Trong nghiên cứu này, dư cân không liên
quan với albumin niệu (số liệu không được trình
bày (p= 0,63)) nhưng ảnh hưởng rõ rệt lên giảm
eGFR. Khi điều chỉnh với tuổi, giới, hút thuốc lá,
thời gian ĐTĐ theo khuyến cáo của WHO(27) và
với tăng HA, thừa cân vẫn còn là yếu tố nguy cơ
giảm eGFR trong phân tích đa biến. Afghahi
nhận thấy BMI cao và dư cân tiên đoán giảm
eGFR‐MDRD(2). Ngoài ra, trên người không
ĐTĐ, BMI > 25kg/m2cũng đi kèm với tăng nguy
cơ tương đối bệnh thận giai đoạn cuối(11). Vừa
béo phì vừa có bệnh thận sẽ thúc đẩy tiến triển
nhanh đến suy thận(8,21). Đã có bằng chứng bệnh
thận mạn liên quan đến béo phì: rối loạn chức
năng nội mạc, đạm niệu vi lượng, giảm eGFR(12).
Tăng mức lọc cầu thận lâu ngày đưa đến tổn
thương và xơ hóa mao mạch cầu thận ở người
béo phì(3).
Thời gian bệnh có liên quan mật thiết với sụt
giảm eGFR. Mỗi năm mắc bệnh nguy cơ bị sụt
giảm eGFR tăng thêm 5% (bảng 3). Một nghiên
cứu cộng đồng (n=1253) trên những người tuổi
trung bình 68, thời gian bệnh 10,4 năm, được theo
dõi 5,3 năm ghi nhận mỗi năm có 3,7% tiến đến
bệnh thận rõ rệt(5). Tốc độ tiến triển từ protein
niệu đến tăng gấp đôi creatinin máu hay bệnh
thận giai đoạn cuối là 2,3%/năm (UKPDS)(1).
Albumin niệu đi kèm với nguy cơ giảm
eGFR trong nghiên cứu này phù hợp với rất
nhiều nghiên cứu cắt ngang(7), quan sát đoàn
hệ(2), ngẫu nhiên có kiểm chứng(22) trước đây.
Những nghiên cứu theo dõi nhiều năm đều
khẳng định albumin niệu ban đầu có ảnh hưởng
lên diễn tiến của eGFR theo thời gian, thường là
giảm eGFR nhiều hơn người không có albumin
niệu(5,10,28). Tại Nhật, theo dõi 1303 bệnh nhân
ĐTĐ típ 2 ngoại trú cho thấy người không có
albumin niệu khi tham gia nghiên cứu thì sau 3
năm rất ít giảm eGFR < 30ml/ph (<0,2%) so với
nhóm albumin niệu lượng nhiều (24%)(25).
Những BN vừa có albumin niệu vừa bệnh võng
mạc thìtốc độ giảm eGFR nhanh nhất(18). Chỉ có
một nghiên cứu lẻ trên BN ngoại trú tại một
trung tâm (n=301) ghi nhận protein niệu có ảnh
hưởng trên giảm GFR đồng vị (isotopic) không
khác so với nhóm albumin lượng ít
(3mL/ph/năm vs 2,8mL/ph/năm)(17).
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 167 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ giảm độ lọc cầu thận ở người bệnh đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 91
TỈ LỆ GIẢM ĐỘ LỌC CẦU THẬN
Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BV NGUYỄN TRI PHƯƠNG
Lê Tuyết Hoa*, Nguyễn Thị Quỳnh Châu*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề và mục tiêu: Đái tháo đường (ĐTĐ) là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh thận giai đoạn cuối. Tử
vong gia tăng đáng kể ở người có độ lọc cầu thận giảm. Chưa được báo cáo đầy đủ về độ lọc cầu thận trên người bệnh
ĐTĐ típ 2. Nghiên cứu này khảo sát tỉ lệ giảm độ lọc cầu thận cùng các yếu tố liên quan ở người ĐTĐ típ 2.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 216 người bệnh ĐTĐ típ 2 khám
ngoại trú tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Albumin niệu được xác định khi có ít nhất hai mẫu nước tiểu
(trong 3 tháng) có tỉ lệ A/C niệu ≥ 30mg/g. Chẩn đoán giảm độ lọc cầu thận khi độ lọc cầu thận ước tính eGFR‐
MDRD < 60 ml/phút/1,73 m2da không thay đổi trong 3‐6 tháng. Phân tích hồi qui đa biến trên những yếu tố
như tuổi, giới, BMI, thời gian bệnh, tăng huyết áp, HbA1c, albumin niệu để đánh giá sự liên quan giữa chúng
với nguy cơ giảm eGFR.
Kết quả: 89% đối tượng tham gia nghiên cứu sống tại TP.HCM, tuổi trung bình 58,8 ± 10,8, BMI 23,8 ±
3,26 kg/cm2, mắc bệnh ĐTĐ nhiều năm(7,5 ± 6,3 năm), không kiểm soát tốt đường huyết (HbA1c trung bình 8,5
± 1,9%), huyết áp trung bình 129/78 mmHg (±13,9/9,5). Có 111 bệnh nhân (50,9%) tiểu albumin, trong đó 42
(19,4%) albumin niệu lượng nhiều; có 45 bệnh nhân (20,8%) giảm eGFR. Các yếu tố liên quan có ý nghĩa với
giảm eGFR là lớn tuổi, nữ, nhiều năm mắc đái tháo đường, thừa cân béo phì và albumin niệu.
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh thận mạn ở người ĐTĐ típ 2 khá cao, 20,8% có giảm eGFR.
Những yếu tố liên quan đến giảm độ lọc cầu thận được tìm thấy là những yếu tố dễ dàng được nhận diện sớm và
có thể can thiệp tích cực từ tuyến y tế cơ sở để dự phòng biến chứng thận cho người bệnh đái tháo đường.
Từ khóa: Độ lọc cầu thận, ngoại trú.
ABSTRAC
THE PROPORTION OF DECLINE IN eGFR IN TYPE 2 DIABETIC OUT ‐ PATIENTS
IN NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL
Le Tuyet Hoa, Nguyen Thi Quynh Chau
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 91 – 98
Background: Data on the decline in kidney function in a single population of diabetic patients are limited. The
study explores the proportion of type 2 diabetics with reduced eGFR and clinical factors attributed to the low eGFR.
Methods: A cross‐sectional study in 2013 (216 patients with T2D aged 35‐75) was done to collect data on
anthropometry, duration of diabetes, blood pressure, lipidemia profiles, HbA1c, albuminuria and serum creatinin.
eGFR according to MDRD was calculated for male and female. Reduced/low eGFR was assessed as eGFR <60
ml/min/1.73m2. Univariate regression analysesand stepwise regression models were used to identify significant
clinical risk factors for renal outcome.
Results: 111patients had albuminuria, (50.9% micro‐ and 19.4% macroalbumin) and 20.8% (n=45) of
reduced eGFR. Advanced age, female, long duration of diabetes, overweight/obesity and albuminuria significantly
associated with low eGFR.
* Bộ môn Nội, Đại học Y Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên hệ: TS BS Lê Tuyết Hoa ĐT: 0913156131 Email: letuyethoa@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 92
Conclusions: The high proportion of decline in eGFR in the tertiary city‐hospital highlights the need of
reinforcing the preventive measures. Modifiable risk factors of low eGFR in diabetic patients should be early
targeted in treatment.
Key words: eGFR, out‐patient.
MỞ ĐẦU
Gánh nặng bệnh tật của bệnh đái tháo đường
(ĐTĐ) không chỉ ở số người mắc bệnh ngày càng
nhiều mà còn do các biến chứng mạn tính tăng
theo thời gian. ĐTĐ đặc biệt típ 2 là bệnh nguyên
chính trong các bệnh lý phải khởi trị thay thế
thận. Bệnh ĐTĐ làm tăng nguy cơ bệnh thận giai
đoạn cuối gấp 10 ‐ 20 lần so với dân số
chung(4,24). Một dấu ấn sinh hóa của bệnh thận
mạn đã được xác định là albumin niệu, còn là chỉ
điểm nguy cơ lâm sàng và tiên đoán giảm chức
năng thận trong tương lai. Nhưng độ lọc cầu thận
mới được dùng chẩn đoán và phân loại giai đoạn
bệnh thận theo Hướng dẫn thực hành lâm sàng
về bệnh thận mạn KDOQI‐CKD(13). Những năm
gần đây, theo Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ, để sàng lọc
bệnh thận mạn ở người ĐTĐ cần đánh giá
albumin niệu và độ lọc cầu thận hàng năm.
Đã có khá nhiều nghiên cứu trong nước
đánh giá tỉ lệ albumin niệu, nguy cơ tim mạch
trên người bệnh có albumin niệu, yếu tố nguy cơ
xuất hiện albumin niệunhưng chưa biết đầy
đủ về mức giảm độ lọc cầu thận hiện tại ở cộng
đồng người ĐTĐ, diễn tiến đến bệnh thận giai
đoạn cuối ở người có bệnh thận sớm. Nghiên
cứu này được thực hiện nhằm xác định tỉ lệ giảm
độ lọc cầu thận ở người ĐTĐ típ 2 điều trị ngoại
trú tại BV NTP và nhận diện một số yếu tố lâm
sàng đi kèm với giảm eGFR.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu ‐ cỡ mẫu
Nghiên cứu cắt ngang. Chọn mẫu liên tục từ
những BN ĐTĐ típ 2 đang điều trị ngoại trú tại
phòng khám Nội tiết BV Nguyễn Tri Phương từ
tháng 08/2012 đến 04/2013. Cỡ mẫu được tính
theo công thức:
n ൌ ܼ
ଶሺ1 െ ∝ 2⁄ ሻPሺ1 െ Pሻ
݀ଶ
Z= 1,645 (với α = 0.1); p= 0,40 [7]; d= 0,06 (sai số cho phép
của một ước lượng)
n tính toán được là 180
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
BN ĐTĐ típ 2, tuổi từ 35 ‐ 75
Đang điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội
tiết BV NTP ít nhất 6 tháng
Tình trạng lâm sàng ổn định
Có đường huyết và huyết áp khá ổn định ít
nhất 3 tháng
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
Tình trạng lâm sàng không ổn như có bệnh
đi kèm khác nặng (tai biến mạch máu não, suy
tim, đau thắt ngực không ổn định, cơn tăng HA
cấp cứu/ khẩn cấp, suy gan, Cushing,
Basedow)
Có biến chứng cấp của ĐTĐ (hạ đường
huyết, tăng đường huyết cấp)
Sốt, nhiễm trùng
Mang thai, cho con bú
Tổng phân tích nước tiểu có bất kỳ hồng cầu,
bạch cầu, trụ hạt
Những người không đồng ý làm xét nghiệm
albumin niệu sáng sớm 2 lầnvà creatinin máu
nhịn đói
Các biến số cần thu thập
Đặc điểm cá nhân: tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể,
vòng bụng, thói quen hút thuốc lá. Thời gian bệnh
đái tháo đường. Trị số huyết áp tâm thu và tâm
trương. Có dùng thuốc hạ áp ức chế men chuyển
hay ức chế thụ thể. Lấy máu tĩnh mạch thử glucose
máu, HbA1c, cholesterol toàn phần, LDL
cholesterol, HDL cholesterol, triglyceride, creatinin
huyết tương. Tổng phân tích nước tiểu. Tỉ số ACR
(Albumin: Creatinin) nước tiểu buổi sáng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 93
Phương pháp thu thập số liệu ‐ Tiêu chuẩn
chẩn đoán
Phỏng vấn ghi nhận hút thuốc lá
(không từng hút, trước đây có hút nhưng đã
ngưng trong vòng 3 tháng, hoặc đang hút)
ĐTĐ: Theo tiêu chuẩn của WHO năm 1999
hoặc BN đã được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 có hay
không đang dùng thuốc hạ đường huyết.
Đo HA tại phòng khám ít nhất 2 lần cách
nhau 10 phút, lấy số trung bình. Tăng huyết áp
khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc
huyết áp tâm trương ≥ 90mmHg, hoặc bệnh
nhân được chẩn đoán tăng HA từ trước và đang
dùng thuốc hạ áp.
Đo cân nặng, vòng eo (đặt thước đo ở
khoảng giữa xương sườn cuối và mào chậu, đo
khi BN đang thở ra).
Thừa cân/ béo phì dựa vào tiêu chuẩn của
WHO dành cho Châu Á năm 2000. Cân nặng lý
tưởng khi BMI 18.5‐22.9 kg/m2, dư cân khi 23‐
24.9 kg/m2, béo phì khi BMI ≥ 25 kg/m2.
Béo phì vùng bụng: Tiêu chuẩn cho người
Đông Nam Á, khi vòng eo > 90 cm ở nam, > 80
cm ở nữ
Rối loạn lipid máu: Theo tiêu chuẩn của ATP III
Cholesterol toàn phần: ≥ 5.2 mmol/L
(LDL cholesterol: ≥ 3.4 mmol/L)
HDL cholesterol: Nam ≤ 1 mmol/L, Nữ ≤ 1.2
mmol/L
Triglyceride: ≥ 2.3 mmol/L
Phân loại mức albumin niệu: ACR 30‐299
mg/g là albumin niệu lượng, A/C≥ 300 mg/g là
albumin niệu lượng nhiều. Chỉ những giá trị
ACR ổn định qua ít nhất 2 lần thử mới đưa vào
phân tích
Creatinin huyết thanh: Tại thời điểm nghiên
cứu và so sánh với creatinin máu 2‐3 tháng trước
có ghi nhận trong sổ khám bệnh. Nếu hai trị số
creatinin chênh nhau không quá ±10% mới xem
là ổn định. Giá trị eGFR tại thời điểm nghiên cứu
được đưa vào phân tích. eGFR< 60ml/ph/1.73m2
đã được xem là giảm.
Độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) theo công
thức MDRD (Modification of Diet in Renal
Disease)
MDRD= 186.3 x [creatinin huyết tương
{μmol/L}/ 88.5]‐1.154 x tuổi {năm}‐0.203
(nếu là nữ, nhân với 0.742).
Các xét nghiệm sinh hóa thực hiện tại phòng xét
nghiệm trung tâm BV NTP
HbA1c được đo bằng phương pháp sắc ký
lỏng hiệu năng cao, thuốc thử của Biorad Inc.
Lipid máu: Cholesterol toàn phần, HDL
cholesterol, triglyceride bằng phương pháp
enzyme so màu máy Olympus (Beckman
Coulter, AU 650).
Albumin niệu được đo bằng phương pháp
so màu với máy Olympus (Beckman Coulter,
AU 650).
Đo creatinin huyết thanh và creatinin niệu
bằng phương pháp test màu Jaffe máy Olympus
Tổng phân tích nước tiểu bằng que nhúng
dipstick 10 thông số
Phân tích thống kê
Tỉ lệ giảm eGFR được tính toán. Để phân tích
những khác biệt về đặc điểm BN giữa hai nhóm
có giảm và không giảm eGFR, dùng t test cho
biến liên tục (tuổi trung bình, huyết áp, HbA1c,
các trị số mỡ máu) và X2test cho các biến thứ tự.
Khi xét mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ với
kết cục giảm eGFR, phương pháp hồi qui đa
biến được sử dụng. Các biến số có ý nghĩa thống
kê trong phân tích đơn biến và một số yếu tố
quan trọng trên lâm sàng liên quan đến kết cục
(ví dụ: hút thuốc lá, thời gian bệnh, tăng HA,
mức kiểm soát đường huyết) sẽ được đưa vào
mô hình đa biến để tìm sự liên quan độc lập với
kết cục khi đã kiểm soát các yếu tố còn lại (như
giới, tuổi, thời gian bệnh). Các phép kiểm được
xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm của dân số nghiên cứu
216 người tham gia nghiên cứu gồm 125 nữ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 94
91 nam. Đa số BN là cư dân Thành phố Hồ Chí
Minh (88,9%). Tuổi trung bình 58,8 (10,83). Chỉ
số khối cơ thể trung bình 23,8 kg/m2 (3,26). BMI
trung bình 23,8 kg/m2. Béo bụng ghi nhận ở 21
nam (27,5%) và 69 nữ (55,2%). Trong các BN
nam, có 42 người (46,2%) còn hút thuốc lá trong
vòng 3 năm gần đây.
Thời gian bệnh trung bình 7,5 năm. Có 43 BN
(19,9%) mắc bệnh dưới 2 năm, 87 BN (40,26%)
mắc bệnh ít nhất 10 năm. HbA1c trung bình 8,5%
(4,9‐15,9). Chỉ có 76 người (35,2%) có HbA1c ≤
7,5%. 127 BN (58,8%) tăng huyết áp và hầu hết
đều được dùng nhóm UCMC/UCTT (191 BN,
86,6%). Trị số HA trung bình là 129,1/78,1 mmHg.
60 BN (27,8%) tại thời điểm nghiên cứu HA
không đạt < 140/80 mmHg. Có 69 BN (31,9%)
tăng cholesterol máu, 23 BN (10,6%) tăng
triglyceride, 80 BN (42,1%) có HDL thấp trong đó
nam là 48 (38,3%), nữ là 32 (41,7%).
Bảng 1: Đặc điểm của dân số nghiên cứu (n=216)
Đặc điểm n (%) Đặc điểm n (%)
Nữ 125 (57,8) Creatinin 89,59 (26,8)
Tuổi (năm) TB (đlc) 58,8 (10,83) eGFR (ml/ph/1,73m2) TB (đlc) 73.5 (20,3)
BMI (kg/m2) TB (đlc) 23,8 (3,26) Tăng HA n (%) 127 (58,8)
Hút thuốc lá 42 (46,2)* HATT (mmHg)TB (đlc) 129 (13,4)
Thời gian bệnh (năm) TB (đlc) 7,5 (6,28) HATTr 78,1 (9,5)
HbA1c (%) TB (đlc) 8,5 (1,91) Tăng cholesterol, n (%) 69 (31,9)
Albumin niệu 111 (50,9%) Tăng triglyceride, n (%) 23 (10,6)
*tính trên nam giới (không có nữ hút thuốc lá)
Biến chứng thận
111 BN (50,9%) có albumin niệu, gồm 68 BN
albumin niệu lượng trung bình (31,5%) và 42 BN
(19,4%) albumin niệu lượng nhiều. Giá trị trung
bình của độ lọc cầu thận ước tính là 73,5
ml/ph/1,73m2 (21,7‐128,5). 45 BN giảm
eGFR(20,83%), trong đó30 BN (63,8%) bệnh thận
mạn giai đoạn 3a và 17 BN (36,2%) bệnh thận
mạn giai đoạn 3b và 4. Không có người bệnh
thận giai đoạn cuối.
Các yếu tố liên quan đến giảm eGFR
Phân tích đơn biến
Các yếu tố đi kèm giảm eGFR được trình bày
trong bảng 2. Tuổi cao, giới nữ, hút thuốc lá, nữ
béo bụng, thời gian bệnh ĐTĐ dài, không kiểm
soát tốt đường huyết (HbA1c > 7%), tăng huyết
áp (cả hai số), albumin niệu đi kèm với giảm độ
lọc cầu thận. Nhưng bất thường lipid máu
không khác nhau giữa hai nhóm eGFR.
Bảng 2: Các yếu tố liên quan đến giảm eGFR trong phân tích đơn biến
eGFR<60$ eGFR ≥ 60$ OR P
Tuổi ≥ 65 25 (53,2) 44 (26,0) 3,23 (1,66-6,29) 0,001
Giới nữ 34 (75,6) 91 (53,2) 2,71 (1,29-5,71) 0,007
Nam 11 (24,4) 80 (46,8)
Hút thuốc lá* 9 (81,8) 32 (40,0) 6,75 (1,36-33,30) 0,02
Béo phì nam 6 (54,5%) 50 (62,5%) 0,74
Béo phì nữ 25 (73,5) 40 (44) 3,54 (1,49-8,43) 0,004
Nam béo bụng 23 (28,8) 2 (18,2) 0,72
Nữ béo bụng 26 (76,5) 43 (47,3) 3,63 (1,49-8,86) 0,005
Bệnh ĐTĐ≥ 5 năm** 37 (82,2) 92 (53,8) 3,97 (1,75-9,02) 0,001
A1c ≥ 7% 41 (91,1) 124 (72,5) 3,89 (1,32-11,44) 0,01
Tăng HA 35 (77,8) 92 (53,8) 3,01 (1,39-6,45) 0,004
HATT TB (đlc) 134,89 (15,16) 127,4 (12,45) 0,001
HATTr TB (đlc) 80,85 (9,96) 77,34 (9,29) 0,025
Tăng cholesterol 18 (40,0) 51 (29,8) 0,2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 95
eGFR<60$ eGFR ≥ 60$ OR P
Tăng triglyceride 4 (8,9) 19 (11,1) 0,79
Giảm HDL 20 (45,5) 60 (41,1) 0,6
Albumin niệu 37 (82,2%) 74 (43,3%) 6,06 (2,67-13,79) 0,000
Albumin niệu lượng nhiều 20 (44,4%) 22 (12,9%) 5,42 (2,59- 11,35) 0,000
*chỉ xét trên nam giới; ** ≥ 10 năm, vẫn khác biệt có ý nghĩa thống kê: ml/ph/1,73m2
Phân tích đa biến
Kết quả phân tích đa biến các YTNC giảm
eGFR được trình bày trong bảng 3. Tuổi, giới nữ,
hút thuốc lá, thời gian bệnh ĐTĐ dài, albumin
niệu (+) làm tăng nguy cơ giảm eGFR có ý nghĩa.
Bảng 3: Tỉ số số chênh đã điều chỉnh liên quan đến
giảm eGFR trong phân tích đa biến
OR (Khoảng tin cậy 95%) Wald X
2 P
Tuổi 1,05 (1,01-1,09) 3,91 0,048
Giới nữ 6,34 (1,44 - 27,98) 5,94 0,015
Thời gian bệnh ĐTĐ 1,08 (1,01-1,14) 4,72 0,03
Albumin niệu 1,82 (1,06-3,12) 4,68 0,03
OR của mỗi biến số được điều chỉnh với tất
cả các biến khác, có ý nghĩa được ước tính bằng
Wald X2 và p. Tuổi, thời gian bệnh (là biến liên
tục) được tăng mỗi 1 tuổi hoặc 1 năm mắc bệnh.
Khi xét mô hình không có albumin niệu thì
BMI cao đi kèm với giảm eGFR, nhưng không
tăng tỉ số số chênh theo mức tăng BMI (bảng 4).
Sau khi điều chỉnh với tuổi, giới, hút thuốc lá,
thời gian bệnh, Hb1Ac và huyết áp, thừa cân béo
phì đi kèm với giảm eGFR có ý nghĩa.
Bảng 4: Tỉ số số chênh của BMI được điều chỉnh với
các yếu tố tuổi, giới, thời gian bệnh, hút thuốc lá,
HbA1c và huyết áp (phân tích đa biến)
n OR (ktc 95%) p
BMI bình thường 95 1 0,002
Thừa cân 46 2,73 (1.13-6,58) 0.026
Béo phì 73 2,26 (1,01-5,07) 0,044
*BMI > 23 2,50 (1,14-5,50) 0,022
*Không có ý nghĩa nếu BMI là biến liên tục
BÀN LUẬN
Nghiên cứu cắt ngang trên nhóm người
ĐTĐ típ 2 có thời gian bệnh trung bình 7,5 năm
điều trị ngoại trú tại một BV chuyên khoa ghi
nhận có 20,83% giảm eGFR là khá cao. Tỉ lệ này
còn thấp hơn thực tế bởi những người bệnh thận
giai đoạn cuối được Nội thận quản lý. Chúng tôi
chưa tìm thấy tỉ lệ giảm eGFR ở người bệnh
ĐTĐ trong nước. Kết quả này tương đồng với
báo cáo của nghiên cứu NHANES IV (1999‐
2004): trên 1462 BN ĐTĐ típ 2 ≥ 20 tuổi trong đó
15,6% có thời gian bệnh dưới 2 năm và 36,2%
mắc bệnh trên 10 năm, tỉ lệ bệnh thận mạn ở giai
đoạnlà 20%(15). Kết quả nghiên cứu cũng lặp lại
kết quả của nghiên cứu cắt ngang DEMAND
thực hiện ở nhiều quốc gia: 11573 BN ĐTĐ típ 2
có 22,35% eGFR‐MDRD giảm trong đó bệnh
thận giai đoạn cuối là 0,15%(7). Khác với các số
liệu vừa trình bày, nghiên cứu UKPDS công bố tỉ
lệ giảm độ lọc cầu thận thấp hơn: 5032 người
ĐTĐ típ 2 sau 7,5 năm mắc ĐTĐ có khoảng 13%
BN bị giảm Clcreatinin‐Cockroft Gault (trên biểu
đồ Kaplan Meier) và sau 15 năm tỉ lệ này là 29%.
Một nghiên cứu đoàn hệ cộng đồng thực hiện
trên 3667 BN ĐTĐ típ 2 có eGFR ban đầu ≥ 60
mL/ph/1,72m2 mắcbệnh trung bình 7,5 năm (1,3‐
13,7 năm), theo dõi sau 5 năm, 11% tiến triển đến
giảm eGFR(2); có thể ước đoán tỉ lệ giảm
eGFRcủa nhóm mắc ĐTĐ 7,5 năm không dưới
17%. Những kết quả này gợi ý tỉ lệ giảm eGFR ở
người ĐTĐ típ 2 ở các quốc gia không khác nhau
nhiều (sau khi điều chỉnh tuổi và thời gian mắc
bệnh) dù khác biệt về chủng tộc và chất lượng
điều trị.
Không có sự đồng bộ tuyệt đối giữa albumin
niệu và giảm độ lọc cầu thận. Có đến 18% người
bị giảm eGFR không có albumin niệu, cho thấy
giảm eGFR có thể xuất hiện trước albumin niệu.
Chúng ta không thể dùng albumin niệu để chẩn
đoán bệnh thận mạn hoặc để tiên đóan tiến triển
của chức năng lọc ở18% này, thay vào đó nên xét
những chỉ điểm lâm sàng khác. Bằng chứng này
ủng hộ việc không chỉ thử một mình albumin
niệu để sàng lọc bệnh thận mạn ở người ĐTĐ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 96
Nghiên cứu UKPDS ghi nhận ở giai đoạn thu
nhận bệnh đã có 61% BN không có albumin niệu
và 39% không hề xuất hiện albumin niệu suốt
thời gian nghiên cứu. Trong phân tích cắt ngang
của NHANES III, 30% BN ĐTĐ típ 2 có suy thận
mạn không có tiểu albumin, không bệnh lý võng
mạc ĐTĐ(16). Phân tích dữ liệu của 3431 BN ĐTĐ
típ 2 tại một bệnh viện quận, có đến 13,5% BN có
eGFR < 60ml/ph/1,73m2 nhưng không có
albumin niệu độc lập với tuổi(10). Nhómkhông có
albumin niệu vẫn tiếp tục giảm eGFR hàng năm
‐2,58%, nhóm albumin lượng vừa giảm ‐3,49%
và nhóm albumin niệu lượng nhiều giảm ‐
6,58%(10). Dù không có albumin niệu, giảm eGFR
vẫn là nguy cơ tử vong cho người có hoặc không
có bệnh ĐTĐ(9,20).
Nghiên cứu này ghi nhận yếu tố tiên đoán
giảm eGFR là tuổi cao, nữ giới, thời gian bệnh dài
và albumin niệu. Kết quả này tương đồng với rất
nhiều nghiên cứu trước. Dù tỉ lệ nam nữ trong
nghiên cứu này gần như nhau, nữ vẫn đi kèm với
giảm eGFR trong phân tích đa biến. Trong hai
nghiên cứu DEMAND và UKPDS, nam giới có vẻ
là yếu tố bảo vệ(7,22). Những nghiên cứu cộng
đồng trước đây cũng ghi nhận giới nữ bị suy
giảm chức năng thận nhiều hơn(6,23,26). Nghiên cứu
UKPDS báo cáo nữ giảm độ thanh thải creatinin
nhiều hơn nam rõ rệt(22). Liệu ở nữ, khi dùng Clcr
có thể đã đánh giá thấp độ lọc cầu thận dù đã
hiệu chỉnh với giới tính? Các công thức tính eGFR
hiện có cho kết quả eGFR có chút khác biệt nhất là
khi tính đến giới tính (như MDRD) và thành
phần cơ thể (như Clcreatinin).
Trong nghiên cứu này, dư cân không liên
quan với albumin niệu (số liệu không được trình
bày (p= 0,63)) nhưng ảnh hưởng rõ rệt lên giảm
eGFR. Khi điều chỉnh với tuổi, giới, hút thuốc lá,
thời gian ĐTĐ theo khuyến cáo của WHO(27) và
với tăng HA, thừa cân vẫn còn là yếu tố nguy cơ
giảm eGFR trong phân tích đa biến. Afghahi
nhận thấy BMI cao và dư cân tiên đoán giảm
eGFR‐MDRD(2). Ngoài ra, trên người không
ĐTĐ, BMI > 25kg/m2 cũng đi kèm với tăng nguy
cơ tương đối bệnh thận giai đoạn cuối(11). Vừa
béo phì vừa có bệnh thận sẽ thúc đẩy tiến triển
nhanh đến suy thận(8,21). Đã có bằng chứng bệnh
thận mạn liên quan đến béo phì: rối loạn chức
năng nội mạc, đạm niệu vi lượng, giảm eGFR(12).
Tăng mức lọc cầu thận lâu ngày đưa đến tổn
thương và xơ hóa mao mạch cầu thận ở người
béo phì(3).
Thời gian bệnh có liên quan mật thiết với sụt
giảm eGFR. Mỗi năm mắc bệnh nguy cơ bị sụt
giảm eGFR tăng thêm 5% (bảng 3). Một nghiên
cứu cộng đồng (n=1253) trên những người tuổi
trung bình 68, thời gian bệnh 10,4 năm, được theo
dõi 5,3 năm ghi nhận mỗi năm có 3,7% tiến đến
bệnh thận rõ rệt(5). Tốc độ tiến triển từ protein
niệu đến tăng gấp đôi creatinin máu hay bệnh
thận giai đoạn cuối là 2,3%/năm (UKPDS)(1).
Albumin niệu đi kèm với nguy cơ giảm
eGFR trong nghiên cứu này phù hợp với rất
nhiều nghiên cứu cắt ngang(7), quan sát đoàn
hệ(2), ngẫu nhiên có kiểm chứng(22) trước đây.
Những nghiên cứu theo dõi nhiều năm đều
khẳng định albumin niệu ban đầu có ảnh hưởng
lên diễn tiến của eGFR theo thời gian, thường là
giảm eGFR nhiều hơn người không có albumin
niệu(5,10,28). Tại Nhật, theo dõi 1303 bệnh nhân
ĐTĐ típ 2 ngoại trú cho thấy người không có
albumin niệu khi tham gia nghiên cứu thì sau 3
năm rất ít giảm eGFR < 30ml/ph (<0,2%) so với
nhóm albumin niệu lượng nhiều (24%)(25).
Những BN vừa có albumin niệu vừa bệnh võng
mạc thìtốc độ giảm eGFR nhanh nhất(18). Chỉ có
một nghiên cứu lẻ trên BN ngoại trú tại một
trung tâm (n=301) ghi nhận protein niệu có ảnh
hưởng trên giảm GFR đồng vị (isotopic) không
khác so với nhóm albumin lượng ít
(3mL/ph/năm vs 2,8mL/ph/năm)(17).
Nghiên cứu cho thấy tăng HbA1c, tăng HA,
tăng triglyceride/cholesterol không tương quan
có ý nghĩa với giảm eGFR. Cùng là thiết kế cắt
ngang, nghiên cứu DEMAND cũng không ghi
nhận tăng HA tâm thu là yếu tố tiên đoán giảm
Clcr(7), trong khi nhiều nghiên cứu khác nhấn
mạnh mối liên hệ này(2,19,22). Bất thường lipid
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 97
máu, nhất là tăng triglyceride thường đi kèm
trong bệnh béo phì và đề kháng insulin, góp vai
trò quan trọng trong xuất hiện và tiến triển bệnh
thận ĐTĐ đã được ghi nhận(2,14). Có lẽ do nghiên
cứu cắt ngang cỡ mẫu không thiết kế nhằm đánh
giá về yếu tố nguy cơ; hơn nữabệnh nhân của
hai nhómđều được can thiệp nên những đặc
điểm này không còn khác biệt rõ.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ giảm eGFR ở người bệnh ĐTĐ khá cao
tại BV tuyến thành phố, chỉ ra nhu cầu dự phòng
ở cộng đồng. Với những yếu tố liên quan với
giảm độ lọc cầu thận đã tìm thấy, chúng ta có thể
dễ dàng nhận ra những đối tượng nguy cơ. Hai
yếu tố can thiệp được là albumin niệu và thừa
cân cần được chú ý trong điều trị dự phòng.
Không thể chỉ dựa vào albumin niệu mà sàng lọc
bệnh thận mạn, những chỉ dấu khác như tuổi,
thời gian bệnh, eGFR có thể tin cậy hơn. Một số
yếu tố nguy cơ giảm eGFR khác như kiểm soát
đường huyết, huyết áp, lipid máu cần được
khảo sát thêm ở những nghiên cứu dọc lớn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adler AI, Stevens RJ, Manley SE (2003). Development and
progression of nephropathy in type 2 diabetes: The UKPDS
64. Kidney Int 63:225‐232.
2. Afghahi H, Cederholm J, Eliasson B (2011). Risk factors for the
development of albuminuria and renal impairment in type 2
diabetes – the Swedish National Diabetes Register (NDR).
Nephrol Dial Transplant 26:1236‐1243.
3. Bosma RJ, Krikken JA, Homan van der Heide (2006). Obesity
and renal hemodynamics. Contrib Nephrol 151:184‐202.
4. Brancati FL, Whelton PK, Randall BL (1997). Risk of the end‐
stage renal disease in diabetes mellitus: a prospective cohort
study of men screened for MRFIT. Multiple risk factor
intervention Trial. JAMA 278:2069‐2074.
5. Bruno G, Merletti F, Biggeri A (2003). Progression to overt
nephropathy in type 2 diabetes. The Casale Monferrato Study.
Diabetes Care 26 (7):2150‐2155.
6. Clase CM, Garg AX, Kiberd BA (2002). Prevalence of low
glomerular filtration ratein nondiabetic Americans: Third
National Health and Nutrition Exammination Survey
(NHANES III) JAm Soc Nephrol 13:1338‐1349.
7. Dwyer JP, Parving HH, Hunsicker LG (2012). Renal
dysfunction in the presence of normoalbuminuria in type 2
diabetes: Results from the DEMAND Study. Cardiorenal Med
2:1‐10.
8. Ejerblad E, Fored CM, Lindblad P (2006). Obesity and risk for
chronic renal failure. J Am Soc Nephrol 17:1695‐1702.
9. Go AS, Chertow GM, Fan D (2004). Chronic kidney disease
and the risks of death, cardiovascular events, and
hospitalization. N Eng J Med 351:1296‐1305.
10. Hoefield RA, Kalra PA, Baker PG (2011). The use of eGFR and
ACR to predict decline in renal function in people with
diabetes. Nephrol Dial Transplant 26(3):887‐892.
11. Hsu CY, McCulloch CE, Iribarren C 92006). Body mass index
and risk for end‐stage renal disease. Ann Intern Med 14:21‐28.
12. Kambham N. Markowitz GS, Valeri AM (2001). Obesity –
related glomerulopathy: an emerging epidemic. Kidney Int
59:1498‐1509.
13. KDOQI Clinical Practice Guidelines for Chronic Kidney
Disease (2012). National Kidney Foundation, Inc. Available
online at
www.kidney.org/professionals/kdoqi/guidelines_ckd/toc.htm
. Truy cập ngày 19/07/ 2013.
14. Kobayashi H, Tokudome G, Hara Y (2009). Insulin resistance
is a risk factor for the progression of chronic kidney disease.
Clin Nephrol 71:643‐651.
15. Koro CE, Lee BH, Bowlin SJ (2009) Antidiabetic medication
use and prevalence of chronic kidney disease among patients
with type 2 diabetes mellitus in the United States. Clin Ther 31
(11):2608‐2617.
16. Kramer H, Nguyen Q, Curham G 92003) Renal insufficiency
in the absense of albuminuria and retinopathy among adults
with type 2 diabetes mellitus. JAMA 289:3273‐3277.
17. MacIssac RJ, Tsalamandris C, Panagiotopoulos S (2004).
Nonalbuminuric renal insufficiency in type 2 diabetes. Diab
Care 27:195‐200.
18. Moriya T, Tanaka S, Kawasaki R (2013) Diabetic retinopathy
and microalbuminuria can predict macroalbuminuria and
renal function decline in Japanese type 2 diabetic patients
(Japan Diabetes complications study). Diab Care 36:2803‐2809.
19. Muntner P, Coresh J, Smith JC (2000). Plasma lipids and risk
of developing renal dysfunction: the atherosclerosis risk in
communities study. Kidney Int 58:293‐301.
20. Nag S, Bilous R, Kelly W (2007). All cause and cardiovascular
mortality in diabetic subjects increases significantly with
reduced estimated glomerular filtration rate: 10 years’data
from the South Tees Diabetes Mortality Study. Diabet Med
24:10‐17.
21. Praga M, Morales E (2006). Obesity, proteinuria and
progression of renal failure. Curr Opin Nephrol Hypertens
15:481‐486.
22. Retnakaran R, Cull CA, Thorne KI (2006). Risk factors for
renal dysfunction in type 2 diabetes. UKPDS 74. Diabetes
55:1832‐1839.
23. Stevens PE, O’Donoghue DJ, Lusignan S (2007) Chronic
kidney disease management in the United Kingdom:
NEOERICA project results. Kidney Int 72:92‐99.
24. USRDS (2003). The United States Renal Data System. Am J
Kidney Dis; 42 (Suppl 5):1‐230 Web of Science.
25. Viberti GC, Hill RD, Jarrett RJ, Argyropoulos A, Mahmud U,
Keen H. Microalbuminuria as a predictor of clinical
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2014 98
nephropathy in insulin‐dependent diabetes mellitus. Lancet
1982;1:1430‐1432.
26. Viktorsdottir O, Palsson R, Andresdottir MB (2005).
Prevalence of CKD based on estimated glomerular filtration
rate and proteinuria in Icelandic adults. Nephrol Dial
Transplant 20:1799‐1807.
27. WHO. Report of a WHO Consultation (2000). Obesity:
preventing and managing the global epidemic. Who Health
Organ Tech Rep Ser 894:1‐253.
28. Yokoyama H, Kanno S, Takahashi S (2011). Risk for
glomerular filtration rate decline in association with
progression of albuminuria in type 2 diabetes. Nephrol Dial
Transplant 26(3):2924‐2930.
Ngày nhận bài báo: 20/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 05/12/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_le_giam_do_loc_cau_than_o_nguoi_benh_dai_thao_duong_tip_2.pdf