết bị nội thất (2.2):
+ Sảnh đón tiếp (2.2.1): giữ nguyên các tiêu chí
Tiêu chí không bắt buộc: két an toàn với cả 5 hạng; internet với khách sạn 1
sao, 2 sao, 3 sao; xe đẩy cho người khuyết tật với khách sạn 3 sao; Quầy thông tin,
quan hệ khách hàng với khách sạn 4 sao, 5 sao; Bố trí riêng các Quầy đón tiếp,
Quầy thu ngân (thanh toán) đặt buồng Tổng đài điện thoại với khách sạn 5 sao.
Tiêu chí bổ sung, không bắt buộc: Vòi nước di động cạnh bồn cầu với Phòng
vệ sinh sảnh KS từ 2 đến 5 sao.
Các tiêu chí còn lại là bắt buộc.
Tiêu chí chỉnh sửa: Thay tiêu chí “Móc treo túi” thành “Móc treo hoặc chỗ
để túi”.
+ Buồng ngủ (2.2.2):
Tiêu chí không bắt buộc:
Tất cả các hạng: Điều hòa không khí, Đèn đầu giường cho mỗi khách chỉnh
được độ sáng, Mắt nhìn gắn trên cửa, Chuông gọi cửa; Kem đánh răng và Bàn chải
đánh răng trong phòng vệ sinh.
Khách sạn 1 sao: Giá để hành lý , Tủ lạnh 50 l, Đèn đầu giường chung;
Khách sạn 3 sao: Tranh ảnh nghệ thuật treo tường
Khách sạn 1 sao, 2 sao: Đường truyền internet (wifi) tốc độ cao và Dép đi
trong phòng, Dầu gội đầu trong phòng vệ sinh
Khách sạn 3 đến 5 sao: Túi kim chỉ, Thảm trải buồng ngủ hoặc sàn gỗ với C,
Giấy hoặc mút lau giầy, Bàn chải quần áo, Bàn làm việc có gương soi và đèn bàn;
Dầu gội đầu và dầu xả trong phòng vệ sinh
Khách sạn 4 sao: mini bar
Khách sạn 4 sao, 5 sao: Bảng điều khiển thiết bị điện đặt ở tủ đầu giường,
Dụng cụ mở bia, rượu với khách sạn R,C,M; Tivi trong phòng khách (đối với
buồng ngủ có 2 phòng), Muối tắm và Kem dưỡng da trong phòng vệ sinh
11
Khách sạn 5 sao: Ổ khóa từ dùng thẻ, Bồn tắm tạo sóng cho buồng nguyên
thủ, Dây phơi quần áo .
Tiêu chí bổ sung hoặc chỉnh sửa: muối tắm, 100% số buồng có phòng tắm
đứng hoặc bồn tắm nằm có rèm che; 100% số buồng có phòng tắm đứng hoặc bồn
tắm nằm có rèm che, trong đó 30% số buồng có cả 2 loại; Mini bar với Khách sạn
4 - 5 sao.
Đổi “bình nước lọc” thành “bình để đựng nước lọc” để tránh hiểu nhầm.
Thay tiêu chí Rèm cửa sổ hai lớp (lớp mỏng và lớp dầy) và Rèm cửa sổ ba lớp
(thêm lớp chắn sáng) thành“Rèm cửa sổ đủ chắn sáng”
Tiêu chí bỏ: Internet không dây cho buồng nguyên thủ, Máy fax cho buồng
đặc biệt, nước thơm cho phòng vệ sinh KS 5 sao; Bản đồ địa bàn sở tại, danh mục
món ăn phục vụ tại buồng đặt trong cặp tài liệu khách sạn 4-5 sao.
Các tiêu chí còn lại là bắt buộc
+ Phòng họp, hội thảo, hội nghị (2.2.3 ): trừ tiêu chí về thảm không bắt buộc,
các tiêu chí khác đều là bắt buộc.
Tiêu chí chỉnh sửa:
Khách sạn 3-5 sao: “Trang thiết bị văn phòng phục vụ hội thảo” thành “Trang
thiết bị văn phòng phục vụ họp” ; Điều hòa không khí thành “Điều hòa không khí
với nơi không có khí hậu ôn đới”.
Khách sạn 4-5 sao“Trang thiết bị phục vụ hội nghị” thành “Trang thiết bị
phục vụ hội thảo, hội nghị”.
Tiêu chí bỏ: phòng phiên dịch Khách sạn 4-5 sao, Trang thiết bị phục vụ
dịch thuật ít nhất bốn ngôn ngữ và Khuyến khích có hệ thống thiết bị họp trực
tuyến Khách sạn 5 sao.
Tiêu chí bổ sung: Thảm trải phòng họp, hội thảo, hội nghị Khách sạn 4-5 sao
+ Nhà hàng, bar, bếp (2.2.4)
Tiêu chí không bắt buộc: Trang thiết bị, dụng cụ chế biến bánh Khách sạn 4
sao, Điều hòa không khí cho nhà hàng, bar với nơi không có khí hậu ôn đới Khách
sạn 3-5 sao, Thảm trải nhà hàng Khách sạn 4-5 sao,
Các tiêu chí còn lại là bắt buộc.
Tiêu chí bổ sung: Sơ đồ, biển chỉ dẫn và đèn báo thoát hiểm, Thảm trải nhà
hàng Khách sạn 4-5 sao
Tiêu chí bỏ: các tiêu chí liên quan đến khách sạn 1 sao
+ Giặt là (2.2.5): giữ nguyên các tiêu chí
Tiêu chí không bắt buộc: Hệ thống thiết bị giặt là hiện đại Khách sạn 5 sao,
12
Các tiêu chí còn lại là bắt buộc.
- Nhóm tiêu chí về Hành lang, cầu thang (2.2.6 )
Tiêu chí không bắt buộc: Thảm trải hành lang, cầu thang Khách sạn 4-5 sao
Tiêu chí Bỏ: Nhóm tiêu chí về thảm vì đã lồng ghép trong các khu vực
- Nhóm tiêu chí về Hệ thống phương tiện thông tin, liên lạc (2.3): Giữ nguyên
và bắt buộc.
- Nhóm tiêu chí về Hệ thống điện (2.4):
Tiêu chí bổ sung: Hệ thống đèn lưu điện.
Tiêu chí không bắt buộc: Hệ thống đèn lưu điện; Có hệ thống điện dự
phòng/ máy phát điện Khách sạn 1 sao
- Nhóm tiêu chí về Thông gió, điều hoà không khí ở các khu vực (2.5)
Tiêu chí bỏ: Điều hòa không khí hai chiều (không áp dụng đối với nơi có khí
hậu ôn đới) khách sạn 4 sao, Điều hòa không khí trung tâm hai chiều (không áp
dụng đối với nơi có khí hậu ôn đới) khách sạn 5 sao.
Các tiêu chí còn lại là bắt buộc
- Nhóm tiêu chí về Hệ thống nước (2.6): giữ nguyên các tiêu chí
Tiêu chí không bắt buộc: Nước được lọc và đảm bảo uống được trực tiếp từ
vòi nước khách sạn 5 sao.
Các tiêu chí còn lại là bắt buộc
- Nhóm tiêu chí về Thang máy (2.7):
Tiêu chí bỏ: Từ bốn tầng trở lên có thang máy (kể cả tầng trệt) với khách sạn
1 sao.
Tiêu chí không bắt buộc: Từ ba tầng trở lên có thang máy (kể cả tầng trệt)
với khách sạn 3 sao, Thang máy có tiện nghi phục vụ người khuyết tật với khách
sạn 5 sao.
c. Tiêu chuẩn về Dịch vụ và mức độ phục vụ: (nhóm 3)
- Nhóm tiêu chí về Chất lượng phục vụ (3.1): giữ nguyên và đều là tiêu chí
bắt buộc.
- Nhóm tiêu chí về Phục vụ buồng (3.2 ): đều là tiêu chí bắt buộc
Tiêu chí chỉnh sửa:
Khách sạn 3-5 sao Thay ga bọc chăn, đệm và vỏ gối một ngày một lần hoặc
theo ý kiến khách với (bổ sung cụm từ “hoặc theo ý kiến khách”)
Khách sạn 1-3 sao Thay khăn mặt, khăn tắm một ngày một lần hoặc theo ý
kiến khách (bổ sung cụm từ “hoặc theo ý kiến khách”)
13
Khách sạn 4-5 sao Thay khăn mặt, khăn tắm một ngày hai lần hoặc theo ý
kiến khách (bổ sung cụm từ “hoặc theo ý kiến khách”).
- Nhóm tiêu chí về Phục vụ ăn uống (3.3): đều là tiêu chí bắt buộc
Tiêu chí bỏ: Phục vụ món ăn, đồ uống đơn giản, dễ chế biến với khách sạn
1 sao.
- Nhóm tiêu chí về Dịch vụ khác (3.4)
Tiêu chí không bắt buộc:
Khách sạn 4-5 sao: Dịch vụ bán hàng (quầy hàng hoá, lưu niệm) khách sạn 3
sao, Dịch vụ bán hàng (cửa hàng bán hàng hoá, lưu niệm cao cấp), Phòng y tế có
bác sĩ trực, Nhận đặt tour và các chương trình hoạt động giải trí du lịch, Dịch vụ
dịch thuật, Phòng tập thể hình, Phòng xông hơi, Phòng mat-xa
Khách sạn 3-5 sao: Thu đổi ngoại tệ, Dịch vụ đặt chỗ, mua vé phương tiện
vận chuyển, tham quan.
Khách sạn 4 sao: Bể bơi (có chỉ dẫn độ sâu và nhân viên trực cứu hộ), Cắt tóc
thẩm mỹ.
Khách sạn 5 sao: Bể bơi cho trẻ em có nhân viên trực cứu hộ.
Còn lại là các tiêu chí bắt buộc.
Tiêu chí bổ sung: Tủ thuốc và một số loại thuốc sơ cứu còn hạn sử dụng,
Sân tennis, golf hoặc thể thao ngoài trời Khách sạn 5 sao; nhạc nền khu vực công
công với KS 4-5 sao.
e. Tiêu chuẩn về Người quản lý và nhân viên phục vụ (Nhóm 4)
- Nhóm tiêu chí về Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ (4.1)
Tiêu chí chỉnh sửa:
Khách sạn 1-2 sao: Người quản lý tốt nghiệp trung cấp du lịch hoặc có chứng
chỉ nghề du lịch quốc gia, Nhân viên lễ tân biết một ngoại ngữ thông dụng trình đô
B hoặc tương đương
Khách sạn 2 sao: Trưởng các bộ phận có Chứng chỉ sơ cấp nghề (lễ tân,
buồng bàn, bar, bếp) trở lên hoặc chứng chỉ nghề du lịch quốc gia, Trưởng lễ tân
biết một ngoại ngữ thông dụng trình đô B hoặc tương đương và sử dụng được vi
tính văn phòng.
Khách sạn 3-5 sao: Trưởng lễ tân biết một ngoại ngữ thông dụng trình độ C
hoặc tương đương và sử dụng tốt vi tính văn phòng; Nhân viên lễ tân biết một
ngoại ngữ thông dụng trình đô C hoặc tương đương.
Khách sạn 3 sao: Người quản lý biết một ngoại ngữ thông dụng trình độ B
hoặc tương đương (thay cho Giao tiếp tốt một ngoại ngữ); Trưởng các bộ phận có
Chứng chỉ trung cấp nghề (lễ tân, buồng bàn, bar, bếp) trở lên hoặc chứng chỉ nghề
14
du lịch quốc gia và biết một ngoại ngữ thông dụng trình độ B hoặc tương đương;
Nhân viên trực tiếp phục vụ khách biết một ngoại ngữ thông dụng trình đô B hoặc
tương đương.
Khách sạn 4 sao: Người quản lý Bốn năm kinh nghiệm trong nghề, Trưởng
các bộ phận có Ba năm kinh nghiệm trong nghề
Khách sạn 5 sao: Trưởng các bộ phận có Bốn năm kinh nghiệm trong nghề
Khách sạn 4 – 5 sao: Người quản lý biết một ngoại ngữ thông dụng trình đô
C hoặc tương đương, Trưởng các bộ phận có Chứng chỉ cao đẳng nghề (lễ tân,
buồng bàn, bar, bếp) trở lên hoặc chứng chỉ nghề du lịch quốc gia và biết một
ngoại ngữ thông dụng trình độ C hoặc tương đương; Nhân viên trực tiếp phục vụ
khách biết một ngoại ngữ thông dụng trình đô C hoặc tương đương; Nhân viên trực
tiếp phục vụ khách sử dụng được vi tính văn phòng (trừ nhân viên buồng và bàn
bar).
Tiêu chí bỏ: Người quản lý Khách sạn 5 sao thông thạo hai ngoại ngữ,
chứng chỉ của VTCB, Trưởng các bộ phận Một năm kinh nghiệm trong nghề với
Khách sạn 1 sao.
- Nhóm tiêu chí về Trang phục (4.2): giữ nguyên và đều bắt buộc
f. Tiêu chuẩn về Bảo vệ môi trường, an ninh, an toàn, phòng chống cháy
nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm (Nhóm 5)
Tiêu chí bỏ: Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm với Khách sạn 1 sao;
Tiêu chí bổ sung: Sơ đồ, biển chỉ dẫn và đèn báo thoát hiểm ở hành lang;
Camera khu vực công cộng.
Tiêu chí không bắt buộc:
Khách sạn 3-4 sao Có cán bộ kiêm nhiệm về quản lý, bảo vệ môi trường.
Khách sạn 4-5 sao: Camera khu vực công cộng.
Khách sạn 5 sao: Có cán bộ chuyên trách về quản lý, bảo vệ môi trường;
Thực hiện kiểm toán xanh.
6. Khuyến nghị áp dụng tiêu chuẩn quốc gia:
Tiêu chuẩn này quy định về tiêu chuẩn xếp hạng cho Khách sạn trong phạm
vi cả nước. Dự thảo TCVN được biên soạn trên cơ sở tham khảo TCVN
4391:2009 Khách sạn - Xếp hạng, TCVN 7795:2014 Căn hộ du lịch - Xếp hạng,
tiêu chuẩn khách sạn của một số tập đoàn quản lý khách sạn đa quốc gia, đồng thời
dựa trên thực tế điều tra khảo sát trên toàn quốc./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuyetminhduthaotieuchuanquocgia_075.pdf