Tỉ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B ở thai phụ tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang

Tương tự, khi khảo sát mối liên quan giữa tình trạng HBsAg và tiền căn vàng da niêm chúng tôi vẫn chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê với PR (vàng da/ không vàng da)= 1,50 và khoảng tin cậy 95% PR: 0,63- 3,55. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Phan Hùng Việt(15) sự khác biệt không có ý nghĩa về phương diện thống kê giữa tình trạng HBsAg và tiền căn vàng da niêm của thai phụ với p = 0,72. Tóm lại, tình trạng nhiễm HBV theo nghiên cứu của chúng tôi tại TP Long Xuyên phù hợp với một số nghiên cứu dịch tễ trong và ngoài nước, thường không có sự liên quan giữa tình trạng HBsAg và các yếu tố dân số- kinh tế- xã hội. Đó là đặc điểm chung của các quốc gia nằm trong vùng lưu hành cao, lây nhiễm chu sinh là con đường chủ yếu, hầu hết tiến triển mãn tính.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 170 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B ở thai phụ tại thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 1 TỈ LỆ NHIỄM SIÊU VI VIÊM GAN B Ở THAI PHỤ TẠI TP. LONG XUYÊN, TỈNH AN GIANG Nguyễn Minh Trung*,Trần Thị Lợi** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ HBsAg(+), tỉ lệ HBeAg(+) ở những trường hợp thai phụ cóHBsAg(+) và một số yếu tố liên quan giữa tình trạng HBsAg(+) với các yếu tố dân số, kinh tế, xã hội, tiền căn y khoa tại TP Long Xuyên, An Giang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu dịch tễ, cắt ngang được khảo sát trên 433 thai phụ hiện sống tại TP Long Xuyên từ 8/4/2007 đến 28/04/2007 bằng phương pháp chọn mẫu cụm xác suất tỉ lệ theo cỡ (PPS). Ứng dụng kỹ thuật ELISA với bộ kit thử của hãng Pharmatech (Hoa Kỳ), đọc kết quả trên máy STAFAX 303 ở bước sóng 450 nm. Kết quả: Tỉ lệ thai phụ có HBsAg (+) trong mẫu nghiên cứu là 9,93% (khoảng tin cậy 95%: 7,11- 12,7%), tỉ lệ thai phụ với HBeAg (+) ở những trường hợp HBsAg(+) là: 39,5% (khoảng tin cậy 95% là: 24,9-54,14%), chưa phát hiện thấy mối liên quan có ý nghĩa về phương diện thống kê giữa tình trạng HBsAg(+) và các yếu tố dân số- kinh tế- xã hội, tiền căn. Kết luận: Tỉ lệ HBsAg+) cũng như tỉ lệ HBeAg (+) trong những trường hợp HBsAg(+) ở thai phụ tại TP Long Xuyên, tỉnh An Giang tương tự các nghiên cứu khác ở Việt Nam, phù hợp với nhận định của Tổ Chức Y Tế Thế Giới về tình hình nhiễm HBV ở các nước trong vùng lưu hành cao. ABSTRACT PREVALENCE OF HBsAg(+) PREGNANT WOMEN IN LONG XUYEN TOWN, AN GIANG PROVINCE Nguyen Minh Trung, Tran Thi Loi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 201 - 207 Objective: To determine the prevalence of HBsAg(+) pregnant women, proportion of HBeAg(+) in case HBsAg(+) and assocciated factors about: population, economy, society, medical past history in Long Xuyen town, An Giang province. Methods: A cross sectional study was conducted with 433 pregnant women living in Long Xuyen town, AG provice from 8 April to 28 April 2007. Apply ELISA technology with test kit of PHARMATECH and read result by STAFAX 303 in wave length 450 nm. Results: prevalence of HBsAg(+) pregnant women of our study is 9.93% (95%CI:7.11-12.7%), proportion of HBeAg(+) in case HBsAg(+): 39.5% (95% CI: 24.9-54.14%). We haven’t yet regconized association statistical significant between HBsAg situation with other fators: population, economy, society, medical history in pregnant women in Long Xuyen town, An Giang. Conclusions: prevalence of HBsAg(+) and propprtion of HBeAg(+) in case HBsAg(+) in pregnant women in our study are suitable with other studies and match with WHO’s consider about HBV infection in high endemic region. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới hiện tại có hơn 2 tỉ người đã từng nhiễm HBV và số người mang mầm bệnh khoảng 400 triệu, 85% trong số này tập trung ở các nước * Bệnh viện ĐK Hạnh Phúc, Long Xuyên, AG ** Bộ môn Phụ Sản - ĐHYD TP Hồ Chí Minh. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 2 khu vực Á, Phi...(12,13). Virus viêm gan B gây hậu quả nặng nề cho nhân loại, mỗi năm có khoảng 2 triệu người chết vì các bệnh liên quan đến HBV, ước tính khoảng 40% người nhiễm HBV mãn tính sẽ chết vì các bệnh nguy hiểm như: xơ gan, ung thư gan Ngoài tỉ lệ lưu hành HBV trong dân số khá cao, diễn tiến mãn tính 10-20% thì lây truyền qua đường chu sinh ở các nước có tỉ lệ bệnh lưu hành cao là đường lây cơ bản, hơn 90 % trẻ nhiễm trong giai đoạn chu sinh sẽ diễn tính mãn tính do hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện(12,13,9,8). Việt Nam nằm trong vùng lưu hành cao(12,13,9,8), với 8-15% dân số đang nhiễm HBV và khoảng 47,6 % dân số đã từng tiếp xúc với HBV(12). Ước tính với dân số hơn 84 triệu người chúng ta có khoảng 10-12 triệu người đang nhiễm HBV. Tỉnh An Giang nói chung, TP Long Xuyên nói riêng chưa có nhiều nghiên cứu về HBV, đặc biệt đối với phụ nữ mang thai. Hơn nữa, việc xét nghiệm thường quy HBsAg cho phụ nữ mang thai để phát hiện sớm và có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế lây nhiễm cho trẻ sơ sinh trong thời kỳ chu sinh do nhiều lý do chưa được thực hiện một cách đồng bộ, quy mô. Vì những lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Tỉ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B ở thai phụ tại TP.Long Xuyên, An Giang (08/04-28/04/2007)” với mong muốn tìm ra tỉ lệ HBsAg(+) ở phụ nữ mang thai tại Long Xuyên- An Giang và các yếu tố liên quan. Mục tiêu 1.Xác định tỉ lệ thai phụ có HBsAg (+) trong huyết thanh tại thời điểm nghiên cứu. 2. Xác định tỉ lệ thai phụ có HBeAg (+) ở những trường hợp HBsAg(+) trong huyết thanh tại thời điểm nghiên cứu. 3. Khảo sát các yếu tố liên quan: lứa tuổi, nghề nghiệp, dân tộc, tôn giáo, mức sống, trình độ học vấn, tiền căn phẫu thuật, truyền máu, tiền căn vàng da niêm với tình trạng HBsAg ở thai phụ. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn mẫu Thai phụ hiện đang sống trên địa bàn TP.Long Xuyên, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Rối loạn hành vi, tâm thần, không đồng ý lấy máu xét nghiệm sau khi phỏng vấn. Kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu cụm xác suất tỉ lệ theo cỡ. Nguyên lý kỹ thuật Áp dụng kỹ thuật ELISA, với bộ kit thử của hãng PHARMATECH, đọc kết quả ở bước sóng 450 nm với máy STAFAX 303. Nhập và phân tích số liệu Nhập số liệu bằng phần mềm Epi Data 3.1, phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 8.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong khoảng thời gian từ 08/04 đến 28/ 04/2007 chúng tôi đã phỏng vấn và xét nghiệm máu cho 433 thai phụ tại TP. Long Xuyên, An Giang. Bảng 1 Đặc điểm chung của nhóm thai phụ. Yếu tố Tần xuất Tỉ lệ (%) Lứa tuổi < 20 tuổi 20-30 tuổi 31-40 tuổi > 40 tuổi 56 261 103 13 12,93 60,28 23,79 3,00 Dân tộc Kinh Hoa Khơme 420 9 4 97 2,08 0,92 Tôn giáo giáo Không tôn giáo Phật giáo Công giáo Cao Đài 98 286 35 14 22,63 66,05 8,08 3,23 Học vấn: Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3+ 44 138 175 76 10,16 31,87 40,42 17,55 Điều kiện Nghèo 75 17,32 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 3 Yếu tố Tần xuất Tỉ lệ (%) kinh tế: Đủ sống Khá- giàu 302 56 69,75 12,93 Nghề nghiệp Nội trợ- LR CN- CNV Buôn bán Làm thuê 218 72 82 61 50,34 16,62 18,93 14,08 Tuổi Tuổi trung bình của các thai phụ trong nghiên cứu là: 26,30 ± 5,88 tuổi, chủ yếu tập trung trong lứa tuổi 20 - 30 (60,28%). Trong đó người Kinh chiếm đại đa số (97%) và 66% thai phụ trong mẫu nghiên cứu theo đạo Phật, có hơn 10% thai phụ còn mù chữ. Đa số thai phụ trong mẫu nghiên cứu có mức sống trung bình. Tuy nhiên sự đo lường này chỉ có tính chất tương đối vì chỉ dựa vào sự đánh giá chủ quan và phần lớn thai phụ và chồng còn sống chung với cha mẹ. 14% thai phụ trong nghiên cứu có nghề nghiệp không ổn định. Đây cũng là đối tượng có mức sống thấp, học vấn thấp. Kết quả xét nghiệm Tỉ lệ thai phụ với HBsAg dương tính Trong 433 mẫu xét nghiệm HBsAg của thai phụ có 43 mẫu dương tính với HBsAg, chiếm tỉ lệ 9,93% (khoảng tin cậy 95%: 7,11 - 12,7%). Biểu đồ 1 Kết quả xét nghiệm HBsAg. Tỉ lệ thai phụ có HBeAg (+)/ HBsAg(+) Trong 43 thai phụ với HBsAg(+) có 17 trường hợp HBeAg(+), chiếm tỉ lệ 39,5% (khoảng tin cậy 95%: 24,9 - 54,14%). Biểu đồ 2 Kết quả xét nghiệm HBeAg của những thai phụ HBsAg (+) Phân tích mối liên quan giữa tình trạng HBsAg với một số yếu tố DS-KH-XH, tiền căn y khoa Kiểm định ÷2 (hoặc chính xác Fisher) Yếu tố HBsAg(+) N (%) HBsAg(-) N (%) p Lứa tuổi <20 20-30 31-40 >40 4 (7,14) 32 (12,26) 6 (5,83) 1 (7,69) 52 (92,86) 229 (87,74) 97 (94,17) 12 (92,31) 0,25 Nghề nghiệp Nội trợ-LR CN-CNV Buôn bán Nghề tự do 20 (9,17) 7 (9,72) 8 (9,76) 8 (13,11) 198 (90,83) 65 (90,28) 74 (90,24) 53 (86,89) 0,84 Tôn giáo Không TG Phật giáo Công giáo Cao Đài giáo 8 (8,16) 31 (10,84) 3 (8,57) 1 (7,14) 90 (91,84) 225 (89,16) 32 (91,43) 13 (92,86) 0,94 Học vấn Mù chữ Cấp 1 Cấp 2 ≥ cấp3 5 (11,36) 13 (9,42) 21 (12,0) 4 (5,26) 39 (88,64) 125 (90,58) 154 (88,00) 72 (94,74) 4,11 Mức sống Nghèo Trung bình Khá- giàu 10 (13,33) 30 (9,93) 3 (5,36) 65 (86,67) 272 (90,07) 53 (94,64) 0,32 Phẫu thuật Không PT- tiểu phẫu Khác 17 (8,99) 12 (7,74) 14 (15,73) 172 (90,01) 143 (93,26) 73 (84,27) 0,15 Phép kiểm PR (Prevalent ratio) Yếu tố HBsAg(+) N (%) HBsAg (-) N (%) PR (95%CI) Dân tộc Khác Kinh 2 (15,6) 41 (9,8) 11 (84,4) 379 (90,2) 1,58 (0,4- 5,8) Truyề n máu Có Không 1 (33,3) 42 (9,7) 2 (66,7) 388 (90,3) 3,41 (0,6-17,3) Vàng Có 5 (14,3) 30 (85,7) 1,50 HBsAg (+) HBsAg (-) 90,07 % 9,93 % HBeAg (+) HBeAg (-) 60,5% 39,5% Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 4 da Không 30 (85,7) 360 (90,6) (0,6- 3,5) BÀN LUẬN Tỉ lệ thai phụ với HBsAg (+) Dựa trên tỉ lệ lưu hành HBsAg (+), đặc trưng cho từng khu vực, Tổ chức Y Tế Thế Giới chia làm 3 khu vực dịch tễ khác nhau. Trung Quốc, Châu Phi, Đông Nam Á trong đó có Việt Nam được xếp vào vùng lưu hành cao, khu vực có tỉ lệ dân số mang HBsAg (+) cao nhất thế giới (8-20%)(12,13). Trong lĩnh vực Sản khoa, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cũng cho thấy tỉ lệ nhiễm HBV trên thai phụ cũng tương đương tỉ lệ nhiễm HBV chung trong dân số. Theo tác giả Trần Thị Lợi(4) năm 1989 tỉ lệ thai phụ HBsAg(+) ở BV Từ Dũ là 11,6 %; Đinh Thị Bình(7) năm 2000 tại Viện Quân y 108 là 10,6%; Phan Hùng Việt(15) năm 2004 tại BVĐK Trà Vinh là 9,6%; Trần Văn Bé(12) năm 1996 là 10%; Y O Ahn- Hàn Quốc(1) năm 1996 là 6,5%; Calvin T Kenmeni- Châu Phi(10) năm 2007 là 6,5-25%. Với 433 mẫu được khảo sát trong nghiên cứu của chúng tôi, số thai phụ có HBsAg (+) là 43 người, chiếm tỉ lệ 9,93% (khoảng tin cậy 95%: 7,11 - 12,7 %). Điều này cho thấy tỉ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B tại TP. Long Xuyên tương tự như các nghiên cứu khác, các địa phương khác cũng như tỉ lệ nhiễm HBV chung của cả nước theo nhận định của Tổ chức Y tế Thế Giới. Tỉ lệ thai phụ với HBeAg(+) ở những trường hợp HBsAg(+) Trong nghiên cứu của chúng tôi với 43 trường hợp HBsAg(+) có 17 trường hợp HBeAg (+), chiếm tỉ lệ 39,5% (khoảng tin cậy 95%: 24,9 - 54,14%). Tỉ lệ HBeAg(+) trong nghiên cứu của chúng tôi là 39,5%, phù hợp với các nghiên cứu khác và phù hợp với nhận định của WHO về tỉ lệ HBeAg (+) của các nước trong vùng lưu hành cao (30- 50%)(1,9,12,13,4,14). Cụ thể: tác giảTrần Thị Lợi (1989)(4) tỉ lệ HBeAg(+) là 40%, Nguyễn Thị Ngọc Phượng(14) (1995): 30%, Đinh Thị Bình(7) (2000): 27%, Phan Hùng Việt(15) (2004): 31,2%, ID Gust(8) (1990): 31,7- 42,6%, Y O Ahn(1) (1996): 51,3%. Phân tích các yếu tố dân số-kinh tế - xã hội Lứa tuổi Trong nghiên cứu của chúng tôi, lứa tuổi từ 21-30 chiếm tỉ lệ cao nhất (60,28%), và tỉ lệ mang HBsAg trong nhóm tuổi 21-30 (12,26%) cũng cao hơn so với các nhóm tuổi khác (từ 5,8-7,6%). Nghiên cứu của Phan Hùng Việt (2004)(15) tỉ lệ HBsAg(+) chiếm tỉ lệ cao trong nhóm tuổi >38 (26,3%). Nghiên cứu của tác giả Châu Hữu Hầu (1995)(5) và thống kê của phòng tiêm chủng BV ĐHYD TP. Hồ Chí Minh(7) cho thấy tỉ lệ HBsAg(+) gia tăng theo lứa tuổi, cao nhất trong nhóm tuổi 40-50 (18,7%). Tuy nhiên khi kiểm định thống kê chúng tôi và các tác giả khác không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê giữa tình trạng HBsAg và nhóm tuổi của thai phụ. Nghiên cứu của Beutels. P và cs(2) năm 1999 tại St Peterpurg, Nga khi so sánh tỉ lệ nhiễm HBV trong các nhóm tuổi thấy rằng tỉ lệ nhiễm HBV ở nhóm tuổi 15-29 cao gấp 3 lần so với tỉ lệ nhiễm HBV chung của mẫu. Nghiên cứu của H. Shorky, tỉ lệ nhiễm siêu vi viêm gan B tăng theo độ tuổi và đạt mức cao nhất sau 41 tuổi (p=0,0001)(15). Nghề nghiệp Nghề nghiệp có tính đặc thù riêng, vài nhóm đối tượng nguy cơ: thủy thủ, gái mãi dâm, nhân viên y tế, tù nhân, người nghiện ma túy có tỉ lệ nhiễm HBV khá cao đã được báo cáo trong y văn trong và ngoài nước(1291). Theo B. N. Tandon tỉ lệ HBsAg(+) ở người hiến máu chuyên nghiệp khoảng 14-15%, trong khi tỉ lệ HBsAg(+) chung trong dân số khoảng 4 %(12). Trong nghiên cứu của chúng tôi kiểm định thống kê cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa về phương diện thống kê trong tỉ lệ nhiễm HBV giữa các nhóm nghề nghiệp với p=0,65. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phan Hùng Việt(15), tỉ lệ HBsAg(+) ở thai phụ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 5 trong các nhóm nghề nghiệp là tương đương nhau, dao động từ 5,6-12,9 % (p=0,84). Trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Lợi(4), ta thấy có sự khác biệt lớn trong tỉ lệ HbsAg (+) giữa các nhóm nghề nghiệp, thai phụ với nghề nghiệp buôn bán có tỉ lệ HbsAg (+) cao nhất (26,3%). Tuy nhiên khi kiểm định tác giả vẫn không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa về phương diện thống kê (p> 0,05) giữa tình trạng HBsAg và nghề nghiệp của thai phụ.. Dân tộc Nhiễm HBV mang tính địa dư và mỗi dân tộc có những nét đặc trưng về lối sống, phong tục, tập quán riêng. Vì vậy có thể tỉ lệ nhiễm HBV có thể khác nhau. Một công trình nghiên cứu kéo dài 15 năm (1984-1999) tại bệnh viện đại học Limoges (Pháp) trên 22859 thai phụ cho thấy tỉ lệ HBsAg(+) chung là 0.65%. Tuy nhiên, sự khác biệt rất có ý nghĩa trong tỉ lệ HBsAg(+) giữa các sắc tộc với nhau, tỉ lệ HBsAg(+) ở thai phụ người Pháp bản xứ là 0,29%, trong khi tỉ lệ HBsAg(+) ở thai phụ người Pháp gốc Á và người Pháp gốc Phi lần lượt là 7,14% và 6,52% (12). Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 3 dân tộc được khảo sát, trong đó người Kinh là chủ yếu (97%) và có sự chênh lệch khá cao trong tỉ lệ HBsAg(+) của các thai phụ giữa các dân tộc. Tiến hành tái phân nhóm và so sánh sự khác biệt trong tỉ lệ HBsAg(+) trong nhóm thai phụ dân tộc Kinh và các dân tộc khác chúng tôi thấy rằng thai phụ không phải dân tộc Kinh có tỉ lệ HBsAg(+) cao gấp 1,58 lần so với thai phụ dân tộc Kinh. Tuy nhiên, khi kiểm định thống kê cho thấy sự khác biệt này không có ý nghĩa về phương diện thống kê, khoảng tin cậy 95% PR: 0,43- 5,83 (do có chứa giá trị 1). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Châu Hữu Hầu(4), không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ nhiễm HBV giữa các dân tộc tại Tân Châu, AG. Trong nghiên cứu của Phan Hùng Việt(10) (2004) tại BVĐK Trà Vinh cho thấy tỉ lệ HBsAg(+) trong nhóm thai phụ người Hoa là không đáng kể (0%) so với thai phụ dân tộc Kinh và Khơme. Tuy nhiên, có thể do số thai phụ người Hoa được khảo sát quá ít(9) nên kiểm định vẫn không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê. Điều kiện kinh tế Tỉ lệ nhiễm HBV trong nghiên cứu có xu hướng giảm dần theo việc cải thiện điều kiện sống, nhóm có mức sống nghèo có tỉ lệ nhiễm HBV cao hơn nhiều so với nhóm có điều kiện sống khá- giàu (13,33% so với 5,36%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Phan Hùng Việt(15), tỉ lệ HBsAg(+) trong nhóm thai phụ khá- giàu, đủ sống và nghèo lần lượt là 5%, 9,4% và 11,8%. Tuy nhiên, kiểm định thống kê cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong tỉ lệ nhiễm HBV với điều kiện sống của thai phụ (p=0,32). Trong nghiên cứu của tác giả Trần thị Lợi(4), cũng không thấy sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê trong tỉ lệ HBsAg(+) giữa các nhóm thai phụ có mức sống khác nhau. Mối liên quan giữa tình trạng HBsAg với tiền căn phẫu thuật Cũng như nạo hút thai, nguy cơ lây nhiễm HBV gia tăng theo loại phẫu thuật, số lần phẫu thuật và mức độ vô trùng của dụng cụ, phẫu thuật viên Theo nghiên cứu của Hor Shoky cắt lễ, châm cứu truyền thống được thực hiện trong cộng đồng cũng là yếu tố nguy cơ của nhiễm HBV (RR = 2,08 với khoảng tin cậy 95% RR: 1,15-3,76). Theo nghiên cứu của tác giả Trần Thị Lợi tại BV Từ Dũ cho thấy có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng nhiễm HBV và tiền căn phẫu thuật (p < 0,05) Trong nghiên cứu của chúng tôi và Phan Hùng Việt không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê giữa tình trạng HBsAg và tiền căn phẫu thuật. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 6 Mối liên quan giữa tình trạng HBsAg với tiền căn truyền máu HBV là bệnh lây truyền qua đường máu và các chế phẩm máu. Nguy cơ nhiễm HBV tăng dần theo số lần truyền máu mặc dù máu và các chế phẩm máu đã được sàng lọc kỹ. Xét nghiệm tầm soát HBV sẽ không phát hiện được kháng nguyên bề mặt của HBV trong giai đoạn 4- 6 tuần đầu sau phơi nhiễm và giai đoạn cửa sổ mặc dù trong máu người cho có sự hiện diện của siêu vi viêm gan B(12,13). Nguy cơ lây nhiễm HBV do phơi nhiễm kim tiêm có chứa HBV là 7-30%, so với HIV là 0,5%. Nguy cơ lây nhiễm HBV qua truyền máu bị nhiễm HBV đến 90%(10). Trong nghiên cứu của chúng tôi, PR (truyền máu/không truyền máu) = 3,41 cho thấy nguy cơ HBsAg (+) ở thai phụ có tiền căn truyền máu cao gấp 3,41 lần so với thai phụ không có tiền căn truyền máu. Tuy nhiên, với khoảng tin cậy 95% của PR là 0,67-17,34 (dao động trong khoảng rất rộng và có chứa giá trị 1) nên mối liên quan giữa tình trạng HBsAg với tiền căn truyền máu của thai phụ không có ý nghĩa về phương diện thống kê. Tương tự, khi khảo sát mối liên quan giữa tình trạng HBsAg và tiền căn vàng da niêm chúng tôi vẫn chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa về phương diện thống kê với PR (vàng da/ không vàng da)= 1,50 và khoảng tin cậy 95% PR: 0,63- 3,55. Kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Phan Hùng Việt(15) sự khác biệt không có ý nghĩa về phương diện thống kê giữa tình trạng HBsAg và tiền căn vàng da niêm của thai phụ với p = 0,72. Tóm lại, tình trạng nhiễm HBV theo nghiên cứu của chúng tôi tại TP Long Xuyên phù hợp với một số nghiên cứu dịch tễ trong và ngoài nước, thường không có sự liên quan giữa tình trạng HBsAg và các yếu tố dân số- kinh tế- xã hội. Đó là đặc điểm chung của các quốc gia nằm trong vùng lưu hành cao, lây nhiễm chu sinh là con đường chủ yếu, hầu hết tiến triển mãn tính. KẾT LUẬN 1. Tỉ lệ thai phụ mang HBsAg (+) trong mẫu nghiên cứu là 9,93% (khoảng tin cậy 95%: 7,11-12,7%). 2. Tỉ lệ thai phụ mang HBeAg (+) ở những trường hợp HBsAg(+) là: 39,5% (khoảng tin cậy 95%: 24,9-54,14%). 3. Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng HBsAg và các yếu tố dân số- kinh tế- xã hội như: lứa tuổi, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, mức sống, nghề nghiệp, tiền căn phẫu thuật, tiền căn truyền máu, tiền căn vàng da niêm chúng tôi chưa phát hiện thấy mối liên quan có ý nghĩa về phương diện thống kê. Chúng tôi thấy rằng với những khó khăn về tài chính, thời gian và nhân sự nghiên cứu này chỉ là bước khởi đầu, làm tiền đề, cơ sở để chúng tôi thực hiện những nghiên cứu trên quy mô lớn hơn, với cỡ mẫu lớn hơn để có được cái nhìn tổng quát hơn, cung cấp những số liệu dịch tễ cho địa phương về tình hình nhiễm HBV ở thai phụ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Ahn YO (1996), Strategy for vaccination against Hepatitis B in areas with high endemicity: focus on Korea; Gut, 38 (suppl 2): pp 63-66. 2 Beutels P et al (1999), Hepatitis in St Peterburg, Russia (1994-1999): incidence, prevalence and force of infection. J Viral Hepat;10: pp 141-149.. 3 Bùi Đỗ Hiếu, Mai Yến Linh, (1997), Tần xuất lây truyền HBsAg cho con từ mẹ có HBsAg (+) và các yếu tố liên quan, Tiểu luận tốt nghiệp bác sĩ 1991- 1997. Trung tâm ĐT&BD CBYT TP HCM, tr 38-69. 4 Châu Hữu Hầu (1995), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học nhiễm virus viêm gan trong cộng đồng dân cư huyện Tân Châu, An Giang. Luận án Phó tiến sĩ khoa học Y dược. Học viện Quân Y, Hà Nội, tr31-67. 5 Chen DS (1996), Immunisation against Hepatitis B in Taiwan; Gut, pp 67-68. 6 Denis F et al (10/2004), Sreening of pregnant women for hepatitis B markers in a French provincial University Hospital (Limoges) during 15 years, European Journal of Epidemiology, Volume 19, Number 10:234-238. 7 Đinh Thị Bình, Vũ Bằng Đình, Nguyễn Anh Tuấn (2000), Tình trạng nhiễm virus viêm gan B ở sản phụ và lây truyền từ mẹ sang con, Thông tin Y dược, số chuyên đề, tr 119- 122 8 Gust ID (1996), Epidemiology of Hepatitis in Wertern Pacific and the South East Asia; Gut, pp18-23. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 7 9 Kew MC (1996), Progress towards the comprehensive control of hepatitis B in Africa: a view from South Africa, Gut; 38 (suppl 2): pp 31-36. 10 Kenmeni CT (2007), Prevalence of hepatitis B in pregnancy and vertical transmission rate of HBV in Africa: A systematic review. 11 Langsang MAD (1996), Epidemiology and control of Hepatitis B infection: a perspective from Philippine, Asia; Gut, pp 43-47. 12 Nguyễn Hữu Chí (2003), Bệnh viêm gan siêu vi, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, tr 16-22. 13 Nguyễn Hữu Chí (2003), Chủng ngừa viêm gan siêu vi B, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, tr 42-78. 14 Nguyễn Thị Ngọc Phượng và cs (1995), Viêm gan siêu vi ở bà mẹ và trẻ sơ sinh, Hội nghị viêm gan, tr 28-30. 15 Phạm Hoàng Phiệt, Hor Shorky (2003), Đặc điểm các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm siêu vi viêm gan B, C ở người Campuchia, Thời sự Y dược học, 06/ 2003, tr 137-141. 16 Phan Hùng Việt (2004), Khảo sát tình hình thai phụ nhiễm HBV đến sanh tại khoa sản BVĐK Trà Vinh, Luận án thạc sĩ sản phụ khoa, tr 36-77. 17 Tandon BN, Acharya SK, Tandon A (1996), Epidemiology of hepatitis B virus infection in India, Gut; 38 (suppl 2): pp 56-59. 18 Trần Thị Lợi (1996), Lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con - khả năng dự phòng, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Y dược,TP. Hồ Chí Minh, tr 39-63. 19 Trần Văn Bé và cộng sự (1996), Tình hình người lành mang kháng nguyên virus viêm gan B. Nội san huyết học, tr 9-12. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 8 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfti_le_nhiem_sieu_vi_viem_gan_b_o_thai_phu_tai_thanh_pho_long.pdf
Tài liệu liên quan